MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ AN PHÁT.....................3
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát..3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu........................................................................3
1.1.2.Phân loại nguyên vật liệu của công ty ....................................................6
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cổ phần vật tư
và thiết bị An Phát.............................................................................................7
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An
Phát..................................................................................................................10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An
Phát..................................................................................................................10
CHƯƠNG 2.....................................................................................................14
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ AN PHÁT....................................................14
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An
Phát..................................................................................................................14
2.1.1. Chứng từ sử dụng..................................................................................14
2.1.2. Phương pháp tính giá nhập xuất ngun vật liệu..................................14
2.1.3. Quy trình hạch tốn.................................................................................14
2.2. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần vật tư và thiết bị An
Phát..................................................................................................................32
2.2.1. Tài khoản sử dụng...................................................................................32
2.2.2.Quy trình ghi sổ.......................................................................................32
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ
THIẾT BỊ AN PHÁT......................................................................................40
i
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
vật tư và thiết bị An Phát.................................................................................40
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................40
3.1.2. Nhược điểm............................................................................................41
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn NVL tại Cơng ty Cổ phần vật tư và thiết bị
An Phát.............................................................................................................44
Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế tốn...........48
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ.............................................................48
Về sổ kế toán...................................................................................................48
Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu..........................................49
3.2.6. Điều kiện thực hiện giải pháp................................................................49
KẾT LUẬN.....................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................i
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNV
Công nhân viên
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
GTGT
Giá trị gia tăng
GCCB
Gia công chế biến
HTK
Hàng tồn kho
TSCĐ
Tài sản cố định
NVL
NVL
XDCB
Xây dựng cơ bản
NL, VL
Nguyên liệu, vật liệu
TN & XD
Thí nghiệm và Xây dựng
TP
Thành phố
TK
Tài khoản
PXK
Phiếu xuất kho
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XD
Xây dựng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
NL, VL
Nguyên liệu, vật liệu
TK
Tài khoản
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2-1: Hoá đơn GTGT............................................................................15
Biểu số 2-2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.........................................................17
Biểu số 2-3: Phiếu nhập kho...............................................................................19
Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT.................................................................................20
Biểu số 2-5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư...................................................... 21
Biểu số 2-6: Phiếu nhập kho...............................................................................22
Biểu số 2-7: Phiếu xuất kho.............................................................................. 24
Biểu 2.8. Thẻ kho Thép D6..............................................................................27
Biểu 2.9.Thẻ kho Xi măng Thăng Long.......................................................... 28
Biểu 2.10. Sổ chi tiết Xi măng Thăng Long.................................................... 29
Biểu 2.11. Sổ chi tiết Thép D6.........................................................................30
Biểu 2.12.Bảng tổng hợp xuất nhập tồn...........................................................31
Biểu 2.13. Bảng kê nhập vật tư mua ngoài......................................................34
Biểu2.14.Bảng phân bổ NVL, CCDC..............................................................37
Biểu 2.15.Sổ nhật ký chung............................................................................. 38
Biểu 2.15. Sổ cái 152....................................................................................... 39
iv
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích cuối cùng của các
doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải
tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo tồn và phát triển vốn kinh
doanh thơng qua các biện pháp như đẩy nhanh vịng quay của vốn. Trong đó
giá trị nguyên vật liệu là một biểu hiện của tài sản lưu động là một phần của
vốn kinh doanh. Vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả
cũng chính là một biện pháp bảo tồn và đẩy nhanh vòng quay vốn kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
Để tối đa hoá lợi nhuận, nhất thiết các doanh nghiệp phải làm sao giảm chi
phí một cách hợp lý. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo ra lợi nhuận bên
cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phải biết sử dụng triệt
để tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm, từ đó hạ được giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nguyên vật liệu
cũng là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức cơng
tác hạch tốn ngun vật liệu là một u cầu khách quan của quản lý. Chính
vì vậy việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc sản xuất
diễn ra liên tục tạo ra nhiều sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất
hiện nay.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính tốn được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch tốn chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng
1
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì
vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành,
thì tổ chức tốt cơng tác kế tốn NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát với đặc điểm lượng NVL sử
dụng vào các cơng trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Cơng ty. Vì
vậy điều tất yếu là Cơng ty phải quan tâm đến khâu hạch tốn chi phí NVL.
Với những lý do trên đây, đồng thời kết hợp giữa những kiến thức đã
học ở trường, nhận thức của bản thân và thời gian tìm hiểu cơng tác kế tốn
tại Cơng ty Cơng ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần vật tư và thiết bị An
Phát” để làm chuyên đề tốt nghiệp tốt nghiệp của mình.
Đề tài này được hồn thành với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo
TS, Phạm Thị Thủy và các anh chị trong Phịng Kế tốn tại Cơng ty. Ngồi
lời mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
- Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát.
- Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
vật tư và thiết bị An Phát.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát.
.
2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ AN
PHÁT
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị
An Phát
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu
thị trường cơng ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao
gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu ,cơng cụ dụng cụ có
vai trị, tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật
liệu cơng cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ một
cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty cổ phần vật tư và thiết bị An Phát cũng
tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ. Song việc phân loại vật liệu chỉ
để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu công
cụ dụng cụ ở kho. Nhưng trong cơng tác hạch tốn do sử dụng mã vật tư nên
công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vật liệu công cụ
dụng cụ mà công ty đã xây dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy
định một lần trên bảng mã vật tư ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu của vật
liệu công cụ dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài
khoản 152 "nguyên liệu vật liệu" các loại cơng cụ dụng cụ sử dụng đều hạch
tốn vào tài khoản 153 "công cụ dụng cụ". Cụ thể ở Công ty cổ phần vật tư
và thiết bị An Phát sử dụng mã vật tư như sau:
Danh mục nguyên vật liệu của công ty được tổng hợp ở bảng 1.1.
3
Bảng 1.1: Bảng danh mục nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần vật tư và
thiết bị An Phát
Danh điểm
Loại
Nhóm
Tên nhãn hiệu quy cách ĐVT
Giá hạch Ghi
NVL
tốn
Thứ
1521
Ngun liệu,vật liệu chính
01
Xi măng Thăng Long
Kg
001
Xi măng trắng
Kg
002
Xi măng Thăng Long P400
Kg
003
Xi măng Thăng Long P500
Kg
…..
……………………
02
Thép
Kg
001
Thép F 6A1
Kg
002
Thép F10A1
Kg
003
Thép F 20A2
Kg
004
Thép I
Kg
005
Thép F10
Kg
006
Thép F12
Kg
007
Thép F16
Kg
008
Thép F18
Kg
009
thép ống F90
…..
…………………….
03
Đá
Kg
m3
001 Đá 20 x 37,5
m3
002 Đá 10 x 20
m3
003 Đá 5 x 10
m3
004
Đá thải
m3
......
............
4
chú
04
05
Nhựa đường
Kg
001 Nhựa đường ESSO 60/70
Kg
002
Nhựa đường lỏng
Kg
…..
…………………..
Cát
m3
001 Gạch rỗng R100-A1
m3
002 Cát đen
m3
….. ……………………
06
Gạch
m3
001 Gạch chỉ
m3
002 Gạch lát
m3
003 Gạch đặc
m3
004 Gạch lỗ
m3
….. …………………….
1522
Nguyên vật liệu phụ
01
Phụ gia bê tông
Kg
02
Keo Silicat
Kg
03
Băng dính cách điện
Cuộn
04
Que hàn
Kg
05
Sơn
Thùng
06
Đất đèn
Kg
……
………………
1523
Nhiên liệu
01
02
Xăng
001 Xăng Mogas 83
Lít
002 Xăng Mogas 92
Lít
Dầu
Lít
001 Dầu Diezel
Lít
002 Dầu Mazut
Lít
5
003
1524
Dầu thuỷ lực
Lít
Phụ tùng thay thế
01
Cốp pha
Cái
02
Bulon
Bộ
001
Bulon8.8M
Bộ
002
Bulon M 16x180
Bộ
.....
……….
03
Dây xích
….
Bộ
………..
1.1.2.Phân loại nguyên vật liệu của công ty .
Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát đã tiến hành kế toán nguyên
vật liệu trên cơ sở căn cứ vào công dụng kinh tế của nguyên vật liệu trong q
trình sản xuất như sau:
-
Ngun vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm trong q trình gia cơng chế biên sẽ cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm . Đối với Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát thì
ngun vật liệu chính chủ yếu là sắt thép, thiết bị vật liệu phục vụ cho việc
xây lắp.
-
Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có thể kết hợp với vật liệu chính
để làm tăng thêm tác dụng của sản phẩm phục vụ lao động của người sản
xuất( sơn ,que hàn,...) để duy trì hoạt động bình thường của phương tiên hoạt
động.
-
Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu Diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp
cho đội xe cơ giới vận chuyển chuyên chở nguyên vật liệu hoặc chở cán bộ
lãnh đạo của Công ty hay các phịng ban đi liên hệ cơng tác.
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng thiết
bị , phương tiên vận tải.
6
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi cơng
trình là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc
tiến hành thi cơng xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khơ ráo, tránh ơ
xy hố vật liệu - cơng cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư
giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới cơng
trình. Cơng ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý
trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng
kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho u cầu của cơng tác hạch tốn
và quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã phân loại nguyên vật
liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật
liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ
kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, cịn phải có những hiểu biết
nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với
kế toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản nguyên vật liệu
trong kho.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Cổ
phần vật tư và thiết bị An Phát
Nguồn,cung cấp NVL cho các cơng,trình của cơng,ty chủ yếu hình thành
từ nguồn thu mua bên ngồi, khơng có trường,hợp tăng NVL do góp
vốn,liên,doanh, gia cơng chế biến hay tự sản xuất. Do các cơng trình ở cách
xa nhau và để đảm bảo về chất lượng, số lượng và tiến độ thi công nên công
ty rất chú trọng việc cung ứng NVL cho các cơng trình với quy trình thu mua
NVL được xây dựng chặt chẽ. Hàng tháng, hàng quý phòng vật tư dưới sự chỉ
đạo của giám đốc lên kế hoạch thu mua NVL có sự phê duyệt của kế toán
trưởng và giám đốc. Dựa trên kế hoạch thu mua và tình hình sử dụng NVL
thực tế, phụ trách vật tư cử nhân viên khảo sát, lấy báo giá của các nhà cung
cấp phù hợp, trình giám đốc duyệt mua và chọn nhà cung cấp. Các nhà cung
cấp được chọn là các đơn vị cung cấp NVL xây dựng có giá cạnh tranh nhất
với chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn. Công ty luôn cố gắng tạo
dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp thơng qua việc tạo dựng lịng
7
tin đối với các đối tác kinh trong kinh doanh. Một số nhà cung cấp vật tư lâu
dài của công ty chủ yếu nằm trên địa bàn Hà Nội như Công ty cổ phần sản
xuất Thép kết cấu và xây dựng Thành Trung chuyên cung cấp thép các loại,
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đông Anh cung cấp xi măng... với các
phương thức vận chuyển, thanh toán chủ yếu sau:
Phương thức vận chuyển: chủ yếu do phía nhà cung cấp vận chuyển
đến kho bãi của công ty, một số trường hợp công ty nhận vật tư tại kho của
nhà cung cấp, khi đó cơng ty sẽ th bên thứ ba vận chuyển.
Phương thức thanh tốn: Cơng ty thanh tốn cho bên bán bằng hình
thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng vật
tư cung cấp hàng tháng của hai bên, Công ty thanh toán cho bên bán 100%
giá trị vật tư đã cung ứng trong tháng chậm nhất là trong vòng 3 ngày của
tháng tiếp theo. Nếu hết hạn thanh toán của từng đợt hàng mà phía cơng ty
vẫn chưa thanh tốn dứt điểm cho bên bán thì Cơng ty phải chịu lãi suất quá
hạn theo quy định của Ngân hàng nhưng cũng khơng q 30 ngày kể từ ngày
hết hạn thanh tốn.
Chính sách chiết khấu: Cơng ty được hưởng chính sách chiết khấu
thanh toán 1,5% giá thanh toán hàng mua nếu thanh toán trước và ngay sau
khi nhận vật tư, được hưởng chính sách chiết khấu thương mại khi mua hàng
với số lượng lớn, mua nhiều lần trong một tháng.
Phương thức sử dụng NVL
Bên cạnh,việc,thu mua NVL, công,tác quản lý cấp phát và sử dụng
NVL cũng là khâu mà,công ty rất chú trọng. Việc sử dụng NVL hiệu quả, tiết
kiệm, đúng tiêu,chuẩn vừa tiết kiệm được chi phí xây lắp, vừa đảm bảo chất
lượng cơng trình. Tại cơng ty, NVL như xi măng, cát, thép, đá, gạch.. được
xuất dùng chủ,yếu phục vụ cho thi,cơng cơng trình, nằm trong chi phí NVL
trực tiếp và gần như khơng có NVL xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp.
Khi các đội xây lắp có nhu cầu sử dụng NVL, các nhân viên kỹ thuật tại công
trường dựa trên tiến độ thi công, quy mô công trình và bản vẽ kỹ thuật tiến hành
8
bóc tách khối lượng vật tư hàng tháng và báo cho Ban chỉ huy cơng trường và
Phịng vật tư, Kế toán vật tư số lượng, loại vật tư cần cho thi công trong tháng.
Chỉ huy trưởng của Ban chỉ huy cơng trường căn cứ vào số tồn tháng trước cùng
tình hình sử dụng tháng này để viết Phiếu yêu cầu cung ứng vật tư. Khi phiếu
này được duyệt, thủ kho tiến hành xuất kho NVL kịp thời cung ứng đảm bảo tiến
độ thi công.
Các NVL như sắt, thép, xi măng khi mua về nếu cần ngay cho thi cơng
thì chỉ tiến hành kiểm đếm và cho sử dụng ngay, không nhập kho thực tế. Cát,
sỏi đá và gạch đất nung và một số NVL khác được xuất dùng từ bãi tại chân
cơng trình.
Hệ thống bảo quản NVL
Việc bảo quản và dự trữ,NVL tại kho bãi cần được thực hiện theo từng
NVL phù hợp với đặc,tính lý, hóa học, phù hợp với quy mơ tổ chức của cơng ty,
tránh tình trạng thất thốt lãng phí, hư hỏng làm giảm,chất lượng NVL, tăng chi
phí, ảnh,hưởng đến chất lượng cơng trình. Do đặc trưng riêng của ngành xây
dựng, các cơng trình ở cách,xa nhau và để đảm bảo về chất lượng, số lượng
và tiến độ thi công nên công ty đã xây dựng kho bãi ngay tại nơi các cơng
trình đang thi cơng. Kho hở dưới dạng các bãi ở cơng trường, có che đậy bằng
vải bạt để bảo vệ các loại vật tư cát, sỏi, đá, gạch không bị ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết như mưa, nắng. Kho kín được xây dựng có mái che và có
tường bao quanh, dùng để bảo quản các loại vật tư không thể chịu được ảnh
hưởng của thời tiết hoặc các loại vật tư rời, thiết bị dễ mất mát. Mỗi cơng
trình thường có một thủ kho trơng coi kho kín, một bảo vệ chịu trách nhiệm
trông coi các kho hở (bãi) để tránh trộm cắp, biển thủ, hư hỏng, hao mịn vật
lý, hóa học.
Do đặc điểm NVL xây dựng khối lượng lớn, cồng kềnh nên các kho
được xây dựng với diện tích lớn, được trang bị đầy đủ các phương tiện vận tải
hiện đại như xe ben, xe xúc, cần trục, các thiết bị cân đo đong đếm và các
thiết bị kiểm tra chất lượng, thiết bị hỗ trợ đảm bảo quản lý kho.
9
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và
thiết bị An Phát
Tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát, mối quan hệ giữa các
phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong
một cơ chế chung, hạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy
quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Trong những năm qua, Công ty luôn củng cố và xây dựng bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ theo mơ hình trực tuyến tập trung
nhưng mang lại hiệu quả cao nhất
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vật tư và
thiết bị An Phát
GIÁM ĐỐC CƠNG TY
Phó giám
đốc về kỹ
thuật
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phịng tổ
chức hành
chính
Phịng kế
hoạch
Đội
xây
lắp cơ
giới số
01
Phịng tài
chính kế
tốn
Đội
xây
lắp cơ
giới số
02
10
Phịng vật
tư, xe máy
Phịng kỹ
thuật thi
cơng
Đội
xây
lắp cơ
giới số
03
Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh tương đối gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
*Ban giám đốc công ty gồm 3 người :
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư
về việc thi công cơng trình và thực hiện các nội dung cam kết trong hợp đồng.
Giám đốc công ty ký quyết định giao nhiệm vụ Chỉ huy trưởng công trường,
xem xét đề nghị của Chỉ huy trưởng công trường để điều động các cán bộ kỹ
sư và công nhân tham gia thi công cơng trình. Trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ
huy cơng trình và ý kiến các phịng ban tham mưu, Giám đốc giải quyết kịp
thời các điều kiện để phục vụ thi cơng cơng trình: các vật tư chủ yếu, tài
chính, thiết bị.
Ban Giám đốc cơng ty trực tiếp tham gia các cuộc giao ban định kỳ với Chủ
đầu tư, tư vấn và các bên hữu quan để giải quyết các công việc liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng, hoặc các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề
cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức thi cơng cơng trình.
Phó giám đốc KD: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc của công ty về việc
quản lý và đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh doanh có hiệu quả.
* Phó giám đốc kỹ thuật: Được Giám đốc giao trách nhiệm phụ trách chỉ
đạo về công tác sản xuất, lập dự tốn cho các cơng trình điều hành giá thành
sản phẩm, đảm bảo các cơng trình hồn thành đạt kết quả cao.
* Các phịng ban cơng ty : tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều
hành sản xuất, đáp ứng các điều kiện để phục vụ thi công công trình: (các vật
tư chủ yếu, tài chính, thiết bị). Theo dõi việc thục hiện kế hoạch tiến độ, kiểm
tra giám sát việc đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng cơng
trình, việc chấp hành các quy định về an tồn phịng cháy và vệ sinh mơi
trường. Cùng Ban chỉ huy công trường thực hiện công tác nghiệm thu và
thanh quyết tốn cơng trình. Hiện tại cơng ty tổ chức các phòng ban như sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phịng kế hoạch
- Phịng tài chính kế tốn
11
- Phịng kỹ thuật thi cơng
- Phịng vật tư, xe, máy
Phịng tổ chức hành chính
Triển khai tồn diện về cơng tác Đảng, cơng tác chính trị. Hướng dẫn
việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân
viên. Đề xuất thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ hiện hành. Tổ chức
mơ hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động, giải quyết các mối quan hệ
nơi đơn vị đang thi cơng, các cơng trình, các ban ngành trong và ngồi tỉnh.
Điều động trang thiết bị các phòng ban sao cho phù hợp làm tốt cơng tác tư
tưởng kế tốn nội bộ .Thanh tra kiểm tra giải quyết các khiếu nại tồn DN .
Phịng kế hoạch
Thực hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho tông ty và ban giám
đốc về công tác kế hoạch xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu
cho ban giám đốc về công tác tiếp thị, mở thị trường, tổ chức đấu thầu lựa
chọn phương pháp đầu tư đổi mới các quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng
năng suất lao động, xây dựng quản lý định mức kinh tế, kỹ thuật các hợp
đồng kinh tế, các dự án đầu tư phát triển, thanh lý hợp đồng nội bộ, xây dựng
giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động, hội thi tay nghề, duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ phù hợp với
các văn bản pháp quy của Nhà nước về xây dựng cơ bản hiện hành .
Phịng tài chính kế tốn
Tham mưu cho công ty đầu tư các phương án công tác quản lý kinh
tế lập các kế hoạch tài chính, lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy móc thiết
bị, nhà xưởng. Quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả đúng các nguồn vốn và
bảo toàn phát triển nguồn vốn đó. Thực hiên đầy đủ chế độ kế tốn thống kê
đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước ban hành.Theo dõi tình
hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời chính xác các số liệu, kế hoạch
thu, chi để ban giám đốc nắm bắt kịp thời chính xác các số liệu chỉ đạo quyết
lập báo cáo cấp trên đúng thời gian, giao nộp các khoản thuế, BHXH, BHYT,
KPCĐ theo đúng quy định .
12
Phòng vật tư- kế hoạch
Điều động xe, máy thi công giữa các đơn vị thi công, mua sắm
trang thiết bị máy móc, thiết bị theo kế hoạch.Theo dõi, sửa chữa các
phương tiện xe, máy thi công. Đảm bảo xe máy thiết bị thi công hoạt
động tốt, đúng theo công nghệ thi cơng.
Phịng kỹ thuật thi cơng
Thực hiến đáu thầu cơng trình, làm cơng tác để đấu thầu cơng trình.
Kiểm tra quản lý các cơng trình thi cơng và làm các công tác trong công ty
* Đội thi công:
Thực hiện thi cơng các cơng trình xây dựng cũng như hạng mục cơng
trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối
lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi cơng cơng trình dưới sự chỉ đạo, giám sát
của phụ trách thi công.
Các đơn vị sản xuất chính trong cơng ty là các đội xây dựng và các đội
đều có mơ hình tổ chức sản xuất như sau:
-
Đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi cơng các
cơng trình, phân cơng cơng việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm
trước giám đốc Cơng ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký
-
Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các cơng trình,
kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi cơng, đảm bảo an tồn và đúng tiến độ thi
công.
-
Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội
và tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của đội
gửi lên phịng kế tốn của Cơng ty và tính giá thành của các cơng trình mà đội
đã thực hiện.
Các tổ thi công tiến hành thi công các cơng trình và báo cáo lên đội trưởng
về tiến độ thi cơng và hồn thành trách nhiệm được giao, quản lý các nhân
viên của mình thi cơng theo đúng kỹ thuật
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ AN PHÁT.
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần vật tư và
thiết bị An Phát
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm tra vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
2.1.2. Phương pháp tính giá nhập xuất nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Hiện nay Cty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau
Giá trị
Trị giá mua
thực tế = ghi trên hóa đơn
NVL
của người bán
Các chi phí
+ liên quan thu mua, +
vận chuyển, bốc dỡ
mua vào (Chưa thuế GTGT)
(Chưa thuế GTGT)
Thuế
Các khoản
nhập + chiết khấu
khẩu
giảm giá
( nếu có) (nếu có)
Ví dụ: Ngày 15 tháng 10 năm 2018 Công ty mua một số nguyên vật
liệu của Công ty Nam Thành như sau:
- Thép D6với giá 1.495.000 đồng
Chi phí vận chuyển là do bên bán chịu .Thuế GTGT10% . Cơng ty thanh tốn
bằng TGNH.
Vậy giá ngun vật liệu nhập kho là : 1.495.000 x 20 = 29.900.000 đồng
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Do đặc điểm hoạt động của công ty nên công ty áp dụng phương
pháp tính vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
2.1.3. Quy trình hạch tốn
Thủ tục nhập NVL tại Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát
14
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận
hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hố đơn của bên bán vật liệu, cơng cụ
dụng cụ lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị, trong hoá đơn đã ghi rõ
các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật
liệu, thành tiền, hình thức thanh tốn…
Căn cứ vào hố đơn của đơn vị bán, phịng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp
thị xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp
với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì
đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi
giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên
phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế
toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế tốn cơng nợ để theo dõi thanh tốn.
Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế tốn cơng nợ để phát
hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh tốn nợ. Kế
tốn theo dõi cơng nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng
người và có biện pháp thanh tốn dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phịng kế
tốn cơng ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế
toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành
cơng việc của mình
Biểu số 2-1: Hố đơn GTGT
Mẫu số:01GTKT3/001
PH/16P
0005874
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
15
Ngày 15 Tháng 10 năm 2018
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và thương mại Đông Anh
Địa chỉ: Vọng La- Đông Anh- Hà Nội
Số tài khoản: 19003689562Tại BIDV Chi nhánh Nam Hồng
Điện thoại: 0483.663696
MS: 0103849324
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Hoa
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị An Phát
Địa chỉ: Thôn Thụy Hà, Xã Bắc Hồng, Huyện Đông Anh, Hà Nội
Số tài khoản: 37005623698 Tại BIDV Chi nhánh Đơng Anh
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
MS: 0105565656
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
A
1
B
Xi măng Thăng Long
Số lượng
C
Tấn
1
30
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%
Đơn giá
Tiền thuế GTGT:
2
1.384.000
Thành tiền
3=1x2
41.520.000
41.520.000
4.152.000
45.672.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi hai nghìn đồng chẵn.)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Khi hàng về đến kho công ty thiết lập biên bản kiểm nghiệm vật tư trước
khi nhập kho
16