“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
TÊN ĐỀ TÀI
“ TÍCH HỢP VĂN HỌC VÀO DẠY – HỌC MÔN LỊCH SỬ - PHẦN LỊCH
SỬ VIỆT NAM”
A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ:
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
PGS.TS Vũ Quang Hiển nhận định: “Khơng có học trị dốt sử, mà chỉ có
những người thầy chưa giỏi về dạy sử”. Khơng phải học sinh khơng u thích
mơn học Lịch sử mà vì sách giáo khoa, chương trình và đặc biệt là phương pháp
dạy – học Lịch sử chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Tại Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ hai, khoá tám đã đặt
ra nhiều vấn đề quan trọng như: coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, có vai trị
quyết định đối với sự tồn vong, hưng thịnh của đất nước. Riêng bộ mơn Lịch sử
phải xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp, cấu trúc như thế nào để khắc
phục được quan niệm chỉ chú trọng Lịch sử chính trị quân sự, đấu tranh giai cấp
coi nhẹ Lịch sử văn hoá, Lịch sử nghệ thuật…
Dạy học là một hoạt động đặc thù vì đối tượng dạy học là con người, địi
hỏi giáo viên phải có vốn kiến thức về bộ mơn và phương pháp dạy học. Phương
pháp dạy học Lịch sử là con đường, cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá
trình thống nhất việc giảng dạy giáo viên và học tập của học sinh, nhằm truyền
thụ và tiếp thu kiến thức Lịch sử (cả lý thuyết và thực hành).
Trong dạy - học Lịch sử khơng phải chỉ có một phương pháp đơn nhất mà
có cả một hệ thống phương pháp. Người giáo viên bên cạnh sử dụng phương
pháp lời nói sinh động, sử dụng đồ dùng trực quan mềm dẻo, linh hoạt…thì việc
sử dụng tài liệu văn học để bổ sung vào bài học là không thể thiếu được. Qua việc
1
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
sử dụng tài liệu văn học giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về kiến thức
Lịch sử, từ đó làm nảy sinh những tình cảm đúng đắn và hình thành những kỹ
năng học tập, làm việc tương ứng, đặc biệt rèn luyện cho học sinh có phương
pháp học tập Lịch sử, phát huy năng lực tự học và trình độ tư duy của bản thân.
Vì thế, việc sử dụng tài liệu văn học đặc biệt là việc sử dụng thơ ca trong dạy học
sẽ phần nào khắc phục được quan niệm trên.
Trong những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học
đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh
dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
Những định hướng này được thể hiện đồng bộ trong việc đổi mới nội dung
chương trình sách giáo khoa các bộ môn, các bậc học từ tiểu học đến trung học cơ
sở và trung học phổ thông, các phương pháp dạy học mới được các thầy cô giáo
và các bậc phụ huynh học sinh quan tâm. Trong các giờ học đã được trang bị
những đồ dùng dạy học hiện đại: máy chiếu, tranh ảnh... cho các bài học. Các
thầy, cô đã áp dụng thêm nhiều phương pháp dạy học mới trong giờ học: thảo
luận nhóm, dạy học theo dự án,... Sử dụng đồ dùng trực quan, ứng dụng công
nghệ thông tin, Powe point phong phú sinh động,... Thế nhưng làm thế nào để cho
học sinh có hứng thú trong học tập Lịch sử vẫn là câu hỏi trăn trở với thầy cơ khi
lên lớp.
Xuất phát từ quan điểm đó tơi đã đi sâu nghiên cứu tìm tịi và thực hiện
đề tài “ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử
Việt Nam”
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng tài liệu văn học để
dạy học phần Lịch sử Việt Nam thuộc Lịch sử lớp 9 THCS.
2
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
2. Phạm vị nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong năm học 2019 – 2020
và năm học 2020 – 2021. Nội dung đề tài chỉ giới hạn trong chương trình lịch sử
lớp 9 - phần Lịch sử Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình sử dụng tài liệu văn học để dạy - học phần Lịch sử
Việt Nam lớp 9 THCS ( Tức là phần Lịch Sử Viêt nam từ sau Chiến tranh thế giới
thứ nhất đến nay) nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực cho HS, từ
đó nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Điều tra cơ bản để tìm hiểu nhận thức và thực tiễn của việc sử dụng tài
liệu văn học trong dạy – học phần Lịch sử Viêt Nam lớp 9 ở trường THCS.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường THCS.
- Xác định nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất đến nay ở trường THCS.
- Đề xuất nguyên tắc lựa chọn tài liệu văn học để dạy học phần Lịch sử
Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay .
- Xây dựng hệ thống tài liệu văn học để dạy – học phần Lịch sử Việt Nam
từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay ở trường THCS.
- Đề xuất nguyên tắc và biện pháp sử dụng tài liệu văn học để dạy – học
phần Lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay ở trường
THCS.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài tác giả sử dụng phương pháp lý luận tâm lý, giáo dục
học, phương pháp dạy học lịch sử của các nhà giáo dục, giáo dục lịch sử…để rút
ra những nhận xét, kết luận cần thiết.
- Sử dụng phương pháp điều tra.
3
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp khảo sát trước và sau khi áp dụng các biện pháp mà tôi đã
đưa ra trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm...
4. DỰ BÁO ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
+ Cung cấp hệ thống tư liệu về sử dụng tài liệu văn học tích hợp Văn học
vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần Lịch sử Việt Nam
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho những nhà
khoa học và những ai quan tâm về vấn đề này. Giúp người đọc có cảm nhận và
hiểu biết sâu sắc hơn về việc “ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử
lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam ”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm của Đảng ta.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng tháng 12 năm 1986 đã mở ra một
bước ngoặt cho nước ta bằng đường lối đổi mới một cách toàn diện trên tất cả các
mặt. Bắt đầu từ đây, vấn đề giáo dục, khoa học và cơng nghệ được đặt đúng vị trí
và được quan tâm một cách thích đáng. Tiếp đó, Đại hội Đảng lần thứ VI, VII,
VIII, IX, X lần lượt củng cố và hoàn thiện thêm đường lối đổi mới trong đó coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu và đề cao “Chiến lược con người”. Để thực hiện
được chiến lược này, rõ ràng không thể xem nhẹ việc giáo dục lòng yêu quê
hương đất nước, tinh thần dân tộc và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử,
đối với cội nguồn, để xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà trước hết là thực hiện sự nghiệp
“Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”.
4
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Như Bác Hồ cũng đã từng nói :
“ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
1.2. Văn học là một tấm gương phản chiếu cuộc sống
Văn học là nhân học (Mac-xim Goóc-ky); Văn học là một loại hình sáng
tác, tái hiện những vấn đề của đời sống xã hội con người. Phương thức sáng tạo
của văn học thông qua sự hư cấu, cách thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện
qua ngôn ngữ. Khái niệm văn học đơi khi có nghĩa tương tự như khái niệm văn
chương và thường bị dùng lẫn lộn. Theo từ điển tiếng Việt, văn học là “nghệ thuật
dung ngôn ngữ và hình tượng để thể hiện đời sống xã hội và con người”. Như
vậy, dù là định nghĩa nào thì đối tượng của văn học đều là con người và xã hội
trong một không gian và thời gian cụ thể. Tài liệu là văn bản giúp cho việc tìm
hiểu một vấn đề nào đó. Như vậy, khái niệm tài liệu có nội hàm rất rộng, liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tài liệu văn học là những
cơng trình, những tác phẩm văn học được nhà văn sáng tác nên dưới nhiều hình
thức, thể loại khác nhau.
Tri thức lịch sử là những hiểu biết của con người về quá trình phát triển
của xã hội loài người cũng như dân tộc. Tri thức lịch sử gồm nhiều yếu tố như sự
kiện lịch sử, các niên đại, địa danh, nhân vật, biểu tượng, khái niệm, quy luật lịch
sử…
(Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn
Thị Cơi - Phương pháp dạy học Lịch sử, Tập 1, Nxb ĐHQG, Hà Nội; tr. 138).
Trong dạy học lịch sử, tri thức lịch sử chính là những yếu tố quan trọng
nhất để giáo dục tư tưởng chính trị, hình thành thế giới quan khoa học cho học
sinh.
5
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
1.3. Đặc điểm bộ môn Lịch sử.
Dạy học lịch sử là một quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản của lịch sử nhân loại nói chung cũng như những kiến thức của
lịch sử dân tộc nhằm phục vụ cho việc giáo dục học sinh phát triển tồn diện. lịch
sử nó vốn tồn tại khách quan và đã diễn ra trong quá khứ cho nên muốn học sinh
tiếp thu được vấn đề đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học
khác nhau sao cho đạt kết quả cao.
Với phương pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ
động lĩnh hội tri thức càng đòi hỏi người thầy giáo phải khai thác triệt để các
phương pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú ý của học sinh.
Đặc thù của bộ môn Lịch sử là dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử
khác nhau nên khó ghi nhớ.
1. 4. Mối quan hệ giữa tài liệu văn học với tri thức Lịch sử.
Tài liệu văn học với tri thức lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
chức năng nhiệm vụ của mỗi bên là khác nhau nhưng cả hai đều có chung đối
tượng là con người, cả hai đều phản ánh mọi hoạt động của xã hội loài người
trong lao động, sinh hoạt và cả trong việc chống thiên tai, ngoại xâm. Tài liệu văn
học bao gồm nhiều tác phẩm, tác giả và nội dung khác nhau nhưng trong đó mỗi
tác giả đều viết lên nó với những tâm tư của chính bản thân mình. Để có được
những tác phẩm này, các nhà thơ nhà văn đã phải xâm nhập tìm hiểu thực tế,
nghiên cứu các tri thức lịch sử liên quan để rồi tìm ra nguồn cảm hứng hay mạch
cảm xúc để viết nên tác phẩm của mình. Tuy mỗi tác giả có một phong cách và
cách cảm nhận riêng nhưng lại giống nhau ở chỗ đó là đã mang được hơi thở, tâm
hồn thời đại, tinh thần chiến đấu… Những gì họ nhìn thấy, cảm giác được đều
ghi lại thông qua các tác phẩm của mình. Vì thế, tài liệu văn học cũng là một
trong những tri thức lịch sử cụ thể nhất, sinh động nhất. Hơn thế nữa, bản thân
các bài thơ, bài văn chính là những tư liệu lịch sử rất hùng hồn, có giá trị, minh
6
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
chứng cho từng chặng đường mà lịch sử đã đi qua. Chẳng hạn như: Bản tun
ngơn độc lập của Hồ Chí Minh, Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Vợ nhặt của Kim Lân,
Khoảng trời và hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ… Ở những tác phẩm này thì giá trị
Lịch sử và giá trị nghệ thuật đã hòa quyện vào nhau. Tuy nhiên, vì phản ánh lịch
sử thơng qua nghệ thuật ngơn từ, nên ngồi việc phản ánh sự thật lịch sử nó cịn
chứa đựng những yếu tố chủ quan, nghệ thuật hư cấu của tác giả. Do đó, khi sử
dụng tài liệu văn học vào giảng dạy lịch sử, GV cần có sự sàng lọc để lựa chọn
những tác phẩm có nội dung phản ánh lịch sử cao nhất. Bên cạnh đó, đặc trưng
của lịch sử là tìm hiểu các sự kiện, hình tượng đã diễn ra trong quá khứ. Muốn tái
hiện lại các tri thức lịch sử phải cần đến các nguồn tư liệu có liên quan, trong đó
có tài liệu văn học. Giáo viên có thể sử dụng thơ ca cách mạng để tiến hành bài
giảng nội khóa, ngoại khóa, củng cố kiến thức hay để kiểm tra đánh giá…
Như vậy, việc sử dụng tài liệu văn học để DHLS nói chung , LSVN giai
đoạn 1930 - 1945 ở trường THCS (Chương trình Chuẩn) nói riêng đã làm cho
việc truyền tải tri thức đến HS mềm mại hơn, tạo hứng thú học tập cho các em,
nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
1.5. Vị trí của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử
Ở trường THCS trong chiến lược phát triển giáo dục hiện nay thì việc dạy
học liên mơn để phát huy tính tích cực cho học sinh được chú trọng. Nhờ vậy mà
vị trí của tài liệu tham khảo nói chung và tài liệu văn học nói riêng ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong dạy học ở trường THCS. Xét theo nghĩa đó việc
sử dụng tài liệu văn học chiếm một vị trí quan trọng và không thể thiếu được
trong dạy học lịch sử ở trường THCS. Bởi vì lịch sử khơng phải là một chuổi sự
kiện mà người viết sử ghi lại, rồi người dạy sử đọc và người học sử thuộc lòng
(Phạm Văn Đồng). Bài giảng của giáo viên không phải là chỉ trình bày những vấn
đề chủ yếu then chốt, gợi mở cho người học những vấn đề để hiểu rõ và vận
dụng. Bởi vậy giáo viên phải đọc nhiều, hiểu rộng. Giáo viên và học sinh ngoài
7
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
bài giảng ở sách giáo khoa thì phải đọc thêm các tài liệu tham khảo nói chung và
tài liệu văn học nói riêng.
1.6. Ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở
trường THCS
Quy luật chung của loài người là “trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiển đó là con đường nhận thức biện chứng
của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Do đặc trưng của môn Lịch sử là nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đã
diễn ra trong quá khứ, vì thế giáo viên khó có thể tái hiện lại những sự kiện, hiện
tượng lịch sử một cách chính xác như những gì nó đã diễn ra trong q khứ như
những mơn khoa học khác. Chính vì vậy, trong dạy học, giáo viên phải dựa vào
những tài liệu. Tài liệu càng đầy đủ, có giá trị bao nhiêu thì tri thức lịch sử càng
chính xác, sinh động bấy nhiêu. Nguồn tài liệu có thể sử dụng trong dạy học lịch
sử rất đa dạng và phong phú. Nó có thể là tài liệu thành văn, tài liệu hiện vật, tài
liệu văn học… Vì vậy, việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử có ý
nghĩa vơ cùng to lớn. Nó khơng chỉ giúp góp phần tái hiện lịch sử mà còn giúp
cho học sinh tiếp thu những kiến thức lịch sử một cách sâu sắc và chân thực nhất;
bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cũng như phát triển kĩ năng cho các em. Đồng thời,
trong dạy học lịch sử giáo viên ln băn khoăn giải cho được bài tốn giữa khối
lượng kiến thức và thời giờ lên lớp. Với thời lượng một tiết học, dù muốn nhưng
giáo viên không thể đi sâu để trình bày hay giải thích một vấn đề, nội dung lịch sử
cụ thể hay những phần có liên quan đến nội dung bài học; Vậy làm sao để đảm
bảo truyền đạt đủ kiến thức mà thời gian một tiết học quy định? Đó là một vấn đề
khó. Nhưng với phương pháp này, việc sử dụng các nguồn tài liệu cũng như tài
liệu văn học sẽ giúp cho giáo viên khơng chỉ giải được bài tốn này mà cịn góp
phần đa dạng phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu
các kiến thức, HS sẽ cảm không thấy nhàm chán khi học sử,…
8
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
2. Cơ sở thực tiễn
Bản thân là một giáo viên có nhiều năm tham gia giảng dạy môn Lịch sử
9 nên nắm bắt rõ đặc điểm của bộ mơn, mục đích, yêu cầu của chương trình và
nắm bắt rất rõ những khó khăn mà các em gặp phải khi lĩnh hội kiến thức lịch sử.
Tâm lí học sinh vẫn xem nhẹ bộ môn Lịch sử và coi Lịch sử là môn phụ,
các em chưa thực sự tập trung tìm hiểu sâu bài học mà chỉ dừng lại ở mức độ học
thuộc những gì thầy cơ cho ghi. Mặt khác bộ mơn Lịch sử vốn khô khan, dễ nhàm
chán, nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp nên các em khơng ưa thích,
khơng hứng thú.
Trong những năm gần đây kết quả các kì thi đại học, cao đẳng cho thấy đa
số học sinh không nắm được những kiến thức của Lịch sử dân tộc, tỉ lệ điểm môn
lịch sử đạt trên điểm trung bình rất thấp, điều đó làm cho chúng ta không khỏi
băn khoăn và càng thấy sự cấp bách của việc thay đổi phương pháp dạy học.
Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện thông tin truyền thông đã
giúp các em tiếp cận Lịch sử với nhiều nguồn khác nhau để lĩnh hội kiến thức
Lịch sử một cách đầy đủ nhất. Bên cạnh đó các em nhìn nhận bộ mơn Lịch sử
cũng theo chiều hướng tích cực hơn.
Học sinh trường trung học cơ sở nơi tôi công tác hầu hết là con em vùng
miền núi, đời sống vật chất khó khăn, trình độ khơng đồng đều nên chất lượng bộ
mơn thấp.
Chưa có phịng học bộ mơn, các trang thiết bị phục vụ dạy học vẫn còn
thiếu, xuống cấp.
Đa số các em chưa biết khai thác các kênh thông tin để nâng cao hiệu quả
lĩnh hội kiến thức Lịch sử.
Để vận dụng tốt đề tài này vào dạy học Lịch sử đòi hỏi giáo viên giảng
dạy phải am hiểu văn học Việt Nam và chịu khó tìm tịi, sưu tầm các tác phẩm
văn học cách mạng.
9
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Là giáo viên đã công tác được 19 năm trong ngành trong quá trình được
tham gia tập huấn, dự giờ đồng nghiệp và hơn hết là có nhiều năm trực tiếp giảng
dạy bộ môn lịch sử lớp 9 tôi thấy nhiều giáo viên vẫn xem nhẹ bộ mơn của mình.
Tâm lí mơn phụ đã làm cho khơng ít giáo viên có suy nghĩ “dạy cho xong”, hoặc
là chỉ truyền tải những gì trong sách giáo khoa u cầu mà khơng chú ý đến việc
đầu tư chiều sâu cho bài giảng. mặt khác, chương trình lịch sử lớp 9 vẫn cịn dài,
nặng về kiến thức làm cho học sinh khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức .
Bên cạnh đó, q trình đào tạo chính quy chun ngành lịch sử chỉ có ở
bậc đại học cịn ở bậc cao đẳng thì đào tạo môn kép như: Sử - Giáo dục công dân,
Sử - Địa, Văn - Sử… đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên chưa cao.
Từ những thực trạng trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử 9 tôi
muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm “ Tích hợp Văn học vào nội
dung giảng dạy mơn lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
II.
1.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Nội dung cơ bản: “ Tích hợp Văn học vào nội dung giảng dạy
môn lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Văn học và sử học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước đây người ta
cho rằng “ Văn, Sử, Triết bất phân” bởi lúc đó Văn học, Sử học, Triết học chưa
trở thành những mơn khoa học độc lập. Cịn ngày nay chúng đã trở thành các môn
khoa học độc lập nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Văn
học bổ trợ cho Sử học ngược lại Sử học bổ trợ cho Văn học. Nếu chúng ta biết
vận dụng yếu tố Văn học trong dạy học Lịch sử thì hiệu quả dạy học sẽ được
nâng lên.
Trước hết giáo viên dạy – học môn Lịch sử đều biết trong giai đoạn từ sau
chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay văn học Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Giai
đoạn trước cách mạng Tháng Tám có 3 dịng văn học lớn với nhiều nhà văn, nhà
thơ lớn, nhiều tác phẩm văn học đặc biệt là dòng văn học hiện thực phê phán và
10
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
dòng văn học cách mạng. Từ sau cách mạng Tháng Tám văn học lại có bước phát
triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nhiều tác phẩm văn học đã được chọn lựa đưa
vào chương trinh môn ngữ văn bậc THCS.
- Lớp 6 có văn bản:
+ “ Đêm nay Bác khơng ngủ” – Minh Huệ
- Lớp 7 có các văn bản:
+ “ Sống chết mặc bay” – Phạm Duy Tốn
+ “Những trò lố hay là Va-ren và PBC” – Nguyễn Ái Quốc
- Lớp 8 có các văn bản :
+ “Trong lịng mẹ” trích tác phẩm “ Những ngày thơ ấu” - Nguyên Hồng
+ “ Tắt đèn “ – Ngô Tất Tố
+ “ lão hạc “ – Nam Cao
+ Bài thơ: “Đập đá ở Côn Lôn” – Phan Châu Trinh
+ Bài thơ : “ Ngắm trăng ,Đi Đường” – Nguyễn Ái Quốc.
- Lớp 9 có các văn bản:
+ Bài thơ : “ Đồng chí” - Chính Hữu
+ Bài thơ : “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” – Phạm Tiến Duật
+ Bài thơ : “Đoàn thuyền đánh cá;” – Huy Cận
+ Bài thơ : “Bếp lửa” – Bằng Viêt.
+ Tác Phẩm : “ Làng” – kim lân
+ “Chiếc lược ngà” – Quang Sáng….
Để tạo nên những cảm xúc thực sự trước những sự kiện thì việc vận dụng
kiến thức văn học vào giảng dạy lịch sử là điều cần thiết, nó góp phần làm cho bài
giảng trở nên sinh động và hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
Văn Học và Lịch Sử có liên hệ với nhau, kiến thức môn này sẽ hỗ trợ cho
môn kia, văn học sẽ cung cấp cho ta những tư liệu lịch sử mà nhờ đó học sinh có
thể nhận thức một cách rõ ràng, như khi học tác phẩm …
11
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Trong q trinh dạy học mơn Lịch sử giáo viên có thể cho học sinh nắm
được hoàn cảnh ra đời các tác phẩm. Để từ đó học sinh khắc sâu hơn kiến thức
về tác phẩm đó. Và chính những từ hình tượng văn học mà các tác phẩm xây
dựng học sinh sẽ tái hiện được hiện thực xã hội đương thơi và từ đó nắm chắc
kiến thức lịch sử một cách nhẹ nhàng hấp dẫn.
Khi dạy về cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta giáo viên có thể
vận dụng triệt để kiến thức văn thơ kháng chiến của nhà thơ Tố Hữu vào những
bài dạy ở các chương này.
Ví dụ như khi dạy về nguyên nhân thắng lợi của hai cuộc kháng chiến
chống Mĩ giáo viên có thể vận dụng đoạn thơ sau để gây ấn tượng cho học sinh
“ ...31 triệu dân
Tất cả hành quân, tất cả thành chiến sĩ
hiện đại, thô sơ của ngày xưa và của bây giờ
với cách mạng đều là vũ khí
tên lửa, tên tre, lưỡi lê, lưỡi mác
và thuyền và xe
chân đi vai vác
qua núi qua khe
mạnh hơn thác trùng trùng vô tận...”
Với những lời thơ ấy, kết hợp với giọng đọc truyền cảm của giáo viên dạy
sẽ khắc sâu được nguyên nhân góp phần làm nên thắng lợi cho cuộc kháng chiến
chống Mỹ hào hùng của nhân dân ta.
Học sinh sẽ chú ý lắng nghe, khi được gọi nhận xét, các em có khả năng
nhận xét được khơng khí trong cuộc khởi nghĩa khi liên tưởng đến những sự kiện
mình đang học bằng hình ảnh miêu tả của bài thơ. Đồng thời còn giúp các em
12
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
đánh giá đúng vai trò của quần chúng nhân dân là những người làm nên lịch sử Là động lực chính đưa cách mạng đến thành công.
Không chỉ mô tả về diễn biến của các trận đánh của từng chiến dịch mà cịn
hướng cho học sinh đi tìm hiểu ngun nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến hào
hùng của dân tộc ta, để thấy rằng các em rất xúc động về những hình ảnh mà
mình thu nhận được.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục tinh thần cảm phục đối với
công lao của các thế hệ đi trước. Đồng thời cũng góp phần nâng cao ý thức bảo vệ
quê hương đất nước trong nhận thức của các em.
Khi nói về ý nghĩa “Chiến thắng của Điện Biên phủ”, giáo viên trích câu
thơ:
“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
Nhìn chung có rất nhiều kiến thức để vận dụng văn học trong giảng dạy
bộ môn Lịch sử. Ta có thể đưa vào bài giảng một câu thơ, một đoạn văn hay một
trích đoạn nhằm giúp học sinh có thể nêu ra một kết luận khái quát cụ thể hóa một
vấn đề hay một sự kiện lịch sử đã được học.
Như vậy ta thấy rằng: Sử dụng tích hợp kiến thức văn học trong giảng dạy
Lịch sử khơng những giúp các em nắm vững nhanh chóng, nhớ lâu bài học mà
cịn góp phần củng cố thêm kiến thức văn học, tạo điều kiện cho học sinh hình
thành phương pháp liên hệ trong quá trình học tập của mình.
Ngồi ra trong kho tàng văn học Việt Nam giai đoạn từ sau chiến tranh
thế giới thứ nhất đến nay cịn vơ số tác phẩm văn học để giáo viên có thể sử dụng
nhằm tạo nên sự hấp dẫn…. giúp học sinh tái hiện sự kiện một cách đầy đủ và
sinh động .
2. Một số nội dung tích hợp văn học trong một số bài cụ thể
13
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Ở mục I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp.
Khi giảng đến phần Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vào nông nghiệp và
khai mỏ, giáo viên có thể minh họa bằng câu thơ:
“ Em đi ra Hòn Gai cuốc mỏ
Anh đi vào đất đỏ làm phu
Đổi thân được mấy đồng xu
Thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng”
Hoặc:
“ Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng, khi về bụng beo”
Hay:
“ Cao su đi dễ khó về
Khi đi mất vợ, khi về mất con”
Hoặc:
Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên
liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí, làm cho dân ta nhất là dân cày và
dân buôn trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân
vơ cùng tàn nhẫn…”
(Trích: Tun ngơn độc lập”
Các câu thơ này và đoạn trích trong Tun ngơn độc lập giúp cho học sinh
hiểu được chính sách bóc lột của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và giáo dục
14
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
lòng căm thù giặc cho học sinh, có thái độ thương yêu những người lao động
chân chính.
Ở mục II. Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục. Khi giảng giáo
viên có thể trích dẫn :
“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước, thương nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của
ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược…”
( Trích: Tun ngơn độc lập)
Đây là dẫn chứng chứng tỏ chính sách bóc lột thâm độc của thực dân
Pháp đối với nhân dân ta, bác bỏ luận điệu “ Khai phá văn minh” của mẫu quốc.
Qua đó giáo dục lịng yêu nước, giáo dục lòng căm thù giặc cho học sinh.
Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những
năm 1919- 1925.
Ở mục I . Nguyễn Ái Quốc ở Pháp ( 1917- 1923).
Khi giảng giáo viên có thể trích dẫn Bản yêu sách của nhân dân An Nam
gồm 8 điểm:
1. Tổng ân xá những người bản xứ bị tù chính trị.
2.Cải cách nền pháp lí Đơng Dương bằng cách để người bản xứ cũng
được quyền hưởng những bảo đảm pháp lí như người châu âu. Xóa bỏ hồn tồn
những tịa án đặc biệt dùng làm cơng cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận.
4. Tự do lập hội và hội họp.
5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương.
6. Tự do học tập, thành lập các trường kĩ thuật tại tất cả các tỉnh cho
người bản xứ.
15
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
8. Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại
Nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ.
( Trích: Bản yêu sách của nhân dân An Nam)
Hoặc: Khi đọc luận cương của Lê-nin:
“…Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng đất nước
“Cơm áo là đây, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười…”
Tại mục II. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô ( 1923-1924).
Tuyết Mát cơ va sáng ấy lạnh trăm lần
Trông tuyết trắng như đọng nghìn nước mắt
Lê Nin mất rồi nhưng Bác chẳng dừng chân
Luận cương của Lê Nin theo người về quê Việt
Biên giới còn xa nhưng Bác đã đến rồi
Kìa bóng Bác đang hơn lên hịn đá
Lắng nghe trong màu hồng hình đất nước phơi thai
(Trích: Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)
Hoặc:
Tháng giêng, Mạc Tư Khoa tuyết trắng
Một người đi quên rét buốt xương
Anh tìm ai? Lê-nin vĩ đại
Tinh hoa trên đất chất kim cương”
16
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Trên đây là dẫn chứng nhằm cung cấp thêm tư liệu cho học sinh “Bản yêu
sách của nhân dân An Nam” của Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai. Qua
các dẫn chứng này chúng ta còn giúp học sinh dễ nhớ được các mốc lịch sử và
giáo dục cho học sinh tình cảm của mình dành cho Bác Hồ.
Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời.
Mục III. Việt nam quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)
Khi nói về chủ nghĩa “Tam dân” của Tơn Trung Sơn giáo viên có thể trích
dẫn câu : “ Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc” trong quốc hiệu của nước ta và liên hệ
cách mạng Trung Quốc với cách mạng Việt Nam.
a.
Dân tộc : Độc lập
b.
Dân quyền : Tự do.
c.
Dân sinh : Hạnh phúc.
Bài 22. Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm
1945
Mục I. Mặt Trận Việt Minh ra đời.
Khi nói đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước ngày 28/1/1941 giáo viên
liên hệ :
“ Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn nơ
Bác đã về đây . Tổ quốc ơi !
Nhớ thương hòn đất ấm hơi người
Ba mươi năm ấy chân khơng nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi”.
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
17
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Qua bài thơ này học sinh dễ dàng nhớ được mốc thời gian Bác Hồ về
nước là mùa xuân năm 1941 và năm ra đi tìm đường cứu nước là 1911 ( ba mươi
năm ấy…)
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố. Trong mục này giáo viên cần
trích đoạn:
Việt Nam độc lập đồng minh
Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây.
Quyết làm cho nước non này,
Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền:
Làm cho con cháu Rồng, Tiên,
Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta.
Có mười chính sách bày ra,
Một là ích nước, hai là lợi dân.
Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân,
Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền.
Hội hè, tín ngưỡng, báo chương,
Họp hành, đi lại, có quyền tự do.
Nơng dân có ruộng, có bị
Đủ ăn, đủ mặc, khỏi lo cơ hàn.
Công nhân làm lụng gian nan,
Tiền lương phải đủ, mỗi ban tám giờ.
Gặp khi tai nạn bất ngờ,
Thuốc thang chính phủ bấy giờ giúp cho.
Thương nhân buôn nhỏ, bán to
Môn bài thuế ấy bỏ cho phỉ nguyền.
18
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Nào là những kẻ chức viên,
Cải lương đãi ngộ cho yên tấm lịng.
Binh lính giữ nước có cơng,
Được dân trọng đãi, hết lịng kính u.
Thanh niên có trường học nhiều,
Chính phủ trợ cấp trò nghèo, bần nho.
Đàn bà cũng được tự do,
Bất phân nam nữ, đều cho bình quyền.
Người tàn tật, kẻ lão niên,
Đều do chính phủ cất tiền ăn cho.
Trẻ em, bố mẹ khỏi lo,
Dạy ni, chính phủ giúp cho đủ đầy.
Muốn làm đạt mục đích này,
Chúng ta trước phải ra tay kết đồn.
Sao cho từ Bắc chí Nam,
Việt Minh có hội mn vàn hội viên.
Người có sức, đem sức qun,
Ta có tiền của, qun tiền của ta.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Ấy, là sự nghiệp, ấy là cơng danh.
Chúng ta có hội Việt Minh
Đủ tài lãnh đạo chúng mình đấu tranh
Rồi ra sự nghiệp hoàn thành
Rõ tên Nam Việt, rạng danh Lạc Hồng
Khuyên ai nên nhớ chữ đồng,
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh ».
( Bản diễn ca: Mười chính sách của Việt Minh- Hồ Chí Minh)
19
“ Tích hợp Văn học vào dạy – học mơn Lịch sử lớp 9 – phần lịch sử Việt Nam”
Bản diễn ca này giúp cho chúng ta nắm được các chính sách của mặt trận
Việt Minh.
Mục III. Giành chính quyền trong cả nước.
Nhân sự kiện Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, nhà thơ Tố Hữu viết:
“ Hôm nay sáng mồng hai, tháng chín
Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình
Mn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên câu hát ân tình
Hồ chí minh! Hồ chí minh!
Người đứng trên đài lặng phút giây
Trơng đàn con đó vẫy hai tay
Cao cao vầng trán ngời đôi mắt
Độc lập bây giờ mới thấy đây !
Người đọc tuyên ngôn rồi chợt hỏi:
Đồng bào nghe tơi nói rõ khơng?
Ơi! Câu hỏi hơn một lời kêu gọi.
Rất đơn sơ mà ấm bao lịng
Cả mn triệu một lời đáp : Có !
Như Trường Sơn say gió Biển Đông…”
Bài thơ này giúp học sinh dễ nắm không gian và thời gian Bác Hồ đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, giáo dục cho học sinh tình cảm thân thương, gần gũi dành
cho Hồ Chủ Tịch.
Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp ( 1946- 1950).
Giáo viên dẫn:
Hỡi đồng bào toàn quốc!
20