BÀI TẬP GIỮA KÌ
HỌC PHẦN: NGỮ PHÁP- VĂN BẢN PHONG CÁCH
ĐỀ: Tìm 3 phương tiện tu từ cho mỗi loại phương tiện tu từ (Ngữ
âm, từ vựng-Ngữ nghĩa, Cú pháp, Văn bản). Cho ví dụ minh họa
và phân tích ví dụ.
PHƯƠNG TIỆN TU TỪ VĂN BẢN
A. PTTT NGỮ ÂM
1. Đặc tính âm học của một số phụ âm đầu.
Ví dụ 1:
L: âm đầu lưỡi -> lung linh tăng sự uyển chuyển, chuyển động.
“Long lanh đáy nước in trời”
(Trích Nguyễn Du)
Phụ âm đầu “l” được lặp lại hai lần gợi ra cho người đọc cảnh mùa thu. Mùa thu đến
với làn nước trong veo, xanh biếc, bảng lảng sương khói và sắc vàng của nắng, của
lá.
Việc kết hợp từ láy “long lanh” trong câu thơ giúp người đọc hình dung cảnh đất
trời lúc sang thu: bầu trời cao rộng, làn nước trong xanh,uyển chuyển, chuyển động
của mặt nước, mây trắng lửng lơ bay. Bức tranh mùa thu ở đây có một vẻ đẹp lồng
kết, hồ quyện của ánh sáng, hình ảnh, hoà cùng sắc màu soi chiếu lẫn nhau cho
thấy không chỉ là sự trong xanh của nước mà cả chiều cao, độ rộng mênh mơng của
trời. Hình ảnh thơ đã nới rộng khơng gian, gợi nên trạng thái sóng sánh đẹp đẽ của
bức tranh thiên nhiên.
Ví dụ 2: r: âm cong lưỡi→ trúc trắc, khó khăn
“Bầy ong rong ruổi trăm miền,
Rù rì đơi cánh nối liền mùa hoa.
Nối rừng hoang với biển xa,
Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào.”
(Trích “Hành trình của bầy ong”, Nguyễn Đức Mậu – Tiếng Việt 5, tập 1, trang
117)
Ở đây, tác giả đoạn trích “Hành trình của bầy ong” đã dùng những từ láy bắt đầu
bằng âm “r” (rong ruổi, rù rì) để khắc hoạ sự kiên trì, chăm chỉ,chịu thương, chịu
khó, gian khó, vất vả mà những chú ong phải trải qua để làm ra những giọt mật ngọt
thơm ngon.
2. Đặc tính âm học của nguyên âm
2.1 Nguyên âm bổng: i, e, ê, ie.
“Giọt gì từ biển, từ sơng
Bay lên lơ lửng mênh mông lưng trời
Cõi tiên thơ thẩn rong chơi
Gặp miền giá rét lại rơi xuống trần.”
(Là gì?- Trần Liên Nguyễn, TV3, Tập 2)
Những nguyên âm bổng như: i, ê, ie (thuộc các nguyên âm dòng trước) xuất hiện
trong bài thơ của Trần Liên Nguyễn( TV3 Tập 2) tạo cho bài thơ nhịp điệu nhanh,
âm hưởng thơ vui tươi thể hiện được sự dí dỏm trong câu đố nhưng bên cạnh đó
lại cung cấp cho trẻ kiến thức về vịng tuần hồn của nước và ngun nhân hình
thành mưa.
2.2 Ngun âm trung hịa: ư, ươ, ưa, ơ, â.
“Em về quê ngoại nghỉ hè,
Gặp đầm sen nở mà mê hương trời.
Gặp bà tuổi đã tám mươi,
Quên quên nhớ nhớ những lời ngày xưa.
Gặp trăng gặp gió bất ngờ,
Ở trong phố chẳng bao giờ có đâu.”
(Trích “Về q ngoại”, Chử Văn Long- Tiếng Việt 3, tập 1, trang 133)
Những nguyên âm trung hòa như: ươ, ưa, ơ (thuộc các ngun âm dịng sau) có
trong đoạn trích thuộc bài thơ “Về quê ngoại” tác giả Chử Văn Long (bút danh
Hà Nguyên, Sơn Hà) tạo cho bài thơ một không gian êm ả, nhịp thơ như chùng
lại, âm hưởng thơ da diết, nhớ thương mà cụ thể trong bài thơ này là nỗi nhớ bà
của người cháu khi về thăm q, suy rộng ra cịn là tình u q hương, thương
“những người chân đất thật thà” làm ra hạt gạo.
2.3 Nguyên âm trầm: u, uô, o, ô.
“Hẳn trong câu hát “à ơi”.
Mẹ ru hạt thóc chớ vơi trong bồ,
Ru bao cánh vạc, cánh cị,
Ru con sơng với con đị thân quen.”
(Trích “Lời ru”, Trương Xương- Tiếng Việt 3, tập 2, trang 138)
Nguyên âm trầm: u, o, ơ xuất hiện trong đoạn trích thuộc bài thơ “Lời ru” của tác
giả Trương Xương tạo cho bài thơ nhịp điệu chậm rãi, âm hưởng thơ như chất
chứa lòng u kính, trân q về sự khó nhọc của nhà nông mà cụ thể ở đây là
người mẹ của nhà thơ. Sự tảo tần, vất vả ấy hiển hiện cả trong lời ru, câu hát “à
ơi” đã gắn bó với tác giả suốt cả quãng đời ấu thơ.
2.4 Nguyên âm sáng: a, ă, o, e (có độ mở rộng)
“Hơm nào ông có khách
Để cháu đun nước cho
Nhưng cái siêu nó to
Cháu nhờ ơng xách nhé!
Cháu ra sân rút rạ
Ơng phải ơm vào cơ.”
(Trích “Thỏ thẻ”, Hồng Tá- Tiếng Việt 2, tập 1, trang 91)
Các nguyên âm có độ mở rộng: o, e, a xuất hiện trong đoạn trích thuộc bài thơ
“Thỏ thẻ” của tác giả Hoàng Tá tạo nên biểu tượng vì sự tươi sáng. Ở đây là tình
cảm của người cháu dành cho người ơng của mình. Người cháu muốn giúp đỡ
ơng mình những cơng việc nhà dù người cháu còn nhỏ tuổi và còn những việc
quá sức với bản thân mà người cháu ngược lại phải nhờ ông làm giúp.
2.5 Nguyên âm tối: i, u, ư (có độ mở hẹp)
“Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm.
Mùa thu của em
Là xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu lá sen.”
(Trích “Mùa thu của em”, Quang Huy- Tiếng Việt 3, tập 1, trang 42)
Các nguyên âm có độ mở hẹp: u, ư, i xuất hiện trong đoạn trích thuộc bài thơ
“Mùa thu của em”, tác giả Quang Huy tạo nên sự êm dịu, nhịp nhàng cho bài thơ.
Nội dung bài thơ mở ra cho người đọc một mùa thu đậm chất Hà Nội: có hoa cúc,
có hương cốm mới, có “rước đèn họp bạn” gắn với thuở ấu thơ thời cắp sách đến
trường của tác giả.
2.6 Ngun âm trung bình: ê, ơ, ơ, â, ia, ua, ưa (có độ mở vừa)
“Tự xa xưa thuở nào
Trong rừng xanh sâu thẳm
Đôi bạn sống bên nhau
Bê Vàng và Dê Trắng.”
(Trích “Gọi bạn”, Định Hải- Tiếng Việt 2, tập 1, trang 28)
Các nguyên âm có độ mở vừa: ưa, â, ơ, ê xuất hiện trong đoạn trích thuộc bài
thơ “Gọi bạn”, tác giả Định Hải tạo cho bài thơ nhịp điệu chậm rãi. Nội dung
mở đầu bài thơ với giọng thơ mang tính tự sự, kể lại câu chuyện về đôi bạn Bê
Vàng và Dê Trắng.
3. Đặc tính âm học của nguyên âm.
Ví dụ
“Ai thường hay mắc lỗi(bổng- trung hòa)
Tết đến chắc hơi buồn( trung hòa-trầm)
Ai được khen ngày thường(bổng-trung hòa)
Thì hơm nào cũng tết.(bổng- sáng)”
(Phạm Đình Ân –Tiếng Việt 3- Tập 2)
Khổ thơ với sự đan xen của bổng - trầm - trung hòa tạo sự hài hòa cho khổ thơ, tạo
nhịp điệu lên xuống với âm vực và âm lượng thay đổi. Nói đến hiện tượng tâm lí của
trẻ con. Mắc lỗi thì buồn, được khen thì vui cùng với đó câu thơ bổng sáng lên như
hướng các em làm nhiều việc tốt để được nhiều lời khen.
4. Giá trị biểu trưng của một số khn vần.
Ví dụ 1: Um: tập hợp, thu về một điểm, số nhiều: tụm, chụm, chum,….
“Cuối năm học, cả lớp bàn tán về điểm thi và phần thưởng. Riêng Na chỉ lặng n
nghe các bạn. Em biết mình chưa giỏi mơn nào.
Một buổi sáng, vào giờ ra chơi, các bạn trong lớp túm tụm bàn bạc điều gì có vẻ bí
mật lắm.”
Trong đoạn văn trên nhà văn đã sử dụng từ láy“túm tụm” để nhấn mạnh, cho thấy sự
tập hợp lại một điểm, xúm lại, dồn thật sát vào nhau rất chặt chẽ,rất bí mật, khơng có
kẽ hở. Nếu tác giả thay cụm từ túm tụm bằng từ có vần “um” chụm ( hoặc tụm) thì
câu văn trở thành “ các bạn trong lớp chụm (tụm) bàn bạc điều gì có vẻ bí mật lắm” .
khi thay câu văn bằng từ chụm,tụm hay xúm thì sẽ khơng nói hết lên được ý nghĩa,
ấn tượng cho người đọc, mất đi yếu tố nhấn mạnh chặt chẽ đó là sự bí mật về vấn đề
gì đó mà các bạn đang bàn bạc. Nhà văn đã khéo léo chọn từ kết hợp và hơn nữa là
từ láy để tăng sự bí mật và tăng góp phần gợi cảm giác hồi hộp cho người đọc về
không gian như mở ra nhiều suy nghĩ , sự tò mò đem đến cho người đọc những liên
tưởng thật phong phú. Rồi các bạn kéo nhau đi gặp cô giáo.
Ví dụ 2: Up: thấp xuống một cách đột ngột: ngụp, lụp xụp, lúp xúp.
“Đường lên dốc trơn và lầy. Người nọ đi tiếp sau người kia. Đoàn quân nối thành vệt
dài từ thung lũng đến đỉnh cao như một sợi dây kéo thẳng đứng. Họ nhích từng bước.
Nhìn lên chỉ thấy những chiếc ba lô lù lù nối nhau trên những cái lưng cong cong.
Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo lúp xúp trên những mái đầu đang cắm về phía
trước. Những khng mặt đỏ bừng.”
(Trên đường mịn Hồ Chí Minh,Dương Thị Xn Quý ,Tiếng Việt 3, Tập 2, Tr 19)
Trong đoạn văn trên nhà văn đã sử dụng từ láy“lúp xúp” để nhấn mạnh, cho thấy
những chiếc mũ tai bèo xuống thấp che phủ những gương mặt đang hành quân.
Nhiều cái mũ tai bèo có dáng khum khum ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau nối
tiếp nhau chiếc này nối tiếp chiếc kia.Nếu tác giả thay cụm từ “lúp xúp”bằng từ có
vần “up” “lụp xụp” thì câu văn trở thành “Nhìn xuống là những chiếc mũ tai bèo
“lụp xụp” trên những mái đầu đang cắm về phía trước” . khi thay câu văn bằng từ
“lụp xụp” thì sẽ khơng nói hết lên được ý nghĩa, ấn tượng cho người đọc, mất đi yếu
tố nhấn mạnh sự di chuyển nối tiếp của những anh bộ độ đang hành quân. Nhà văn
đã khéo léo chọn từ kết hợp và hơn nữa là từ láy để tăng sự chuyển động và tăng góp
phần gợi cảm giác hồi hộp cho người đọc về khơng gian như mở ra nhiều suy nghĩ ,
sự tị mò đem đến cho người đọc những liên tưởng thật phong phú. Hơn nữa gợi ra
cho người đọc hình dung được khung cảnh hành quân gian khổ của các anh bộ đội
mang lại hịa bình cho đất nước.
5. Đặc tính âm học của thanh điệu
Ví dụ 1:
“Làm xanh da trời” (Chiều trên quê hương - Đỗ Chu)
Câu thơ với 4 thanh bằng tạo cảm giác bằng phẳng gợi cho người đọc sự êm diệu,
nhẹ nhàng, mát dịu, đồng thời thanh huyền và thanh nặng trong câu thơ còn tạo sự
trầm lắng.
Ví dụ 2:
“Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.”
(Mẹ ốm - Phan Thị Thanh Nhàn)
Câu thơ với 4 thanh trắc tạo sự gấp khúc cho bài thơ thể hiện sự khó khăn, vất vả
của người mẹ.
B. PTTT TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA
I. Lý thuyết
+ Xét về nguồn gốc: từ cổ, từ cũ, từ vay mượn…
+ Xét về phạm vi: từ địa phương, từ nghề nghiệp, từ lóng…
+ Xét về tính chất: từ hội thoại, từ sách vở, từ thông tục…
+ Xét về từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ…
+ Xét về cấu tạo: thành ngữ, quán ngữ, từ láy, từ ghép…
II. Chọn 3 PTTT văn bản, cho VD và phân tích giá trị của PTTT trong VD
1. Từ Hán Việt
Tạo sắc thái cổ, tao nhã, trang trọng, mang tính khái quát, trừu tượng cao.
Ví dụ: ”Sau 80 năm giời nơ lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần
phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo
kịp các nước khác trên hồn cầu. Trong cơng cuộc kiến thiết đó, nước nhà trơng mong
chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được
hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
(Thư gửi các học sinh - Hồ Chí Minh - Tiếng Việt 5, Tập 1)
Nhân dân ta vốn có truyền thống hiếu học, học để làm người, học để giúp đỡi giúp
nước. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước nhà độc lập, việc học tập càng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nên trong thư, Bác sử dụng các từ Hán Việt “nơ lệ”,
“cơ đồ”, “hồn cầu”, “kiến thiết”… tạo sắc thái tao nhã, trang trọng. Trong lời dặn dò
trên, Bác Hồ đã nêu rõ mối quan hệ và tác dụng to lớn của việc học tập đối với tiền đồ
đất nước. Đặc biệt, Bác đã đặt niềm tin và hy vọng rất lớn vào khả năng và vai trò to
lớn của các em học sinh trong công cuộc kiến thiết nước nhà sau này.
2. Từ láy
Có tính gợi hình, gợi thanh, gợi cảm cao, thể hiện rõ thái độ đánh giá của người nói.
Ví dụ: “Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh…”
(Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2)
Một chú bé gọn thon lỏn, hơi gầy gị nhưng có gì như lanh lợi, tinh nghịch. Lượm
đấy! Như con thoi trên thảm lúa xanh mơn mởn, cái vóc dáng “lốt choắt” ấy vụt chạy
đến rồi lại chạy đi, mang theo những cánh thư trong chiếc xắc “xinh xinh”. Nó đập
đập bên hơng theo từng bước chân “thoăn thoắt”. Đôi chân mảnh khảnh ấy lướt nhanh
trên mặt đất, khơng, nó bay đi thì đúng hơn. Chân đi khơng bén đất nữa! Nhưng đẹp
hơn tất cả vẫn là tư thế “nghênh nghênh” đầy tự hào, vui sướng, hân hoan của em.
3. Thành ngữ
- Cách nói ví von đầy hình ảnh và ý nghĩa [đơn vị định danh bằng hình tượng] +
tính chất đối => giúp cho việc diễn đạt trở nên sinh động, cụ thể, gần gũi mà cũng rất
thấm thía.
- Người Việt thường có xu hướng dùng thành ngữ rất linh hoạt, có thể dùng nguyên
vẹn hoặc chỉ dùng một vài yếu tố để gợi, hoặc tách từ, đảo chữ, thêm từ… vào câu thành
ngữ được dùng.
Ví dụ: “Gặp bạn, cười hớn hở
Đứa tay bắt mặt mừng
Đứa ôm vai bá cổ
Cặp sách đùa trên lưng.”
(Ngày khai trường – Nguyễn Bùi Vợi –Tiếng Việt 3, tập 1)
Ngày khai trường đã đến trong khơng khí rộn ràng, các em học sinh được gặp lại
nhau trong niềm hân hoan, phấn khởi. Thành ngữ “tay bắt mặt mừng” đã được dùng
nguyên vẹn giúp cho việc diễn tả lên sự vui mừng, rạng rỡ của các em học sinh khi được
gặp lại nhau sau những tháng ngày nghỉ hè vui vẻ trở nên sinh động, cụ thể, gần gũi hơn
bao giờ hết.
C. PTTT CÚ PHÁP
Khái niệm: Là những kiểu câu ngoài nội dung thơng tin cơ bản cịn mang phần thơng tin
bổ sung, cịn có màu sắc tu từ do được cải biến từ kiểu câu cơ bản ( có kết cấu C-V), tức
là những kiểu câu có thành phần dược thu gọn hay thành phần được mở rộng, hay thành
phần được đảo trật tự.
I. Câu hỏi tu từ
1. Khái niệm
- Câu hỏi tu từ là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời và biểu thị một
cách tế nhị cảm xúc của người nói, người viết. Bên cạnh hàm ý trả lời thì câu hỏi tu từ
còn mang sắc thái tu từ.
2. Tác dụng
-
Dùng câu hỏi tu từ để mang lại sức nặng cho lời khẳng định, để thay đổi mạch văn
hoặc để bày tỏ một băn khoăn, một nỗi niềm, một liên tưởng,.. là một biện pháp
thường gặp trong văn bản.
3. Minh họa và phân tích ví dụ
“Một người đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thơi!
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Mn dịng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?”
(Tiếng ru_Tố Hữu_TV3 Tập 1_Tr64-65)
- Câu hỏi tu từ được sử dụng trong bài thơ là: “Một người đâu phải nhân gian?; Núi chê
đất thấp núi ngồi ở đâu?; Biển chê sơng nhỏ, biển đâu nước cịn?”
=> Những câu hỏi tu từ trên xác định một điều có tính chất khẳng định.
Một người khơng phải là cả lồi người. Sống một mình giống như 1 đốm lửa đang tàn
lụi. Nhiều người mới làm nên nhân loại. Câu hỏi tu từ trên muốn thể hiện rằng: Sống một
mình con người giống một đám lửa nhỏ, không tỏa sáng, cháy lan ra được, sẽ tàn. Tương
tự với Núi và Biển thì khơng nên chê đất thấp, sơng nhỏ. Vì đất thấp thế nhưng nhờ có
đất mà núi mới cao. Vì sơng nhỏ thế thôi nhưng nhờ sông mà biển mới mênh mông đến
vậy. Những câu hỏi tu từ được tác giả liên tiếp đặt ra nhằm đưa ra một triết lí sống ở đời.
Một con người nhỏ bé đáng kể gì trong cõi nhân gian rộng lớn. Một cá nhân bé nhỏ sẽ
khơng là gì cả so với một cộng đồng to lớn. Nhưng ngược lại, những gì lớn lao, vĩ đại lại
được tạo nên từ những điều hết sức nhỏ bé xung quanh.
Cuối cùng những câu thơ trên được tác giả Tố Hữu thể hiện trong “Tiếng ru” như một
nhắc nhở tế nhị con người trong mối quan hệ xã hội với nhau. Con người sống giữa cộng
đồng phải đoàn kết, yêu thương bạn bè, đồng chí.
II- Câu đơn đặc biệt
1. Khái niệm:
- Câu đặc biệt là câu đơn có cấu tạo là một trung tâm cú pháp chính có ý nghĩa khái quát
chỉ sự tồn tại, hiển hiện của một vật hoặc một sự kiện.
2. Tác dụng:
- Câu đặc biệt có tác dụng bộc lộ cảm xúc, nhấn mạnh ý nghĩa tồn tại, xuất hiện của sự
vật, hiện tượng, thay đổi mạch văn. Câu đặc biệt thường xuất hiện ở cuối hoặc đầu đoạn
văn.
3. Minh họa và phân tích ví dụ
Ví dụ 1:
Trong làng, mùa ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm.
Đâu đó thoảng hương cốm mới. Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp
trẻ con, bay lên những ngọn khói lơ xanh...[....]
Mùa thu. Hồn tơi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo
trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo_Tiếng Việt 5 T2_tr.104)
Trong ví dụ trên “Mùa thu” được xem là một câu đơn đặc biệt. Tuy khơng có đầy
đủ bộ phận trong cụm C - V nhưng người đọc nghe vẫn hiểu qua ngữ cảnh của đoạn văn.
Câu “Mùa thu” có tác dụng đưa ra thông tin về thời gian, không gian cho người đọc.
Nếu câu đơn “Mùa thu” bị lược bỏ thì ở đoạn văn cuối sẽ làm cho người đọc khó hiểu,
khơng làm liên kết mạch văn của đoạn văn trên và đoạn cuối. Đồng thời câu đơn “Mùa
thu” đầu đoạn đã giúp cho người đọc nhận thấy được cái không gian, thời gian mà tác giả
đang nói đến. Nếu ở đoạn văn trên tác giả cảm nhận mùa thu qua nhiều giác quan như thị
giác, khứu giác và thính giác thì đến cuối đoạn Mùa thu được nhắc lại, nhưng lần này là
cả tâm hồn của con người trở thành một phần của mùa thu.Tiếng sáo trúc của chú bé hòa
lẫn cùng với âm thanh xao động, êm ả, yên bình của làng quê. Mùa thu này khác với
những mùa thu khác vì đó là tình cảm, cảm xúc riêng của tác giả. Đó là sự cảm nhận về
mùa thu tươi mát, trong lành ở làng quê Việt Nam.
Ví dụ 2:
“Sáng tháng chạp. Trời rét căm căm. Hai bên đường đi, cánh đồng phủ kín tuyết trắng.
Tơi đi ngược gió, mũ sụp xuống mắt, cổ áo da chư kín mũi. Chợt tơi thấy bên đường,
trước mặt tôi, một em bé trai quãng mười tuổi. Em đi đầu trần, mặt mũi đỏ ửng vì rét.
Hai tay thủ trong túi, em đi rất nhanh.”
(Theo A.Đô-Đê _Tiếng Việt 5_Tập 2_ tr.60)
Câu “ sáng tháng chạp” được xem là câu đặc biệt. Ta thấy rằng câu trên không
được cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ - vị ngữ như câu thơng thường. Nó mang thơng tin
xác định đó là gợi tả thời gian, không gian, giúp câu văn trở nên ngắn gọn, rõ ràng nhưng
vẫn đầy đủ ý nghĩa. Nếu câu đơn đặc biệt “ Sáng tháng chạp” bị lược bỏ thì người đọc
khơng thấy được chủ đề của đoạn văn. Những câu sau miêu tả cái lạnh tê tái của buổi
sớm đó làm người đọc khơng xác định được thời gian nào mà lại có buổi sớm lạnh căm
như vậy. Và chỉ bằng một câu ngắn gọn mở đầu, quang cảnh của buổi sáng mùa đông
trong đoạn văn đã được khái quát rất rõ “sáng tháng chạp”. Buổi sáng ấy, con người và
cảnh vật cũng đang phải chịu đựng cái lạnh tê tái của mẹ thiên nhiên. Nối tiếp sau đó là
một câu đơn khác có tác dụng làm rõ hơn buổi sáng tháng chạp ấy. Trời rét, tuyết trắng...
cách ngắt câu đặc biệt tạo một hiệu ứng nhất định, một buổi sáng trời phủ đầy tuyết, cái
lạnh như cắt da cắt thịt, một cảm giác gấp rút, mọi người hối hả trốn tránh cái rét khắc
nghiệt của buổi sáng mùa đơng.
Ví dụ 3:
“Người ta xúm lại, túm ngang lưng nó. Nó khơng chạy. Nhưng nó vẫn nhai, vẫn
nuốt. Rồi biết thế nguy, nó khơng nhai, trợn mắt lên để nuốt chửng. Rồi lại hấp tấp ngốn
luôn miếng nữa.
Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. Cẳng tay. Như mưa vào đầu. Như
mưa vào lưng. Như mưa vào chân nó.”
( Một trận địn_Nguyễn Công Hoan)
Những câu “Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. Cẳng tay. Như mưa vào
đầu. Như mưa vào lưng. Như mưa vào chân nó.” trong đoạn văn trên là những câu đơn
đặc biệt danh từ . Câu đơn này được tạo thành từ những động từ và danh từ có ý nghĩa
tồn tại khái quát tức là nêu sự tồn tại duy nhất không gồm những yếu tố ngôn ngữ chỉ thời
gian hoặc không gian mà sự vật tồn tại. Ở đây, những câu trên nhằm liệt kê, miêu tả,
thông báo cho người đọc hàng loạt các hành động của một nhóm người. Giả sử tác giả
khơng sử dụng những câu đơn đặc biệt trên mà thay vào đó là những câu đơn bình
thường như “ Người ta kêu la, chửi, đánh, đá, thụi vào cẳng tay, cẳng chân, vào đầu, vào
lưng, vào chân của nó.” So sánh hai câu trên ta thấy rằng cách sử dụng câu đơn bình
thường là khơng hay, khơng tạo được nét độc đáo về ngôn từ cho tác phẩm. Hơn nữa
cách diễn tả nội dung bằng câu đơn bình thường khơng làm cho người đọc hình dung
được một trận địn nhừ từ tử, một trận địn thừa sống thiếu chết chỉ vì một củ khoai. Để
làm cho người đọc, người nghe cảm nhận rõ nhất được những chi tiết, động tác, cảm xúc
diễn biến trong một trận đánh ấy việc sử dụng các câu đơn đặc biệt của tác giả là phù hợp
với nội dung được diễn ra trong đoạn văn: Sự việc diễn ra nhanh và việc đánh “ kẻ ăn
cắp” thì dồn dập, không ngừng, liên tục với sự tham gia của rất nhiều người. Khơng chỉ
vậy cịn đánh một cách rất thơ bạo, mạnh mẽ, khơng có ý định nương tay, đánh kẻ cắp để
hả dạ hả lịng vì bản thân bị trộm đồ, mất của.
III- Chấm lửng tu từ
1. Khái niệm:
- Chấm lửng tu từ là chấm lửng được thực hiện trên cơ sở của các lý do tu từ học chứ
khơng phải dùng để diễn đạt ý có nhiều sự vật, hiện tượng (trong liệt kê).
2. Tác dụng
- Gợi cho người đọc những suy tưởng không dứt;
- Gắn liền với phép im lặng.
3. Minh họa và phân tích ví dụ
Ví dụ 1:
“Anh nhìn trăng và nghĩ đến ngày mai...
Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm
năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm
chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao phất phới bay trên những con tàu lớn.
Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng
lúa bát ngát và vàng thơm, cùng với nông trường to lớn vui tươi.”
(Trung thu độc lập_Thép Mới_TV4 Tập 1_tr.66)
Trong văn bản trên tác giả đã sử dụng dấu chấm lửng tu từ trong câu “ Anh nhìn
trăng và nghĩ đến ngày mai...”
Ta biết rằng tác dụng của dấu chấm lửng tu từ là thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay
ngập ngừng hoặc ngắt quãng. Dấu châm lửng làm giảm nhịp độ của câu văn nhằm đưa ra
một nội dung bất ngờ sau đó. Trong đoạn văn trên dấu chấm lửng có tác dụng thể hiện
suy nghĩ và tâm trạng của anh chiến sĩ khi nghĩ về các em thiếu nhi trong đêm Trăng
trung thu độc lập đầu tiên. Từ “ngày mai” đứng ngay trước dấu chấm lửng khơng phải có
nghĩa là ngày hơm sau của ngày hơm nay mà từ đó có ý nghĩa đặc biệt hơn đó là những
mơ ước về tương lai của các em nhỏ và của đất nước. Nếu không sử dụng dấu chấm lửng
ở cuối câu ta thấy rằng hồi suy tưởng của anh chiến sĩ sẽ diễn ra một cách nhanh chóng.
Khơng có dấu chấm lửng sẽ khơng tạo ra được những suy tưởng về tương lai cho người
đọc. Dấu chấm lửng góp phần làm cho nội dung đoạn văn sau được thể hiện sâu sắc hơn
với những suy nghĩ, kì vọng của anh chiến sĩ vào những đêm trăng khác ở tương lai thật
tươi đẹp. Đó là vẻ đẹp của một đất nước hiện đại, giàu có, văn minh hơn rất nhiều so với
những ngày độc lập đầu tiên của đất nước.
Ví dụ 2:
Trong bài thơ “Ê-mi-li, con...” của nhà thơ Tố Hữu, tác giả đã sử dụng chấm lửng tu từ
ở ngay tựa đề bài thơ. Tố Hữu viết bài thơ này trong một lần xúc động trước hành động
của một công dân Mỹ tên là Mo-ri-xơn – người đã tự thiêu vì hồ bình ở Việt Nam. Ê-mili là tên nguời con gái của ông. Tựa đề “Ê-mi-li, con...” gợi lên hình ảnh nguời cha đang
tâm sự, nhắn nhủ đến con của mình nỗi lịng của ơng. Dấu chấm lửng khiến nguời đọc
cảm nhận được sự day dứt không nguôi, những dặn dị, lo lắng của người cha, tình u
thương vơ tận của ơng dành cho con gái mình.
D. PTTT VĂN BẢN
I. Lý thuyết
1. Khái niệm PTTT văn bản
PTTT văn bản là những mơ hình văn bản đem lại hiệu quả tu từ do được cải thiện từ
mơ hình cơ bản. Mơ hình cơ bản thường gặp với các phần theo trình tự: Mở đầuphần chính- Kết thúc, mang tính trung hịa về màu sắc tu từ thơng qua 3 phương
thức: rút gọn, mở rộng và đảo trật tự các phần.
2. Các loại PTTT văn bản
2.1 Văn bản được rút gọn một phần nào đó
-
Rút gọn phần Mở đầu
-
Rút gọn phần Kết thúc
-
Rút gọn cả phần Mở đầu và Kết thúc
-
Rút gọn phần Liên kết
2.2 Văn bản được mở rộng một phần nào đó
- Mở rộng phần mở đầu
- Mở rộng phần Kết thúc
- Mở rộng cả phần Mở đầu và Kết thúc
2.3 Văn bản đảo trình tự giữa các phần
- Đảo một phần của Phần chính lên trước phần Mở đầu
- Đảo Kết thúc lên trước Phần chính và mở rộng phần Liên kết
II.Chọn 3 PTTT văn bản, cho VD và phân tích giá trị của PTTT trong VD
1. Rút gọn phần Kết thúc
Tác phẩm “Chiếc đèn ông sao” của Trọng Bảo:
Truyện “Chiếc đèn ông sao”( Trọng Bảo) kết thúc bằng đoạn “Thằng Tùng về đến nhà thì
trăng đã lên cao. Ánh trăng mùa thu lấp lố trên sóng nước sơng Hồng...”. Kết thúc
truyện khơng nói rõ về đêm trung thu của hai anh em Tùng sẽ diễn ra như thế nào, có
giống như những suy nghĩ xuất hiện trong đầu Tùng khi cậu bé được cho chiếc đèn ông
sao bị bẹp mất một cánh hay không? mà chỉ gợi lên cái không gian yên tĩnh của đêm
trăng mùa thu. Nếu tác giả cho câu truyện một cái kết rõ ràng hơn thì nó có thể làm thỏa
mãn được nhu cầu của người đọc, nhưng một khi nhu cầu đã được đáp ứng thì có lẽ
người ta sẽ chóng quên. Cái kết của câu truyện trên khiến người đọc phải suy nghĩ dù khi
đã đọc xong rồi. Liệu rằng đêm trung thu của hai anh em có đẹp như ánh trăng mùa thu
hay không? Tác giả muốn người đọc tự cảm nhận và trả lời câu hỏi ấy. Cách rút gọn
phần kết thúc như trên làm cho người đọc nhớ câu truyện lâu hơn.
2. Mở rộng phần kết thúc
Tác phẩm “Vì sao mặt trời lại mọc” của Trần Kì Trung
Phần kết thúc truyện “Vì sao mặt trời lại mọc”( Trần Kì Trung) có ghi thêm một đoạn
“Từ đó mỗi buổi sáng, các em có nhận thấy khơng ? Trong làng, ngồi xóm, ở giữa
rừng...chỗ nào cũng có tiếng gà gáy gọi ơng Mặt Trời. Cịn ơng Mặt Trời, đều đặn,
không bỏ buổi sáng nào đều thức dậy đúng giờ đem ánh sáng tỏa xuống vạn vật trên
trái đất này.” Nếu bỏ đoạn này đi các em vẫn có thể hiểu nội dung câu truyện một cách
rõ ràng mà khơng có thắc mắc gì. Nhưng như vậy thì câu truyện sẽ khơng có gì khác biệt
so với đa số các câu truyện kể khác đó là chỉ sử dụng lời thoại của các nhân vật cho câu
truyện mà không hề thấy sự xuất hiện của tác giả trong đó. Đoạn văn được thêm vào ở
cuối truyện chính là những lời trò chuyện của tác giả với các em, tạo cho các em có cảm
giác như là đang nghe một ai đó kể chứ khơng phải là tự mình đọc nữa .Đồng thời nó
cũng tạo một khoảng lặng để các em ngẫm nghĩ lại câu truyện và đối chiếu với thực tế
xem nó có thực đúng như vậy hay không? Lối kết cấu mở rộng phần kết như trên khiến
cho tác giả có điều kiện phát biểu những quan điểm riêng, những cách đánh giá đầy biểu
cảm-cảm xúc riêng mà trong diễn biến câu chuyện không thể xen vào được.
3. Đảo một phần của Phần chính lên trước phần Mở đầu
Tác phẩm “Dũng Sài gịn” của Nguyễn Trí Cơng
Trong tác phẩm “ Dũng Sài gịn”, tác giả đã miêu tả tính cách của Dũng trước khi giới
thiệu về lai lịch của cậu bé: “Vốn tính khoe khoang, tự phụ, Dũng “nổ” là võ sư Karate,
biết múa côn nhị khúc khiến tụi chăn trâu Long Thạnh phục lăn và tơn nó làm đại ca.
Điều đó khiến một đứa chăn trâu – thằng Đen – thủ lĩnh tụi chăn trâu làng Hịa An nổi
giận.” và sau đó lặp lại một lần nữa ở giữa tác phẩm. Phần mở đầu là phần khá quan
trọng của một tác phẩm, mở đầu ấn tượng thì mới thu hút được người đọc.Nếu như mở
đầu tác giả giới thiệu ngay “Dũng là một học sinh lớp 8 ở Sài Gòn, nhân dịp hè Dũng
được ba má cho về thăm quê nội ở một tỉnh miền Tây Nam bộ. Nhà nội Dũng ở làng
Long Thạnh, Dũng kết bạn với những đứa nhỏ chăn trâu trạc tuổi” thì chưa gây được sự
chú ý cho người đọc và người ta sẽ nghĩ rằng nội dung tiếp theo cũng chỉ có thể là
những buổi đi chơi vui vẻ của một đứa trẻ thành thị khi được về quê, một môi trường mới
mẻ không ồn ào, tấp nập . Với cách đảo một phần chính lên trước phần mở đầu của tác
giả như một cách để nhấn mạnh tính cách nhân vật, làm nổi bật hình tượng nhân vật
chính đồng thời tạo cho người đọc sự tò mò, hứng thú khơng biết rằng với tính cách của
Dũng như thế thì sẽ có chuyện gì xảy ra tiếp theo đây?.Việc sử dụng phương tiện tu từ
đảo trình tự giữa các phần trong truyện “Dũng Sài gòn” đã làm tăng giá trị biểu đạt của
tác phẩm.