TIỂU LUẬN
MÔN: XÃ HỘI HỌC MÔI TRƯỜNG
Đề tài:
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI NHẬN THỨC HÀNH VI
BẢO VẸ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
(Áp dụng trên địa bàn phố Trần Quốc Vượng, Cầu Giấy, Hà Nội)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề rất được
quan tâm. Ngay giữa thủ đơ Hà Nội cũng có những nơi ơ nhiễm nghiêm
trọng. Trong đó có những nơi đã được quan tâm xử lí như sơng Tơ Lịch, có
những nơi lại chưa được quan tâm tới như địa điểm tại đoạn phố Trần Quốc
Vượng (Cầu Giấy, Hà Nội). Tình trạng nhếch nhác, ơ nhiễm mơi trường tại
đoạn phố Trần Quốc Vượng (Cầu Giấy) đã tồn tại từ nhiều năm nay. Gần phố
này có một số cơng trình đang thi công nên đây là địa điểm lý tưởng để tập
kết phế thải, vật liệu xây dựng, rác thải... Bên cạnh đó là những vườn rau tạm
bợ được người dân quây tạm bởi những tấm lợp phibro xi măng vỡ và những
đống cát, chồng gạch phủ kín vỉa hè càng khiến nơi đây thêm nhếch nhác.
Theo phản ánh của người dân tại ngõ 11, 15 Duy Tân, một số hộ dân đã
tự ý chiếm dụng khu vực bờ mương để kinh doanh dịch vụ sửa, rửa xe máy,
mở nhà hàng, quán ăn… tạo ra sự nhếch nhác, ô nhiễm quanh khu vực mương
Đồng Bông 1. Điểm ô nhiễm nặng nề nhất là tại ngõ 107 Trần Quốc Vượng,
dòng nước đen ngịm, bốc mùi hơi thối khiến người dân đi qua khó chịu. Hai
bên bờ mương, người dân vẫn vơ tư xả rác thải ngay cạnh tấm biển có nội
dung: “Vì môi trường xanh, sạch, đẹp - Xin đừng vứt rác xuống lịng sơng,
mương”. Bờ mương cũng là nơi treo biển quảng cáo của các cửa hàng sửa
chữa, thay dầu, làm lốp xe điện và là địa điểm tập kết rác, phế thải của hộ dân.
Thậm chí, nhiều hộ cịn xả nước thải trực tiếp xuống lòng mương…
Từ năm 2018 đã có những bài báo viết về vấn đề này xong tình trạng ơ
nhiễm ở đây vẫn chưa được quan tâm và cải thiện. Đoạn mương ở phố Trần
Quốc Vượng là địa điểm cẩu rác tập trung của phường nên vỉa hè và lịng
đường ln bị chiếm dụng để xe tập kết rác. Hàng chục xe rác được tập kết
mỗi chiều, cùng với rác thải sinh hoạt, rác thải cơng trình dồn về tràn ra nửa
phần đường.
1
Bên cạnh gây ơ nhiễm, mất mĩ quan thì một thực trạng đáng nói đó là
con mương này gây bốc mùi rất khó chịu, dù vậy những người dân ở đây vẫn
cố bám chịu vào nó vì đã “quen rồi”. Những hàng thức ăn vẫn buôn bán ngay
cạnh con mương bốc mùi như vậy dẫn đến một câu hỏi lớn về vấn đề an toàn
thực phẩm. Ngoài ra qua những đoạn phỏng vấn ban đầu thì những người dân
ở đây cho hay họ cịn chưa có nước sạch để sinh hoạt và phải mua nước từ
bên ngoài. Điều này cũng là một điều đáng để quan tâm và giải quyết.
Chính vì tìm hiểu được những vấn đề trên nên chúng tôi quyết định
nghiên cứu vấn đề môi trường ở đoạn mương phố Trần Quốc Vượng (Cầu
Giấy), xây dựng một kế hoạch truyền thơng nhằm góp phần nhỏ nâng cao ý
thức người dân, đưa thông tin đến các nhà lãnh đạo để họ quan tâm và giải
quyết vấn đề môi trường ở đoạn mương Trần Quốc Vượng hiện nay giúp
người dân có thể sống trong một mơi trường trong sạch khơng ô nhiễm.
2. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức của người dân sống gần khu vực mương Đồng
Bông 1, không xả rác, chất thải xuống mương và có ý thức bảo vệ mơi trường
nơi mình sống hơn.
- Cung cấp thơng tin đến chính quyền địa phương, ban quản lý mơi
trường khu vực mương Đồng Bông 1 nhằm kêu gọi, gây sức ép để họ nhanh
chóng, khẩn trương có biện pháp xử lý rác thải, quy hoạch lại chỗ tập kết rác
phù hợp, không ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
3. Chiến lược
- Xác định nhóm đối tượng mà nhóm muốn hướng tới ( người dân và
chính quyền)
- Xây dựng thơng điệp cụ thể muốn truyền tới những nhóm đối tượng
trên.
- Xác định kênh truyền thông nào sẽ tác động hiệu quả nhất đối với
từng nhóm đối tượng trên và có thể tác động mạnh mẽ đến việc thay đổi hành
vi, nhận thức của từng nhóm.
2
- Xây dựng khung thời gian cụ thể cho từng hoạt động, phân bố sử
dụng nguồn lực cho hợp lí và hiệu quả.
- Dự đốn về những rủi ro, khó khăn có thể gặp phải, từ đó đề ra một số
biện pháp để hạn chế và phòng ngừa rủi ro và khó khăn có thể gặp phải.
- Theo dõi sát sao q trình thực hiện truyền thơng, nếu phát hiện bước
nào, giai đoạn nào có vấn đề thì nhanh chóng khắc phục.
- Đo lường hiệu quả truyền thông bằng mức độ tiếp cận thơng điệp của
các nhóm đối tượng, thời gian diễn ra của từng mục tiêu, mức độ thay đổi
hành vi.
4. Đối tượng truyền thông
4.1. Cơ quan chức năng có thẩm quyền
Lãnh đạo UBND thành phố Hà Nội đề nghị các sở, ngành, UBND
Quận Cầu Giấy có kế hoạch tập trung công tác tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn từng hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn đồng thời cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, mở lớp tập
huấn về công tác bảo vệ môi trường
Cán bộ môi trường của phường Dịch Vọng Hậu và quận Cầu Giấy
kiểm tra tình trạng xả thải của các cơ sở, yêu cầu có các biện pháp xử lý trước
khi xả ra hệ thống thoát nước của thành phố.
4.2. Dân cư sống tại ngõ 107 Trần Quốc Vượng
Đây là tuyến mương hở, hệ thống thốt nước chưa hồn chỉnh và chưa
có hệ thống xử lý nước thải. Trong khi đó, đa số nguồn nước thải hiện nay
đều xả thẳng ra mương không qua xử lý sơ bộ theo quy định trước khi thoát
vào hệ thống thốt nước thành phố. Ngồi ra, một số nhà dân khơng có bể
phốt, các khu chung cư gần đó lại khơng có trạm xử lý nhỏ, đa số nhà hàng
khách sạn, cơ sở sản xuất khơng có thiết bị tách dầu mỡ... đã đổ xả trực tiếp
xuống mương.
3
Nên việc tuyên truyền, vận động người dân có ý thức hơn để bảo vệ
nguồn nước nơi mình sống là điều quan trọng tiên quyết để hạn chế tình trạng
ơ nhiễm.
4.3. Tổ chức có cùng mối quan tâm
- Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
Hoạt động của UNEP bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến khí quyển,
các hệ sinh thái biển và trên cạn, quản trị môi trường và nền kinh tế xanh.
UNEP đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng các công ước môi trường
quốc tế, thúc đẩy khoa học và thông tin về môi trường, cũng như trình diễn
cách thức về những vấn đề có thể triển khai cùng với chính sách, cộng tác với
chính phủ các nước, các thể chế khu vực, cũng như các tổ chức phi chính phủ
(NGO) bảo vệ mơi trường về việc xây dựng và thực hiện chính sách. UNEP
cịn hoạt động tích cực trong việc tài trợ và thực hiện các dự án phát triển liên
quan đến môi trường.
UNEP đã hỗ trợ xây dựng các hướng dẫn và các hiệp ước về những vấn
đề như thương mại quốc tế về các hóa chất có hại tiềm tàng, ơ nhiễm khơng
khí xuyên biên giới và ô nhiễm các đường thủy quốc tế.
+ Đây là tổ chức có tầm ảnh hưởng, tiếng nói trong xã hội. Điều này sẽ
góp phần giúp người dân nhận thức được những hành vi tác động xấu đến mơi
trường. Tổ chức này đã có nhiều hội thảo, sự kiện liên quan đến vấn đề vấn đề
bảo vệ mơi trường. Như vậy, có thể có nền tảng cơ bản, kiến thức nền trong
việc thực hiện chính sách.
4.4. Cơng ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội
Chức năng, nhiệm vụ chính là quản lý, duy trì, vận hành hệ thống thốt
nước đơ thị; quản lý, xử lý nước thải và phế thải thoát nước; làm dịch vụ thoát
nước và vệ sinh mơi trường. Có kế hoạch xử lý kênh mương Đồng Bơng 1
khỏi tình trạng ơ nhiễm
5. Thơng điệp
4
“Bảo vệ môi trường là phải nghiên cứu ra một cơng trình, một máy móc
hiện đại nào đó hay đó là việc của các chuyên gia, các kỹ sư hay của pháp luật
mà bảo vệ môi trường chỉ cần bằng những hành động nhỏ nhặt và cụ thể hàng
ngày, chúng ta cũng góp phần tích cực vào việc giữ cho mơi trường Trongsạch- đẹp. Và việc đầu tiên góp phần bảo vệ mơi trường đó là nâng cao nhận
thức để mọi người cùng hiểu, biết, và hành động vì mơi trường cùng chúng ta.
Chỉ có nhận thức đúng, suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành
động nhỏ sẽ góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có
trách nhiệm hơn với mơi trường”.
6. Phương thức thực hiện
6.1. Ban hành các chính sách, văn bản qui định
- UBND phường xây dựng và ban hành các văn bản qui định, mức thu
phí và mức xử phạt hành chính trong quản lý chất thải và nước thải của khu
dân cư
- Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh… phối hợp với UBND xã, tổ trưởng dân phố tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện các qui định về vệ sinh môi trường và quản lý chất thải và
nước thải của các khu dân cư
- Tổ trưởng tổ dân phố chịu trách nhiệm phổ biến các qui định về quản
lý chất thải và nước thải đến các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn. Ngoài
ra, tổ trưởng dân phố tham gia giám sát việc thực hiện qui định quản lý, thông
báo kịp thời với cơ quan chức năng các vi phạm hành chính về quản lý chất
thải và nước thải của các khu dân cư tập trung trên địa bàn quản lý.
6.2. Công tác tuyên truyền
- Xây dựng lực lượng tuyên truyền nịng cốt trong truyền thơng về bảo
vệ mơi trường và tạo điều kiện cho lực lượng tuyên truyền được tham gia tập
huấn; củng cố kiến thức về bảo vệ môi trường, kỹ năng truyền thông về bảo
vệ môi trường
5
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định cũng như tác hại của ô
nhiễm môi trường trên nhiều phương tiện, kênh thông tin khác nhau:
+ In tờ rơi phát đến từng hộ gia đình về những tác hại của ô nhiễm môi
trường
+ Đăng thông tin tuyên truyền lên bảng tin của xóm
+ Tổ chức họp tổ dân phố để phổ biến quy định về vệ sinh môi trường,
ký cam kết với các hộ dân xả rác tùy tiện ra hè phố, lòng đường và tham gia
quản lý, giữ cho hè phố, lòng đường sạch sẽ.
+ Tổ chức các buổi tổng vệ sinh vào sáng thứ 7 hàng tuần
6.3 Công tác giám sát
- UBND phường kiểm tra việc thực hiện vệ sinh môi trường ở các cụm
dân cư:
+ Kiểm tra tình hình vệ sinh mơi trường 1 tháng/lần
+ Kiểm tra phong trào vận động tham gia tổng vệ sinh sáng thứ Bảy
hàng tuần ở khu dân cư
+ Kiểm tra, nhắc nhở, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
7. Rủi ro
- Trong q trình thực hiện cơng tác tun truyền, không tránh khỏi
những ý kiến trái chiều. Bên cạnh những ý kiến ủng hộ, sẽ có những trường
hợp khơng hợp tác trong việc thực hiện các hoạt động hướng tới bảo vệ môi
trường. Để giải quyết vấn đề này, người thực hiện công tác tuyên truyền phải
thật khéo léo trong việc truyền tải thông điệp, cố gắng thuyết phục đối tượng
hiểu được những tác hại của ô nhiễm môi trường từ đó có thái độ tự giác tham
gia vào các hoạt động để cùng bảo vệ môi trường sống xanh sạch đẹp.
- Người thực hiện vận động tuyên truyền cần có đủ kiến thức cũng như
kỹ năng để có thể truyền tải thơng tin 1 cách chính xác và hiệu quả nhất đến
người. Để tránh tình trạng hời hợt, làm qua loa thì cần có những buổi tập huấn
kỹ năng cho người thực hiện vận động. Ngoài ra trong quá trình thực hiện
6
tuyên truyền, nhất thiết phải có sự kiểm tra, theo dõi để đánh giá được chất
lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền.
Kế hoạch truyền thông cụ thể
Xây dựng fanpage Breaking The Silence- Phá vỡ sự im lặng trên
Facebook, kêu gọi mọi người like và share page để có thể đến được với nhiều
người hơn.
Hàng ngày cập nhật các bài viết cung cấp thông tin, kiến thức về môi
trường qua đó kêu gọi mọi người hành động tích cực để bảo vệ môi trường.
Hiện các bài viết trên page nhận lại được khá nhiều phản hồi tích cực từ cộng
đồng mạng, điều đó được thể hiện qua số lượt tương tác và bình luận.
Một số hình ảnh của fanpage
7
BÀI CÁ NHÂN
Phần tổng quan đề tài
8
Q trình đơ thị hóa gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa ngày càng
mở rộng đã mang lại cuộc sống sung túc hơn, khang trang hơn và văn minh
hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa, nhiều vấn đề xã hội cũng ngày càng gia tăng như tệ nạn xã hội, ơ nhiễm
mơi trường,… Trong đó ơ nhiễm mơi trường là một trong những mối quan
tâm của nhiều của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Do đó trong đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI (năm
2011) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
Xã hội và Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2011- 2020, đã xác định quan
điểm “phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt của Chiến lược”, “phát triển
nhanh gắn với phát triển bền vững”. Phát triển kinh tế được coi là nhiệm vụ
trung tâm, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Mục tiêu tổng quát của
PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa,
sự bình đẳng của các cơng dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa
con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT.
Trong những năm đầu thực hiện đổi mới vì ưu tiên phát triển kinh tế và
hạn chế trong nhận thức gắn kinh phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đã
tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng phổ biến và nghiêm trọng. Đối
tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy
trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại khác khu đơ
thị lớn. Ơ nhiễm mơi trường gồm 3 loại chính là: ơ nhiễm đất, ơ nhiễm nước
và ơ nhiễm khơng khí. Trong ba loại ơ nhiễm trên thì ơ nhiễm nước tại các đô
thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm
vượt nhiều làn tiêu chuẩn cho phép.
Hà Nội là một trong hai thành phố có tốc độ phát triển cơng nghiệp hóa
và đơ thị hố nhanh nhất cả nước, điều đó cũng đồng nghĩa với môi trường Hà
9
Nội bị ơ nhiễm và suy thối nghiêm trọng. Trong khi đó nguồn lực đầu tư cho
bảo vệ mơi trường và trình độ áp dụng khoa học cơng nghệ cải thiện và phịng
ngừa ơ nhiễm mơi trường cịn hạn chế, kinh nghiệm quản lý môi trường đô thị
và công nghệ cịn bất cập, ý thức bảo vệ mơi trường của người dân còn thấp...
đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi thành phố Hà Nội cần xác định cho đúng những
thách thức về môi trường hiện nay, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.
Nghiên cứu tìm ra nguyên nhân, giải pháp phù hợp nhất để khắc phục tình
trạng ơ nhiễm, suy thối mơi trường nước để đảm bảo phát triển bền vững,
thành phố xanh - sạch - đẹp xứng đáng là Thủ đô trung tâm kinh tế - văn hố chính trị - xã hội của cả nước. Với lý do nêu trên chúng tôi đưa ra vấn đề
nghiên cứu "Thực trạng ô nhiễm nguồn nước ở thành phố Hà Nội hiện nay".
Do tính cấp bách và thời sự của vấn đề vì vậy nghiên cứu về mơi
trường khơng còn là vấn đề mới mẻ trên thế giới cũng như Việt Nam, đã có
nhiều tác giả, nhiều cơng trình khoa học, nhiều đề tài nghiên cứu với góc độ
và phạm vi khác nhau.
Nghiên cứu “ Việt Nam môi trường và cuộc sống” của GS.TS Lê Quý
An là bức tranh tồn cảnh về cuộc sống và mơi trường Việt Nam, trong đó đề
cập tới tài nguyên tất, tài nguyên rừng, tài nguyên và môi trường nước thềm
lục địa và vùng ven bờ, đa dạng sinh học, môi trường đô thị và công nghiệp,
môi trường nông thôn Việt Nam và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
“ Vấn đề môi trường trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”
( năm 2007) của GS.TSKH Vũ Huy Chương đã đưa ra những quan điểm và
chính sách bảo vệ mơi trường, góp phần vào việc xem xét, xử lý, khắc phục
những mâu thuẫn nảy sinh giữa tăng trưởng kinh tế với yêu cầu bảo vệ mơi
trường nhằm thực hiện tích cực chủ trương phát triển bền vững kinh tế xã hội
đất nước trong q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa của Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “ Bảo vệ môi trường sinh thái trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thùy Dương
( năm 2008) đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm của
10
Trung Quốc về bảo vệ môi trường sinh thái trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phân tích đánh giá thực trạng môi trường sinh thái và bảo vệ mơi
trường trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam, đề xuất
các giải pháp bảo vệ môi trường trong những năm tiếp theo.
Trong luận án tiến sĩ “ Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường cho sư phát triển lâu bền” của Bùi Văn Dũng ( năm 2002) đã luận
giải các vấn đề tăng trưởng kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Tác giả đã chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn cho sư phát triển lâu bền ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp có
ý nghĩa thực tiễn quan trong để nước ta có thể kết hợp tốt phát triển kinh tế
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với bảo vệ mơi trường cho sự
phát triển lâu bền ở nước ta.
Tuy nhiên những nghiên cứu trên là những nghiên cứu tổng quát và
vấn đề ô nhiễm môi trường nước chỉ được lồng ghép trong các nghiên cứu mà
chưa thực sự được đi sâu làm rõ chi tiết nguyên nhân, thực trạng và giải pháp
để bảo vệ nguồn nước.
Chẳng hạn trong luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Đức Bảo “
Phát triển kinh tế làng nghề gắn với bảo vệ môi trường ở huyện Hoài Đứcthành phố Hà Nội hiện nay” năm 2017 đề cập đến thực trạng môi trường nước
ở làng nghề huyện Hoài Đức qua các chỉ số E.Coli, hàm lượng Amoni, hàm
lượng sắt, Asen, Mangan,…bị vượt quy chuẩn cho phép. Một loạt các chỉ số
được liệt kê nhưng không hề có sự phân tích hay giải thích gì về các chỉ số
này, do đó người đọc nếu ở một trình độ nhất định cũng khơng nắm bắt được
nước ở vùng này tình trạng ơ nhiễm như thế nào, cũng như chưa đề cập
nguyên nhân và biện pháp để bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm.
Tương tự như nghiên cứu trên thì Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác
giả Nguyễn Thị Phượng “ Ý kiến người dân về tác động của khu công nghiệp
tới môi trường sống của cộng đồng dân cứ liền kề” nghiên cứu tại xã Đại
Đồng huyện Tiên Du – Bắc Ninh năm 2016, trong 6 hiện tượng ô nhiễm môi
11
trường là: ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm
tiếng ồn, rác thải khơng được xử lý, nước thải bừa bãi không được xử lý. Kết
quả nghiên cứu cho thấy 100% số người được hỏi nhận thấy nguồn ngước và
khơng khí nơi mình sống đang bị ơ nhiễm. Qua đó có thể thấy nguồn nước ở
Đại Đồng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, tuy nguyên tác giả chỉ đề cập đến
các nguyên nhân một cách chung chung như do q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa hay do cơ sở hạ tầng mà khơng hề nhắc đến các tổ chức là các doanh
nghiệp, nhà máy làm ảnh hưởng đến nguồn nước dân cư xung quang do đây
là khu công nghiệp tập trung. Cũng như chưa đưa ra hướng giải pháp cụ thể
để góp phần giảm thiểu ơ nhiễm nguồn nước.
Tại Hà Nội hiện chưa có cơng bố chính thức của một đề tài nghiên cứu
nào về ô nhiễm nước, phần lớn môi trường nước chỉ được lồng ghép trong
những nghiên cứu tổng quát hoặc những nghiên cứu về ảnh hưởng của nền
kinh tế lên môi trường chỉ mới đề cập một cách chung chung chứ chưa thực
sự nghiên cứu một cơng trình khoa học nào về ô nhiễm môi trường nước ở Hà
Nội. Phần lớn các số liệu được tìm thấy qua các bài báo hoặc tạp chí chứ
khơng phải là một cơng trình nghiên cứu vì thế tơi quyết định nghiên cứu về
tài này để nghiên cứu.
Qua một số báo cáo thì tình trạng nguồn nước ở Hà Nội đang ở mức
báo động. Theo báo cáo của Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội cho
biết : Theo báo cáo năm 2005 thì mỗi ngày cư dân và các nhà máy cơng
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Hà Nội thải ra 300.000 tấn nước thải, mỗi
năm thải ra các sông, hồ khoảng 3.600 tấn hữu cơ, 317 tấn dầu mỡ, hàng chục
tấn kim loại nặng, các chất dung môi và các chất kim loại khác. Dự báo đến
năm 2010 tại Hà Nội mỗi ngày cư dân vì thế các nhà máy công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp sẽ thải ra môi trường nước khoảng 510.000 m3 chất
thải/ngày.
Theo đánh giá của một số liên minh tài nguyên thì lượng nước thải sinh
hoạt chiếm khoảng 350.000- 400.000 m3 mỗi ngày và hơn 1000m3 rác mỗi
12
ngày được thải ra ở khu vực Hà Nội. Trong đó chỉ có 10% được xử lý, số cịn
lại đều không qua xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sơng ngịi. Hiện chỉ có
5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, 36/400 cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý nước thải.
Cịn theo kết quả của dự án “ Phát triển hệ thống sử dụng nước đơ thị
thích ứng với biến đổi khí hậu” do Trường Đại học Tokyo ( Nhật Bản) phối
hợp với Trường Đại học xây dựng Hà Nội vừa cơng bố thì có 10% nước thải
đô thị chưa qua công đoạn xử lý, 36% nước thải chưa qua xử lý cũng đổ ra
các hồ. Trong khi đó, hiện nay Hà Nội nước ngầm là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt chủ yếu của người dân. Dự án cũng cho thấy, chất lượng nguồn
nước mặt của một số sơng chính như sơng Hồng, Đuống, Đáy khơng đảm
bảo, thiếu ổn định, khó kiểm sốt được ơ nhiễm mà trong đó có nguyên nhân
nhà máy xử lý nước thải hoạt động kém hiệu quả.
Nước thải của Hà Nội chủ yếu được thải vào một số sông - hồ chính
như: Hồ Tây, Hồ Bảy mẫu, Hồ Thủ Lệ, Sông Tô lịch, Sông Kim Ngưu... bốc
mùi hôi thối và rất khó chịu ảnh hưởng đến sinh hoạt của con người, đặc biệt
là những cá nhân sống xung quanh hồ và dọc theo các con sơng, số cịn lại
ngấm xuống các mạch nước ngầm làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước
sinh hoạt tại một số nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Một thực tế cho thấy ở các cống rãnh, sông hồ ở Hà Nội là ô nhiễm
trầm trọng, màu nước đen kịt, hôi thối các loại sinh vật như cá, tơm... khơng
thể nào sống được, bên cạnh đó mùi hôi thối bốc lên theo luồng ghé hay vào
các khu vực cư dân sinh sống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và
sinh hoạt của con người và cảnh quan môi trường đô thị. ở một số khu chợ
lớn và các chợ. Các hoạt động tại một số khu dân sinh sống thì tình trạng
nước thải của các hàng giết mổ, các đồ thực phẩm thải ra một cách bừa bãi
gây ra mùi hơi thối, đây chính là môi trường cho các vi trùng, vi khuẩn, vi
sinh vật phát sinh tạo mầm mống dịch bệnh.
13
Một số điểm tập kích rác tại các khu dân cư để lâu ngày mà không
được xư lý hoặc vận chuyển đi nơi khác kịp thời khi mưa rác đùn ra đường và
thoát vào một số cống rãnh làm và tắc, ngập úng nước thải và khơng thốt
được tạo thành những vũng nước có màu đen gây nên tình trạng nước ngấm
dần xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của con
người. Một số nơi nguồn nước bị ô nhiễm không thể sử dụng để nấu ăn, tắm
giặt được và phải đi mua nước ở nơi khác về dùng như khu Trung Hồ - Nhân
Chính, phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng. Nước thải ô nhiễm làm cho
một số điểm trồng rau quả sạch tại ven Hà Nội không thể nào trồng được hoặc
rau quả trồng xuống như khơng đảm bảo được chất lượng vì nguồn nước tưới
bị nhiễm một số làm ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp rau sạch cho Hà
Nội mỗi ngày, và cũng ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của con người khi dùng
những loại rau quả đó.
Như vậy, nhìn chung các cơng trình và bài viết trên đã có nhiều cách
tiếp cận khác nhau về vấn đề môi trường nói chung và ơ nhiễm mơi trường
nước nói riêng. Tuy có đề cập với vấn đề ơ nhiễm nguồn nước nhưng nhưng
chưa nhiều và chưa đi sâu vào nghiên cứu, báo cáo của nhóm cũng như báo
cáo cá nhân hi vọng có nhiều phát hiện hơn góp phần là nền tảng cho các
nghiên cứu về môi trường nước ở Hà Nội sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
14
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội
và Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2011- 2020.
2. Nghiên cứu “ Việt Nam môi trường và cuộc sống” của GS.TS Lê
Quý An.
3. “ Vấn đề mơi trường trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”
( năm 2007) của GS.TSKH Vũ Huy Chương.
4. Luận án tiến sĩ “ Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường cho sư phát triển lâu bền” của Bùi Văn Dũng ( năm 2002).
5. Luận văn thạc sĩ Đỗ Đức Bảo “ Phát triển kinh tế làng nghề gắn với
bảo vệ môi trường ở huyện Hoài Đức- thành phố Hà Nội hiện nay” năm 2017.
6. Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Nguyễn Thị Phượng “ Ý kiến
người dân về tác động của khu công nghiệp tới môi trường sống của cộng
đồng dân cứ liền kề” nghiên cứu tại xã Đại Đồng huyện Tiên Du – Bắc Ninh
năm 2016.
7. Dự án “ Phát triển hệ thống sử dụng nước đơ thị thích ứng với biến
đổi khí hậu” do Trường Đại học Tokyo ( Nhật Bản) phối hợp với Trường Đại
học xây dựng Hà Nội.
8. “ Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến môi trường ở tỉnh Phú Thọ
hiện nay”- Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Thúy Hoa- năm 2015.
15