Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tths tl bài 4 nhóm 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.67 KB, 5 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHẤT LƯỢNG CAO

MƠN: TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

THẢO LUẬN BÀI 4

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2023


1. BPNC được áp dụng đối với mọi VAHS về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt
nghiêm trọng
Nhận định: Sai
Vì BPNC không bắt buộc phải được áp dụng trong tất cả các VAHS về tội rất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng. Chỉ áp dụng BPNC trong những trường hợp thật cần
thiết, dựa trên những căn cứ luật định. Trước khi tiến hành các hoạt động tố tụng để
giải quyết VAHS, các cơ quan và người có thẩm quyền phải cân nhắc về việc có nên
áp dụng BPNC hay khơng. Nếu có áp dụng BPNC thì phải xem xét áp dụng BPNC nào
sao cho nó có hiệu quả và hợp lý nhất
Vd: tạm giam, bất kì BPNC nào
2. BPNC khơng áp dụng đối với bị can là pháp nhân
Nhận định: Đúng
Vì BLTTHS 2015 khơng quy định BPNC đối với pháp nhân, chỉ quy định BPCC đối
với pháp nhân tại khoản 1 điều 356: điều 436
“1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra, Viện kiểm sát, Tịa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với
pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;


c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội
của pháp nhân;
d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án”
ss tạm giữ và tạm giam
thời hạn: Đ118 tối đa 9 days
tạm giam: 119 k quy định tạm giam
3. Chỉ cơ quan có thẩm quyền  THTT mới có quyền áp dụng BPNC trong TTHS
Nhận định: Sai
Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 110, BLTTHS 2015: 
“2.Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Chỉ huy trưởng Biên phịng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đợi biên phòng
tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội
biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phịng,
Đồn trưởng Đồn đặc nhiệm phịng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực
lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực
lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng”
1


=>Những người được nêu ở khoản 2 điều 110 không phải là cơ quan có thẩm quyền
THTT nhưng vẫn có thể áp dụng BPNC 
4. Lệnh bắt người của CQĐT trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của
VKS cùng cấp trước khi thi hành.
Nhận định: Sai
Trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã quy định tại điều 111 và
điều 112 BLTTHS 2015 thì không cần sự phê chuẩn của VKS trước khi thi hành.

Đúng. Điều 110
5. Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp cũng có
quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Nhận định: Sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 110, Khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015. 
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 110 và Khoản 1 Điều 113 BLTTHS, những người có quyền
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp và có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để
tạm giam chỉ gồm thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, cịn lại những
người khác khơng được quy định cùng có thẩm quyền ở cả hai trường hợp trên.
Trường hợp này, khi người có thẩm quyền ra lệnh bắt phải được Viện kiểm sát
cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành để bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
6. Tạm giữ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.
Nhận định: Đúng.
CSPL: Khoản 1 Điều 117 BLTTHS. 
Vì người bị giữ trong trường hợp bắt khẩn cấp,người bị bắt trong trường hợp phạm tội
quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy
nã. Bị can, bị cáo khi bỏ trốn, bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã, sau đó
bị bắt theo quyết định truy nã đó có thể là đối tượng áp dụng của biện pháp tạm giữ. 
Bị can:
7. Tạm giam không áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai. 
Nhận định: Sai. 
CSPL: Khoản 4 Điều 119 BLTTHS.
Vì căn cứ theo Khoản 4 Điều 119 BLTTHS 2015 thì đối với bị can, bị cáo là phụ nữ
có thai hoặc đang ni con dưới ba mươi sáu tháng tuổi mà nơi cư trú rõ ràng thì
khơng tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như cấm đi khỏi nơi cư trú,
bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Tuy nhiên, nếu bị can, bị cáo là
phụ nữ có thai thuộc các trường hợp quy định tại điểm a,b,c,d Khoản 4 Điều 119 của
bộ luật này vẫn áp dụng biện pháp tạm giam. 
8. Lệnh tạm giam của cơ quan có thẩm quyền phải được VKS  phê chuẩn trước
khi thi hành

Nhận định: Sai
Vì theo điểm a Khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 chỉ quy định VKS cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành đối với quyết định, lệnh bắt bị can, bị cáo của thủ trưởng, phó
thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, cịn điểm b, c thì khơng cần 
2


9. Người có quyền ra lệnh tạm giam thì có quyền quyết định việc cho bảo lĩnh để
thay thế tạm giam
Nhận định: Sai 
Vì theo Khoản 4 Điều 121 BLTTHS 2015, những người quy định tại Khoản 1 Điều
113 BLTTHS 2015 có quyền quyết định bảo lĩnh, nhưng những quyết định của những
người quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 thì phải được VKS cùng
cấp phê chuẩn trước khi ban hành.
10. Bảo lĩnh không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng
Nhận định: Sai 
Vì khơng áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, cịn những trường hợp khác có thể tuỳ mức độ nghiêm trọng của hành vi
phạm tội mà có được áp dụng bảo lĩnh hay khơng.
Phụ thuộc vào ý chí của CQ có thẩm quyền
11. Đặt tiền để đảm bảo không áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt
nghiêm trọng
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 119, Khoản 1 Điều 122 BLTTHS 2015, Thông tư liên tịch về “ Quy định
chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách
nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm” (số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTCTANDTC)
Theo căn cứ tại K1Đ122, thì Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm
giam. Trong khi đó, theo quy định tại Điều 119, thì tạm giam có thể áp dụng với: 
 Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
 Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy

định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong
các trường hợp tại K2Đ119
 Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù
đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy
nã.
=> Đặt tiền để đảm bảo có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm
trọng
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 TTLT O6/2018 về Mức đặt tiền để bảo đảm, thì đối với bị
can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng sẽ áp dụng không dưới 300tr đồng (trừ
trường hợp tại K2 điều này thì mức phạt áp dụng sẽ khơng dưới ½ mức tương ứng quy
định tại K1)
12. Cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với bị can, bị cáo là người nước
ngồi
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 123 BLTTHS 2015
Theo đó, việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không phụ thuộc vào đối
tượng hay quốc tịch của bị can, bị cáo. Mà phụ thuộc vào nơi cư trú của bị can, bị cáo.
Căn cứ tại K1Đ123 BLTTHS 2015, thì chỉ cần bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ
ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tịa án, thì có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
3


13. Tạm hoãn xuất cảnh và phong toả tài khoản có thể được áp dụng đối với
người chưa bị khởi tố về hình sự 
Nhận định: Đúng
CSPL: Khoản 1 Điều 124 và Khoản 1 Điều 129 BLTTHS 2015
Tạm hoãn xuất cảnh có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố
về hình sự. Trong trường hợp một người chỉ mới bị tố giác, chưa bị khởi tố nhưng qua
điều tra có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn thì cần áp dụng

ngay biện pháp này nhằm ngăn chặn kịp thời việc người đó bỏ trốn hoặc tiêu huỷ
chứng cứ 
Phong toả tài khoản có thể áp dụng đối với người chưa bị khởi tố về hình sự trong
trường hợp tài khoản của người này có đầy đủ căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản
đó liên quan đến hành vi phạm tội của bị can, bị cáo 
→ Do đó, cả tạm hỗn xuất cảnh và phong toả tài khoản đều có thể được áp dụng đối
với người chưa bị khởi tố về hình sự 
14. Việc huỷ bỏ hoặc thay thế BPNC đang được áp dụng đều do VKS quyết định 
Nhận định: Sai 
CSPL: Khoản 2 Điều 125 BLTTHS 2015
Theo đó, Cơ quan điều tra, Tồ án và Viện kiểm sát đều có thẩm quyền huỷ bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn. Chỉ đối với những biện pháp ngăn chặn do VKS phê
chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế BPNC sẽ do VKS quyết
định. 
Do đó, tuỳ từng trường hợp mà việc huỷ bỏ hoặc thay thế BPNC sẽ được quyết định
bởi Cơ quan điều tra, Tồ án và VKS chứ khơng chỉ mỗi VKS mới có thẩm quyền
quyết định. 
15. Việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC đang được áp dụng đều do VKS quyết định.
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 Điều 125 BLTTHS 2015.
Quyền quyết định hủy bỏ BPNC hoặc thay thế BPNC là việc của VKS, Cơ quan điều
tra, Tòa án. Tuy nhiên, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 125 BLTTHS
2015 là trường hợp trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC phải
do VKS quyết định.

4




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×