Asean với Hàn Quốc
I, TỔNG QUAN VỀ ASEAN VÀ HÀN QUỐC
1. Tổng quan về Asean
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967
trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc, với 5 nước thành viên ban đầu là Indonesia,
Malaisia, Singaore, Thái Lan, Philippin.
- Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay đã
trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia
Đông Nam Á, là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình
Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và
các trung tâm quan trọng trên thế giới
- ASEAN là lĩnh vực có những bước tiến quan trọng và hiện là động lực đẩy
nhanh tiến trình liên kết khu vực. Đến nay, ASEAN đã cơ bản hoàn tất các cam kết
về hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA), với hầu hết các
dòng thuế đã được giảm xuống mức 0-5%.
1
- Việc thực hiện các thỏa thuận về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) đạt những
tiến triển quan trọng. Hợp tác ASEAN cũng được đẩy mạnh và mở rộng trong
nhiều lĩnh vực kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, giao thông vận tải,
hải quan, thông tin viễn thông, tiêu chuẩn đo lường chất lượng… ASEAN cũng coi
trọng đẩy mạnh thực hiện mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN
- Mặt khác, ASEAN tích cực tăng cường hợp tác kinh tế-thương mại với các
đối tác bên ngoài, nhất là việc đàm phán thiết lập các khu vực mậu dịch tự do
(FTA) với hầu hết các nước đối thoại của ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Ấn Độ…
2. Tổng quan về Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc, giản xưng là Hàn Quốc còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều
Tiên hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo
Triều Tiên. Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên. Phía Đông giáp với biển Nhật Bản, phía
Tây là Hoàng Hải.
Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul, một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế
giới và là thành phố toàn cầu quan trọng
2
Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi
Lãnh thổ Hàn Quốc trải rộng 100,032 km vuông. Với dân số 48 triệu người,
Hàn Quốc là quốc gia có mật độ dân số cao thứ ba trên thế giới
(sau Bangladesh và Đài Loan) trong số các quốc gia có diện tích đáng kể
3
Hàn Quốc hiện là một nước Dân chủ đầy đủ và theo chế độ cộng hòa tổng
thống bao gồm 16 đơn vị hành chính. Hàn Quốc là một nước phát triển có mức sống
cao, có nền kinh tế phát triển theo phân loại của Ngân hàng Thế giới và IMF.
Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 15 trên thế giới. Nền
kinh tế dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện tử, ô tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu
và rô-bốt. Hàn Quốc là thành viên của Liên hiệp quốc, WTO,OECD và nhóm các nền
kinh tế lớn G-20. Hàn Quốc cũng là thành viên sáng lập của APEC và Hội nghị cấp
cao Đông Á và là đồng minh không thuộc NATO của Hoa Kỳ.
Gần đây, Hàn Quốc đã tạo ra và tăng cường sự phổ biến văn hóa đặc biệt là
ở châu Á, còn được gọi là Làn sóng Hàn Quốc
II, QUAN HỆ CỦA ASEAN VÀ HÀN QUỐC
4
ASEAN và Hàn Quốc lập quan hệ đối thoại theo lĩnh vực từ năm 1989 và chính
thức lập quan hệ đối thoại đầy đủ từ năm 1991. Quan hệ đối thoại và hợp tác ASEAN-
Hàn Quốc hiện đang phát triển nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, với nhiều chương
trình, dự án cụ thể và có hiệu quả. ASEAN và Hàn Quốc đã ký Tuyên bố chung về
Quan hệ Đối tác Hợp tác toàn diện (11/2004) nhằm tăng cường hợp tác trong các lĩnh
vực chính trị, an ninh, kinh tế thương mại cũng như giúp ASEAN thu hẹp khoảng cách
phát triển. Hai bên đã họp Cấp cao kỷ niệm 20 năm lập quan hệ (tháng 6/2009), cam
kết thúc đẩy quan hệ đối thoại phát triển hơn nữa.
Hợp tác ASEAN-Hàn Quốc trên lĩnh vực chính trị -an ninh tiến triển thuận lợi,
tập trung vào hợp tác trên các vấn đề an ninh phi truyền thống với nhiều dự án tăng
cường năng lực, chia sẻ thông tin và hợp tác công nghệ. ASEAN và Hàn Quốc đã ký
Tuyên bố chung về Hợp tác chống khủng bố quốc tế (7/2005). Hàn Quốc cũng đã tham
gia Hiệp ước TAC năm 2004.
Hợp tác phát triển giữa ASEAN và Hàn Quốc tập trung vào các lĩnh vực giao
thông, du lịch, nông nghiệp, khoa học công nghệ, môi trường, sức khoẻ, phát triển
nguồn nhân lực, văn hóa, giao lưu nhân dân và thu hẹp khoảng cách.
Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ hai mà ASEAN đàm phán Hiệp định
thương mại tự do (sau Trung Quốc). Tiến trình này được bắt đầu vào năm 2004 khi các
nhà Lãnh đạo ASEAN và Hàn Quốc ký Tuyên bố chung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện
giữa ASEAN và Hàn Quốc, khẳng định mong muốn thiết lập Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) với lộ trình cụ thể là năm 2010 với Brunei, Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia, Philipin, Singapore và Thái Lan; năm 2016 với Việt Nam; và
2018 với Campuchia, Lào, và Myanma. Tháng 8/2006, các Bộ trưởng Kinh tế hai bên
đã ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc. Hai bên đã ký
Hiệp định Thương mại Hàng hóa (2006), Thương mại Dịch vụ (2007), và Đầu tư
(tháng 6/2009). Bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và
đầu tư. Năm 2005, ASEAN và Hàn Quốc ký Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn
diện (Hiệp định khung), và sau đó là các hiệp định cụ thể trong từng lĩnh vực, tạo nền
tảng pháp lý hình thành Khu vực Thương mại Tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA).
1. Quan hệ thương mại
Asean và Hàn Quốc đặt quan hệ thương mại với nhau bao gồm 2 lĩnh
vực : Thương mại hàng hóa và Thương mại dịch vụ
Thương mại hàng hóa
5
Hiệp định cụ thể đầu tiên được hai bên thống nhất là Hiệp định Thương mại
Hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc (AKTIG), ký kết ngày 24 tháng 8 năm 2006. Hiệp định
này quy định các thỏa thuận thương mại hàng hóa ưu đãi giữa 10 Quốc gia Thành viên
ASEAN và Hàn Quốc, trong đó quan trọng nhất là cam kết cắt giảm và xóa bỏ thuế
suất đối với tất cả các dòng thuế trong một giai đoạn nhất định. Bắt đầu từ ngày 1
tháng 1 năm 2010, Hàn Quốc và ASEAN-5 (Bruney, Indonesia, Malaysia, Philippin và
Singapore) đã xóa bỏ thuế của gần 90% các mặt hàng trong Lộ trình Thông thường.
ASEAN và Hàn Quốc là những đối tác thương mại quan trọng của nhau. Năm
2003, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa ASEAN và Hàn Quốc đạt 32,2 tỉ USD tăng
2,2% so với năm 2002. Trong đó, xuất khẩu của ASEAN sang Hàn Quốc đạt 17,1 tỉ
USD (chiếm 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN) và nhập khẩu từ Hàn Quốc
đạt 15,1 tỉ USD (chiếm 4,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của ASEAN). ASEAN cũng là
đối tác được đầu tư lớn thứ ba của Hàn Quốc, vốn đầu tư của Hàn Quốc vào ASEAN
đã lên tới 11 tỉ USD chiếm 15,2% tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Hàn Quốc.
Trong vòng 5 - 6 năm qua, xuất khẩu của Hàn quốc sang ASEAN tăng gấp đôi,
trong khi nhập khẩu tăng gần 90%. FTA ASEAN - Hàn Quốc mang lại cơ hội giảm
thuế cho 63% hàng xuất khẩu của Indonesia, Malaysia, Singapore, Myanmar và Việt
Nam vào thị trường Hàn quốc, đổi lại, các nước này phải áp thuế dưới 5% đối với 45%
hàng hoá nhập khẩu từ Hàn Quốc. Việc thực thi FTA đối với Philippines, Bruney,
Campuchia và Lào sẽ bị chậm lại do các nước này chưa hoàn thành các thủ tục cần
thiết. Riêng Thái Lan chưa tham gia FTA với Hàn Quốc vì các lý do bất đồng chính
kiến. 8000 dòng thuế , trong đó có cà phê nằm trong danh mục giảm thuế mang lại
nhiều cơ hội hơn cho xuất khẩu nông sản của ASEAN. Tuy nhiên, về phần mình, FTA
ASEAN - Hàn Quốc hứa hẹn mang lại thêm 0,64% tăng trưởng GDP, phúc lợi tiêu
dùng của người Hàn Quốc tăng lên 1,15% và tổng kim ngạch thương mại lên đến 45 -
47 tỷ USD. ASEAN sẽ trở thành một trong các đối tác lý tưởng đối với xứ sở kim chi
này.
Với việc ký kết và thực hiện Hiệp định AKTIG, quan hệ thương mại giữa ASEAN và
Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng. Năm 2009, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn
thứ năm của ASEAN với tổng giá trị thương mại lên tới 74,7 tỷ đô la Mỹ. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài từ Hàn Quốc vào ASEAN là 1,4 tỷ đô la Mỹ.
Thương mại Dịch vụ
Hiệp định Thương mại Dịch vụ ASEAN – Hàn Quốc (AKTIS) được ký ngày 21
tháng 11 năm 2007, tạo nền tảng để tiếp tục mở cửa thị trường dịch vụ cho các nhà
cung cấp dịch vụ của ASEAN và Hàn Quốc. Xây dựng trên cơ sở các cam kết theo
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) của WTO, trong Hiệp định AKTIS,
cả ASEAN và Hàn Quốc đều cam kết sâu rộng hơn thông qua việc bổ sung các
6
ngành/phân ngành mới như kinh doanh, xây dựng, giáo dục, dịch vụ viễn thông, môi
trường, dịch vụ du lịch và dịch vụ giao thông vận tải.
Tác động của Khu vực Thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc tới
quan hệ thương mại Việt Nam-Hàn Quốc
Trong nhiều năm qua Hàn Quốc luôn là đối tác thương mại quan trọng của
Việt Nam. Hàn Quốc là 4 trong 10 đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam,
chỉ sau Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản. Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 và
là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch thương mại song phương Việt
Nam-Hàn Quốc trong 10 năm qua (2001~2010) là rất cao, đạt trên 23%. Năm 2009,
mặc dù chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng kim ngạch
thương mại hai chiều vẫn giữ được mức tăng trưởng 2,1%. Đặc biệt trong năm 2009,
xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đã vượt mức 2 tỷ USD với mức tăng trưởng là
15,7%. Trong năm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều có sự phục hồi rõ rệt với
kim ngạch thương mại hai chiều đạt trên 12,85 tỷ đô la, tăng 42,2% so với năm 2009.
Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 3,1 tỷ đô la,
tăng 49,8%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt 9,75 tỷ đô la,
tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của ta sang Hàn Quốc là dầu thô, dệt may,
thủy sản, than đá, gỗ và sản phẩm gỗ, v.v
Theo ông Koh Kyong Sok, trưởng đoàn đàm phán thuộc Bộ Ngoại giao và
Thương mại Hàn Quốc phát biểu tại Hội thảo “Đàm phán Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam-Hàn Quốc” tại Hà Nội hồi cuối tháng 12/2012, FTA giữa Việt Nam và Hàn
Quốc sẽ cho phép nhiều hàng hóa được cắt giảm thuế sâu hơn và nhanh hơn so với
FTA Hàn Quốc - ASEAN, đặc biệt những dòng thuế thuộc hạng mục nhạy cảm và
nhạy cảm cao, như các mặt hàng nông sản, thủy sản và dệt may của Việt Nam sẽ được
cắt giảm nhiều hơn và nhanh hơn khi nhập khẩu vào Hàn Quốc.
7
.
Một đặc điểm nổi bật trong quan hệ thương mại Việt Nam-Hàn Quốc là việc ta
liên tục nhập siêu từ nước này. Trong năm 2010, Việt Nam chịu thâm hụt thương mại
lên đến gần 6,7 tỷ đô la, tăng 57,8% so với cùng kỳ năm trước.Tỷ trọng nhập siêu/xuất
8
khẩu là 216%, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu chung.Mặc dù vậy, nhập siêu từ Hàn Quốc
được đánh giá là tương đối tích cực vì cơ cấu nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là các
mặt hàng nguyên nhiên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp và sản xuất
hàng xuất khẩu (chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc). Sắt thép các
loại là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (12,3%) tiếp đến là vải các loại (11,7%), máy
móc thiết bị (11,2%), máy vi tính sản phẩm điện tử (8,6%), xăng dầu các loại (8,3%),
chất dẻo nguyên liệu (7,3%), nguyên phụ liệu dệt may và da giầy (4,9%).
Đánh giá chung:
- Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc đã đem lại những lợi ích đáng kể cho
các nền kinh tế ASEAN, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam
có thể khai thác hạn ngạch thuế quan với thuỷ sản, mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch
hàng đầu của ta vào Hàn Quốc. Hàn Quốc cam kết dành cho ASEAN lượng hạn ngạch
thuế quan như sau: (i) Tôm đông lạnh: 5000 tấn miễn thuế; (ii) Tôm tươi: 300 tấn miễn
thuế; (iii) Mực nang: 2000 tấn miễn thuế; (iv)Tôm luộc: 2000 tấn miễn thuế; (iiv) Sắn:
25000 tấn với thuế suất 20%; (iiiv) Tinh bột sắn: 9600 tấn với thuế suất 9%. Với mức
thuế trong hạn ngạch 0% (so với mức trung bình 15% ngoài hạn ngạch) là lợi thế cho
các doanh nghiệp ASEAN và Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế suất mà Hàn Quốc dành cho
các sản phẩm mà ta có thế mạnh như dệt may, giày da, sản phẩm chế biến cũng rất thấp,
góp phần tạo cơ hội xuất khẩu quan trọng cho các mặt hàng này.
- Một điểm đáng lưu ý là Hàn Quốc đã có nhượng bộ trong vấn đề kiểm dịch động thực
vật (SPS), chấp nhận đưa nội dung hợp tác đối với các thỏa thuận công nhận lẫn nhau
về SPS vào Phụ lục của Hiệp định khung; có điều khoản về TBT và SPS trong Hiệp
định về Thương mại Hàng hóa; thành lập Tổ công tác về TBT và SPS để xem xét các
vấn đề thực thi
- Với những lợi thế như trên, cho tới nay AKFTA đã tác động rất tích cực tới quan hệ
thương mại ASEAN-Hàn Quốc. Có thể nói đây là Khu vực thương mại tự do đem lại
lợi ích lớn nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam xét trên khía cạnh tận dụng các ưu đãi
của Hiệp định. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi theo AKFTA thông qua việc áp dụng mẫu quy tắc
xuất xứ (mẫu AK) của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cao, lên tới 58,6% ngay trong
năm đầu tiên thực hiện Hiệp định AKTIG (2007) và tăng lên 66,5% vào năm 2008,
64,6% năm 2009. Như vậy, có thể nói đa số hàng hóa xuất khẩu của ta sang Hàn Quốc
đã tận dụng được ưu đãi từ Hiệp định AKFTA. Tỷ lệ này đặc biệt cao đối với các nhóm
hàng hóa như nguyên liệu (gần 100%), khoáng sản chế biến (trên 95%), sản phẩm da
(trên 70%), dệt may (88%). Ngược lại, hàng xuất khẩu từ Hàn Quốc sang Việt Nam
không tận dụng được nhiều các ưu đãi trong Hiệp định AKFTA, với tỷ lệ sử dụng mẫu
quy tắc xuất xứ chỉ đạt khoảng 3%. Đây cũng là minh chứng rõ ràng để kết luận Hiệp
định AKFTA không làm tăng nhập siêu của ta trong quan hệ thương mại với Hàn
Quốc.
9
Bảng: Thương mại của Việt Nam với ASEAN và Hàn Quốc năm 2008
10
2. Quan hệ đầu tư
11
Các hoạt động hợp tác kinh tế ASEAN – Hàn Quốc trong những năm qua đã
góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại – đầu tư giữa 2 bên. Vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn
Quốc chiếm 3% tổng FDI vào ASEAN trong giai đoạn 1995-2003, tổng số vốn lên đến
11 tỉ USD, chiếm 12,5% tổng FDI ra bên ngoải của Hàn Quốc.
Đến tháng 6 năm 2007 tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN đã đạt 18
tỷ USD vốn đăng ký, 9, 8 tỷ USD vốn, thực hiện, chiếm 15, 5% vốn đăng ký, 13% vốn
thực hiện của FDI Hàn Quốc trên toàn thế giới, đưa ASEAN trở thành điểm đầu tư lớn
thứ ba của Hàn Quốc, sau Trung Quốc và Mỹ (Korea, Exim, 2007).,
Đầu tư song phương giữa ASEAN và Hàn Quốc tăng trưởng đều đặn trong
thời gian qua, đạt 6,8 tỷ USD trong năm 2008, hơn 5 lần so với 1,3 tỷ USD năm 2004.
Hiệp định Đầu tư ASEAN – Hàn Quốc (AK-AI) được ký kết ngày 2 tháng 6
năm 2009 nhằm tạo lập một môi trường minh bạch, thuận lợi và ổn định hơn cho các
nhà đầu tư và nguồn vốn từ ASEAN và Hàn Quốc. Nội dung chính của Hiệp định AK-
AI tập trung vào các yếu tố bảo hộ đầu tư như điều khoản về đối xử công bằng, bảo vệ
đầy đủ và an toàn cho nguồn đầu tư; chuyển giao quỹ liên quan đến nguồn đầu tư; và
đền bù trong trường hợp quốc hữu hóa đối với nguồn đầu tư. Hiệp định có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 9 năm 2009. Tuy nhiên, hiện nay, ASEAN và Hàn Quốc vẫn tiếp tục thảo
luận nhằm hoàn thiện các nội dung hợp tác dự kiến, trong đó có vấn đề xây dựng các
cam kết mở cửa thị trường hoặc lộ trình loại bỏ các bảo lưu. Trong vòng năm năm kể
từ khi Hiệp định có hiệu lực, ASEAN và Hàn Quốc sẽ thảo luận và hoàn thành những
nội dung này.
Giai đoạn 1990-2003 Hàn Quốc đóng góp 17.7 triệu USD từ SCF và 7 triệu
USD từ FOCP. Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN – HÀn Quốc lần thứ 10, chính phủ
Hàn Quốc cam kết tăng gấp đôi ODA cho ASEAN năm 2009.
Tác động của quan hệ đầu tư ASEAN-Hàn Quốc tới quan hệ đầu
tư Việt Nam-Hàn Quốc
Một khảo sát về Việt Nam được tiến hành gần đây bởi cơ quan phát triển đầu
tư - thương mại của Hàn Quốc (KOTRA) cho thấy mức độ thỏa mãn cao từ các
công ty Hàn Quốc tại Việt Nam, điều này cho thấy được cơ hội Việt Nam nhận
được sự đầu tư từ các công ty Hàn Quốc là rất cao.
So với các thành viên ASEAN, Việt Nam là nước nhận đầu tư nhiều nhất của
Hàn Quốc kể từ năm 2002.
12
Đặc điểm nổi bật đầu tiên là đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam gia tăng liên
tục với khối lượng lớn, nhất là kể từ khi môi trường đầu tư tại Việt Nam được cải thiện
đáng kể. Môi trường đầu tư ở Việt Nam được cải thiện khá ngoạn mục trong 5 năm đầu
thế kỉ XXI, vởi những điểm mốc có tính bước ngoặt, dẫn đến tạo ra động lực thực sự
cho các nhà đầu tư Hàn Quốc tìm kiếm các khả năng đầu tư tạo Việt Nam. Điều này đã
khiến Hàn Quốc trwor thành một trong năm nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam trong
gần thập kỉ qua. Trong năm 2008 và 2009, Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư lớn thứ 2 tại
Việt Nam.
Bảng: Số lượng công ty và tổng vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam
1995 2006 2007 2008 2009
Số lượng các công ty 36 1023 1857 2114 2327
Tổng số vốn đăng kí
(tỉ USD)
1,80 2,176 14,398 18,952 20,572
Nguồn: Bộ chiến lược và tài chính Hàn Quốc, thống kê năm 2009; Cục Đầu tư
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt nam, 24/12/2009
Bảng: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
2009 2010 7 tháng đầu 2011
Số dự án 2064 2621 2823
Số vốn đăng kí
(tỉ USD)
16,2 22,5 23,4
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Đặc điểm nổi bật khác là tính đa dạng hóa trong lĩnh vực đầu tư. Bắt đầu từ các
ngành công nghiệp chế biến, các nhà đầu tư Hàn Quốc đều thực hiện chiến lược đa
13
dạng hóa lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam. Tiềm năng cho các lĩnh vực dịch vụ và khai
khoáng ở Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Hàn Quốc.Ví dụ điển hình
ở đây là Khách sạn DAEWOO Hà Nội nằm tại địa điểm đắc lợi với những điều kiện
dịch vụ cao cấp đáp ứng nhu cầu xã hội và mang lại nguồn lợi nhuận lớn.
Hình ảnh khách sạn DAEWOO Hà Nội
III, GIẢI PHÁP MANG TÍNH TOÀN DIỆN ĐỂ
ĐẨY MẠNH HỢP TÁC VÀ QUAN HỆ ASEAN VỚI
HÀN QUỐC.
14
Các nhà lãnh đạo đã nhất trí nâng quan hệ ASEAN-Hàn Quốc thành
Đối tác Chiến lược và thông qua Tuyên bố chung về Đối tác chiến lược vì
hòa bình, thịnh vượng.
Về kinh tế-thương mại, ASEAN và Hàn Quốc nhất trí sẽ đẩy mạnh
hơn nữa việc triển khai hiệu quả tất cả các thỏa thuận và hiệp định trong
khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), và khẳng
định cam kết nâng kim ngạch thương mại hai chiều lên 150 tỷ USD vào năm
2015.
Giải pháp 1:Tăng cường Hợp tác Chính trị-An ninh
- Hàn Quốc đề cao kế hoạch xây dựng Cộng đồng ASEAN đến năm 2015, phù hợp với
những cam kết nêu trong Tuyên bố Hòa hợp II (Tuyên bố Bali II) 2003, Chương trình
Hành động Vientiane 2004, Tuyên bố Cebu về việc đẩy nhanh quá trình hình thành
Cộng đồng ASEAN đến năm 2015 và Tuyên bố Cha-am Hủa Hin về Lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN (2009-2015).
- Củng cố và ủng hộ vai trò ngày càng tăng của Ban Thư ký ASEAN trong tiến trình
xây dựng Cộng đồng ASEAN phù hợp với Hiến chương ASEAN. Theo đó phải tăng
cường mạng lưới làm việc giữa Ban Thư ký ASEAN và Hàn Quốc nhằm nâng cao
năng lực của Ban Thư ký ASEAN.
- Cam kết sẽ tiếp tục nỗ lực làm giảm căng thẳng và thúc đẩy đối thoại trên Bán đảo
Triều Tiên, bao gồm cả những nỗ lực nhằm đạt được một giải pháp sớm cho vấn đề hạt
nhân của Triều Tiên bằng biện pháp hòa bình thông qua tiến trình đàm phán 6 bên.Vì
hòa bình và an ninh trên Bán đảo Triều Tiên đạt được qua đối thoại và hợp tác đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với hòa bình, an ninh và ổn định trong khu vực
- Cam kết duy trì các chuyến thăm cấp cao, đẩy mạnh hợp tác và chia sẻ thông tin
trong các vấn đề an ninh phi truyền thống nhằm thúc đẩy hợp tác trên lĩnh vực thực thi
luật pháp và xét xử tội phạm, bao gồm việc chống khủng bố, cướp biển, buôn lậu ma
túy, buôn người, rửa tiền, buôn lậu vũ khí, tội phạm kinh tế quốc tế, tin tặc cũng như
phối hợp để đảm bảo việc tăng cường an ninh hàng hải trên cơ sở tuân thủ luật pháp
quốc tế.
Giải pháp 2: Tăng cường Hợp tác Kinh tế và Phát triển
- Hàn Quốc tán thành sử dụng trung tâm ASEAN-Hàn Quốc để tạo điều kiện cho các
hoạt động quảng bá thương mại và đầu tư bao gồm triển lãm sản phẩm, trao đổi các
phái đoàn đầu tư và thương mại, trao đổi thông tin về thương mại và đầu tư.Với mong
muốn rằng kim ngạch thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc sẽ tăng lên 150 tỷ USD
từ nay cho tới năm 2015 thông qua Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn Quốc và qua
các thỏa thuận thương mại bổ sung khác
- Nhất trí hợp tác và quản lý chặt chẽ quá trình thực thi Hiệp định thương mại tự do
bằng cách tăng cường các kênh hợp tác hiện có như các dự án hợp tác kinh tế ASEAN-
Hàn Quốc.
15
- Hoan ngênh cộng đồng doanh nghiệp của ASEAN và Hàn Quốc tiếp tục phát triển
mạng lưới chiến lược phục vụ lợi ích các bên và tối đa hóa các tiềm năng sẵn có trong
khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Hàn Quốc.Cố gắng hết sức tạo điều kiện
cho các SMEs(các doanh nghiệp vừa và nhỏ) tiếp cận được với thị trường quốc tế và
thu được lợi ích từ Khu vực mậu dịch tự do.
- Vì nông nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo phát triển bền vững do đó Hàn Quốc mong
muốn tìm kiếm khả năng tăng cường cộng tác chung và chuyển giao công nghệ trong
nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, khuyến khích đầu tư và sự tham gia của khu vực
tư nhân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch bao gồm
tích trữ, chế biến và phân phối thực phẩm.
- Nhằm thúc đẩy hơn nữa thương mại, đầu tư và du lịch, Hàn Quốc đã có những cuộc
thảo luận Hiệp định về Dịch vụ hàng không giữa ASEAN và Hàn Quốc bao gồm cả
vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường không vào đầu năm 2010.
- Hàn Quốc tái khẳng định cam kết tiếp tục tăng Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
cho phát triển kinh tế và xã hội bền vững cũng như xóa đói giảm nghèo trong các quốc
gia thành viên ASEAN. Hàn Quốc cũng đồng ý chia sẻ kinh nghiệm phát triển và mở
rộng các chương trình đào tạo và xây dựng năng lực trong phát triển nguồn nhân lực,
và các chương trình tình nguyện nước ngoài. Để đạt được điều này, Hàn Quốc dự định
mời 7.000 thực tập sinh từ các nước ASEAN trong vòng 7 năm tới.
- Hàn Quốc cam kết tiếp tục hỗ trợ ASEAN, bao gồm cả việc phát triển nguồn nhân
lực, mô hình phát triển công nghệ thông tin, bảo mật thông tin, kỹ thuật số và hợp tác
giải quyết các thách thức mới của việc thay đổi công nghệ nhằm xây dựng quan hệ đối
tác về tri thức công nghệ và truyền thông giữa ASEAN và Hàn Quốc
- Nhằm đảm bảo lợi ích bình đẳng từ toàn cầu hóa Hàn Quốc đã hỗ trợ liên tục bằng
cách cung cấp các phần cứng,phần mền cũng như phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết để
thu hẹp khoảng cách công nghệ và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng điện tử của các
nước kém phát triển nhất trong ASEAN.
- Nhất trí tăng cường hợp tác với các nước xuất khẩu lao động và tăng hỗ trợ cho các
công nhân từ các nước thành viên ASEAN đến lao động ở Hàn Quốc.
Giải pháp 3: Tăng cường trao đổi Văn hóa xã hội
- Hàn Quốc quyết tâm tăng cường trao đổi văn hóa thông qua các mạng lưới hợp tác
văn hóa, như việc khởi xướng Giao hưởng ca nhạc truyền thống ASEAN-Hàn Quốc tại
Hội nghị Cấp cao Kỷ niệm lần này, qua đó thể hiện cho thế giới thấy chuẩn mực tuyệt
vời của âm nhạc truyền thống châu Á.
- Tăng đóng góp hàng năm cho quỹ hợp tác từ 3 triệu USD lên 5 triệu USD sau năm
2010 trong khuôn khổ Quan hệ đối thoại ASEAN-Hàn Quốc. Ưu tiên sẽ được dành
cho các dự án về trao đổi văn hóa và trao đổi nhân dân, ví dụ như trao đổi thanh niên
và trao đổi cán bộ nữ ASEAN- Hàn Quốc, các dự án thúc đẩy hiểu biết văn hóa và các
dự án tương tự khác.
16
- Nhất trí tăng cường hợp tác trong các vấn đề lãnh sự nhằm đảm bảo đến sự an toàn
và bảo hộ công dân, bao gồm khách du lịch, thương nhân, các quan chức tới ASEAN
và Hàn Quốc cũng như cư dân cư trú dài hạn, công nhân lưu trú tại các nước thành
viên ASEAN và Hàn Quốc.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên và sinh viên cũng như giao thoa
văn hóa giữa các nước ASEAN và Hàn Quốc.Giành tặng nhiều suất học bổng cho sinh
viên ASEAN và Hàn Quốc học cao đẳng và đại học, khuyến khích nghiên cứu ASEAN
tại Hàn Quốc cũng như nghiên cứu Hàn Quốc tại ASEAN.
Giải pháp 4: Hợp tác trong các vấn đề khu vực và toàn cầu
- Khẳng định quyết tâm nỗ lực cùng giải quyết các thách thức toàn cầu, như biến đổi
khí hậu, sự xuống cấp của môi trường, khủng hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu hiện
nay, an ninh lương thực, an ninh năng lượng và sự gia tăng các bệnh truyền nhiễm.
- Cam kết làm hết sức mình nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực và kiên
quyết chống chủ nghĩa bảo hộ. Đồng thời nhất trí thực hiện các chính sách chủ động và
quyết đoán nhằm khôi phục niềm tin vào thị trường và đảm bảo sự ổn định tài chính
liên tục để thúc đẩy kinh tế khu vực tăng trưởng bền vững ứng phó với cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu.
- Đẩy mạnh Sáng kiến các thị trường trái phiếu châu Á (ABMI) phù hợp với lộ trình
mới của ABMI nhằm tạo cơ sở mở rộng các thị trường trái phiếu khu vực thông qua
việc huy động các khoản tiết kiệm cho đầu tư sản xuất, đặc biệt là phát triển hạ tầng để
thúc đẩy tăng trưởng khu vực.
- Mở rộng hợp tác trong lĩnh vực năng lượng bằng cách tăng cường hiệu quả sử dụng
năng lượng, thúc đẩy Cơ chế phát triển sạch (CDM), và đa dạng các nguồn năng lượng
thông qua việc gia tăng năng lượng hạt nhân dân dụng và phát triển các công nghệ về
năng lượng tái tạo, như năng lượng hydro, năng lượng mặt trời và năng lượng sinh
học.
- Do các cuộc khủng hoảng lương thực và năng lượng hiện nay không chỉ bó hẹp ở
phạm vi một quốc gia cụ thể, và hợp tác toàn cầu là rất quan trọng trong việc giải
quyết các cuộc khủng hoảng này.Nên Hàn Quốc đã thành lập tổ chức Dự trữ gạo khẩn
cấp ASEAN+3 (APTERR) để đảm bảo an ninh lương thực trong khu vực.
- Đưa ra sáng kiến về “giảm carbon, tăng màu xanh” nhằm phát triển bền vững, thúc
đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa ASEAN và Hàn Quốc thông qua việc sử dụng công nghệ
thân thiện với môi trường, thực hiện các dự án và nghiên cứu hợp tác để đối phó với
biến đổi khí hậu.Đồng thời đẩy mạnh hợp tác về các chương trình trao đổi liên quan
đến giảm khí thải nhà kính trên cơ sở đào tạo, giáo dục và tăng cường nhận thức của
cộng đồng về việc giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.
- Nỗ lực gia tăng hợp tác trong khuôn khổ Công ước của Liên Hợp Quốc về Biến đổi
khí hậu (UNFCCC), đăc biệt là Sáng kiến Giảm khí thải từ việc chặt phá rừng tại các
nước đang phát triển (REDD), tăng cường quản lý rừng bền vững, tái thiết đất hoang
và thúc đẩy công nghiệp rừng. Đưa ra sáng kiến về việc thành lập một Tổ chức Hợp
tác rừng châu Á.
17
- Ủng hộ vai trò hỗ trợ phát triển và cùng có lợi của cấu trúc khu vực như Hợp tác
ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS) và Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), qua đó hỗ
trợ tiến trình liên kết ASEAN, góp phần hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015,
đồng thời đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu lâu dài là xây dựng một cộng đồng
Đông Á.
- Nhất trí đẩy mạnh và mở rộng mạng lưới không chỉ của các tổ chức chính phủ mà
còn của các nghị sỹ quốc hội, giới doanh nhân và các bên có cùng lợi ích.Đặc biệt coi
trọng thế hệ trẻ, những người sẽ đi tiên phong trong công cuộc xây dựng một cộng
đồng hòa bình, thịnh vượng, quan tâm và chia sẻ ở khu vực của chúng ta.
TỔNG QUÁT: Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ hai mà
ASEAN đàm phán Hiệp định thương mại tự do (sau Trung Quốc).
Tiến trình này được bắt đầu vào năm 2004 khi các nhà Lãnh đạo
ASEAN và Hàn Quốc ký Tuyên bố chung về Hợp tác Kinh tế Toàn
diện giữa ASEAN và Hàn Quốc, khẳng định mong muốn thiết lập Khu
vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA).
- Trong nhiều năm qua Hàn Quốc luôn là đối tác thương mại quan trọng
của Việt Nam. Hàn Quốc là 4 trong 10 đối tác thương mại quan trọng
nhất của Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản. Hàn Quốc là
thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của
Việt Nam.
- Một đặc điểm nổi bật đầu tiên về đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam
gia tăng liên tục với khối lượng lớn, nhất là kể từ khi môi trường đầu tư
tại Việt Nam được cải thiện đáng kể. Môi trường đầu tư ở Việt Nam
được cải thiện khá ngoạn mục trong 5 năm đầu thế kỉ XXI, vởi những
điểm mốc có tính bước ngoặt, dẫn đến tạo ra động lực thực sự cho các
nhà đầu tư Hàn Quốc tìm kiếm các khả năng đầu tư tạo Việt Nam. Điều
này đã khiến Hàn Quốc trwor thành một trong năm nhà đầu tư lớn nhất
tại Việt Nam trong gần thập kỉ qua. Trong năm 2008 và 2009, Hàn
Quốc trở thành nhà đầu tư lớn thứ 2 tại Việt Nam.
18