Viện khoa học công nghệ mỏ 
 
 
 
 
 
 
Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nớc 
 
Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu 
phòng nổ và xây dựng hệ thống điều độ 
sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò 
 
 
Chủ nhiệm đề tài:
 TS . trần minh 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 6656 
20/11/2007  
hà nội - 2007  
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
1   
Những ngời tham gia thực hiện dự án    
Stt Họ tên Học vị
Nghề nghiệp chuyên 
môn 
Đơn vị 
1 Phùng Mạnh Đắc Tiến sĩ
Công nghệ khai thác 
hầm lò 
Viện 
KHCN mỏ 
2 Trần Minh Tiến sĩ Tự động hoá mỏ 
Viện 
KHCN mỏ 
3 Lê Văn Hải Kĩ s Điện khí hoá mỏ 
Viện 
KHCN mỏ 
6 Nguyễn Anh Tuấn Kỹ s Thiết bị điện 
Viện 
KHCN mỏ 
5 Phạm Văn Hiếu Kỹ s Điều khiển tự động 
Viện 
KHCN mỏ 
6 Lê Văn Phúc Kỹ s Điện khí hoá 
Viện 
KHCN mỏ 
7 Vũ Thế Nam Kỹ s Điện khí hoá xí nghiệp 
Viện 
KHCN mỏ 
8 Phạm Xuân Thanh Kỹ s Điện khí hoá mỏ 
Viện 
KHCN mỏ 
9 Phạm Quang Thái Kỹ s Điện khí hoá mỏ 
Viện 
KHCN mỏ 
10 Nguyễn Đắc Sửu Kỹ s Điện khí hoá mỏ 
C.ty than 
Mạo Khê 
11 Phạm Ngọc Tiến Kỹ s Điện khí hoá mỏ 
C.ty than 
Mạo Khê   
     Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
2 
Mục lục 
 Trang 
Mở đầu 
3 
 Phần I: các thông tin chung về dự án 
5 
 1. Cơ sở xây dựng dự án 5 
 2. Sự cần thiết của dự án. Tổng hợp nhu cầu thị trờng 
5  
3. Mục tiêu của Dự án 
6 
 4. Kinh phí thực hiện dự án 7 
 5. Các sản phẩm nghiệm thu 7  
Phần II: báo cáo kết quả thực hiện dự án 
8  
Chơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và ứng dụng ở trong 
và ngoài nớc 
9 
Chơng 2
: 
Các tiêu chuẩn chế tạo, thử nghiệm thiết bị thông tin 
tín hiệu, hoạt động trong môi trờng khí nổ  
16 
Chơng 3: Sơ bộ lựa chọn giải pháp công nghệ 
19 
Chơng 4: Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy 
 trình chế tạo 
20 
4.1. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy trình chế 
tạo máy đàm thoại phóng thanh an toàn tia lửa 
20 
4.2. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy trình chế 
tạo máy điện thoại an toàn tia lửa 
25 
4.3. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy trình chế 
tạo máy thông tin di động phòng nổ điều độ tàu điện 
30 
4.4. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy trình chế 
tạo hộp đấu cáp an toàn tia lửa 
36 
4.5. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ, quy trình chế 
tạo hệ thống giám sát-điều độ tập trung 
39 
4.6. Lắp đặt tại hiện trờng hệ thống giám sát-điều độ tập trung 
51 
Chơng 5: Kiểm định phòng nổ các thiết bị sản phẩm của Dự án 
53 
Chơng 6: Tổ chức dây chuyền sản xuất 
58 
 6.1. Xác định quy trình sản xuất 
58 
 6.2 . Tổ chức gia công chế tạo phần cơ khí 
59 
 6.3. Lắp ráp, kiểm tra chất lợng 
61 
 Phần III: báo cáo tài chính thực hiện dự án 
62   
 Phần IV: kết luận 
69  
Phần V: các văn bản phụ lục 
71 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
3
  Mở đầu  
Ngành than đang bớc vào thời kì tăng tốc phát triển về sản lợng và quy mô 
đầu t cho công nghệ, với mục tiêu chiến lợc xây dựng một ngành công nghiệp 
than có trình độ kĩ thuật tiên tiến, quản lí an toàn và hiệu quả.
 V
ới chơng trình cơ 
giới hoá khấu than, nâng cao công suất lò chợ, các mỏ hầm lò trong thời gian tới sẽ 
phát triển khai thác xuống sâu; đồng thời sẽ đợc đầu t nhiều thiết bị công nghệ 
lớn: băng tải, trục giếng, máy đào lò, combai, giàn chống thuỷ lực Quy mô, nhịp 
độ sản xuất ngày càng tăng cao, điều kiện địa chất ngày càng phức tạp khiến vấn 
đề tập hợp thông tin để điều hành tác nghiệp, xử lý các tình huống sự cố sẽ trở nên 
cấp thiết. Các hệ thống thông tin công nghệ, điều độ-giám sát tập trung sẽ giúp cho 
các công ty hầm lò nâng cao rõ rệt hiệu quả điều hành sản xuất, giảm thiểu sự cố 
và các tai nạn rủi ro. 
Trớc tình hình số lợng mỏ đang đợc phát triển và mở rộng, các mỏ hiện có 
ngày càng khai thác xuống sâu, ngành than những năm gần đây đã phải nhập khẩu 
một số hệ thống giám sát khí và thông tin điện thoại phục vụ nhu cầu cấp bách cho 
một số khu vực. Trong khi đó, mặc dù Viện KHCN mỏ, đơn vị thành viện của 
Tổng công ty than, nay là Tập đoàn TKV, đã có một số công trình nghiên cứu ứng 
dụng các hệ thống thông tin điều độ cho quá trình sản xuất than hầm lò, song việc 
chế tạo và đa vào sử dụng các thiết bị này, cho đến năm 2003, còn gặp trở ngại 
lớn là do chúng ta cha có đợc một cơ quan có chức năng kiểm định phòng nổ 
cho các thiết bị điện. Hiện nay, ngành than đã có đợc một trung tâm kiểm định 
phòng nổ, trang bị theo tiêu chuẩn quốc tế, là điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp 
thời nhu cầu cấp thiết về tự chế tạo trong nớc các thiết bị điện nói chung và thiết 
bị thông tin điều độ nói riêng. 
Chính vì vậy, trong chơng trình ứng dụng khoa học công nghệ năm 2005, Bộ 
khoa học và Công nghệ đã giao cho Viện KHCN mỏ chủ trì thực hiện Dự án SXTN 
Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống điều độ 
sản xuất tập trung ở mỏ than hầm l
ò 
nhằm tạo cơ sở chuyển giao công nghệ cho 
các đơn vị chuyên ngành sản xuất, chế tạo hàng loạt, đáp ứng nhu cầu thực tế, thay 
thế thiết bị nhập ngoại. 
 Để đạt các mục tiêu nghiên cứu trên, nhóm đề tài đã tiến hành khảo sát đánh giá 
đặc điểm điều hành sản xuất, điều kiện áp dụng các thiết bị thông tin tín hiệu ở 
một số mỏ hầm lò trong ngành. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, theo hớng ứng 
dụng các tiến bộ kĩ thuật trên thế giới nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ chế 
tạo các loại thiết bị. 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
4
 Nhóm đề tài xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty than Mạo Khê, Hòn Gai, 
Quang Hanh cùng các cán bộ Phòng cơ điện mỏ của các mỏ đã nhiệt tình giúp đỡ 
Viện KHCN mỏ trong quá trình triển khai ứng dụng thử nghiệm các sản phẩm của 
Dự án vào điều kiện thực tế mỏ.         
                          Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
5 
Phần I  
các thông tin chung về dự án   
1. Cơ sở xây dựng dự án. 
 Dự án đợc đăng ký trên cơ sở các đề tài nghiên cứu KHCN đã đợc nghiệm 
thu. Đó là: 
 + Đề tài cấp Bộ Công nghiệp trong kế hoạch nghiên cứu năm 2000:  Nghiên cứu 
khả năng thiết lập hệ thống điều độ tập trung -tự động hoá một số khâu công 
nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hầm lò, đã nghiệm thu năm 2001. 
 + Đề tài cấp Bộ Công nghiệp trong kế hoạch nghiên cứu năm 2002: Nghiên cứu 
thiết kế chế tạo và xây dựng hệ thống điều khiển tập trung- đo lờng từ xa 
thông số công nghệ nhà máy tuyển, đã nghiệm thu tháng 6 / 2004. 
+ Các công trình nghiên cứu ứng dụng đã đợc ứng dụng vào sản xuất trên cơ sở 
hợp đồng trực tiếp với các đơn vị trong ngành than: 
- thiết kế lắp đặt hệ thống tự động cảnh báo khí mê tan tại CTT Mạo khê 
 - thiết kế chế tạo máy đo tốc độ gió cho CTT Mạo khê 
 - chế tạo các hệ thống thông tin nhà sàng, băng tải với công ty than Vàng 
Danh, Cọc 6, Công ty tuyển than Cửa Ông 
 - thiết kế kĩ thuậtthi công hệ thống thông tin điện thoại cho Công ty than 
Uông bí  
2. Sự cần thiết của dự án. 
 Mỏ than hầm lò với đặc thù là xí nghiệp công nghiệp có đa dạng công nghệ, 
thiết bị, liên kết phụ thuộc lẫn nhau, hoạt động trong điều kiện môi trờng khắc 
nghiệt, nguy hiểm. Do vậy thông tin tín hiệu (TTTH) luôn là phơng tiện thiết yếu, 
đợc quy định là trang bị bắt buộc phải có trong các quy phạm an toàn của mọi 
nớc trên thế giới ngay từ cuối những năm 1950.  
 Mặt khác, muốn nâng cao năng suất lao động cho toàn xí nghiệp thì phải có sự 
điều hành hợp lí các tác nghiệp trong các quá trình công nghệ. Từ thực tế đó nảy 
sinh nhu cầu phải có cơ chế điều hành sản xuất một cách tập trung, thống nhất. 
Điều kiện cần để đạt mục đích đó chính là thiết lập hệ thống điều độ tập trung , mà 
thành phần cơ bản của nó là các hệ thống thông tin tín hiệu. Nói một cách khác 
thông tin tín hiệu, liên lạc đàm thoại là lĩnh vực luôn phải đi trớc một bớc, tạo cơ 
sở cho việc xây dựng hệ thống điều độ tập trung, hiện đại hoá mỏ, đồng thời đây là 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
6
một trong những phơng tiện quan trọng nhất trong công tác phòng ngừa và xử lí 
nhanh các sự cố xảy ra trong lò. 
 Các hệ thống điều độ tập trung áp dụng trong các mỏ than hầm lò nhằm thực 
hiện các chức năng cơ bản sau: 
- Giám sát diễn biến các quá trình công nghệ, thu thập thông tin về tình trạng 
các thiết bị sản xuất. Đo lờng từ xa các thông số khí mỏ, điều kiện địa chất, 
đo đếm sản lợng 
- 
Điều hành tác nghiệp các khâu cục bộ (tại gơng lò chợ, dọc tuyến máng 
cào, băng tải, trục giếng, dọc tuyến vận tải tàu điện), loan báo kịp thời các 
tình huống đe doạ an toàn. 
- Tổng hợp và xuất báo cáo về các tình trạng sự cố, tình trạng an toàn, các chỉ 
tiêu kinh tế - kỹ thuật ( năng suất máy, tiêu hao nhiên liệu, điện năng ) 
 Đối với mỏ than hầm lò, một hệ thông tin điều độ phải đảm bảo khả năng điều 
hành tập trung liên tục, khắc phục và loại trừ kịp thời mọi sự cố xảy ra. 
Ngành than đang bớc vào thời kì tăng tốc phát triển về sản lợng và quy mô 
đầu t cho công nghệ, với mục tiêu chiến lợc xây dựng một ngành công nghiệp 
than có trình độ kĩ thuật tiên tiến, quản lí an toàn và hiệu quả. Với chơng trình cơ 
giới hoá khấu than, nâng cao công suất lò chợ của Tổng công ty, các mỏ hầm lò 
trong thời gian tới sẽ phát triển khai thác xuống sâu; đồng thời sẽ đợc đầu t 
nhiều thiết bị công nghệ lớn: băng tải, trục giếng, máy đào lò, combai, giàn chống 
thuỷ lực Quy mô, nhịp độ sản xuất ngày càng tăng cao, điều kiện địa chất ngày 
càng phức tạp khiến vấn đề tập hợp thông tin để điều hành tác nghiệp, xử lý các 
tình huống sự cố sẽ trở nên cấp thiết. Các hệ thống thông tin công nghệ, điều độ-
giám sát tập trung sẽ giúp cho các công ty hầm lò nâng cao rõ rệt hiệu quả điều 
hành sản xuất, giảm thiểu sự cố và các tai nạn rủi ro. 
Trớc tình hình đó, ngành than cần đợc triển khai một dự án sản xuất thử 
nghiệm hệ thống giám sát, điều độ tập trung các quá trình sản xuất hầm lò, làm cơ 
sở chuyển giao công nghệ cho các đơn vị chuyên ngành sản xuất, chế tạo hàng 
loạt, đáp ứng nhu cầu thực tế, thay thế thiết bị nhập ngoại.   
3. Mục tiêu 
của dự án 
Mục tiêu của dự án là 
Hoàn thiện công nghệ chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ 
chính và xây dựng đợc hệ thống điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò 
nhằm thay thế các thiết bị nhập ngoại.    
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò 
  Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
7
4. Kinh phí dự án 
 Tổng kinh phí dự án: 6.670 triệu đồng 
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nớc : 2.009 triệu đồng 
- Vốn tự có : 86 triệu đồng 
- Huy động từ các nguồn khác : 4.575 triệu đồng  
 Kinh phí thu hồi dự án: 
 1.600 triệu đồng 
 (80% kinh phí hỗ trợ từ ngân sách KHCN)   
5. Các sản phẩm nghiệm thu: 
Danh mục các sản phẩm nghiệm thu  
TT Tên sản phẩm Số 
lợng
Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật
1 
Bản thiết kế mẫu và quy trình 
công nghệ chế tạo: 
 Máy điện thoại an toàn tia lửa, máy 
đàm thoại phóng thanh an toàn tia 
lửa, máy thông tin di động phòng nổ 
điều độ tàu điện, hộp đấu cáp phòng 
nổ  
2 
Các thiết bị sản phẩm: 
- Máy điện thoại an toàn tia lửa     
- Máy đàm thoại phóng thanh an 
toàn tia lửa,   
- Máy thông tin di động phòng nổ 
điều độ tàu điện,     
- Hộp đấu cáp phòng nổ     
- Hệ thống giám sát-điều độ tập 
trung  
20    
 30    
20      
50     
01  
- Cấp phòng nổ ExIa (TCVN 7079) 
- Cấp bảo vệ: IP54 
- Điện áp tín hiệu gọi: 24V 
- Dòng tiêu thụ : <13mA  
- Cấp phòng nổ ExIa (TCVN 7079) 
 - Cấp bảo vệ: IP54 
- Điện áp nguồn nuôi: ắc quy 7,2V  
- Cấp phòng nổ: ExIa, TCVN 7079 
- Tần số làm việc : 100kHz 
- Công suất phát cao tần: tới 2 W 
- Độ nhạy đầu vào: 0,3 ữ 3 mV 
- Dòng tiêu thụ chờ nghe: < 20mA  
- Cấp bảo vệ: IP54 
- tiêu chuẩn IEC 7079 
- Đờng kính lõi cáp lớn nhất: 20mm 
- Độ bền cơ: 20J     
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
8         
Phần hai   
 báo cáo kết quả thực hiện dự án                     
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
9
Chơng 1  
tổng quan tình hình nghiên cứu, ứng dụng 
ở trong và ngoài nớc   
1.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng ở nớc ngoài. 
a- Tình hình ứng dụng các thiết bị thông tin tín hiệu  
Thông tin điện thoại phòng nổ 
Từ đầu những năm 1970, các mỏ than hầm lò của Liên xố đã áp dụng rộng rãI 
hệ thống thông tin điện thoại toàn mỏ, loại 
TA-1. Hệ thống này ra đời đã dần 
thay thế hệ thống YPTC sử dụng phổ biến nững năm 1960. Hệ này sử dụng 2 
phơng pháp đảm bảo an toàn tia lửa cho đờng dây trong lò: 
- đa sẵn vào máy điện thoại mạch bảo vệ chống tia lửa, áp dụng khi các máy 
trong lò đợc nối với máy tổng đài ngoài lò một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp qua 
bộ chuyển mạch. 
- sử dụng mạch chống tia lửa riêng biệt để cách ly máy tổng đài (ATC) với 
mạch thông tin trong lò, cho phép gọi từ tổng đài và nhận số từ các thuê bao. 
 Các loại máy điện thoại phòng nổ sử dụng phổ biến cho tới nay là các loại 
 ềỉ-
60, ềỉ2 
và
 ềỉ-ềẹ. 
 .    
         a) b)  
Hình 1.1: Một số loại máy điện thoại phòng nổ tiên tiến đang sử dụng hiện nay 
 a - của Ba Lan; b- của LB Nga, c- của Australia   
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
10
 Các giải pháp hoàn thiện máy điện thoại phòng nổ đợc các nớc phát triển 
theo các hớng: kết cấu vỏ phòng nổ trớc đây thờng bằng gang, dạng không 
thấm nổ (Exd) đợc thay thế bằng vỏ composit hoặc tôn dập, dạng an toàn tia lửa 
(Exia) do vậy kích cỡ, khối lợng máy nhỏ gọn hơn trớc nhiều. Các mâm quay 
số truyền thống đợc thay thế bằng phím bấm. Hiện nay, các máy điện thoại loại 
mới nhất đã sử dụng các phím dạng cảm ứng điện dung, có độ tin cậy cao và đặc 
biệt có khả năng chịu ẩm cao. 
 Song song với việc hoàn thiện về kết cấu, các nớc trên thế giới đã phát triển 
các máy điện thoại cảnh báo (emergency telephone), có chức năng loan báo 
phóng thanh, phát còi báo động về Trạm trung tâm. Ví dụ về dạng hệ thống điện 
thoại cảnh báo là hệ thống máy điện thoại AUTENDAC 100 của hãng DAC Ltd 
(Anh) . Trong hệ thống này, bộ cách li an toàn ngoài chức năng ngăn ngừa không 
cho điện áp cao từ thiết bị trên mặt bằng lọt vào đờng dây vào lò, còn có nhiệm 
vụ phát hiện xung gọi khẩn cấp từ các máy điện thoại lò, và từ đó tạo ra tín hiệu 
cảnh báo bằng âm thanh và ánh sáng trên bàn điều khiển. 
 Trong mỗi mỏ than hầm lò của các nớc phát triển, ngoài hình thức thông tin 
truyền thống là điện thoại, ngời ta còn sử dụng phổ biến các hệ thống thông tin 
cục bộ, điều hành tác nghiệp các khâu công nghệ khác nhau. Cụ thể nh sau: 
* Các hệ thống thông tin đàm thoại phóng thanh 
 Đàm thoại phóng thanh là hình thức thông tin rất hữu hiệu để truyền đạt mệnh 
lệnh, loan báo sự cố một cách nhanh chóng trong các khu vực có độ ồn lớn. Do 
vậy, ở các mỏ hầm lò trên thế giới dọc tuyến băng tải, tại sân chân giếng, dọc 
gơng lò chợ dài luôn luôn phải có các thiết bị đàm thoại phóng thanh.           
Hình 1.2: Sơ đồ khối một hệ thống đàm thoại phóng thanh an toàn tia lửa điển hình 
NATTL: Bộ nguồn an toàn tia lửa , KĐAT: khuyếch đại âm tần; CCĐLV: Mạch 
chuyển chế độ làm việc; KĐCT: mạch khuyếch đại cao tần; KĐM: mạch khuyếch đại 
micrô; MP: mạch phát dao động cao tần  
NATTL KĐA
T
 CCĐLV
KĐCT MF 
KĐM
CCĐLV 
KĐCT MF
KĐM 
Đờn
g
 dâ
y
 thôn
g
 tin
Máy trạm tổng dài 
Máy đàm thoại PT 
trong lò 
Máy đàm thoại PT 
trong lò 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
11
Tại Ba Lan, những hệ thống đàm thoại phóng thanh đầu tiên đợc ứng dụng 
nhằm liên lac giữa ngời điều độ và thợ lò dọc gơng lò chợ là các hệ GT-2, GT-
3, ra đời những năm 1970. Các hệ tiếp theo đợc hoàn thiện theo hớng kết cấu 
an toàn tia lửa (Exia) có thêm chức năng phát tín hiệu cảnh báo trớc khi khởi 
động thiết bị gơng lò, chức năng cắt điện các thiết bị lò từ các máy lẻ, khả năng 
kết nối vào hệ thống loan báo sự cố báo động toàn mỏ. 
 Hiện tại, phổ biến sử dụng trong các mỏ hầm lò ở nớc này để thông tin tác 
nghiệp dọc các lò chợ dọc băng tải, lò thông gió, lò vận tải và loan báo sự cố toàn 
mỏ có các hệ thống AUD-80, TEDAR- S, UT, KAKTUS.          
Hình 1.3 : Một số số máy đàm thoại phóng thanh an toàn tia lửa 
a- Hệ thống máy đàm thoại phóng thanh UT-36 (Ba Lan); 
b- Máy đàm thoại phóng thanh phòng nổ của Ampcontrol, Australia.  
 Bên cạnh các hệ thống thông tin điện thoại và đàm thoại phóng thanh cho các 
đối tợng có vị trí làm việc cố định, các mỏ hầm lò trên thế giới còn áp dụng 
rộng rãi các thiết bị thông tin cao tần để liên lạc với các đối tợng cơ động. Đó là:  
* Thông tin điều độ tàu điện cần vẹt và tàu ắc quy: 
Để thông tin điều độ tàu điện cần vẹt, từ những năm 1970 các mỏ Liên xô đã 
sử dụng hệ thống 
Y
KRA
NA-M65 và BCT-70 (hình 1.4). Đây là các thiết bị thu 
phát cao tần, sử dụng đờng trôlây làm đờng truyền tín hiệu. Đối với mỏ hay 
khu vực lò có khí mê tan, nơi mà chỉ có thể sử dụng tàu điện ắc quy, để điều 
hành loại phơng tiện vận tải này ngời ta ứng dụng hệ thông tin dùng ăng ten 
vòng cảm ứng. ăng ten vòng đấu trực tiếp vào máy tổng đài an toàn tia lửa, đặt 
tại Phòng điều khiển sản xuất. Trên các đầu máy lắp đặt các máy đàm thoại di 
động có ghép với ăng ten khung hoặc ăng ten pherit.     
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
12          
 a) b) 
Hình 1.4: a- Máy đàm thoại tàu điện cần vẹt đầu tiên của Liên xô, 
Y
KRA
NA-M65, 
sử dụng những năm 1970; b - Thông tin cho tàu điện tại mỏ 
TAIHEYOO, Nhật bản;  
* Thông tin định vị lồng cũi và điều độ vận tải dọc trục giếng đứng 
 Đây là phơng pháp thông tin sử dụng cáp thép nâng trục giếng làm môi 
trờng truyền sóng cao tần, đợc phổ biến từ lâu trên thế giới. 
* Thông tin dò tìm nhân sự qua mạng nhắn tin cao tần: 
 Gần đây ở một số nớc nh Canada, Australia ngời ta đã bắt đầu sử dụng 
một loại hệ thống thông tin đa năng, tổng hợp tất cả các chức năng thông tin 
đàm thoại, truyền dữ liệu, truyền hình ảnh vào một hệ thống, sử dụng một 
đờng cáp hở đồng trục. Hệ thống Flexcom, đã quen thuộc ở nhiều nớc phát 
triển, là một ví dụ điển hình.  
b- Tình hình ứng dụng các hệ thống điều độ tập trung 
 Ngày nay, điều độ sản xuất hầm lò tại các mỏ trên thế giới đều là sự điều hành 
tập trung, với khả năng điều khiển và giám sát từ xa mọi quá trình công nghệ, 
khắc phục xử lý các tình huống sự cố. Chức năng cơ bản của các hệ thống đang 
đựoc ứng dụng rộng rãi là: 
  Giám sát từ xa tình trạng làm việc của tất cả các đối tợng trong và ngoài lò  
 Thông tin điện thoại hoặc đàm thoại phóng thanh tới tất cả các vị trí sản xuất 
của mỏ 
  Đo lờng từ xa các thông số khí mỏ, đếm goòng, quan trắc điều kiện địa chất 
mỏ. 
 Trong xu hớng hiện đại hoá công tác điều hành sản xuất mỏ hầm lò, trong 
khoảng 10 năm gần đây nhiều nớc trên thế giói đã phát triển ứng dụng các hệ 
thống thống nhất toàn mỏ. Đối với một mỏ hiện đại các hệ thống tự động kiểm 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò 
  Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
13
tra và bảo vệ liên kết với nhau thành hệ thống thống nhất kiểm soát hiểm hoạ của 
điều kiện tự nhiên. Cụ thể, sự liên kết các loại dữ liệu về nguy cơ sập lò, khả năng 
tự cháy và nguồn phát sinh khí mê tan cho phép ngăn ngừa kịp thời các sự cố. 
Một 
hệ thống hiện đại điều độ sản xuất đã sử dụng các thiết bị nghe nhìn, cho 
phép hiển thị hoạt động của mọi khu vực sản xuất, từ lò chợ, lò vận tải, sân chân 
giếng, các phân xởng trên mặt bằng cũng nh tình trạng thông gió, khí mỏ, vị 
trí, mật độ và sự di chuyển của đội thợ lò; trạm điều độ trung tâm còn đợc nối 
mạng vi tính toàn mỏ và với bên ngoài.           
Hình 1.5: Một số trạm điều độ tập trung sản xuất mỏ than hầm lò 
 a) tại Ba Lan; b) tại Nhật Bản  
Nhận xét 
 Trong ngành khai thác than hầm lò của nhiều nớc trên thế giới nhiều năm 
qua, nhờ ứng dụng các hệ thống điều độ tập trung, hoàn thiện và đa dạng hoá các 
thiết bị thông tin liên lạc nên năng suất lao động không ngừng đợc cải thiện, sự 
cố kĩ thuật và các tai nạn giảm thiểu rõ rệt, công tác điều hành sản xuất mỏ đạt tới 
mức văn minh công nghiệp cao. Thực tế đã chứng tỏ rằng để nâng cao an toàn sản 
xuất đồng thời với hoàn thiện công nghệ, ứng dụng đợc cơ giới hoá và tự động 
hoá ở mức cao, một trong những điều kiện thiết yếu là phải trang bị thống giám 
sát-điều độ tập trung các qua trình công nghệ trong khu vực hầm lò.  
1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trong nớc. 
 Các mỏ than nớc ta đã hàng chục năm nay hầu nh không áp dụng đợc 
những tiến bộ kĩ thuật nào đáng kể trong lĩnh vực điều hành sản xuất, cha một 
mỏ nào có đợc hệ thống giám sát, điều độ tập trung, các hệ thống thông tin 
công nghệ, liên lạc chỉ huy tác nghiệp cục bộ, cũng nh để điều độ vận tải tàu 
điện mới chỉ bắt đầu ở một vài mỏ (trong khuôn khổ áp dụng sản phẩm của Dự 
án này). Công tác giám sát-điều độ sản xuất tại tất cả các mỏ hầm lò, đến nay 
chủ yếu là ghi chép sản lợng trong ca, số liệu về khí mỏ đo đầu ca và xử lí các 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
14
tình huống phát sinh trong thời gian của ca sản xuất ở những nơi có máy điện 
thoại. Điện thoại hiện là hình thức thông tin duy nhất đợc sử dụng trong hầu hết 
các mỏ hầm lò, số lợng máy trang bị trong các mỏ còn hạn chế và cha đúng 
các tiêu chuẩn quy định. 
 Hiện tại để đáp ứng nhu cầu của ngành than cha có đơn vị nào đợc đầu t 
đủ năng lực chế tạo và đồng bộ các hệ thống thông tin điều độ sản xuất. Viện 
khoa học công nghệ mỏ hiện là đơn vị duy nhất triển khai nghiên cứu, thiết kế, 
chế tạo các thiết bị điện-điện tử-tự động hoá ứng dụng cho các mỏ than. Các hệ 
thống thông tin chỉ huy sản xuất, thiết bị điều khiển tự động, đo lờng, cung cấp 
điện của Viện chế tạo đang đợc sử dụng và khai thác có hiệu quả trong nhiều 
mỏ hầm lò. 
 Tổng hợp nhu cầu thị trờng về các thiết bị thông tin tín hiệu-điều độ sản xuất 
 tập trung trong ngành than hầm lò trình bày trong bảng 1.1 dới đây.                        
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò 
  Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
15 
Bảng 1.1: Tổng hợp nhu cầu thị trờng về các thiết bị thông tin tín hiệu-điều độ sản xuất tập trung trong ngành than hầm lò  
D báo nhu cầu 
2007 2008 2010 
Tên thiết bị 
Mạo 
Khê 
Khe 
chàm 
Toàn khối 
mỏ hầm lò
Vàng 
Danh
Mông 
Dơng 
Toàn khối 
mỏ hầm lò
Hà Lầm
Thống 
nhất 
Toàn 
ngành 
Máy đàm thoại phóng thanh an 
toàn tia lửa 
33 25 220 25 35 400 50 50 1000 
Máy điện thoại an toàn tia lửa 30 25 200 30 30 400 40 40 800 
Máy thông tin tàu điện 10 15 120 20 20 300 20 30 500 
Hộp đấu cáp phòng nổ 30 30 200 30 30 500 40 40 1000 
Cảm biến tốc độ gió 10 6 100 15 15 150 15 15 300 
Hệ thống giám sát-điều độ tập 
trung 
1 1 5 1 1 9 18  
Năm 2006 toàn ngành mỏ khai thác hầm lò có: 
- 9 mỏ hầm lò lớn: Mạo Khê, Vàng Danh, Nam Mẫu, Hà Lầm, Dơng Huy, Quang Hanh, Thống Nhất, Mông 
Dơng, Khe Chàm. 
- 16 mỏ nhỏ: Đồng Vông, Hồng Thái, Hoành Bồ, Thành Công, Cao Thắng, Tân Lập, Giáp Khẩu, Hà Ráng, 
Khe Tam, Khe Chàm 2, Xí nghiệp 86, XN 91, XN 148, Đồng rì, Quảng lợi, Tây Khe Sim.    
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
16 
Chơng 2  
Các tiêu chuẩn chế tạo, thử nghiệm thiết bị 
thông tin tín hiệu, hoạt động trong môi trờng khí nổ  
 Việc thiết kế chế tạo và kiểm định các thiết bị thông tin tín hiệu-sản phẩm của 
Dự án đợc tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn sau: 
+ Bộ tiêu chuẩn TCVN 7079-xx: 2002 
do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn 
TCVN/TC82/SC1 "Thiết bị an toàn mỏ" biên soạn, trên cơ sở IEC 79-0, Tổng cục 
Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 
(Quyết định số 12/2002/QĐ-BKHCN, Ngày 04 tháng 12 năm 2002). Các tiêu 
chuẩn chính đợc sử dụng là: 
 - TCVN 7079-0: 2002: Các quy định chung 
 - TCVN 7079-1: 2002: qui định các yêu cầu kỹ thuật và phơng pháp thử đối 
với vỏ không xuyên nổ của thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò có dạng bảo vệ 
"d". 
- TCVN 7079-7: 2002 : qui định yêu cầu kỹ thuật và phơng pháp thử đối với 
thiết bị điện đợc tăng cờng độ tin cậy dùng trong mỏ hầm lò có dạng bảo vệ 
e
. 
- TCVN 7079-11: 2002: qui định các yêu cầu kỹ thuật và phơng pháp thử đối 
với các thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò có dạng bảo vệ an toàn tia lửa 
i
. 
 Tiêu chuẩn TCVN 7079-0: 2002 , áp dung chủ yếu trong chế tạo, kiểm định các 
sản phẩm dự án, yêu cầu tuân thủ các điều kiện sau: 
+ Kết cấu phòng nổ an toàn tia lửa (Intrinsic safe explosion-proof structure) 
 Kết cấu phòng nổ đợc thiết kế sao cho không gây bốc lửa khí thử trong điều 
kiện vận hành bình thờng và đặc biệt khi có sự cố không gây ra hồ quang hoặc 
tia lửa và nhiệt độ cao trong các mạch điện. 
+ Mạch an toàn tia lửa (Intrinsically-safe circuit) 
 Mạch điện mà trong đó không xuất hiện tia lửa hoặc bất kỳ hiệu ứng nhiệt nào 
tạo ra trong điều kiện thử quy định trong các phần tơng ứng của TCVN 7079-0 
(các điều kiện thử này bao gồm hoạt động bình thờng và điều kiện sự cố) có khả 
năng gây bốc lửa môi trờng khí nổ. Mạch đợc kiểm định thoe các thông số tiêu 
chuẩn: 
Dòng điện bốc lửa nhỏ nhất (MIC) [Minimum igniting current (MIC)] 
Điện áp bốc lửa nhỏ nhất (MIV) [Minimum igniting voltage (MIV)] 
Điện áp vào cực đại (U
i
) [Maximum input voltage (U
i
)] 
Điện áp ra cực đại (U
o
) [Maximum output voltage (U
o
)] 
Dòng điện ra cực đại (I
o
) [Maximum output current (I
o
)] 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
17
 Công suất vào cực đại (P
i
) [Maximum input power (P
i
)] 
Công suất ra cực đại (P
o
) [Maximum output power (P
o
)] 
Công suất lớn nhất trong mạch an toàn tia lửa, có thể lấy at ừ các thiết bị. 
Điện dung ngoàI cực đại (C
o
) [Maximum external capacitance (C
o
)] 
Điện dung trong cực đại (C
i
) [Maximum internal capacitance (C
i
)] 
Điện cảm trong cực đại (L
i
) [Maximum internal inductance (L
i
)] 
Khoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa hai phần tử mang điện. 
Khoảng cách qua hợp chất đổ đầy (Distance through casting compound) 
 Khoảng cách rò (chiều dài đờng rò) trong không khí (Creepage distance in 
air) 
+ ống luồn cáp phải đảm bảo để: 
- luồn cáp qua vỏ thiết bị mà không làm h hỏng cáp; 
- kẹp đợc cáp, nối ghép vỏ bọc thép, vỏ hoặc màn chắn kim loại.  
ố
ng luồn cáp phải có khả năng kẹp chặt cáp điện đề phòng bị kéo, giật tụt 
cáp ra hoặc xoắn vặn cáp dẫn đến các cơ cấu đấu nối. Miệng ống luồn cáp 
phải đợc loe tròn với bán kính cong của miệng loe không nhỏ hơn một 
phần t đờng kính của cáp lớn nhất mà đầu vào cáp có thể cho cáp đi qua. 
+ Cọc để đấu nối 
 Các cọc đấu dây của mạch an toàn tia lửa phải đợc tách ra khỏi các cọc của 
mạch không an toàn tia lả bằng một trong các biện pháp sau: 
- thực hiện cách ly các cọc liền kề nhau ở các khoảng cách ít nhất là 50 
mm. Bố trí các cọc và phơng pháp đấu dây sao cho không thể có chạm 
chập giữa các mạch nếu một dây bị bật ra. 
- bố trí các cọc của mạch an toàn và mạch không an toàn tia lửa trong các 
vỏ riêng, hoặc sử dụng vách ngăn cách điện, hoặc vách ngăn kim loại tiếp 
đất giữa các cọc với vỏ bọc chung, phải thoả mãn các yêu cầu sau: 
 Thực hiện cách ly bằng cách đặt các cọc đấu dây của mạch an toàn và mạch 
không an toàn trong ngăn riêng cùng với vỏ bọc riêng. 
 Khe hở nhỏ nhất giữa cọc đấu dây của mạch an toàn tia lửa với bất kỳ phần 
kim loại tiếp đất nào cũng phải là 6 mm, trừ cực của mạch an toàn tia lửa đợc 
dùng để tiếp đất. 
 Khe hở giữa các cọc của mạch an toàn tia lửa phải cách nhau ít nhất là 6 mm, 
trừ khi không có nguy hiểm nào do việc đấu nối. 
+ Vách ngăn trong vỏ thiết bị: 
Các vỏ hoặc vách ngăn riêng với vỏ thiết bị chung phải đợc thiết kế để ngăn 
ngừa sự chạm chập tới cọc của một mạch an toàn tia lửa từ mạch không an toàn 
tia lửa. Các vách ngăn để cách ly cọc đấu dây phải cách thành, vách vỏ một 
khoảng 1,5 mm, hoặc có khoảng cách nhỏ nhất giữa các cọc là 50 mm khi đo ở 
bất kỳ hớng nào quanh vách ngăn. 
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
18
 Các vách ngăn kim loại phải đợc tiếp đất và đủ vững chắc để đảm bảo rằng 
chúng không thể bị h hại trong quá trình đấu dây. 
 Các vách ngăn cách điện phi kim loại phải có đủ độ dày và đợc gia cố để 
chúng không dễ bị biến dạng có thể làm hỏng chức năng của chúng. Các vách 
ngăn nh vậy đợc xem là phù hợp nếu chúng dày ít nhất 0,9 mm hoặc trải qua 
thử nghiệm nêu ra trong 9.7 nếu độ dày nhỏ hơn. 
+ Cách điện 
 Cách điện giữa một mạch an toàn tia lửa với khung giá của thiết bị điện 
hoặc với các phần tử nối đất phải chịu đợc điện áp thử nghiệm hiệu dụng 
xoay chiều tần số công nghiệp gấp hai lần điện áp của mạch an toàn tia lửa 
và nhỏ nhất là 500 V. 
 Cách điện giữa một mạch an toàn tia lửa với mạch không an toàn tia lửa 
phải có khả năng chịu đợc một điện áp thử nghiệm hiệu dụng xoay chiều 
tần số công nghiệp (1000 + 2U) V, nhỏ nhất là 1 500 V, ở đây U là tổng giá 
trị điện áp hiệu dụng của mạch an toàn tia lửa và của mạch không an toàn 
tia lửa. 
+ Bao phủ bằng hợp chất đổ đầy 
 Ngăn đổ đầy chất cách điện phải có khả năng chịu đợc thử va đập mà 
không bị nứt hoặc phải đợc bảo vệ bởi một vỏ bọc có khả năng chịu đợc va 
đập tơng tự. Chỉ các khe hở có giá trị nh nêu trong tiêu chuẩn mới có khả 
năng ngăn ngừa đợc tác động của môi trờng . 
+ Điện cảm và điện dung của nguồn điện 
 Thông số cho phép để đấu dây ngoài của thiết bị phải đợc chỉ rõ đối với 
mọi hệ thống an toàn tia lửa. Những thông số này bao gồm điện cảm, điện 
dung cho phép lớn nhất của cáp và nếu có thể tỷ số giữa điện cảm cho phép 
và điện dung. Tỷ số giữa điện cảm và điện trở lớn nhất của nguồn điện có 
thể sử dụng công thức nêu trong tiêu chuẩn. 
+ 
ắ
c quy nguồn điện: 
 Bình ắc quy phải có kiểu dáng để không bị tràn chất điện phân hoặc phải 
đợc bao bọc để ngăn ngừa h hại do chất điện phân tràn vào các mạch điện 
ảnh hởng tới loại bảo vệ. Các buồng chứa ắc quy tạo ra khí nguy hiểm 
cháy nổ phải đợc thông gió tốt để ngăn ngừa sự tích tụ nồng độ khí này.       
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
19 
Chơng 3  
Sơ bộ lựa chọn giải pháp công nghệ  
 Xét yêu cầu về kĩ thuật và chất lợng sản phẩm cùng điều kiện thực tế để tổ 
chức sản xuất, nhóm đề tài xác định sơ bộ giải pháp công nghệ sản xuất các sản 
phẩm dự án trình bày trên sơ đồ hình 3.1 dới đây:                              
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ chế tạo các thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ-sản 
phẩm mẫu thử nghiệm 
Thiết kế các máy mẫu thử 
nghiệm 
 Gia công cơ khí vỏ máy: 
 Dập tôn, chấn góc tạo phôi,
hàn mép, tiện, mài hoàn thiện 
 Đúc gioăng cao su 
Mạ cổ cáp. Sơn tĩnh điện 
Hoàn thiện thiết k
ế 
mạch bằng phần 
mềm chuyên dụng 
Chế tạo mạch mẫu 
Lắp ráp sản phẩm
Đổ bọc kín mạch an 
toàn tia lửa. Tẩm sấy 
Kiểm tra, hiệu chỉnh 
Kiểm tra điều kiện vi
hậu 
Kiểm định phòng nổ 
Xuất xởng
Đạt
Không đạt 
 Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ 
 20 
Chơng 4  
Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ chế 
tạo Các sản phẩm dự án   
4.1. Thiết kế chế tạo mẫu và hoàn thiện công nghệ chế tạo 
máy đàm thoại phóng thanh an toàn tia lửa 
 Trên cơ sở tham khảo các loại máy đàm thoại phóng thanh phòng nổ của Ba lan, 
Australia, Trung Quốc, nhóm đề tài đã lựa chọn giải pháp thiết kế nh sau: 
 - Mạch khuếch đại mic rô sử dụng loại 1 tầng tranzito. Mạch khuếch đại công 
suất sử dụngvi mạch tuyến tính. 
 - Điện áp nguồn nuôi chọn cấp 7,2V, bằng cách ghép nói tiếp 2 ắc quy 3,6V 
 - Liên kết các máy thành hệ thóng theo kiểu nối tiếp. Đầu hoặc cuói mạng máy là 
bộ nguồn phòng nổ 
 Hệ thông tin hầm lò đã đợc thiết kế chế tạo, mang kí hiệu TTPN-15/7, nhằm 
mục đích liên lạc đàm thoại, chỉ huy tác nghiệp và loan báo sự cố giữa các vị trí sản 
xuất trong mỏ hầm lò đợc phân cấp tới hạng 2. Hệ thóng, cấu thành bởi các máy 
đàm thoại và máy nguồn, đợc kiểm định theo tiêu chuẩn TCVN 7079:2002 
 Các máy thông tin trong lò đợc cung cấp bởi ắc quy 7,2V bên trong máy và 
đợc nạp bổ sung liên tục từ máy nguồn đặt ngoài mặt bằng hoặc cuối đờng dây 
(nếu chiều dài của đờng lò dài hơn 600m).      
         Hình 4.1:
 M
áy đàm thoại phóng thanh ĐTPN-7 
Giắc vào cáp tín 
hiệu 
Nút phát báo 
động 
Nút đàm thoại 
 Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ  
21     
                 Hình 4.2: Sơ đồ khối nguyên lí hoạt động của hệ thống TTPN-15/7   
4.1.1. Mô tả thiết kế và hoàn thiện công nghệ chế tạo 
 Vỏ máy đàm thoại phóng thanh ĐTPN-7 đợc sản xuất bằng tôn đen dày 2mm, 
gồm 2 phần chính: 
 - Phần nắp: Gia công bằng tôn dầy 2mm có kích thớc 200x220mm 
Tấm nắp đợc bắt chặt vào phần thân bằng 06 bu lông M6x20 có vòng chống 
tháo qua đệm gioăng bằng cao su mềm, bề rộng của mối ghép 20 mm. 
 - Phần thân: Gia công bằng tôn dầy 2mm có kích thớc (200x270x160) mm 
 Các chi tiết lắp vào vỏ máy gồm: 
 Hai nút bấm điều khiển, lắp trên nắp máy vào thân máy bằng đai ốc M30, giữa 
vòng đệm và tấm nắp có gioăng cao su mềm. 
 Hai giắc cắm (dùng để dẫn điện nạp ắc quy và tín hiệu) đợc bắt vào 2 thành 
bên của máy bằng 4 vít M3x30, giữa giắc và thành vỏ máy có lót gioăng cao su 
mềm. 
N
g
uồn sạc ắc
qu
y
 cho các
máy lẻ 
Cá
p
 thôn
g 
tin 4x1 
Các máy le bố trí dọc máng 
cào lò chân, dọc băng tải, 
sân ga 
Má
y
 chủ, 
(đặt trong 
phòng điều 
khiển 
380/ 
127V 
220
V
Các máy 
lẻ bố trí 
dọc giếng 
ngiêng 
N
g
uồn 
p
hòn
g
 nổ
cho các má
y
 lẻ
tron
g
 lò 
 Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò   
Viện Khoa học Công nghệ mỏ  
22
 Micro đợc bắt vào nắp máy từ phía trong . Giữa micro và nắp máy có gioăng 
đệm cao su để làm kín. Âm thanh đợc truyền vào micrô qua 5 lỗ 
2 trên mặt 
máy. 
 Hai loa điện động 2W-4, bọc kín bằng tấm Plastic, đợc bắt trên 2 thành bên 
của máy bằng 4 vít M5x30 . Các vít này đều là vít chống tháo bằng dụng cụ thông 
thờng. Giữa loa và thành máy có đệm cao su mềm để làm kín, trên thành máy tại 
vị trí bắt loa có khoan 35 lỗ 4 
Các linh liện đợc lắp trên bảng mạch in, với bề dày của phíp là 1,5mm và chiều 
dày của lớp đồng 35àm, khoảng cách nhỏ nhất giữa 2 đờng mạch in là 0,7mm. 
Toàn bộ mạch điện tử đợc đổ bọc kín bằng Epoxy cùng bộ nguồn ắc quy  
4.1.2. Nguyên lí hoạt động  
Mạch đàm thoại đợc thiết kế với sơ đồ theo hình 4.3, cấu thành từ các phần sau: 
- Mạch khuếch đại micrô, lắp trên bóng T1 và các điện trở R1 ữ R6, các tụ C1 
ữ C3 
- Mạch khuếch đại công suất, lắp trên vi mạch IC1 và các điện trở R8 ữ R10, các 
tụ C5 
ữ
 C13 và 2 loa điện động 4 
 /2W 
- Mạch phát tín hiệu báo động, lắp tên các vi mạch IC2, IC3 và các điện trở R12 
ữ R17, các tụ C14 ữ C16. 
Khi ngời sử dụng ấn nút 
PHáT, tín hiệu từ mạch khuếch đại micro đợc 
chuyển lên đờng dây vào các máy khác, đợc khuếch đại qua IC1 rồi phát ra loa. 
Tất cả các máy lẻ đều cùng nghe đợc tín hiệu gọi. Thao tác trả lời thực hiện tơng 
tự. Tín hiệu gọi TH gửi lên đờng dây có biên độ không quá 4V. 
 Mạch phát tín hiệu báo động, lắp tên IC2, IC3 cho phép tạo ra dao động xung 
âm tần ngắt quãng, là hình thức để phát hiệu báo động khi có một sự cố xảy ra 
trong lò.  
 Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò  
 Viện Khoa học Công nghệ mỏ  
23                 
Mạch máy đàm thoại 
R2 
R11 
R9
R7
+ 
C14 
R10
TP
R5 
7,2V
P 
+ 
R12 
IC2 
HA17555
R8
R6
R1 
C16
R15
R16 
R14
GND
P 
D1
IC1
P
D3
C15
R4 
+
C8
R17
+
C1 
R13 
+
C12
BD
C6
TH
C13 
 MIC 
 883àH 
+
c qu
y
 đổ bọc kín
 Chú 
g
iải 
TP: Nút ấn thu phát 
BĐ: Nút ấn báo động 
TH: Cửa vào/ra tín hiệu 
Mic: Micro 
L: Loa 
P: rơ le 
L
Ni-Cad 
6x1,2V  
T1 
+
+
C5
C7 
C9
C10 
C11 
C3 
R18
IC3 
HA17555
411mH
170àH
R18
R3 
C2 
IC4
Hình 4.3: Sơ đồ nguyên lí máy đàm thoại an toàn tia lửa ĐTPN-7  
Báo cáo tổng kết Dự án SXTN Chế tạo một số thiết bị thông tin tín hiệu phòng nổ và xây dựng hệ thống 
điều độ sản xuất tập trung ở mỏ than hầm lò  
Viện khoa học Công nghệ mỏ Phòng Điện Tự động  
4.1.3. Kiểm tra, hiệu chỉnh và thử nghiệm thiết bị 
+ Các dụng cụ cần có để kiểm tra: 
- Đồng hồ vạn năng, loại CX506A, CD 721 của 
SanWa
 hoặc tơng đơng 
- Máy hiện sóng (Oscilloscop) loại IS622 của ISO-TECH 
- Máy đếm tần số (Frequency counter) 
- Máy đo âm lợng (Sound Level Meter), loại CEL-110 của RSSingapore hoặc 
 tơng đơng 
+ Các thông số cần kiểm tra: 
- Dòng điện sạc cho ắc quy từ bộ nguồn an toàn tia lửa 
- Dòng điện tiêu thụ trong trạng thái chờ 
- Công suất phát lớn nhất của máy ra loa 
- Độ nhạy đầu vào của tầng khuếch đại micrô 
- Âm lợng trong cự li 1m cách máy 
+ Các bớc thực hiện: 
- Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra các thông số dòng điện, điện áp tại các điểm 
xem đã đạt yêu cầu cha. 
- Dùng máy hiện sóng kiểm tra tín hiệu điện trên cực gốc của tranzito T1 nhằm 
xác định tín hiệu âm tần chuyển đổi qua micro có bị méo không. 
- Kiểm tra độ nhạy của micro khi thu tín hiệu âm thanh. 
- Kiểm tra công suất phát lớn nhất ra loa. 
- Kiểm tra độ tin cậy của các nút ấn thao tác.   
Bảng 4.1: Đối chiếu các chỉ tiêu kĩ thuật thực tế đạt đợc với các giá trị đăng kí 
Stt Các chỉ tiêu kĩ thuật Giá trị đăng kí 
cần đạt 
Giá trị đạt đợc 
1   
2 
3 
4 
5 
6 
7  
8 
Cấp phòng nổ   
Cấp bảo vệ 
Điện áp làm việc định mức: 
Dòng điện làm việc định mức: 
Dòng điện tiêu lớn nhất: 
Công suất phát ra loa 
Điều kiện sử dụng:  
Kích thớc 
An toàn tia lửa 
Exia theo TCVN 
7079 
IP54 
7,2V   
An toàn tia lửa Exia 
theo TCVN 7079  
IP54 
7,2V 
150mA 
< 900mA. 
P
max
= 1W. 
Nhiệt độ:(-5ữ40)
0
C; 
Độ ẩm:(30ữ95)%RH. 
160 x 270 x 200mm