THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I/ Thực hiện Pháp Luật
1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là một q trình họat động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
2.1 Tuân thủ pháp luật
2.2 Thi hành pháp luật
2.3 Sử dụng pháp luật
2.4 Áp dụng pháp luật
II. Vi phạm Pháp luật và Trách nhiệm pháp lý
1. Vi phạm pháp luật
1.1 Khái niệm:
Vi phạm pháp luật : Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực chịu
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ
* 4 dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật :
+ Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người
+ Hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo
vệ.
+ Có lỗi
+ Chủ thể thực hiện phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự : cá
nhân và tổ chức
2.1 Phân lọai vi phạm pháp luật : thông thường vi phạm pháp luật được phân
chia thành 4 nhóm cơ bản sau :
- Vi phạm hình sự (tội phạm)
- Vi phạm hành chính.
- Vi phạm dân sự
- Vi phạm kỷ luật nhà nước
2. Trách nhiệm Pháp lý
2.1 Khái niệm :
Là trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm của các chủ thể vi phạm pháp luật trước
nhà nước, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thong qua các cơ quan hoặc
nhà chức trách có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp
luật xác lập và điều chỉnh.
2.2 Các loại trách nhiệm pháp lý :
- Trách nhiệm hành chính
- Trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm kỷ luật
- Trách nhiệm dân sự
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ
PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. Ý THỨC PHÁP LUẬT.
1.Khái niệm ý thức pháp luật :
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm,
quan niệm hình thành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với
pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có; thể hiện sự đánh
giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử xự của con người
cũng như trong tổ chức và họat động của các cơ quan Nhà nước và tổ chức khác
trong xã hội.
2. Cơ cấu và phân lọai ý thức pháp luật :
Cơ cấu của ý thức pháp luật gồm : Tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng
pháp luật
Tâm lý pháp luật : hình thành tự phát, trực tiếp từ đời sống pháp luật ,
thể hiện dưới dạng tình cảm, tâm trạng… đối với pháp luật. tâm l1y pháp luật tồn
tại dưới các dạng cơ bản sau :
+ Tình cảm pháp luật : do giao tiếp của con người mà hình thành,
biểu hiện sợ hãi trước hành vi vi phạm pháp luật hay vui mừng, phấn khởi khi
pháp luật được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
+ Tâm trạng : là một yếu tố linh động của tâm lý pháp luật , biểu hiện
thờ ơ, lãnh đạm đối với pháp luật hoặc cương quyếtm không khoan dung đối với
vi phạm pháp luật
+ Những xúc động , sự tự đánh giá biểu hiện cao của lương tâm, có
ý nghĩa phịng ngừa những hành vi lệch chuẩn.
Hệ tư tưởng pháp luật là những quan điểm, tư tưởng, hình thành một cách
tự giác
3. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta :
Để nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay cần tập trung vào một số
giải pháp cơ bản sau :
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình
thức khác nhau.
- Nâng cao chất lượng họat động của các cơ quan thực thi pháp luật như
tòa án, viện kiểm sát, các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong nọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
- Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý xã hội (giám sát, dân chủ,
phản biện )
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, nâng cao trình độ văn
hóa của nhân dân.
II Pháp chế XHCN
1. Quan niệm về pháp chế :
Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội trong đó
nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật . Các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang nhân dân; các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; các thành viên của
các tổ chức và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác; mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp
luật
2. Nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN :
2.1 Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của Hiếp pháp và luật
2.2 Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mơ tịan quốc.
2.3 Ngun tắc bắt buộc chung đối với mọi người khơng có ngọai lệ
2.4 Ngun tắc trách nhiệm pháp lý bắt buộc
3. Giải pháp tăng cường pháp chế XHCN
3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
3.2 Tích cực tổ chức đưa pháp luật vào cuộc sống
3.3 Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
LUẬT NHÀ NƯỚC - HIẾN PHÁP 1992
I/Luật Nhà nước
1. Khái niệm
Luật Hiến Pháp là một hệ thống các quy phạm quy định chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục của một nước quy định các quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân quy định các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước và về chủ quyền quốc gia.
Hiến pháp là nguồn cơ bản của nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh :
*Đối tượng điều chỉnh :
- Những quan hệ chính trị, xã hội quan trọng, cơ bản nhất
- Những quan hệ xã hội xác định mối liên hệ giữa Nhà nước và cá nhân
- Những quan hệ xã hội xung quanh việc tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước
* Phương Pháp điều chỉnh
- Phương pháp cho phép;
- Phương pháp bắt buộc;
- Phương pháp cấm.
II. Một Số Nội Dung Chủ Yếu Của Hiến Pháp1992.
1. Một số chế định cơ bản của Hiến pháp 1992
1.1 Chế độ chính trị
Trong Hiến pháp 1992 Chế độ chính trị là một chế định pháp lý bao gồm
nhiều quy phạm pháp luật quy định vị trí pháp lý của các tổ chức chính trị (
Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội…… ) và quy định mối quan hệ giữa các chủ
thể đó để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ chính trị .
Mục tiêu của chế độ chính trị : Điều 3 Hiến pháp xác định mục tiêu của
chế độ chính trị là : “xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện cơng bằng xã hội,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện”.
1.2 Chế độ kinh tế
Chế độ kinh tế trong Hiến pháp 1992 là chế định pháp lý bao gồm nhiều
quy phạm pháp luật quy định mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc hoạt động
kinh tế và quản lý kinh tế của Nhà nước. Chế độ kinh tế là cơ sở, nền tảng quyết
định chế độ chính trị – xã hội.
Mục đích: Điều 16 Hiến pháp khẳng định “Mục đích chính sách kinh tế của
Nhà nước là làm cho dân giàu nuớc mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực của
sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ….”
Hiến pháp 1992 ghi nhận sự tồn tại và được nhà nước bảo hộ của các hình
thức sở hữu khác nhau : Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân,
trong đó sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
1.3. Chế độ văn hóa xã hội
Khi nghiên cứu chế độ của một xã hội, khơng phải chỉ nghiên cứu đến chế
độ chính trị, chế độ kinh tế mà còn phải nghiên cứu đến chế độ văn hóa, giáo
dục, khoa học và cơng nghệ như một bộ phận cấu thành của chế độ xã hội, có
liên quan mật thiết với chế độ chính trị và chế độ kinh tế. Văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, đồng
thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Mục đích chính sách phát triển nền văn hóa dân tộc, nền giáo dục, phát
triển khoa học và công nghệ là xây dựng phát triển, bảo vệ những giá trị văn hóa,
xây dựng con người mới XHCN. Vì vậy vấn đề con người là quốc sách hàng đầu.
Do đó Nhà nước khơng chỉ chú trọng đến giáo dục mà còn phải chú trọng đến
phát triển khoa học và cơng nghệ, có như vậy nền văn hóa Việt Nam mới có thể
là mộ nền văn hóa dân tộc, hiện đại và nhân văn.
1.4. Quyền và nghiã vụ cơ bản cuả công dân
- Quyền là khả năng công dân tự do lựa chọn hành động của mình và Nhà
nước bảo đảm cho khả năng ấy.
- Nghĩa vụ là trách nhiệm của công dân phải thực hiện một hành động cụ
thể và Nhà nước trong trường hợp cần thiết, tác động buộc cơng phải làm việc
đó vì lợi ích chung.
Các quyền cơ bản được quy định trong Hiến pháp 1992 là các quyền về
chính trị (tham gia quản lý Nhà nước, quyền bầu cử, quyền ứng cử);
các quyền kinh tế, dân sự, lao động (quyền lao động, quyền tự do kinh doanh,
quyền sở hữu…. ), các quyền về văn hoá, xã hội giáo dục (quyền học tập, quyền
nghiên cứu khoa học, quyền được chăm sóc, giáo dục và bảo vệ của trẻ em,
quyền được Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình …), các quyền tự do dân chủ
(tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự do báo chí, quyền bất khả xâm phạm về thân
thể, chổ ở được Nhà nước bảo hộ về tính mạng, sức khỏe,…)
- Các nghiã vụ cơ bản của công dân là trung thành với Tổ Quốc, bảo vệ
Tổ quốc, tôn trọng, bảo vệ tài sản Nhà nước và lợi ích cơng cộng, tuân theo Hiến
pháp và pháp luật, nghĩa vụ đóng thế và lao động cơng ích.
- Trách nhiệm của Nhà nước là tạo ra cơ sở pháp lý ( hệ thống
pháp luật ) để cụ thể hố Hiến pháp, cùng xã hội và tồn dân tạo ra các điều kiện
vật chất, kinh tế – xã hội để thực thi các quyền và nghiã vụ công dân .
2. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 1992
a) Hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước
-Hệ thống các cơ quan đại diện (hay còn gọi là các cơ quan quyền lực nhà
nước )bao gồm :Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp (tỉnh, huyện, xã và tương đương)
-Hệ thống các cơ quan chấp hành (hay còn gọi là các cơ quan quản lý nhà
nước ) bao gồm: Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp ( tỉnh, huyện, xã và tương
đương).
-Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: Tịa án nhân dân Tối cao, Tóa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tòa án nhân dân huyện, quận và
tương đương, tòa án quân sự( tòa án quân sự Trung ương, toàn án quân sự quân
khu và tương đương, tòa án quân sự khu vực ).
-Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm có: Viện Kiển sát nhân dân Tối cao, viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện kiểm sát nhân
dân huyện, quận và tương đương, viện kiểm sát quân sự các cấp
b) Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong bộ máy nhà nước
-Quốc hội: lập hiến,lập pháp.
-Chủ tịch nước: đối nội và đối ngoại.
-Chính phủ: thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của nhà nước.
-Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Bộ và cơ
quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh
vực nhất định.
-Tòa án nhân dân: xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính,
lao động, giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
-Viện kiểm sát nhân dân: thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư
pháp, thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật.
-Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân : quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương, bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan nhà
nước cấp trên, thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban
nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân : chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luât,
các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
I. Khiếu nại :
"Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1. Quyền khiếu nại của cơng dân
Cơng dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại :
2.1 Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên,
người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc
khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể
chất hoặc vì lý do khách quan khác mà khơng thể tự mình khiếu nại thì được uỷ
quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người
khác để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về
việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài
liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2.2 Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thơng tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.”
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại
3.1 Khiếu nại lần đầu :
a. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Người khiếu nại phải khiếu nại với
người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, cơng chức có hành vi
hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
b. Thời hiệu khiếu nại : là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
c. Đơn khiếu nại : đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên.
d. Thời hạn giải quyết khiếu nại : Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng khơng quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì khơng quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng khơng q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
e. Cơ quan, người giải quyết khiếu nại : Người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết
định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai.”
3.2 Khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện
a. Thẩm quyền giải quyết : Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn giải quyết quy định mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại khơng đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tồ án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án nhân dân
cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
b. Thời hạn giải quyết :
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai khơng q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng khơng q 70 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại người giải quyết
khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp khơng thụ lý để
giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
c. Cơ quan, Người giải quyết khiếu nại : phải ra quyết định giải quyết
khiếu nại bằng văn bản.
II. Tố cáo
"Tố cáo" là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1. Quyền tố cáo của cơng dân
Cơng dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
2.1 Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) u cầu được thơng báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2.2 Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
3. Thủ tục giải quyết tố cáo
3.1 Thẩm quyền giái quyết : Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
3.2 Đơn tố cáo : Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội
dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có
trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố
cáo, có chữ ký của người tố cáo.
3.3 Thời hạn giải quyết :
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng
khơng q 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết
Trong trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo
phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp
thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn
cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội
thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ
sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo hoặc nhận
được hồ sơ, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc
xử lý cho cơ quan, tổ chức đó biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì
thời hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
3.4 Cơ quan, người giải quyết tố cáo : phải ra quyết định về việc tiến hành
xác minh và kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành
vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng
pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo khơng được giải quyết thì người
tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải
quyết tố cáo; thời hạn giải quyết được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của
Luật này.
LUẬT LAO ĐỘNG
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật lao động
1. Khái niệm :
Ngành luật lao động là ngành luật độc lập trong hệ thống các ngành luật
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm những quy tắc và quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động và người sử
dụng lao động; giữa người sử dụng lao động với các cơ quan chức năng của nhà
nước về lao động
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
2.1 Đối tượng điều chỉnh
Điều chỉnh mối quan hệ giữa người làm công ăn lương và người sử dụng
lao động, cụ thể là là quan hệ từ khi giao kết hợp đồng, quan hệ từ khi giao kết
hợp đồng đến sau khi chấm chứt hợp đồng
2.2 Phương pháp điều chỉnh
Là cách thức mà nhà nước tác động vào các QHPL, gồm những phương
pháp sau : PP thỏa thuận, bình đẳng; PP mệnh lệnh; PP có sự tham gia của tổ
chức cơng đòan.
II. Một số chế định cơ bản của Luật lao động
1. Tiền lương
1.1 Khái niệm :
Nghĩa rộng :Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
Nghĩa hẹp : tiền lương của người lao động làm công ăn lương là số tiền
mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động theo thỏa thuận trong
HĐLĐ phù hợp với pháp luật lao động
Mức lương tối thiểu : Mức lương là mức thấp nhất mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tái sản xuất sức lao
động mở rộng
1.2 Hệ thống thang lương, bảng lương
Thang lương áp dụng cho công nhân sản xuất (bậc lương và hệ số lương
tương ứng)
Bảng lương áp dụng cho CBCCVC (hệ số lương và bậc lương tương ứng)
1.3 Hình thức trả lương
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
- Trả lương khóan
1.4 Tiền lương trong những cơng việc cụ thể :
a. Trả lương khi làm thêm giờ.
b. Trả lương khi ngừng việc
c. Trả lương trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển
quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp
2. Hợp đồng lao động
2.1 Khái niệm :
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả cơng, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
2.2 Nguyên tắc giao kết HĐLĐ:
- Tự nguyện, bình đẳng
- Trực tiếp
- Khơng trái với pháp luật, thỏa ước lao động tập thể
2.3 Nội dung của HĐ : quyền và nghĩa vụ
Có 3 nhóm điều khỏan :
- Điều khỏan bắt buộc
- Điều khỏan bắt buộc thỏa thuận
- Điều khỏan tùy nghi
2.4 Hình thức hợp đồng
HĐ được giao kết bằng miệng hoặc bằng văn bản, phải làm thành 2 bản,
mỗi bên giữ 1bản
2.5 Phân lọai hợp đồng
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng.
2.6 Hiệu lực của HĐ lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3 Kỷ luật lao động
3.1 Khái niệm :
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ
và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác.
3.2 Những biện pháp để đảm bảo kỷ luật lao động
a. Giáo dục,thuyết phục trong kỷ luật lao động : làm cho người lao động hiểu rõ
nội dung của bản nội quy lao động, xác định được những việc cần phải chấp
hành khi thực hiện nghĩa vụ lao động, từ đó họ có y thức tự giác tuân theo.
b. Áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động :
Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo
một trong những hình thức sau đây:
- Khiển trách;
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm cơng
việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách
chức;
- Sa thải."
Khơng được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4 Bảo hiểm
4.1 Khái niệm
4.2 Các lọai hình BHXH
- BHXH bắt buộc
- BHXH tự nguyện
4.3 Các chế độ BHXH cụ thể :
a. Trợ cấp ốm đau
b. Trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp
c. Trợ cấp thai sản
d. Chế độ hưu trí
e.Chế độ tử tuất
f. Chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe