.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
PHAN THỊ THÚY VÂN
KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ THAI TRỨNG TRÊN BỆNH NHÂN
LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
PHAN THỊ THÚY VÂN
KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ THAI TRỨNG TRÊN BỆNH NHÂN
LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
CHUYÊN NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
MÃ SỐ: NT 62 72 13 01
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS VÕ MINH TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
PHAN THỊ THÚY VÂN
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT ..................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Đại cƣơng .............................................................................................................4
1.2. Thai trứng .............................................................................................................4
1.3. Tân sinh nguyên bào nuôi ..................................................................................18
1.4. Các nghiên cứu bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ ở bệnh nhân lớn tuổi ................26
1.5. Đặc điểm nơi nghiên cứu ...................................................................................32
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................36
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................36
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................36
2.3. Ƣớc lƣợng cỡ mẫu ..............................................................................................37
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................37
2.5. Các biến số trong nghiên cứu .............................................................................39
2.6. Vai trị của ngƣời nghiên cứu:............................................................................47
2.7. Tóm tắt quy trình nghiên cứu .............................................................................48
2.8. Y đức trong nghiên cứu ......................................................................................49
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................50
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................50
3.2. Đặc điểm bệnh thai trứng và điều trị thai trứng .................................................52
3.3. Kết quả điều trị thai trứng ..................................................................................57
3.4. Đặc diểm bệnh tân sinh nguyên bào nuôi và kết quả diều trị ............................69
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................76
.
.
4.1. Bàn luận về phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................76
4.2. Bàn luận về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ...............................................78
4.3. Bàn luận về đặc điểm bệnh thai trứng:...............................................................81
4.4. Quản lý sau hút nạo ............................................................................................87
4.5. Giải phẫu bệnh sau cắt tử cung: .........................................................................88
4.6. Kết quả điều trị thai trứng ..................................................................................88
4.7. Đặc điểm bệnh tân sinh nguyên bào nuôi ..........................................................95
4.8. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ....................................................99
4.9. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................99
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thu thập số liệu
Phụ lục 2: Danh sách đối tƣợng tham gia nghiên cứu
Phụ lục 3: Quyết định công nhận tên đề tài và ngƣời hƣớng dẫn cho học viên Bác
sĩ nội trú
Phụ lục 4: Chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đại học
Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh
Phụ lục 5: Quyết định đồng ý cho phép tiến hành thu nhận số liệu nghiên cứu tại
Bệnh viện Từ Dũ
Phụ lục 6: Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú
Phụ lục 7: Bản nhận xét luận văn Bác sĩ nội trú (Phản biện 1, Phản biện 2)
Phụ lục 8: Kết luận của Hội đồng chấm luận văn Bác sĩ nội trú
Phụ lục 9: Giấy xác nhận đã bổ sung, sửa chữa luận văn theo ý kiến Hội đồng
chấm luận văn Bác sĩ nội trú
.
.
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BNBNTK
Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ
BN
Bệnh nhân
EMA-CO
Etoposide, Methotrexate, Actinomycin D,
Cyclophosphamide, Vincristine
EM-EP
Etoposide, Methotrexatw, Cyclophosphamide
EM-CO
Etoposide, Methotrexate, Cyclophosphamide, Vincristine
FIGO
International Federation of Gynecology and Obstetrics
GPB
Giải phẫu bệnh
hCG
Human Chorionic Gonadotropin
KTC
Khoảng tin cậy
MTX-FA
Methotrexate-Folinic Acid
TB
Tiêm bắp
TC
Tử cung
TM
Tiêm mạch
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSNBN
Tân sinh ngun bào ni
TTBP
Thai trứng bán phần
TTM
Truyền tĩnh mạch
TTTP
Thai trứng toàn phần
WHO
World Health Organization
.
.
ii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ
Gestational Trophoblastic Disease
Hiệp hội Sản phụ khoa quốc tế
International Federation of Gynecology
and Obstetrics
Nốt nơi nhau bám không điển hình
Atypical placental site nodule
Tân sinh ngun bào ni
Gestational Trophoblastic Neoplasia
Tổ chức Y tế thế giới
World Health Organization
Ung thƣ nguyên bào nuôi
Choriocarcinoma
U nguyên bào nuôi nơi nhau bám
Placental site trophoblastic tumor
U nguyên bào nuôi dạng biểu mô
Epithelioid trophoblastic tumor
.
.
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm phân loại thai trứng ................................................................4
Bảng 1.2: Phân loại nguy cơ thai trứng WHO-1983 ............................................14
Bảng 1.3: Phân giai đoạn TSNBN theo FIGO 2000 .............................................21
Bảng 1.4: Phân loại tân sinh nguyên bào nuôi theo FIGO 2000. .........................22
Bảng 1.5: Phác đồ đơn hóa trị TSNBN nguy cơ thấp...........................................24
Bảng 1.6: Phác đồ EMA-CO ................................................................................25
Bảng 1.7: Phác đồ cứu vãn ...................................................................................25
Bảng 2.1: Các biến số trong nghiên cứu ...............................................................39
Bảng 3.1: Đặc điểm dịch tễ của đối tƣợng tham gia nghiên cứu ..........................50
Bảng 3.2:Đặc điểm về tiền căn của đối tƣợng tham gia nghiên cứu ....................51
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh thai trứng ...........................52
Bảng 3.4: Quản lý sau hút nạo ..............................................................................55
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của nhóm tuổi đến biện pháp quản lý sau hút nạo ............55
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của số lần sinh đến biện pháp quản lý sau hút nạo ...........56
Bảng 3.7: Giải phẫu bệnh sau cắt tử cung ............................................................56
Bảng 3.8: Kết quả điều trị thai trứng theo từng nhóm quản lý sau hút nạo..........57
Bảng 3.9:Tỷ suất xảy ra TSNBN theo thời gian ...................................................59
Bảng 3.10: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và tiền căn
với TSNBN ...........................................................................................................60
Bảng 3.11: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa đặc điểm bệnh thai trứng và
điều trị sau hút nạo với TSNBN ...........................................................................62
Bảng 3.12:Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố và TSNBN ..............65
Bảng 3.13: Đặc điểm bệnh TSNBN .....................................................................71
Bảng 3.14: Điều trị TSNBN và kết quả điều trị ...................................................72
Bảng 4.1: Tóm tắt một số nghiên cứu về thai trứng .............................................88
Bảng 4.2: Mối liên quan các biện pháp quản lý sau hút nạo và TSNBN .............94
.
.
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả điều trị thai trứng ................................................................57
Biểu đồ 3.2: Xác suất TSNBN theo thời gian.......................................................58
Biểu đồ 3.3: Xác suất TSNBN theo nhóm triệu chứng ra huyết âm đạo..............68
Biểu đồ 3.4: Xác suất TSNBN theo phƣơng pháp quản lý sau hút nạo ...............69
Biểu đồ 3.5: Đặc điểm tiêu chuẩn chẩn đoán TSNBN .........................................70
.
.
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cơ chế hình thành thai trứng tồn phần..................................................5
Hình 1.2: Cơ chế hình thành thai trứng bán phần ...................................................6
Hình 1.3: Đại thể thai trứng tồn phần ...................................................................6
Hình 1.4: Đại thể thai trứng bán phần ....................................................................7
Hình 1.5: Hình ảnh mô học thai trứng bán phần và thai trứng tồn phần ..............7
Hình 1.6: Sự khác biệt về mặt mơ học giữa thai trứng toàn phần, thai trứng bán
phần và thai lƣu thối hóa .......................................................................................8
Hình 1.7: Nang hồng tuyến 2 bên .......................................................................11
Hình 1.8: Hình ảnh thai trứng tồn phần trên siêu âm ngả âm đạo ......................12
Hình 1.9: Thai trứng bán phần ..............................................................................12
Hình 1.10: Nang hồng tuyến ...............................................................................13
Hình 1.11: Ung thƣ ngun bào ni ...................................................................19
Hình 1.12: Choriocarcinoma di căn âm đạo .........................................................20
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ là tên gọi chung một nhóm bệnh do sự phát triển
tăng sinh bất thƣờng của các tế bào gai nhau. Trong các bệnh nguyên bào nuôi thai
kỳ, thai trứng là bệnh thƣờng gặp nhất, chiếm khoảng 80%. Tần suất thai trứng thay
đổi tùy theo chủng tộc, ở Châu Âu và Bắc Mỹ tần suất khá thấp chỉ vào khoảng
1/1500 thai kỳ[14], trong khi ở các nƣớc Châu Á đặc biệt là Đông Nam Á tần suất
thai trứng cao hơn rất nhiều. Tại Nhật Bản tần suất thai trứng vào khoảng 2/1000
thai kỳ, tại Đài Loan khoảng 1/125 thai kỳ[51]. Việt Nam cũng là một nƣớc nằm
trong vùng dịch tễ mắc bệnh cao với tần suất thai trứng khoảng 1/500 thai kỳ theo
nghiên cứu của Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh Hà Nội.
Thai trứng là bệnh lành tính, đa số 80% khỏi bệnh sau hút nạo[16], tuy nhiên vẫn
có nguy cơ tiến triển thành các dạng ác tính với đặc điểm xâm lấn và di căn bao
gồm thai trứng xâm lấn, ung thƣ nguyên bào nuôi, u nguyên bào nuôi nơi nhau bám,
u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. Các tổn thƣơng ác tính đƣợc gọi chung là tân sinh
nguyên bào ni. Sau hút nạo thai trứng tồn phần có khoảng 15% tiến triển thành
thai trứng xâm lấn, 4% tiến triển thành ung thƣ nguyên bào nuôi[16]. Tỷ lệ tiến triển
thành tân sinh nguyên bào nuôi sau hút nạo thai trứng bán phần từ 1-4% với rất
hiếm di căn, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với thai trứng toàn phần[16].
Một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thai trứng là mẹ lớn tuổi và theo
các phân loại về nguy cơ thai trứng thì độ tuổi ≥40 đƣợc xem là lớn tuổi[19]. Cụ thể
tuổi mẹ ≥ 40 tuổi làm tăng nguy cơ mắc thai trứng gấp 5-10 lần[38], cũng nhƣ tăng
nguy cơ diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi sau hút nạo[33]. Theo báo cáo của
Savage và cộng sự từ số liệu đăng ký quốc gia ở Anh vào năm 2000-2009[54], nguy
cơ thai trứng toàn phần ở độ tuổi 18-40 là <1/1000 thai kỳ, ở độ tuổi 45 nguy cơ này
tăng lên khoảng 1/156 thai kỳ, và ở những ngƣời ≥50 tuổi nguy cơ này rất cao,
khoảng 1/8 thai kỳ. Tần suất diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi sau hút nạo thai
trứng cũng tăng theo độ tuổi, cụ thể ở phụ nữ ≥40 tuổi tần suất này khoảng 22-37%,
ở phụ nữ >50 tuổi tần suất này tăng rất cao, lên đến 31-56% [33],[54].
.
.
2
Bệnh viện Từ Dũ là nơi tập trung quản lý, điều trị và theo dõi hầu hết các bệnh
nhân thai trứng ở các tỉnh thành phía Nam. Theo số liệu thống kê hàng năm, khoa
Ung Bƣớu Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận điều trị và theo dõi 800-1000 ca
thai trứng. Trong đó có khoảng 160-180 trƣờng hợp ≥40 tuổi. Ở các bệnh nhân thai
trứng lớn tuổi do có nguy cơ cao diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi sau hút nạo
cùng với đặc điểm đa số đã có đủ con, khơng cịn nhu cầu sinh thêm con nên cắt tử
cung dự phịng thƣờng đƣợc đề nghị, có thể kết hợp hóa dự phịng hoặc khơng để
làm giảm nguy cơ này. Ở những trƣờng hợp từ chối cắt tử cung hoặc cịn mong
muốn sinh thêm con thì sau hút nạo thai trứng có thể đƣợc hóa dự phịng hoặc chỉ
theo dõi β-hCG. Vậy kết cục điều trị của những trƣờng hợp thai trứng ≥40 tuổi nhƣ
thế nào, có khác nhau giữa các nhóm quản lý sau hút nạo, tỷ suất tân sinh nguyên
bào nuôi là bao nhiêu và đáp ứng điều trị sau đó ra sao? Chúng ta cần một nghiên
cứu về kết cục điều trị của những trƣờng hợp thai trứng ≥40 tuổi để trả lời cho
những thắc mắc trên. Hơn nữa, tại Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề
này, vì vậy chúng tơi thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi nghiên cứu “Tỷ suất tân
sinh nguyên bào nuôi trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại bệnh viện Từ Dũ
là bao nhiêu?”. Từ đó có thể cung cấp những thơng tin giúp cho việc tƣ vấn, lựa
chọn biện pháp điều trị và theo dõi sau hút nạo thai trứng đƣợc tốt hơn.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính:
Xác định tỷ suất diễn tiến đến tân sinh nguyên bào nuôi của những trƣờng hợp
thai trứng ≥40 tuổi tại khoa Ung Bƣớu Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ từ 01/2016 đến
03/2019.
Mục tiêu phụ:
1. Khảo sát các yếu tố liên quan đến diễn tiến TSNBN ở những trƣờng hợp thai
trứng ≥40 tuổi.
2. Mô tả đặc điểm bệnh TSNBN và đáp ứng điều trị của những trƣờng hợp diễn
tiến đến TSNBN trên bệnh nhân thai trứng ≥40 tuổi.
.
.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng
Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (BNBNTK) là thuật ngữ chỉ các bệnh liên quan
đến thai kỳ do sự phát triển tăng sinh bất thƣờng của gai nhau. Bệnh có thể là lành
tính bao gồm thai trứng toàn phần (TTTP), thai trứng bán phần (TTBP) hoặc có thể
có những đặc điểm xâm lấn và di căn gọi chung là tân sinh nguyên bào nuôi
(TSNBN), bao gồm thai trứng xâm lấn (TTXL), ung thƣ nguyên bào nuôi, u nguyên
bào nuôi nơi nhau bám, u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. Gần đây BNBNTK đƣợc
mở rộng thêm bao gồm các nốt nơi nhau bám không điển hình với 10-15% cùng tồn
tại hoặc phát triển thành u nguyên bào nuôi nơi nhau bám hoặc u nguyên bào nuôi
dạng biểu mô[48]. TSNBN là một trong số các bệnh lý ác tính có thể chữa khỏi
ngay cả khi có sự lan rộng [53].
1.2. Thai trứng
1.2.1 Định nghĩa
Thai trứng là một trong những bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ thƣờng gặp nhất,
chiếm 80% [44]. Bệnh xảy ra do các nguyên bào nuôi bất thƣờng, tăng sinh nhanh,
khiến cho mô liên kết và mạch máu trong lõi gai nhau không phát triển theo kịp,
kèm với sự phù nề mô đệm, tạo thành các bọc nƣớc có kích thƣớc từ một đến vài
chục milimet[8].
1.2.2 Phân loại thai trứng và đặc điểm mô học
Dựa vào mô bệnh học và bộ nhiễm sắc thể thai trứng đƣợc phân làm hai loại là
thai trứng toàn phần và thai trứng bán phần.
Bảng 1.1: Đặc điểm phân loại thai trứng[16]
Đặc điểm
Thai trứng toàn phần
Thai trứng bán phần
Nhiễm sắc thể
46XX hoặc 46XY
69XXX hoặc 69XXY
Mô bệnh học
.
.
Đặc điểm
5
Thai trứng tồn phần
Thai trứng bán phần
Phơi thai
Khơng
Có
Gai nhau phù nề thối hóa
Lan tỏa
Khu trú
Tăng sinh ngun bào ni
Lan tỏa, rõ rệt
Khu trú, tối thiểu
Protein p57Kip2
Âm tính
Dƣơng tính
Chẩn đốn điển hình
Thai trứng
Sẩy thai
Bệnh lý ác tính hậu thai
trứng
15%
4-6%
Đặc điểm lâm sàng
Thai trứng tồn phần có bộ nhiễm sắc thể lƣỡng bội, 85-90% là 46XX, nhiễm sắc
thể trong TTTP có nguồn gốc từ cha, do sự thụ tinh giữa trứng khơng nhân với tinh
trùng đơn bội 23X, sau đó tinh trùng tự nhân đôi lên. Tuy nhiên một số nhỏ trƣờng
hợp thai trứng tồn phần có bộ nhiễm sắc thể là 46XY, do sự thụ tinh của 2 tinh
trùng 23X và 23Y với một trứng khơng nhân[16].
Hình 1.1: Cơ chế hình thành thai trứng tồn phần
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
Thai trứng bán phần bao gồm bộ nhiễm sắc thể của cả cha và mẹ, do sự thụ tinh
của trứng đơn bội 23X và 2 tinh trùng đơn bội, hoặc 1 tinh trùng đơn bội sau đó tinh
.
.
6
trùng tự nhân đơi. Thai trứng bán phần thƣờng có bộ nhiễm sắc thể tam bội 69XXX,
69XXY, ít gặp hơn là 69XYY.
Hình 1.2: Cơ chế hình thành thai trứng bán phần
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
Về mặt mô học, TTTP đặc trƣng bởi sự tăng sinh và thối hóa nƣớc tồn bộ gai
nhau, khơng có mơ nhau thai bình thƣờng. TTBP có mức độ tăng sinh, phù nề thối
hóa nƣớc gai nhau ít hơn, có sự hiện diện của mơ nhau bình thƣờng, mơ thai, nƣớc
ối.
Hình 1.3: Đại thể thai trứng toàn phần
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
.
.
7
Hình 1.4: Đại thể thai trứng bán phần
“Nguồn: Hagop M, Kantarjian, Robert A. Wolff: The MD Anderson Manual of
Medical Oncology, 3rd Edition”
Hình 1.5: Hình ảnh mơ học thai trứng bán phần và thai trứng toàn phần
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
Phân biệt thai trứng toàn phần và bán phần về mặt mơ bệnh học có thể đƣợc tăng
cƣờng bằng nhuộm hóa mơ miễn dịch phát hiện sự hiện diện của protein p57 hoặc
bằng di truyền phân tử. p57KIP2 là một protein nhân, có dấu ấn di truyền từ cha, và
đƣợc biểu hiện ở mẹ. p57 chỉ đƣợc sản xuất trong mơ có chứa vật chất di truyền từ
.
.
8
mẹ, do đó hiện diện trong mơ nhau thai bình thƣờng và thai trứng bán phần. Thai
trứng toàn phần chỉ chứa bộ nhiễm sắc thể từ cha, do đó khơng có sự hiện diện của
p57[16].
Hình 1.6: Sự khác biệt về mặt mơ học giữa thai trứng tồn phần, thai trứng bán phần
và thai lƣu thối hóa
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
1.2.3 Dịch tễ học
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy sự thay đổi khá lớn về tần suất thai
trứng giữa các khu vực trên thế giới. Tỷ lệ thai trứng ƣớc tính từ các nghiên cứu ở
châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc và New Zealand dao động khoảng 1/1500 thai kỳ, ở
Trung Đông và châu Phi khoảng 1/1000 thai kỳ[14],[46], trong khi các nghiên cứu
ở Đông Nam Á và Nhật Bản báo cáo tỷ lệ thai trứng khá cao, khoảng 2/1000 thai
kỳ, ở Đài Loan 1/125 thai kỳ[51]. Sự khác biệt về chủng tộc, đặc điểm di truyền,
yếu tố văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội có thể ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh.
Việt Nam cũng nằm trong vùng có tần suất mắc bệnh cao, khoảng 1/500 thai kỳ
theo nghiên cứu của Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh Hà Nội, tại thành phố Hồ
.
.
9
Chí Minh, tỷ lệ thai trứng khoảng 1,52/1000 thai kỳ theo nghiên cứu của tác giả Lê
Nguyên Thông[1], tại bệnh viện Từ Dũ năm 2009 tỷ lệ thai trứng vào khoảng 1/100
thai kỳ[6].
1.2.4 Yếu tố nguy cơ
1.2.4.1 Tuổi mẹ
Nguy cơ thai trứng tăng lên gấp 2,5 lần khi tuổi mẹ lớn hơn 35 tuổi[56], sau 40
tuổi nguy cơ này tăng lên gấp 5-10 lần [34],[38], và tiếp tục tăng cao sau đó.
Ngun nhân có thể là do q trình tạo giao tử và thụ tinh bất thƣờng. Độ tuổi thiếu
niên cũng làm gia tăng nguy cơ mắc thai trứng từ 1,5 đến 2 lần[38]. Phụ nữ từ 21
đến 35 tuổi có nguy cơ bị TTTP thấp hơn phụ nữ >35 tuổi hoặc <21 tuổi[56]. Nguy
cơ giữa thai trứng và tuổi mẹ thể hiện rõ nét ở TTTP, trong khi với TTBP, các
nghiên cứu khơng tìm thấy sự liên quan, hoặc là nguy cơ gia tăng rất nhỏ. Tuổi cha
dƣờng nhƣ không ảnh hƣởng đến nguy cơ mắc bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ[16].
1.2.4.2 Tiền sử thai trứng
Tiền sử bị thai trứng cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thai trứng ở lần mang
thai kế tiếp lên khoảng 5-40 lần so với dân số chung [38]. Tiền sử thai trứng 1 lần,
nguy cơ bị thai trứng ở thai kỳ kế tiếp là 1%[55], tiền sử thai trứng 2 lần, nguy cơ
này tăng lên là 25%[49]. Nguy cơ này không bị ảnh hƣởng khi ngƣời phụ nữ thay
đổi bạn tình. Ảnh hƣởng của tiền căn đa sản hay sẩy thai lên nguy cơ thai trứng
không rõ ràng, chƣa thống nhất giữa các nghiên cứu[38].
1.2.4.3 Chế độ ăn
Ảnh hƣởng của chế độ ăn lên nguy cơ thai trứng vẫn còn nhiều tranh cãi. Một vài
nghiên cứu cho thấy thiếu vitamin A, chế độ ăn beta carotene thấp làm tăng nguy cơ
mắc TTTP. Trình độ học vấn, hút thuốc, chu kỳ kinh khơng đều, tiền căn sản khoa
chỉ có trẻ nam trong những lần sinh sống trƣớc liên quan đến nguy cơ mắc TTBP
[16].
.
.
10
1.2.4.4 Di truyền
Thai trứng tái phát có tính gia đình là bệnh lý hiếm gặp với đặc tính di truyền
trên nhiễm sắc thể 19[28],[43]. Những phụ nữ mắc bệnh này mang đột biến gen
NLRP7, và hiếm hơn là gen KHDC3L, thai kỳ có khuynh hƣớng phát triển bất
thƣờng, đặc biệt là TTTP. Khác với TTTP tự phát, những trƣờng hợp TTTP do bệnh
lý này vẫn có bộ nhiễm sắc thể bình thƣờng từ cha mẹ. Phụ nữ mắc bệnh này khó có
thể có thai bình thƣờng và thƣờng phải xin trứng để thực hiện thụ tinh nhân tạo.
1.2.5 Đặc điểm lâm sàng
Với sự phát triển của siêu âm và sự cải thiện về độ nhạy của xét nghiệm β-hCG,
thai trứng ngày càng đƣợc phát hiện sớm, nên biểu hiện lâm sàng điển hình của thai
trứng cũng trở nên ít gặp, ít rõ ràng. Trễ kinh là triệu chứng thƣờng gặp nhất, theo
sau triệu chứng trễ kinh, TTTP thƣờng biểu hiện bằng triệu chứng ra huyết âm đạo
(84-97%), ngồi ra cịn có các triệu chứng và dấu hiệu kinh điển khác nhƣ tử cung
lớn hơn so với tuổi thai (28-51%), không thấy thai máy, thiếu máu thứ phát do xuất
huyết âm đạo (5-54%), tiền sản giật(1,3-27%), nang hoàng tuyến (15%), nghén
nặng (8-26%), cƣờng giáp (0-7%), suy hô hấp do thuyên tắc ngun bào ni tại
phổi (0-2%)[16],[42].
TTBP ít có các triệu chứng điển hình nhƣ TTTP. Triệu chứng chính là ra huyết
âm đạo, xảy ra ở 75% các trƣờng hợp[16]. Các biến chứng nội khoa nhƣ tiền sản
giật, cƣờng giáp, nang hoàng tuyến, thuyên tắc tế bào nuôi hiếm khi xảy ra. Do ít
yếu tố gợi ý trên lâm sàng nên TTBP dễ bị bỏ sót, vì vậy việc khảo sát mơ học sau
hút nạo là điều cần thiết ở các trƣờng hợp sẩy thai hay phá thai ngoại khoa.
.
.
11
Hình 1.7: Nang hồng tuyến 2 bên
“Nguồn: C. Michael Peterson, MD, Department of Obstetrics & Gynecology,
University of Utah Health Sciences Center.”
1.2.6 Chẩn đoán
Thai trứng đƣợc chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào các triệu chứng, kết quả siêu
âm, nồng độ β-hCG và đƣợc xác định lại bằng kết quả giải phẫu bệnh.
1.2.6.1 Siêu âm
Siêu âm là một kỹ thuật hình ảnh thơng dụng, có độ nhạy cao và tƣơng đối chính
xác để chẩn đốn thai trứng. Trên siêu âm, TTTP thƣờng biểu hiện là khối echo hỗn
hợp trong lòng tử cung, với hình ảnh những túi dạng nang đặc trƣng giống hình tổ
ong. Các dấu hiệu gợi ý TTTP trên siêu âm gồm: nhau thai phì đại thối hóa với
nhiều nang nhỏ, khơng có các thành phần của phơi hoặc thai, khơng có nƣớc ối,
hình ảnh nang hồng tuyến. Các dấu hiệu gợi ý TTBP gồm: hiện diện thành phần
phôi hoặc thai, có nƣớc ối, nhau thai bất thƣờng có nhiều nang nhỏ hoặc tăng phản
âm của các gai nhau thai, tăng đƣờng kính ngang túi thai, khơng có nang hoàng
tuyến[18].
.
.
12
Tuy nhiên, Fowler và cộng sự khảo sát 859 trƣờng hợp với kết quả mô học thai
trứng, kết quả chỉ 44% trƣờng hợp có dấu hiệu gợi ý trên siêu âm trƣớc khi hút nạo,
điều này càng củng cố tầm quan trọng của khảo sát giải phẫu bệnh. Độ đặc hiệu của
siêu âm với TTTP là 79%, trong khi TTBP là 29%[29].
Hình 1.8: Hình ảnh thai trứng tồn phần trên siêu âm ngả âm đạo
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
Hình 1.9: Thai trứng bán phần
.
.
13
“Nguồn: Sonographic appearance of first trimester complete hydatidiform moles,
Ultrasound Obstet Gynecol(2000)” [18]
Hình 1.10: Nang hồng tuyến
“Nguồn: Williams Gynecology 2016, 3rd edition”[16]
1.2.6.2 Xét nghiệm định lƣợng β-hCG
β-hCG là dấu chỉ sinh học khá đặc hiệu cho bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ, tƣơng
quan với sự tăng sinh phát triển của nguyên bào ni. Nồng độ β-hCG trong máu
hay nƣớc tiểu có thể đƣợc định lƣợng dễ dàng.
Trong thai trứng, nồng độ β-hCG thƣờng tăng cao đáng kể so với thai kỳ bình
thƣờng. Khoảng 50% bệnh nhân TTTP có mức β-hCG trƣớc hút nạo >100.000
mUI/ml, trong khi đó, TTBP thƣờng có nồng độ β-hCG thấp hơn, với dƣới 10%
bệnh nhân có nồng độ β-hCG trƣớc hút nạo >100.000 mUI/ml[16].
Bên cạnh việc giúp chẩn đoán bệnh thai trứng, xét nghiệm định lƣợng β-hCG có
vai trị quan trọng trong q trình theo dõi sau hút nạo, giúp phát hiện các trƣờng
hợp diễn tiến đến TSNBN.
.
.
14
1.2.7 Phân loại nguy cơ thai trứng
Trong chẩn đoán thai trứng, ta ln chẩn đốn kèm theo nguy cơ diễn tiến đến
TSNBN hậu thai trứng, để từ đó có hƣớng quản lý và dự phòng phù hợp.
WHO đã đƣa ra bảng phân loại dựa trên các đặc điểm của bệnh nhân, theo đó
mỗi đặc điểm sẽ ứng với một điểm số cụ thể, bệnh nhân đƣợc đánh giá là nguy cơ
cao khi tổng điểm từ 4 trở lên, và nguy cơ thấp khi tổng điểm <4[50].
Bảng 1.2: Phân loại nguy cơ thai trứng WHO-1983[50]
Điểm 0
1
2
4
Yếu tố
Loại thai trứng
TTBP
TTTP
TT lặp lại
Kích thƣớc tử cung so
với tuổi thai (tháng)
≤1
>1
>2
>3
β-hCG (mIU/ml)
<50.000
>50.000
>100.000
>1.000.000
Nang hoàng tuyến (cm)
<6
≥6
≥10
Tuổi (năm)
<20
≥40
≥50
Yếu tố kết hợp*
Khơng có
≥1 yếu tố
(*) Yếu tố kết hợp: nghén nặng, tiền sản giật, cƣờng giáp, đông máu nội mạch lan tỏa,
tắc mạch do ngun bào ni.
Ngồi ra, Goldstein cũng đƣa ra một cách phân loại khác đơn giản và dễ sử dụng
hơn trên lâm sàng[22]. Theo đó, bệnh nhân đƣợc đánh giá là thai trứng nguy cơ cao
khi có một trong các yếu tố sau:
- Tuổi mẹ ≥ 40 tuổi.
- Nồng độ βhCG máu ≥ 100.000 mUI/ml.
- Tử cung lớn hơn tuổi thai.
- Nang hoàng tuyến ≥ 6cm.
.
.
15
- Tiền căn bệnh lý ngun bào ni.
- Có tình trạng tiền sản giật, cƣờng giáp, thuyên tắc tế bào nuôi.
1.2.7.1 Giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán xác định thai trứng, đƣợc thực
hiện với mẩu mơ từ lịng tử cung có đƣợc sau hút nạo, nhằm chẩn đoán TTTP,
TTBP hay các dạng khác của phôi thai. Đặc trƣng về mô học của thai trứng đƣợc
trình bày ở Bảng 1.1. Tuy nhiên trong giai đoạn sớm, thai trứng dễ nhầm lẫn với
thai lƣu thối hóa nƣớc vì đều có các gai nhau phì đại, phù nề thối hóa nƣớc. Khi
đó, có thể nhuộm hóa mơ miễn dịch để tìm protein p57, nhằm phân biệt TTTP,
TTBP hay các dạng nhau thai thối hóa.
1.2.8 Điều trị
1.2.8.1 Hút nạo lịng tử cung
Khi có chẩn đốn nghi ngờ thai trứng dựa trên lâm sàng, xét nghiệm β-hCG và
siêu âm, bệnh nhân sẽ đƣợc đánh giá cẩn thận các bệnh nội khoa kèm theo, tình
trạng thiếu máu, tiền sản giật, cƣờng giáp, thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu nhƣ
công thức máu, nhóm máu, thơng số sinh hóa cơ bản, chức năng gan, thận, chức
năng tuyến giáp, tổng phân tích nƣớc tiểu, X-quang ngực, ECG. Nếu tình trạng nội
khoa ổn định, sẽ đƣợc hút nạo lịng tử cung sau đó[16].
Hút nạo lòng tử cung vừa là phƣơng pháp giúp chẩn đốn xác định bệnh thai
trứng dựa vào mơ học, vừa là biện pháp điều trị chính[21]. Hút nạo thai trứng bao
gồm các ngun tắc chính sau:
-
Đƣợc tiến hành tại phịng mổ để giảm thiểu các tai biến của thủ thuật cũng
nhƣ xử lý kịp thời nếu tai biến xảy ra.
-
Thiết lập đƣờng truyền tĩnh mạch, truyền oxytocin khi hút nạo và duy trì vài
giờ sau thủ thuật giúp tử cung co hồi tốt, hạn chế mất máu.
-
Bệnh nhân nên đƣợc vô cảm tốt với tiền mê, tê tại chỗ.
.