ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ
TRƯỜNG THCS ĐỒNG THÁI
Tên biện pháp:
“Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực với phân
môn Lịch sử 6 ở trường THCS Đồng Thái”
Họ và tên giáo viên dự thi
Đơn vị công tác
: KHUẤT THỊ HẢI YẾN
: Trường THCS Đồng Thái
Môn dự thi
: Lịch sử - Địa lý 6
Lớp giảng dạy
: 6A
NĂM HỌC: 2022 – 2023
I. Lí do chọn biện pháp.
1. Cơ sở lí luận.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, giáo dục giữ vai trò hết sức quan
trọng với mỗi quốc gia. Việc đổi mới giáo dục để đáp ứng được sự phát triển,
hội nhập quốc tế, phù hợp với xu thế của thời đại là đòi hỏi tất yếu.
Những năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng giáo dục ở tất cả các môn học, thì việc đổi mới phương pháp
dạy học ở bộ mơn Lịch sử - Địa lí cũng được đặc biệt được quan tâm theo
hướng chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học. Để thực hiện được mục tiêu đó, giáo viên phải có sự
đổi mới phương tiện, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới
phương thức đào tạo và hình thức tổ chức học tập của học sinh, rèn luyện cho
các em những kĩ năng học tập chủ động, sáng tạo để lĩnh hội, tiếp thu kiến thức
một cách chủ động, độc lập. Việc vận dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy
học linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mơn học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
bài học, từng bước thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
2. Thực trạng.
a. Thuận lợi.
- Trường THCS Đồng Thái có phịng học thống mát, sạch sẽ, ánh sáng đầy
đủ; có sân chơi rộng rãi; đảm bảo cho các em việc học tập cũng như vui chơi
một cách thuận tiện và an toàn.
- Ban Giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm đến các hoạt động chuyên môn,
nhất là các hoạt động đổi mới giáo dục.
- Là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử - Địa lí trường THCS, bản thân tơi
khơng ngừng nghiên cứu, tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Học sinh trường THCS Đồng Thái ham học, thích tìm hiểu và tham gia vào
các hoạt động học tập.
b. Khó khăn.
- Học sinh nhà trường chủ yếu là con em gia đình thuần nơng, nhiều em điều
kiện kinh tế khó khăn. Một số em có hồn cảnh đặc biệt, chưa nhận được sự
quan tâm thường xuyên, sát sao từ gia đình.
- Một số phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc học tập
của con em mình, cịn khốn trắng cho nhà trường.
- Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều ở tất cả các kỹ năng.
- Trang thiết bị dạy học cịn thiếu nên hình thức tổ chức dạy học của cơ và trị
cịn chưa được phát huy tối đa.
Để bắt đầu triển khai và đưa các biện pháp vào thực hiện, tôi đã tiến hành
khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh lớp 6A, 6B, 6D để làm căn cứ đối
chứng.
Bài tập khảo sát:
Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khơn có
những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ.
(Bài tập 2, SGK Lịch sử và Địa lí 6, trang 23, Sách KNTT).
* Yêu cầu học sinh dựa vào SGK và kiến thức đã học thể hiện được các
nội dung sau:
+ Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khơn có những
điểm tiến bộ hơn so với Người tối cổ:
+Từ sống trong hang động đã biết dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để
ở.
+ Từ bầy người nguyên thủy sống quần tụ trong các thị tộc 2, 3 thế hệ có cùng
dịng máu sinh sống.
+ Bắt đầu có ý thức về đời sống tâm linh và tục chôn cúng người chết.
+ Đời sống tinh thần phong phú, biết xâu chuỗi các hạt, vỏ sò để làm đồ trang
sức, hoa văn trên đồ gốm cũng đã mang dần tính thẩm mĩ.
Kết quả thu được như sau:
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
39
5
12,8 10 25,6 15 38,5
9
23,1
6B
41
8
19,5 11 26,8 17 41,5
5
12,2
6D
35
5
14,3 10 28,6 13 37,1
7
20,0
Tổng 115 18 15,7 31 27,0 45 39,1 21 18,2
Qua bảng thống kê trên có thể thấy thực tế nhiều em học sinh xem mơn
Lịch sử là mơn phụ nên cịn sao nhãng trong học tập. Một số học sinh còn lười
biếng suy nghĩ tìm tịi, vận dụng, sáng tạo.
Từ cơ sở lí luận, xu hướng phát triển và đòi hỏi của thực tiễn, tôi chọn giải
pháp: “Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực với phân mơn Lịch
sử 6 ở trường THCS Đồng Thái” nhằm cải tiến, đổi mới phương pháp giảng
dạy bộ mơn, hình thành kỹ năng, năng lực cần thiết cần thiết cho học sinh.
II. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
II.1. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại.
- Dạy học theo dự án.
Là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và giúp
đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thơng qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được.
Phương pháp dạy học dự án địi hỏi học sinh có tính kiên trì, tinh thần
đồn kết với tồn nhóm để hồn thành sản phẩm dự án.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ
trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp
tác trong nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành
các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm
việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính
trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của
học sinh.
Đây là một phương pháp dạy học mà học sinh được phân chia thành từng
nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực
hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân
riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục
tiêu chung.
- Phương pháp dạy học theo góc kết hợp tổ chức hoạt động nhóm.
Phương pháp dạy học theo góc thu hút học sinh ở điểm các em được lựa
chọn góc xuất phát để nghiên cứu kiến thức bài học, được học tập theo phong
cách học của mình. Kết hợp giữa học theo góc với hoạt động nhóm sẽ phát huy
năng lực hợp tác của học sinh, nâng cao hiệu quả bài học, những học sinh khá
có thể giúp đỡ, hỗ trợ các bạn yếu hơn. Nhờ đó, các em sẽ có thái độ tích cực,
hứng thú với bài học hơn.
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó
giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn
đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng
qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học
tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình
huống gợi vấn đề" vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”
(Rubinstein).
- Kỹ thuật KWLH.
Kỹ thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, xuất phát ban đầu
vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc - hiểu. Theo kỹ thuật này,
học sinh bắt đầu bằng việc cơng não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề
bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K. Sau đó, học sinh nêu lên
danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này.
Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc
hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những
thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. Cột H ở sau cùng, với nội dung
khuyến khích học sinh suy nghĩ, vận dụng vào quá trình học tập, vận dụng tiếp
theo.
K
W
L
H
What I already What I WANT to
What I
How I
KNOW (đã biết)
find out
LEARNED
LEARNED
(muốn biết)
(đã học được)
(Học thế nào)
- Kỹ thuật mảnh ghép:
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm: Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề), kích
thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá
trình hợp tác.
- Kĩ thuật khăn trải bàn:
Trong những phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại thì phương pháp
dạy học hợp tác (nhóm) được sử dụng nhiều hơn cả. Các giáo viên vận dụng
khá linh hoạt phương pháp dạy học này, đặc biệt trong bài nghiên cứu kiến thức
mới nhằm nâng cao hứng thú, tính tích cực của học sinh.
- Kỹ thuật XYZ:
Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là
số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho
mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau: Mỗi nhóm 6 người, mỗi người
viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và
tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi
người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vịng khác.Con số X-Y-Z có thể
thay đổi. Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
II. 2. Nguyên tắc vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để
phát triển năng lực học sinh.
- Nguyên tắc liên hệ đến thực tế.
Một giờ giảng tốt, có hiệu quả cần gợi mở và thu hút người học bằng
những câu hỏi liên quan đến thực tế công việc của họ, cung cấp cho họ kiến
thức mới về lý thuyết và kết thúc bằng các yêu cầu rất thực tế.
- Ngun tắc tạo khơng khí tích cực trong giờ giảng.
Trị chơi khởi động tạo sự hào hứng; tơn trọng và quan tâm đến người
học; nhiều nụ cười hơn; cử chỉ thân thiện, đặc biệt là ánh mắt; thay đổi phương
pháp giảng để tạo sự sinh động.
- Nguyên tắc trực quan hóa.
Trình bày nội dung bằng hình ảnh: trình chiếu bằng máy, dụng cụ trực
quan, tranh, ảnh, hình vẽ....
- Nguyên tắc khuyến khích người học tự làm.
Người học đóng góp ý kiến, làm việc nhóm, tham gia hỏi – đáp; làm bài
tập trên các ứng dụng như Qizzzi, Azota, Patlet, Spicker,…;Thực hành; người
học truyền đạt lại nội dung vừa học cho người khác; - Nguyên tắc chốt lại nội
dung giờ giảng là một việc quan trọng trong quá trình giảng dạy để người học
nhớ lâu những kiến thức đã học.
II. 3. Một số biện pháp sư phạm khi vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy
học tích cực với phân mơn Lịch sử 6 ở trường THCS Đồng Thái.
* Sử dụng phương pháp dạy học dự án.
Để phát huy tính tích cực học sinh trong q trình tìm hiểu, xử lí thơng
tin cơ bản bài học, cần có sự lồng ghép, kết hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật
dạy học khác nhau, giúp các em hợp tác cùng giải quyết vấn đề học tập đặt ra.
Bên cạnh đó, việc phản biện từ các nhóm khác có cùng nội dung thảo luận giúp
học sinh hình thành tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng
tạo hơn trong ý kiến đề xuất…
Ví dụ:
Dạy phân mơn Lịch sử 6, Bài 10: HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI, mục
2. Nhà nước thành bang và nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp.
Khi tìm hiểu về nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại, giáo viên giao dự
án cho các nhóm chuẩn bị trước 1 tuần. Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên
hướng dẫn, định hướng, gợi mở cho học sinh:
+ Nhóm 1,2: Thiết kế một bài báo giới thiệu về thành bang Xpác.
+ Nhóm 3,4: Thiết kế một bài báo giới thiệu về thành bang A-ten.
Trong hoạt động tìm hiểu nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại giáo
viên thực hiện các bước như sau:
+ Nhiệm vụ 1:
- Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ.
GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ tổ chức nhà nước A-ten, xem đoạn video:
Nhà nước Thành bang ở Hi Lạp cổ đại và trả lời câu hỏi:
o Dựa vào sơ đồ, em hãy cho biết các nhà nước thành bang ở Hi Lạp
được hình thành trong khoảng thời gian nào?
o Qua đoạn video, em hãy cho biết vì sao ở Hi Lạp cổ đại hình thành
nhiều nhà nước thành bang?
o Theo em thế nào là nhà nước thành bang?
- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao.
Học sinh suy nghĩ cá nhân.
- Bước 3: Học sinh báo cáo nhiệm vụ, nghe các bạn nhận xét, góp ý.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận.
+ Nhiệm vụ 2:
- Bước 1: Nhóm 1 và 2 trình bày dự án học tập:
o Nhóm 1,2: Thiết kế một bài báo giới thiệu về thành bang Xpác.
o Nhóm 3,4: Thiết kế một bài báo giới thiệu về thành bang A-ten.
o Từ phần trình bày của các nhóm học sinh trả lời câu hỏi: Nhà nước thành
hành bang nào tiêu biểu nhất ở Hi Lạp cổ đại?
- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao.
Học sinh chuẩn bị sản phẩm, trình bày dự án học tập.
- Bước 3: Học sinh báo cáo nhiệm vụ đã làm, nghe các bạn nhận xét, góp
ý theo kĩ thuật 3-2-1 (3 – ưu điểm, 2 – hạn chế, 1 – góp ý).
Giáo viên gọi bất kỳ thành viên trong nhóm cá nhân chia sẻ trước lớp
về phần chuẩn bị của nhóm.
Học sinh lắng nghe bạn trình bày, nhận xét, góp ý.
Tiêu chí trình bày dự án:
+ Tác phong trình bày chững chạc.
+ Ngơn ngữ trình bày lưu lốt.
+ Thơng tin thuyết phục.
+ Thời gian thể hiện 1-2 phút.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận.
Giáo viên nhận xét phần trình bày của cá nhân, các nhóm, chuẩn kiến
thức và mở rộng.
* Sử dụng sơ đồ tư duy (Mind Map) hoặc Visual Thinking hệ thống hóa kiến
thức bài học.
Ví dụ:
Chương trình lịch sử 6, Bài 10: HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI, mục 4.
Một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của Hy Lạp và La Mã.
Nhằm giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, nhằm tìm hiểu kiến thức:
Kể tên được các nhân vật nổi tiếng và nêu những thành tựu văn hoá tiêu biểu
của Hy Lạp và La Mã cổ đại; phát huy năng lực ngôn ngữ của học sinh, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tìm hiểu lịch sử, GV tổ chức cho học sinh hoạt
động nhóm HS hồn thành sơ đồ tư duy nội dung tổ chức nhà nước của La Mã
cổ đại:
- Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm với các nhiệm vụ như sau.
Hình thức nhóm. Phương pháp: dạy học theo góc, Kỹ thuật: Think-PairShare.
Nhóm 1-3-5: yêu cầu học sinh xem đoạn clip và thực hiện nhiệm vụ trong
phiếu học tập số 4.
Nhóm 2-4-6: Yêu cầu học sinh đọc sách và hoàn thành phiếu bài tập số 5.
- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được chuyển giao.
Hs lắng nghe video clip và hoàn thành phiếu bài tập số 4, 5.
- Bước 3: Học sinh báo cáo nhiệm vụ đã làm, nghe các bạn nhận xét, góp
ý, thảo luận.
Giáo viên gọi ngẫu nhiên cá nhân học sinh lên trình bày trước lớp phần
bài làm trong phiếu bài tập số 4,5.
Các bạn trong lớp lắng nghe bạn trình bày và nhận xét, góp ý.
Tiêu chí: Tác phong trình bày chững chạc, ngơn ngữ trình bày lưu lốt,
thơng tin thuyết phục, thời gian thể hiện 1-2 phút.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức và đánh giá, kết luận, mở
rộng.
* Vận dụng kỹ thuật dạy học “KWLH”
Ví dụ:
Khi dạy chủ đề:
“BÀI 14: NHÀ NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC” (Lịch sử 6)
Phần mở đầu (Vận dụng kỹ thuật dạy học “KWLH”).
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú học tập cho HS đi vào tìm hiểu bài học.
- Xác định được vấn đề cần giải quyết liên quan đến bài học.
b) Nội dung: Giáo viên đưa ra vấn đề, học sinh thảo luận và đưa ra ý kiến
về nội dung đoạn ca dao:
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng mười tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”.
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh trong bảng KWLH.
d) Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ: Giáo viên nêu vấn đề:
❖ Đọc đoạn ca dao
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng mười tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”.
❖ Giáo viên chiếu bảng theo dõi lên màn hình:
BẢNG THEO DÕI KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”
Câu hỏi:
1. Em biết gì về nhà nước Văn Lang – Âu Lạc?
(Học sinh điền vào cột K)
2. Em mong muốn được tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến bài này?
(Học sinh điền vào cột W)
3. Em đã học thêm những gì sau khi học xong bài học?
(Học sinh điền vào cột L)
4. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng
như thế nào? (Học sinh điền vào cột H)
K
W
L
H
* Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh suy nghĩ cấ nhân và hồn thiện.
* Báo cáo
- Thu thập thơng tin phản hồi trên cột K và W, GV vận dụng phương pháp
dạy học giải quyết vấn đề, giải mã tư liệu để hướng dẫn học sinh nghiên cứu,
tìm hiểu nội dung của chủ đề.
* Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét – đánh giá – chốt kiến thức.
- Lựa chọn một sản phẩm nào đó của một học sinh để làm tình huống kết
nối vào bài mới. Giáo viên: Nhà nước đầu tiên các vua Hùng dựng lên là nhà
nước nào? Hoàn cảnh ra đời, tổ chức ra sao? Hơm nay cơ trị chúng ta cùng
khám phá trong tiết học
→ Dẫn dắt vào bài 14: “NHÀ NƯỚC VĂN LANG - ÂU LẠC”
III. Hiệu quả của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học tại đơn vị.
- Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng
vai trị, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Quá trình trao đổi 2 chiều làm
cho giờ học trở nên sôi nổi, hiệu quả. Mối quan hệ giữa người dạy và người
học trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến
nội dung bài học và cuộc sống của người học.
- Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy tích cực, người học thấy
họ được học chứ không bị học, được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm
của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm khơng chỉ
từ người thầy mà cịn từ chính các bạn trong lớp, ghi nhớ sâu kiến thức và tăng
khả năng áp dụng vào thực tế lên nhiều hơn so với cách học thụ động một chiều.
- Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp người
học được chủ động trong việc học, cho họ được làm việc, được khám phá tiềm
năng của chính mình. Người dạy cần giúp người học có được sự tự tin, có trách
nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.
Chỉ khi người học được tự khám phá kiến thức, tự học, tự làm và tự bổ
sung cho nhau thì kiến thức mới trở thành tri thức của người học, chuyển thành
hành động, thành thói quen hàng ngày của họ.
Sau khi áp dụng các biện pháp sư phạm vận dụng phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực, tơi tiến hành khảo sát.
Bài tập khảo sát:
Văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc đã ảnh hưởng đến văn hóa Đông Nam Á
như thế nào trong những thế kỉ đầu Cơng ngun?
(Bài tập 1, SGK Lịch sử và Địa lí 6, trang 58, Sách KNTT).
* Yêu cầu học sinh dựa vào SGK và kiến thức đã học thể hiện được các
nội dung sau:
- Lĩnh vực tín ngưỡng - tơn giáo:
+ Các hệ tư tưởng - tôn giáo của Ấn Độ, Trung Quốc được du nhập vào Đông
Nam Á.
+ Các tôn giáo của Ấn Độ, Trung Quốc khi du nhập vào Đơng Nam Á đã có sự
dung hợp với tín ngưỡng của cư dân bản địa.
- Lĩnh vực chữ viết:
+ Trên cơ sở hệ thống chữ viết của người Ấn Độ, nhiều nhóm cư dân Đơng
Nam Á đã tạo ra chữ viết riêng của mình.
+ Người Việt tiếp thu hệ thống chữ Hán của người Trung Quốc, trên cơ sở đó,
tới khoảng thế kỉ XIII, người Việt sáng tạo ra chữ Nôm.
- Lĩnh vực văn học: cư dân nhiều nước Đông Nam Á tiếp thu văn học Ấn Độ
để sáng tạo ra những bộ sử thi của dân tộc mình.
- Nghệ thuật kiến trúc - điêu khắc của Đông Nam Á đều chịu ảnh hưởng đậm
nét của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo.
Kết quả khảo sát :
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
39
6B
41
6D
35
Tổng 115
15
17
13
45
38,5
41,5
37,1
39,1
17
14
13
44
43,6
34,1
37,1
38,3
7
10
9
26
17,9
24,4
25,8
22,6
0
0
0
0
0
0
0
0
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát trên chúng ta thấy việc vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực mang lại những tín hiệu khả quan. Sau
khi thực việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực học sinh đã
từng bước nhận thức rõ tầm quan trọng của môn học, chủ động đọc sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo để tìm hiểu, thậm chí có nhiều em đã có định hướng
sẽ tiếp tục nghiên cứu và dành nhiều thời gian cho bộ môn hơn.
IV. Một số ưu điểm, nhược điểm khi vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy
học tích cực. Biện pháp khắc phục.
1.Ưu điểm
- Ứng dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khơng những góp phần
nâng cao chất lượng dạy học lịch sử hiện nay mà còn định hướng cho học sinh
cách thức học tập tích cực, tự chủ trong việc khám phá các kiến thức mới và hệ
thống được những kiến thức đó, hình thành năng lực người học.
- Việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học mới đã kích thích được sự ham
học hỏi, đáp ứng được mong muốn tị mị thích chinh phục, khám phá của học
sinh.
- Khi tham gia các hoạt động cặp, nhóm, học sinh có kỹ năng làm việc đội,
nhóm biết phân cơng nhiệm vụ, biết chia sẻ, giúp đỡ để cùng nhau học tập tiến
bộ. Các học sinh nhút nhát trở nên mạnh dạn, tự tin hơn.
- Học sinh cịn có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc học ở nhà, hình thành
thói quen nghiên cứu bài học trước khi tham gia vào tiết học, góp phần nâng
cao hiệu quả giờ học và chất lượng giáo dục bộ môn.
2. Nhược điểm.
- Khi tổ chức vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới có thể gây
ồn trong giờ học.
- Vẫn còn một số học sinh chưa bắt nhịp kịp với sự đổi mới.
- Đòi hỏi sự cố gắng và sự chuẩn bị công phu trước giờ lên lớp, nhất là của
giáo viên.
3. Biện pháp khắc phục
- Để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp, kỹ thuật tích cực trong
dạy học lịch sử địi hỏi giáo viên phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Đó là
việc lựa chọn kiến thức cơ bản phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, đồng
thời đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng, tính vừa sức, tính hiện đại.
- Tiếp tục đổi mới, vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo hướng
nghiên cứu bài học, yêu cầu học sinh chủ động nghiên cứu trước kiến thức, làm
chủ kiến thức, học tập chủ động. Rèn luyện nề nếp học tập của học sinh. Giáo
viên chỉ là người định hướng, giúp đỡ học sinh và tổ chức các hoạt động học
tập phù hợp với bài học để học sinh hoàn toàn tham gia và chủ động chinh phục
kiến thức.
- Trên cơ sở xác định hệ thống các phương pháp giảng dạy tích cực đề xuất
những biện pháp sư phạm khi sử dụng trong dạy học lịch sử. Các biện pháp này
góp phần tạo nên hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong việc học
tập bộ môn, giúp các em học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy.
V. Kết luận của biện pháp.
- Qua việc vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực với phân môn
Lịch sử 6 ở trường THCS Đồng Thái, bản thân tôi thấy kết quả bước đầu rất
khả quan. Giáo viên và học sinh ngày càng chủ động hơn trong việc tiếp cận,
khai thác kiến thức của bài học. Các hoạt động tương tác qua lại giữa người dạy
và người học ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Kết quả học tập của học sinh
và chất lượng bộ môn được nâng lên rõ rệt (thể hiện qua số liệu khảo sát trước
và sau khi thực hiện việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực).
- Việc vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng rộng
rãi với bộ mơn Lịch sử nói riêng và các mơn học ở trường phổ thơng nói chung.
Ngồi ra có thể ứng dụng giảng dạy phương pháp dạy học ở trường sư phạm
đào tạo giáo viên, tập huấn giáo viên đang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục hiện
nay.
Những nội dung trình bày trên đây là những phương pháp, kĩ thuật bản
thân tôi đã nghiên cứu, thực hiện với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục
phân mơn lịch sử 6, tạo hứng thú, chủ động học tập cho học sinh. Tôi xin được
chia sẻ và mong nhận được sự góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để chúng
ta cùng chung tay nâng cao chất lượng dạy học phân mơn Lịch sử 6 nói riêng,
các bộ mơn khác nói chung, đáp ứng u cầu và hồn thành tốt việc thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2023.
Người thực hiện
Khuất Thị Hải Yến