CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến huyện Nho Quan.
Tôi:
Họ và tên
Ngày
tháng năm
sinh
Nơi công tác
Chức
danh
Trình độ
chuyên môn
Nguyễn
Thị Nhung
Trường
22/03/1985 THCS Thanh
Lạc
Giáo
viên
Thạc sĩ Sinh
học
Tỉ lệ % đóng góp vào
việc tạo ra sáng kiến
100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7 ”
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 TW Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29 - NQ/TW)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bộ giáo dục đang triển khai nhiều hoạt
động cụ thể nhằm từng bước đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học ở các
trường phổ thông, trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục trung học hiện nay đang được chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến
thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực
hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng “phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Trong thời điểm hiện nay, phòng GD & ĐT yêu cầu các trường đẩy mạnh triển khai dạy
học theo chủ đề đơn môn hoặc liên môn. Muốn thực hiện dạy học chủ đề có hiệu quả đòi hỏi
giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong đó kết hợp nhiều kỹ
thuật dạy học tích cực một cách phù hợp với từng chủ đề, với từng đối tượng học sinh và
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
Vì vậy, tôi xin được trình bày sáng kiến: “Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực trong giảng dạy một số chủ đề sinh học khối 7” để nghiên cứu và thử nghiệm với
mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học .
Do dạy học theo chủ đề mới được triển khai rộng rãi trong thời gian ngắn; việc thực hiện
các chủ đề còn gặp nhiều khó khăn đối với giáo viên cũng như học sinh. Vì vậy nội dung đề
tài cũng chỉ đề cập được một ít kinh nghiệm thông qua những chủ đề mà bản thân thực hiện.
Vì thế chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế, tôi rất mong quý thầy, cô giáo tiếp tục nghiên cứu
bổ sung những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
Họ và tên tác giả:
Nguyễn Thị Nhung
Số điện thoại:
0968.487.299
Email:
Đơn vị công tác:
Trường THCS Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Từ tháng 09 năm 2018, hoàn thành tháng 03 năm 2019.
Trang 1
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
1. Nội dung sáng kiến:
a. Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị kiến thức, nội dung
bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí
luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó
(tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với
nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó
giáo viên dạy học không chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm
vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn
đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông
tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều
kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức
mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với
cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực
tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học cơ sở là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức,
làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những
ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn
hơn.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ không phải
là phương pháp dạy học nhưng khi đã xây dựng nội dung dạy học theo chủ đề, chính nó lại
tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc
cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá trình tích
hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và
xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến nhiều môn
học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ
quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây
dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực
tiễn vào chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo
dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên và học
sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động
của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm
nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng
tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn) nhờ vào
việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung
kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: Hiện nay, ít nhiều trong chương trình
học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau theo một bậc) cũng có
nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp.
b. Khái quát về phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực
* Phương pháp dạy học(PPDH) và phương pháp dạy học tích cực
Trang 2
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học, tuy vậy có thể hiểu cụ
thể: Phương pháp dạy học( PPDH) là những hình thức, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội
dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH quy định những mô hình hành động của giáo viên
và học sinh. Có nhiều PPDH khác nhau bào gồm các PPDH truyền thống và các PPDH hiện
đại.
PPDH truyền thống: Thường giáo viên độc thoại, chủ động truyền đạt kiến thức còn
người học tiếp thu một cách thụ động,...giáo viên làm mẫu còn học sinh làm theo. Đây là
các PPDH thụ động là giáo viên truyền đạt kiến thức, độc thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi,
giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn, còn học sinh thì học thuộc lòng và nhớ máy móc. Giáo
viên độc quyền đánh giá cho điểm.
PPDH hiện đại: giáo viên là người thiết kế tổ chức còn bản thân học sinh tự tìm kiếm tri
thức, tự hoạt động theo cách riêng độc lập và sáng tạo. PPDH tích cực là học sinh tự tìm ra
kiến thức bằng hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học sinh, giáo viên hợp
tác và trao đổi với học sinh và giáo viên khẳng định kiến thức do học sinh tìm ra. Học
sinh học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành. Học
sinh tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động. Một số PPDH tích
cực thường được áp dụng trong giảng dạy môn sinh học như:
- Phương pháp dạy học theo nhóm;
- Phương pháp trực quan – tìm tòi;
- Phương pháp giải quyết vấn đề;
- Phương pháp dạy học dự án;
- Phương pháp thực hành trên lớp;
- Phương pháp bàn tay nặn bột;
- Phương pháp đóng vai;
- Phương pháp trò chơi;
- Phương pháp dạy học góc;
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
- Phương pháp động não;…
* Kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Bao gồm
các KTDH tích cực sau: Kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật giao nhiệm vụ; kỹ thuật đặt câu
hỏi; kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật phòng tranh; kỹ thuật các mảnh ghép; kĩ thuật hỏi
chuyên gia;…
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ,
trong PPDH theo nhóm có các KTDH như: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ
thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,…Tuy nhiên việc phân biệt giữa PPDH và KTDH
chỉ mang tính tương đối.
1.1. Giải pháp cũ thường làm:
Chương trình giáo dục trung học Việt Nam hiện nay đang được thực hiện theo từng
bài/tiết trong sách giáo khoa, các nội dung được phân chia thành các đơn vị kiến thức khá cụ
thể theo từng bài học và được sắp xếp tuần tự, phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho
người học; cách thiết kế này rất phù hợp cho dạy học trên lớp cũng như quản lí việc dạy học
và phân phối chương trình như hiện nay.
Trang 3
Tuy nhiên, chính sự phân chia này cũng có một số hạn chế nhất định trong quá trình dạy
học như: Do cách phân chia kiến thức cụ thể làm cho các đơn vị kiến thức trong bài mang
tính độc lập tương đối với nhau, kiến thức học sinh thu nhận được sẽ rời rạc, dẫn đến việc
lưu giữ kiến thức không bền vững và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn khó khăn. Ít
nhiều trong chương trình học cũng có nhiều dơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương
đối gần hoặc trùng lặp.
1.1.1. Nội dung giải pháp:
Dạy học dự án, thuyết trình theo nhóm vốn đã được thực hiện tự phát, đơn lẻ ở trường
trung học từ lâu. Giáo viên áp dụng theo kinh nghiệm cảm tính, theo quan điểm chủ quan
của bản thân và chưa phát huy hết tính hiệu quả của nó. Từ vài năm trở lại đây, nhất là năm
học 2018 – 2019; ngành giáo dục triển khai thực hiện dạy học theo chủ đề rộng rãi trong các
trường trung học, coi đây như là hướng đi cơ bản để thúc đẩy việc phát triển năng lực người
học.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
Tuy nhiên, khi bắt tay vào thực hiện các chủ đề thì phát sinh nhiều khó khăn:
- Dạy học theo chủ đề mới được triển khai một cách bài bản trong thời gian gần đây nên
khi thực hiện giáo viên còn bỡ ngỡ; khó khăn trong soạn giảng, trong việc tổ chực hoạt động
học sinh; trong theo dõi và đánh giá kết quả học tập,…
- Khi vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đôi khi còn rập khuôn,
chưa tính đến mức độ khả thi và tính hiệu quả. Từ đó nhiều khi thực hiện Chủ đề đúng/ đủ
theo yêu cầu (của trường) nhưng hiệu quả học tập lại không cao.
1.2.Giải pháp mới cải tiến:
*Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay.
Mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế riêng.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội dung
kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải
nhằm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của
thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng
được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự
bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới
mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mô hình dạy
học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất định của
từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
* Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là VẪN COI VIỆC
LĨNH HỘI NỘI DUNG, DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC LÀ NỀN TẢNG, vì thế dạy học
theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn một số
mô hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành
một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của
sách giáo khoa mà chúng ta đang có.
* Điểm khác biệt cơ bản là:
Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên không đựoc
coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, luôn phải nghĩ rằng các
em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của
học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi
tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Trang 4
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các
nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và
tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (VD các năng
lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm
tới các mục tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với kiến
thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến thức
trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng
không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác
so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mô hình truyền
thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm.
*Sử dụng PPDH, KTDH tích cực để nâng cao hiệu quả dạy học một số chủ đề sinh
học THCS.
Khái niệm về “Phương pháp dạy học tích cực”, “Kỹ thuật dạy học tích cực” cũng được
các giảng viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên triển khai rộng rãi tới từng giáo viên
bộ môn sinh học thông qua khóa học “Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS
hạng II” tháng 11 năm 2018 tại trường THCS Phú Lộc - Nho Quan - Ninh Bình. Việc vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học theo Chủ đề cũng được các
giáo viên cốt cán của nhà trường đã được tập huấn ở trường THCS Ninh Hải – Hoa Lư –
Ninh Bình, tháng 07 năm 2018 triển khai cho tổ chuyên môn và toàn bộ giáo viên.
Tiếp cận dạy học theo chủ đề thông qua việc thiết kế một chủ đề dạy học bao quát ,chứa
một nội dung kiến thức tương đối trọn vẹn cần trang bị cho học sinh, các kiến thức này có
liên quan với nhau, tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Giáo viên tổ chức các hoạt động học
tập cho học sinh thông qua giải quyết các vấn đề, từ đó học sinh chủ động xây dựng hệ
thống kiến thức chặt chẽ và gắn với thực tiễn cuộc sống.
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy - học bao
gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên, đảm bảo cho học sinh chiếm
lĩnh được nội dung kiến thức và đạt được mục tiêu dạy học xác định đã đề ra. Trong đó giáo
viên là người lựa chọn PPDH và KTDH phù hợp để tổ chức định hướng hành động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh. Như vậy, có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học tích
cực như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh hăng hái đảm nhận
nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo
viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ
thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ
của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với
những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa
tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
- Các PPDH, KTDH tích cực sẽ được sử dụng trong việc tổ chức hoạt động học tập của
học sinh ở trên lớp hay ngoài giờ lên lớp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ học tập nhằm
đạt mục tiêu dạy học. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học này, vấn đề đánh giá của
giáo viên và đánh giá của học sinh về kết quả hoạt động được quan tâm thực hiện.
Trang 5
Để tổ chức được quá trình dạy học chủ đề, cần phải căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử
dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Lựa chọn PPDH, KTDH tích cực phù hợp trong giảng dạy một số chủ đề sinh
học khối 7, trường THCS Thanh Lạc.
Việc lựa chọn chủ đề dạy học môn sinh học phải căn cứ vào nội dung chương trình môn
học, thường chọn chủ đề gồm các bài có nội dung liên quan. Tôi chọn một số chủ đề để thực
hiện trong năm học 2018 – 2019 như sau:
Chủ đề 1: Ngành giun đốt.( 3 tiết)
Chủ đề 2: Ngành thân mềm.( 4 tiết)
2.2. Lựa chọn PPDH và KTDH tích cực phù hợp cho từng chủ đề
Sau khi lựa chọn các chủ đề, giáo viên phải xây dựng ma trận mục tiêu của từng chủ đề,
từ đó làm cơ sở lựa chọn PPDH và KTDH phù hợp. Qua phân tích nội dung kiến thức, mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng và năng lực cần hướng tới; phân tích khả năng học tập của học
sinh, điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương giáo viên lựa chọn những PPDH,
KTDT tích cực phù hợp. Giáo viên phải đặc biệt quan tâm tới hiệu quả của phương pháp,
kĩ thuật đó trong thực hiện mục tiêu của chủ đề.
Sau đây là một số PPDH, KTDH tích cực được lựa chọn cho một số chủ đề Sinh học khối
7, thực hiện ở trường THCS Thanh Lạc năm học 2018-2019:
Chủ đề
Chủ đề 1:
Ngành
giun đốt
Mục tiêu
cơ bản
+ Kiến
thức:
- Nắm được
đặc điểm cấu
tạo, di chuyển
của giun đất
đại diện cho
ngành
giun
đốt.
-Chỉ rõ
được cấu tạo
ngoài (gồm số
đốt, vòng tơ,
đai sinh dục)
và cấu tạo
trong (một số
nội quan) của
giun đất.
- Chỉ rõ đặc
điểm tiến hoá
hơn của giun
đất so với giun
tròn
- Nắm được
Điều kiện tổ
chức chủ đề
+ Khả năng
học tập của
học sinh:
- Đọc hiểu
kiến thức trong
SGK để tóm tắt
nội dung kiến
thức,…
- Tìm kiếm
thông tin trên
các phương
tiên thông tin
truyền thông
(trên mạng
internet, truyền
hình.......).
- Phối hợp
hoạt động
nhóm.
- Sử dụng
các dụng cụ
thực hành thí
nghiệm, tiến
hành thực hành
Tiến trình
tổ chức chủ
đề
Dự kiến tiến
trình thực hiện
chủ đề:
1) Cuối tiết
học trước giáo
viên giới thiệu
chung về chủ
đề, giao nhiệm
vụ chuẩn bị
bằng phiếu học
tập.
Tiết 1:
Quan sát
hình dạng
ngoài, di
chuyển của
giun đất. Tìm
hiểu đa dạng
của ngành giun
đốt về môi
trường sống và
lối sống của
một số đại
diện.
Lựa chọn PPDH và
KTDH tích cực
+ Phương pháp
thực hành trên lớp:
- Kĩ thuật chia nhóm
thực hành (6HS/ nhóm)
GV thực hiện cuối tiết
trước.
- Kĩ thuật giao
nhiệm vụ: Yêu cầu HS
đọc nội dung 3 bài 15,
16, 17 tóm tắt yêu cầu
và các bước tiến hành
bài thực hành.
- Kĩ thuật động não:
Nêu những mục tiêu
chính của chủ đề.
- Kĩ thuật sử dụng
phiếu học tập: Kẻ trước
phiếu học tập ở phần
chuẩn bị.
+ Phương pháp trực
quan – hỏi đáp tìm tòi:
- Kĩ thuật đặt câu
hỏi: Xây dựng bộ câu
Trang 6
đặc điểm đại
diện giun đốt
phù hợp với lối
sống.
-Nêu được
đặc
điểm
chung
của
ngành giun đốt
và vai trò của
giun đốt
+ Kĩ năng:
- Tìm kiếm
thông tin qua
đọc SGK, tài
liệu
tham
khảo,…
- Làm việc
nhóm, trao đổi
thông tin,…
- Rèn kĩ
năng quan sát,
phân tích, so
sánh, tổng hợp
kiến thức.
+ Năng lực
hướng tới:
- Năng lực
phát hiện và
giải quyết vấn
đề trong quá
trình thực hành
thí nghiệm.
- Năng lực
thu nhận và xử
lý thông tin từ
SGK,
mạng
internet,…
- Năng lực
tư duy phân
tích so sánh
- Phát triển
năng lực ngôn
ngữ qua thảo
luận,
thuyết
trình.
....................
thí nghiệm........
- Trình bày
phiếu học tập
trước lớp.
+ Điều kiện
cơ sở vật chất:
Nhà
trường:
- Có phòng
thiết bị thực
hành, đồ dùng
thí nghiệm…
- Có máy
trình chiếu, ,…
Địa
phương:
- Nhiều gia
đình học sinh
có máy vi tính
kết nối mạng
internet, tivi,…
hỏi - bài tập theo định
hướng phát triển năng
lực học sinh.
Tiết 2:
- Kĩ thuật trình bày
Thực hành:
Mổ và quan sát 1 phút: Hỏi đáp trình
bày vai trò của giun đốt.
cấu tạo trong
+ Phương pháp dạy
của giun đất.
Dinh dưỡng và học theo nhóm:
sinh sản
- Kĩ thuật chia
nhóm: Chia nhóm nhỏ
gồm 6 hoc sinh.
Tiết 3:
- Kĩ thuật giao
Đặc điểm
nhiệm vụ: Hoàn thành
chung và vai
phiếu học tập .Thảo
trò của ngành
luận nhóm thống nhất
giun đốt.
bảng so sánh và trình
bày sản phẩm.
- Kĩ thuật hoàn tất
một nhiệm vụ: Cả
nhóm phải thống nhất
lựa chọn nội dung kiến
thức và hình ảnh phù
hợp để vẽ hình vào tập
ghi và trình bày trước
lớp kết quả của nhóm
mình tìm được.
+ Phương pháp dạy
học dự án:
( HS các nhóm phải
nuôi và quan sát hoạt
động dinh dưỡng, sinh
sản của giun đất ở nhà
trước 2 tuần - Sách trải
nghiệm sáng tạo Sinh
7)
Bước 1: Lập kế
hoạch các nhiệm vụ học
tập.
Bước 2: Thực hiện
dự án.
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các
thành viên khác.
+ Tham vấn giáo
viên hướng dẫn.
Bước 3: Tổng hợp
Trang 7
......
+ Kiến
thức:
- Nêu được
đặc điểm cấu
tạo của trai
sông thích
nghi với đời
sống ẩn mình
trong bùn cát.
-Trình bày
được các đặc
điểm dinh
dưỡng, sinh
sản của trai.
- Phân biệt
được các cấu
tạo chính của
thân mềm từ
vỏ, cấu tạo
ngoài đến cấu
tạo trong.
Chủ đề 2:
- Quan sát
cấu tạo đặc
trưng của một
Ngành
thân mềm số đại diện
thân mềm.
- Trình bày
được đặc điểm
chung và ý
nghĩa thực tiễn
của ngành thân
mềm.
- Nắm được
sự đa dạng của
ngành
thân
mềm.
+ Kỹ năng:
- Tìm kiếm
thông tin qua
đọc SGK, tài
liệu tham
khảo,…
- Trình bày
nội dung trước
kết quả, xây dựng sản
phẩm, trình bày kết quả,
phản ánh lại quá trình
học tập.
+ Khả năng
học tập của
học sinh:
- Đọc hiểu
kiến thức trong
SGK để tóm tắt
nội dung kiến
thức,…
- Tìm kiếm
thông tin trên
các phương
tiên thông tin
truyền thông
(trên mạng
internet, truyền
thông..).
- Phối hợp
hoạt động
nhóm.
- Trình bày
bài báo cáo
trước lớp.
+ Điều kiện
cơ sở vật chất:
Nhà
trường:
- Có máy
trình chiếu, hỗ
trợ giáo viên
trình bày bài
giảng bằng
Powerpoint, …
Địa phương:
- Nhiều gia
đình học sinh
có máy vi tính
kết nối mạng
internet, tivi,…
Tiết 1:
-Giáo viên
giới thiệu
chung về chủ
đề. Xây dựng
bộ câu hỏi –
bài tập theo
định hướng
phát triển năng
lực học sinh.
Nêu yêu
cầu, mục tiêu
của chủ đề
( Mỗi nhóm
nghiên cứu về
một nội dung
của chủ đề).
-Chia nhóm,
chọn các tiểu
chủ đề của
từng nhóm, lập
kế hoạch thực
hiện chủ đề,
phân công
nhiệm vụ của
từng HS trong
nhóm,...
-Nội dung:
Quan sát: Hình
dạng, cấu tạo
ngoài, hoạt
động sống của
trai sông và
một số đại diện
ngành Thân
mềm.
Thời gian 1
tuần từ sau
tiết 1 đến tiết
2:
-Các nhóm
tổ chức thực
hiện chủ đề,
tìm tư liệu,
+ Phương pháp
Động não:
- Kĩ thuật KWL:
Dùng bảng K-W-L (đã
biết - muốn biết - được
học) tìm ý, khảo sát ý
kiến của các em để biết
được nền tảng kiến thức
trước khi chúng em làm
chủ đề, các em mong
muốn học hỏi những gì
qua chủ đề, từ đó có sự
hướng dẫn và điều
chỉnh chủ đề cho phù
hợp.
GV sử dụng bảng
KWL giao cho các
nhóm ( 4 nhóm) cùng
học sinh xây dựng.
+ Phương pháp dạy
học theo nhóm:
- Kĩ thuật chia
nhóm: Chia nhóm nhỏ
gồm 6 học sinh.
- Kĩ thuật động não:
Cả nhóm tìm kiếm ý
tưởng để chọn tiểu chủ
đề và nêu các bước, kế
hoạch thực hiện cho
nhóm mình.
+ Kỹ thuật khăn trải
bàn: Mỗi cá nhân nêu
các nội dung chính cần
trình bày của tiểu chủ đề
trên các góc giấy A3,
sau đó thống nhất sườn
nội dung của tiểu chủ
đề.
+ Kỹ thuật giao
nhiệm vụ: Cho mỗi học
sinh tự nhận nhiệm vụ
hoặc phần việc mình
thích, sau đó nhóm
trưởng cân nhắc giao
Trang 8
nhóm, lớp.
- Làm việc
nhóm, trao đổi
thông tin,…
- Sưu tầm
các tư liệu,
hình ảnh về
thân mềm có ở
địa phương.
+ Năng lực
hướng tới:
- Năng lực
phát hiện, giải
quyết vấn đề.
- Năng lực
thu nhận và xử
lý thông tin từ
SGK, internet,
…
- Phát triển
năng lực ngôn
ngữ qua thảo
luận, thuyết
trình
thống nhất nội
dung báo cáo,
viết và trình
bày bài thuyết
trình,..
Tiết 2:
-Tổ chức
báo cáo các
tiểu chủ đề.
- Nội dung:
Di
chuyển,
dinh
dưỡng,
sinh sản và
một số tập tính
ở thân mềm.
Tiết 3:
-Tiếp tục
báo cáo các
tiểu chủ đề;
giáo viên tổ
chức đánh giá.
-Nội dung:
Thực
hành:
Quan sát cấu
tạo trong một
số Thân mềm
Tiết 4:
-Học sinh
báo cáo dưới
dạng phiếu học
tập.
-Nội dung:
Đặc
điểm
chung và vai
trò của ngành
Thân mềm.
nhiệm vụ cụ thể từng
học sinh và có giới hạn
thời gian hoàn thành.
- KT hoàn tất 1
nhiệm vụ.
- Kĩ thuật sử dụng
phiếu học tập.
+ Phương pháp dạy
học dự án:
(Làm ở nhà trong 1
tuần)
- Kĩ thuật đọc tích
cực: Yêu cầu mỗi HS
đọc nội dung 3 bài 18;
19; 20; 21 SGK Sinh
học 7, trong tài liệu
tham khảo, thông tin
trên mạng internet,... để
nêu ra những ý chính
cần trình bày trong tiểu
chủ đề của nhóm (theo
sườn đã thống nhất).
Sau đó, thảo luận chia
sẻ, thống nhất nội dung.
- Kĩ thuật hoàn tất
một nhiệm vụ: Nhóm
tập trung cùng xây
dựng, hoàn thiện bài
thuyết trình. Báo cáo bài
thuyết trình trước lớp.
+ Phương pháp hỏi
đáp, trực quan tìm tòi:
- KT đặt câu hỏi.
-KT trình bày 1
phút.
+ Phương pháp
Seminar:
- Kĩ thuật nói cách
khác:
Các nhóm học sinh
trao đổi thảo luận để
hình thành kiến thức
trọng tâm của mỗi hoạt
động
Trên đây, tôi trình bày cách thức lựa chọn PPDH, KTDH tích cực phù với một số chủ đề
phổ biến hiện nay là Chủ đề kết hợp dạy học trên lớp với thực hiện dự án; ngoài ra còn tùy
Trang 9
vào nội dung kiến thức cụ thể của từng chủ đề, tùy mục đích hướng tới và điều kiện thực tế
cùa nhà trường, địa phương,... chúng ta có sự lựa chọn phù hợp.
Thực hiện ở học kì I năm học 2018-2019, theo phân phối chương trình hiện hành, dựa
vào nội dung chương trình và điều kiện thực tế nhà trường tôi nhận thấy nội dung các bài
18, 19, 20 và 21 có thể xây dựng một chủ đề để thực hiện.
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ: NGÀNH THÂN MỀM (4 tiết)
I. Vấn đề cần giải quyết
Trước khi vào học chủ đề giáo viên và học sinh cùng xây dựng bộ câu hỏi - bài tập của
chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
(GV và học sinh sử dụng sách giáo khoa sinh học 7; sách bài tập sinh học 7; sách nâng
cao sinh học 7; học tốt sinh học 7 và một số kiến thức trong các tài liệu sinh học dành cho
giáo viên)
Sử dụng bảng KWL giao cho các nhóm ( 4 nhóm) cùng học sinh xây dựng (15 phút)
K
(những điều đã biết)
W
(những điều muốn biết)
1.Trai sông sống ở đáy
hồ, ao, sông ngòi, bò và ẩn
nửa mình trong bùn cát.
- Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo của trai
đảm bảo cho cách tự vệ có hiệu quả?
2.Trai sông có thân mềm
nằm trong hai mảnh vỏ. Đầu
vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn.
-Vỏ trai có cấu tạo bằng chất gì mà cứng
như vậy?
-Vì sao trai chết thường mở vỏ?
-Muốn tách 2 mảnh vỏ trai còn sống để
quan sát cơ thể bên trong ta phải làm như thế
nào?
- Mài mặt ngoài của vỏ trai ngửi thấy có
mùi khét vì sao?
- Vỏ trai giúp ích gì cho con người?
-Ngọc trai được hình thành như thế nào?
Có ý nghĩa gì đối với cuộc sống?
-Trai có tuổi thọ khoảng bao nhiêu năm?
Làm thế nào để có thể xác định được tuổi của
trai?
3. Trai sông có thể làm
sạch môi trường nước
L
(Những
điều được
học)
- Vì sao trai sông lại có thể làm sạch môi
trường nước?
- Nhiều ao đào thả cá, trai không thả tự
nhiên có, tại sao?
- Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như
thế nào với môi trường nước?
- Dòng nước qua ống hút vào khoang áo
mang theo những gì vào miệng trai và mang
trai?
-Trai lấy mồi ăn ( thường là vụn hữu cơ,
động vật nguyên sinh) và oxi chỉ nhờ vào cơ
Trang 10
chế lọc từ nước hút vào, đó là kiểu dinh
dưỡng gì (chủ động hay thụ động)?
4. Mực sống ở biển và ốc
sên sống ở trên cạn
- Thức ăn của chúng là gì?
- Vì sao mực bơi nhanh lại xếp cùng ngành
với ốc sên bò chậm chạp
-Khi bò ốc sên để lại dấu vết trên lá như
thế nào?
5. Ốc sên đào lỗ đẻ trứng,
mực phun hỏa mù để tự vệ.
- Vậy mực và ốc sên có hệ thần kinh
không?
- Nêu một số tập tính, cách tự vệ ở mực và
ốc sên? Ý nghĩa sinh học của tập tính đào lỗ
đẻ trứng của ốc sên?
6. Có rất nhiều loài thân
mềm có ở địa phương em
như: Hến, các loại ốc, bà
được bán ở chợ như mực,
bạch tuộc, sò điệp, vẹm,
ngao, em còn biết một số
loài ốc rất đẹp như hình ảnh
ốc anh vũ trong sách giáo
khoa.
Ngành thân mềm có đặc điểm chung gì?
- Ý nghĩa thực tiễn của vỏ thân mềm?
- Đặc điểm cấu tạo của các đại diện thân
mềm thích nghi với đời sống của chúng?
- Vì sao người ta thường dùng ánh sáng
đèn để câu mực?
- Chúng ta phải làm gì để tiêu diệt thân
mềm có hại và bảo vệ thân mềm có lợi?
7. Cơ thể trai, mực, ốc
bươu, ốc nhồi, gạo… được
con người chế biến thành
các món ăn (thực phẩm)
- Cấu tạo cơ thể trai, mực, ốc gồm những
bộ phận nào?
- Thức ăn của trai, mực, ốc là gì?
-Thức ăn được chế biến từ trai mực, ốc…
là thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào?
-Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm
ngày nay ra sao? Thế nào là ngộ độc thực
phẩm?
- Biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm;
lựa chọn thực phẩm đúng cách như thế nào?
8. Tình hình môi trường
nước ở địa phương hiện nay
một số nơi đang bị ô nhiễm
do thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu người dân sử
dung tràn lan và rác thải của
người dân, các nhà máy
công nghiệp.
- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thân mềm
có lợi và tiêu diệt thân mềm có hại?
…………………………..
…………………………………………….
II. Nội dung
Chủ đề này gồm các bài trong chương IV: Ngành thân mềm, Sinh học 7.
Trang 11
Bài 18: Tai sông
Bài 19: Một số thân mềm khác
Bài 20: Thực hành: Quan sát một số thân mềm
Bài 21: Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm
III. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm ngành Thân mềm. Trình bày được các đặc điểm đặc trưng của ngành.
+ Những đặc điểm cấu tạo cơ thể đại diện Thân mềm đặc trưng để phân biệt với các ngành
khác.
+ Đặc điểm đặc trưng của ngành: Vỏ, khoang áo, thân mềm, không phân đốt.
+ Mô tả được các chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành Thân mềm (trai sông).
+ Cấu tạo ngoài, trong, các đặc điểm sinh lí: di chuyển, dinh dưỡng (cách lấy thức ăn, tiêu
hóa), sinh sản, tự vệ thích nghi với lối sống, qua đại diện trai sông.
+ Các loại tập tính: Đào lỗ đẻ trứng, tự vệ (ốc sên); rình và bắt mồi, tự vệ, chăm sóc trứng
(mực),… của một số đại diện Thân mềm.
+ Nêu được tính đa dạng của Thân mềm qua các đại diện khác của ngành này như ốc sên,
hến, vẹm, hầu, ốc nhồi,...
+ Đa dạng về số lượng loài, phong phú về môi trường sống, nhưng chúng có những đặc
điểm chung của ngành Thân mềm.
+ Nêu được các vai trò cơ bản của Thân mềm đối với con người.
(Nguồn thức phẩm (tươi, đông lạnh); nguồn xuất khẩu; đồ trang trí, mỹ nghệ; trong nghiên
cứu khoa học địa chất,…)
2. Kĩ năng :
- Bồi dưỡng khả năng vận dụng thực tế vào bài học.
- Quan sát kênh hình phát hiện kiến thức, khái quát hóa kiến thức.
- Nhận biết, liên hệ thực tế, vận dụng kiến thức.
- Kĩ năng thu thập, xử lí thông .
- Kĩ năng hợp tác trong nhóm.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh và thảo luận nhóm để thu nhận kiến thức
khi đi tìm hiểu .
3. Thái độ
-Thấy được ý nghĩa của việc học tập các môn học và ứng dụng tích hợp các môn học vào
việc giải quyết tình huống thực tiễn.
- Khơi dậy hứng thú học tập, thực hành, tinh thần đoàn kết trong nhóm.
-Yêu thích bộ môn và yêu khoa học.
- Nâng cao ý thức trong bảo vệ môi trường và biết kêu gọi mọi người cùng thực hiện vệ sinh
an toàn thực phẩm để bảo vệ và giữ gìn sức khỏe.
4. Năng lực hướng tới
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu nhận và xử lý thông tin từ SGK, internet,…
- Năng lực tư duy phân tích so sánh.
Trang 12
- Phát triển năng lực ngôn ngữ chuyên ngành như: Quan sát, sắp xếp theo nhóm, tìm kiếm
mối liên hệ, xử lí và trình bày các số liệu.....
- Năng lực tự quản lý thời gian.
IV. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị các tư liệu, hình ảnh, đoạn clip về động vật thân mềm.
- Máy chiếu, máy vi tính.
- Phân công các nhóm học sinh: (4 nhóm)
- Cả lớp chuẩn bị và tìm hiểu trước các mẫu đại diện thân mềm như trai sông, ốc sên, ốc
bươu, hến, mực, sên trần…….
2. Học sinh:
- Chuẩn bị sẵn các nội dung theo yêu cầu của giáo viên.
- Mỗi nhóm kẻ sẵn các bảng thu hoạch, (trang 70 SGK); bảng 1. Đặc điểm chung của ngành
thân mềm; bảng 2. Ý nghĩa thực tiễn của ngành Thân mềm (trang 72 SGK).
-Thu thập các mẫu thân mềm có ở địa phương và được bán ở chợ.
- Tìm hiểu các kiến thức thực tế về ngành thân mềm.
V. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Dựa vào kiến thức đã học em hãy cho biết tên và xếp các động vật sau vào các ngành động
vật tương ứng?
- Các nhóm học sinh thực hiện:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Đại diện 1 nhóm HS trả lời, các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét hoặc bổ sung ý kiến:
(1) San hô: Ngành ruột khoang
(2) Trùng đế giày: Ngành động vật nguyên sinh
(4) Giun đũa: Ngành giun tròn
Trang 13
(6) Sán lá gan: Ngành giun dẹp
Đại diện (3); (5); (8): Ngành thân mềm. (HS có thể xếp sai hoặc không biết xếp chúng
vào ngành nào).
GV: Ở nước ta, ngành Thân mềm rất đa dạng, phong phú như: Trai, sò, ốc, hến, ngao,
mực….và phân bố ở khắp các môi trường: Biển, sông, ao, hồ, trên cạn. Bây giờ cô cùng các
em sẽ tìm hiểu; khám phá những kiến thức về ngành này và sẽ biết được vai trò, giá trị của
động vật Thân mềm đối với cuộc sống con người.
3. Bài mới:
Khởi động
*Mục tiêu: Dẫn dắt vào chủ đề bằng những kiến thức xoay quanh kiến thức về các
ngành động vật đã được học, các kiến thức thực tế liên quan, nhằm giúp học sinh tiếp cận
vấn đề một cách dễ dàng nhất.
Đố vui: (5 phút) Ai nhanh hơn. Thể lệ: Giáo viên chiếu hình ảnh các câu hỏi, khi kết
thúc giáo viên chiếu đáp án, hình ảnh các con vật tương ứng.
Cá nhân tự suy nghĩ và trả lời.
Mỗi câu hỏi trả lời trong vòng 1 phút
Người nhanh và đúng nhất được một phần quà (cả lớp vỗ tay hoặc một lời
chúc tốt đẹp).
Nếu nhiều học sinh trả lời sai giáo viên sẽ gợi ý.
Câu 1:
Con gì râu thịt vươn dài
Gặp mồi thì bắt, gặp tai phun mù?(Mực)
Câu 2:
Áo ngoài quý, ruột trong cũng quý
Áo ngoài bảy sắc cầu vồng
Ruột trong lóng lánh hồng hồng châu sa,
Thời Bắc thuộc nước Nam ta,
Nhân dân khổ cực quan nha người Tàu
Là con gì ? (Con Trai lấy ngọc)
Câu 3:
“Nhà hình xoắn, ở dưới ao
Chỉ có một cửa ra vào mà thôi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Không đi, đóng cửa nghỉ ngơi một mình”
Là con gì? (Con Ốc)
Câu 4:
“Có đôi vỏ cứng
Mặc ở bên ngoài
Mặc ai ra oai
Vẫn câm thin thít "
Là con gì?( Con Hến)
GV yêu cầu học sinh cho biết các con vật trên được xếp vào ngành nào?
HS đã chuẩn bị bài ở nhà sẽ nhận ra là Ngành động vật thân mềm.
- GV giới thiệu chủ đề: Ngành thân mềm được các nhà khoa học phân chia thành nhiều lớp
(7 lớp), trong giới hạn chương trình sinh học THCS chúng ta chỉ xét các loài thuộc đại diện
3 lớp:
Trang 14
Lớp chân rìu (vỏ 2 mảnh)
Đại diện: Trai sông, sò, ngao, vẹm, hến...
NGÀNH THÂN MỀM
Lớp chân bụng
Đại diện: Ốc sên, ốc rạ, ốc nhồi, ....
Lớp chân đầu
Đại diện: Mực, bạch tuộc,...
Hình thành kiến thức
Tiết 1:
QUAN SÁT: HÌNH DẠNG, CẤU TẠO NGOÀI, HOẠT ĐỘNG SỐNG CỦA TRAI
SÔNG – VÀ MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH THÂN MỀM
GV hướng dẫn học sinh kẻ bảng kiến thức vào vở:
Bảng kiến thức: Trai sông
Đặc điểm
Hình dạng, cấu
tạo
Nội dung
Vỏ trai
Cơ thể trai
Di chuyển
Dinh dưỡng
Sinh sản
Hoạt động 1: I. Hình dạng, cấu tạo vỏ (10 phút)
Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm của vỏ trai và một số thân mềm khác. Giải thích một số
hiện tượng thực tế.
1. Vỏ trai
GV phát phiếu học tập gồm các câu hỏi cho các nhóm học sinh.
Phiếu học tập số 1:
1. Hai mảnh vỏ trai gắn với nhau nhờ bộ phận nào?.............................................................
2. Nhờ đâu mà trai sông có thể đóng mở vỏ?.........................................................................
3.Vỏ trai gồm mấy lớp? ……………………………………………………………………………..
4. Mài mặt ngoài vỏ trai thấy có mùi khét, vì sao?.................................................................
5.Vỏ trai có vai trò gì?............................................................................................................
6.Vòng tăng trưởng có ý nghĩa gì?.........................................................................................
7.Trai có tuổi thọ khoảng bao nhiêu năm?..............................................................................
Đáp án phiếu học tập số 1:
1.Cơ khép vỏ và dây chằng ở bản lề.
2.Dây chằng có tính đàn hồi.
3.Gồm 3 lớp: Lớp sừng ở ngoài, lớp vỏ đá vôi ở giữa và lớp xà cừ ở trong cùng.
4.Do lớp ngoài cùng là lớp sừng nên khi ta mài, lớp sừng bị ma sát có thể nóng chảy tỏa ra
mùi khét.
5.Làm thuốc trị tiêu đờm, đau mắt…làm vật trang trí….
6.Cho biết tuổi của trai.
7.Khoảng 12 năm
GV chiếu hình ảnh vỏ trai và giới thiệu, học sinh lắng nghe và quan sát trên mẫu thật:
Trang 15
HS các nhóm thảo luận, hình thành kiến thức (5’). Đại diện 1 nhóm trình bày kết quả, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét, tổng hợp kiến thức, học sinh hoàn thành vào bảng kiến thức 1.
Bảng kiến thức 1: Trai sông
Đặc điểm
Hình dạng,
cấu tạo
Nội dung
Vỏ trai
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Có 3 lớp: Lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ.
- Có các vòng tăng trưởng ở phía ngoài vỏ
Cơ thể trai
Di chuyển
Dinh dưỡng
Sinh sản
Vậy còn vỏ một số đại diện khác có giống trai sông không ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo:
2. Vỏ một số thân mềm khác
GV chiếu hình ảnh vỏ một số thân mềm khác và giới thiệu:
GV yêu cầu HS quan sát đối chiếu trên mẫu thật các em đã chuẩn bị và kết luân.
Yêu cầu HS phải nêu được vỏ một số thân mềm khác đa số (trừ mực và bạch tuộc) có cấu
tạo gồm 3 lớp giống trai sông, nhưng hình dạng biến đổi khác nhau để thích nghi với môi
trường sống.
- Vỏ ốc sên hình ống, xoắn ốc, gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, còn đầy đủ cấu tạo 3 lớp thích nghi
với lối sống bò chậm chạp.
-Vỏ mực tiêu giảm chỉ còn lại lớp giữa phát triển( mai mực) thích nghi với lối sống bơi lội
tích cực trong nước biển.
GV yêu cầu học sinh mô tả vỏ một số thân mềm khác thích nghi với đời sống.
Hoạt động 2: II. Cấu tạo cơ thể (10 phút)
Mục tiêu:
Trang 16
- Trình bày được đặc điểm của cơ thể trai và một số thân mềm khác. Giải thích khái niệm
áo, khoang áo.
- Thấy được cơ thể các đại diện thân mềm có nhiều dạng khác nhau để thích nghi với môi
trường sống.
1. Cơ thể trai (hoạt động theo nhóm)
Quan sát hình 18.1,2,3 thảo luận, trả lời câu hỏi sau:
- Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể ta làm thế nào? Trai chết thì mở vỏ, tại sao?
HS: Cắt đứt cơ khép vỏ và dây chằng rồi mở dần hai mảnh vỏ ra. Khi trai chết, hai cơ khép
vỏ và dây chằng ở bản lề mất khả năng đàn hồi nên vỏ mở ra.
GV yêu cầu học sinh dùng kính lúp tiến hành quan sát trên mẫu thật, đối chiếu với hình ảnh
trình chiếu phải chỉ ra được: Cơ thể trai gồm 3 phần: Đầu, thân, chân. Do lối sống vùi láp
dưới bùn cát nên đầu và mắt tiêu giảm chỉ còn lại tấm miệng và lỗ miệng. các bộ phận thuộc
phần thân và chân trai.
GV nhận xét hoạt động của các nhóm và hướng dẫn HS hình thành kiến thức .
Bảng kiến thức: Trai sông
Đặc điểm
Nội dung
Vỏ trai
Hình dạng,
cấu tạo
Cơ thể trai
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Có 3 lớp: Lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ.
- Có các vòng tăng trưởng ở phía ngoài vỏ
- Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống
thoát nước.
- Giữa: 2 tấm mang.
- Trong: Thân trai, chân rìu, lỗ miệng, tấm miệng.
Di chuyển
Dinh dưỡng
Sinh sản
Hoạt động cá nhân
GV hỏi: Trai sông không có đầu? Tại sao?
HS: Đầu trai tiêu giảm, thích nghi với lối sống vùi lấp và di chuyển chậm.
GV: Trai tự vệ bằng cách nào?
HS: Bằng cách rút mình vào trong hai mảnh vỏ cứng và khép chặt vỏ lại.
GV: Ngọc trai được tạo thành như thế nào? (giáo viên chiếu các hình ảnh, HS kết hợp đọc
SGK trả lời)
Trang 17
HS: Vỏ trai có lớp xà cừ ở trong cùng do bờ vạt áo tạo thành, nếu đúng ở chỗ vỏ đang hình
thành có hạt cát rơi vào, các bản mỏng tạo thành lớp xà cừ sẽ bọc quanh hạt cát tạo thành
hạt bọc xà cừ là ngọc trai.
2. Một số thân mềm thường gặp. (6 phút)
GV chiếu hình ảnh cơ thể một số thân mềm và yêu cầu HS cho biết về nơi sống, môi trường
sống của chúng.
GV yêu cầu học sinh dùng kính lúp quan sát cơ thể trai sông, ốc sên, mực; kết hợp quan sát
tranh vẽ có sẵn trong SGK, để hoàn thành vào phiếu học tập đã kẻ sẵn.
GV: Hướng dẫn học sinh quan sát một số mẫu thân mềm mà các em đã chuẩn bị như: Ốc
bươu, hến, ốc vặn, sên trần........
Đại diện một nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm.
- GV phát lại bảng KWL, yêu cầu HS điền vào cột L những gì đã học được qua bài
học.
Luyện tập, vận dụng (5 phút)
Mục tiêu: Củng cố kiến thức về cấu tạo ngoài của trai sông và một số thân mềm khác.
Yêu cầu HS trả lời phiếu học tập gồm các câu hỏi trắc nghiệm :
Trang 18
Câu 1: Trai sông có lối sống:
A, Nổi trên mặt nước như Động vật Nguyên sinh.
B, Bơi lội trong nước như cá.
C, Sống ở đáy ao, hồ, ẩn nửa mình trong bùn cát.
D, Sống ở biển.
Câu 2: Lớp vỏ cứng của trai được tiết ra từ:
A, Các tuyến bài tiết.
B, Mặt ngoài của áo trai.
C. Mặt trong của áo trai.
D, Các dây chằng nối các mảnh vỏ trai.
Câu 3: Trai di chuyển bằng:
A, Vây bơi
B, Sự khép mở vỏ trai
C, Chân trai là phần lồi của cơ thể
D, Các dây chằng
Câu 4: Vỏ trai được hình thành từ đâu:
A, Lớp sừng
B, Bờ vạt áo
C, Thân trai
D, Chân trai
HS trả lời:
Câu
1
2
3
4
Đáp án
C
B
C
B
Mở rộng (3 phút)
Câu 5. Tại sao chúng ta nghe thấy tiếng sóng biển trong vỏ ốc?
Nguyên nhân của hiện tượng này là do cấu trúc đặc
biệt của vỏ ốc gây ra hiện tượng cộng hưởng âm,
cộng thêm sự tưởng tượng của bộ não khiến chúng ta
nghĩ rằng đấy là tiếng sóng biển.
Câu 6. Tìm hiểu thêm một số đại diện thân mềm khác, địa phương em có những đại diện
thân mềm nào? (yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu)
Dặn dò: (1 phút)
- Học bài, đọc trước những phần kiến thức còn lại của chủ đề.
- Tìm hiểu cách dinh dưỡng, di chuyển của trai sông, một số loài ốc, mực và một số thân
mềm mà em biết.
- GV yêu cầu nhóm 1;2 tìm hiểu tập tính đẻ trứng, ý nghĩa của tập tính, cách tự vệ ở ốc sên.
Nhóm 3; 4 tìm hiểu về tập tính ở mực.
Tiết 2:
DI CHUYỂN, DINH DƯỠNG, SINH SẢN VÀ MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở THÂN MỀM
Hoạt động: 1- Di chuyển (5 phút)
Mục tiêu: Quan sát và nhận xét cách di chuyển của trai, mực ốc
- GV: Chiếu video di chuyển của trai sông, mực, bạch tuộc, ốc sên. Yêu cầu học sinh quan
sát và cho biết cách di chuyển của các đại diện.
HS hình thành kiến thức:
- Trai sông: Di chuyển nhờ chân rìu kết hợp với động tác đóng mở vỏ
- Ốc sên: Bò chậm chạp bằng chân
- Mực: Bơi nhanh nhờ có khoang áo phát triển
Trang 19
GV: Quan sát H18.4, giải thích cơ chế giúp trai di chuyển được trong bùn theo chiều mũi
tên?
HS: Nhờ cử động của chân trai kết hợp với hoạt động hút và thoát nước nhịp nhàng của ống
hút nước và thoát nước, chúng tạo lực đẩy đưa thân trai di chuyển về phía trước.
GV yêu cầu HS hình thành kiến thức vào bảng:
Bảng kiến thức 1: Trai sông
Đặc điểm
Nội dung
Nơi sống
Nước ngọt
Hình dạng,
cấu tạo
Vỏ trai
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Có 3 lớp: Lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ.
- Có các vòng tăng trưởng ở phía ngoài vỏ
Cơ thể trai
- Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống
thoát nước.
- Giữa: 2 tấm mang.
- Trong: Thân trai, chân rìu, lỗ miệng, tấm miệng.
Di chuyển
Chân trai dạng lưỡi rìu thò ra rồi thụt vào kết hợp đóng mở vỏ trai giúp
trai di chuyển chậm chạp trong bùn (20-30cm/giờ)
Dinh dưỡng
Sinh sản
Hoạt động: 2- Dinh dưỡng (5 phút)
Mục tiêu: Quan sát và nhận xét cách dinh dưỡng của trai, mực ốc. Ý nghĩa cách dinh
dưỡng của trai sông đối với môi trường nước.
a. Trai sông
Hs đọc thông tin, quan sát h18.3,4, thảo luận để trả lời câu hỏi sgk:
Trang 20
1. Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo những chất gì vào miệng trai và mang
trai?
- Nước qua ống hút, đem thức ăn đến miệng trai và ôxi đến mang trai.
2. Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế
lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng gì (chủ động hay thụ động)?
- Kiểu dinh dưỡng ở trai như thế gọi là dinh dưỡng thụ động.
GV hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức vào bảng:
Bảng kiến thức: Trai sông
Đặc điểm
Nội dung
Vỏ trai
Hình dạng,
cấu tạo
Cơ thể trai
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Có 3 lớp: Lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ.
- Có các vòng tăng trưởng ở phía ngoài vỏ
- Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống
thoát nước.
- Giữa: 2 tấm mang.
- Trong: Thân trai, chân rìu, lỗ miệng, tấm miệng.
Di chuyển
Chân trai dạng lưỡi rìu thò ra rồi thụt vào kết hợp đóng mở vỏ trai giúp
trai di chuyển chậm chạp trong bùn (20-30cm/giờ)
Dinh dưỡng
- Thức ăn là vụn hữu cơ, ĐVNS.
- Dinh dưỡng kiểu thụ động: trai hút nước qua ống hút để vào khoang áo
→ qua mang → miệng nhờ sự rung động của các lông trên tấm miệng.
Qua mang oxi được tiếp nhận, đến miệng thức ăn được giữ lại.
- Hô hấp bằng mang
Sinh sản
GV: Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?
- Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày đêm. Làm trong lành nguồn
nước bằng cơ chế sinh học không gây ảnh hưởng sấu đến môi trường và không tốn kém.
b. Một số thân mềm khác (5 phút)
Trang 21
GV: Em thường gặp ốc sên ở đâu? Khi bò ốc sên để lại dấu vết trên lá như thế nào?
- Ốc sên sống ở cạn, ta thường gặp chúng trên cây, trên bờ ao, bờ mương...Khi bò trên lá
thường để lại dấu vết màu nhạt (tiết chất nhờn) như màu lá cây.
GV: Ốc sên sống trên cạn, hô hấp bằng mang hay phổi? thức ăn của ốc sên là gì?
- Ăn thực vật và hô hấp bằng phổi.
GV: Ốc sên có lợi hay có hại?
-Phá hại thực vật, cây trồng.
GV: Cách dinh dưỡng và hô hấp của mực như thế nào?
- Ăn thịt. Săn mồi chủ động. Hô hấp bằng mang.
Hoạt động: 3- Sinh sản và một số tập tính của thân mềm.
Mục tiêu: Nắm được cách sinh sản của một số thân mềm. Một số tập tính và cơ sở của một
số tập tính ở thân mềm.
a. Sinh sản (10 phút)
GV: Quan sát sơ đồ kết hợp đọc sách giáo khoa cho biết hình thức sinh sản của trai sông?
GV hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức vào bảng:
Bảng kiến thức: Trai sông
Đặc điểm
Nội dung
Vỏ trai
Hình dạng,
cấu tạo
Cơ thể trai
- Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Có 3 lớp: Lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ.
- Có các vòng tăng trưởng ở phía ngoài vỏ
- Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống
thoát nước.
- Giữa: 2 tấm mang.
- Trong: Thân trai, chân rìu, lỗ miệng, tấm miệng.
Di chuyển
Chân trai dạng lưỡi rìu thò ra rồi thụt vào kết hợp đóng mở vỏ trai giúp
trai di chuyển chậm chạp trong bùn (20-30cm/giờ)
Dinh dưỡng
- Thức ăn là vụn hữu cơ, ĐVNS.
- Dinh dưỡng kiểu thụ động: trai hút nước qua ống hút để vào khoang áo
→ qua mang → miệng nhờ sự rung động của các lông trên tấm miệng.
Qua mang oxi được tiếp nhận, đến miệng thức ăn được giữ lại.
- Hô hấp bằng mang
Sinh sản
- Trai phân tính.
- Tinh trùng theo nước đến thụ tinh cho trứng → trứng thụ tinh nằm
Trang 22
trong mang → ấu trùng sống trong mang mẹ → ấu trùng bám vào da,
mang cá một vài tuần → trai trưởng thành.
GV: Thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
1. Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ?
- Giúp ấu trùng có đủ dưỡng chất để phát triển hoàn hảo và đồng thời cũng được bảo vệ tốt
nhất.
2. Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào mang và da cá?
- Ấu trùng từ mang trai mẹ theo dòng nước qua ống thoát rơi xuống đáy bám vào mang và
da cá, sống kí sinh ở đó đến khi có khả năng độc lập mới rời khỏi vật chủ trở thành con
trưởng thành, để giúp chúng có nguồn sống dồi dào và được phát tán xa hơn.
3. Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao?
- Do ấu trùng trai đã kí sinh sẵn trên cơ thể cá nuôi nên cũng được sống và phát triển một
cách ngẫu nhiên trong ao cá.
4. Ốc sên và mực sinh sản như thế nào?
- ỐC sên: Lưỡng tính, thụ tinh chéo, đẻ trứng.
- Mực: Phân tính. Thụ tinh trong khoang áo. Trứng được chăm sóc cho đến khi nở ra và sau
một thời gian sẽ rời con mẹ.
b. Một số tập tính ở thân mềm. (10phút)
*Tập tính đẻ trứng ở ốc sên
GV yêu cầu đại diên 2 nhóm lên trình bày sự chuẩn bị của mình về tập tính ở thân mềm.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét, tổng hợp kiến thức.
- Ốc sên đào lỗ đẻ trứng, giúp bảo quản trứng tốt, đảm bảo tỉ lệ sống sót và điều kiện để
trứng phát triển tốt.
- Khi gặp nguy hiểm, ốc sên rút mình vào vỏ; mực phun hỏa mù để che mắt động vật khác
và làm tê liệt chúng để trốn thoát, nấp mình dưới cây thủy sinh để rình mồi.
GV: Các em đọc sách giáo khoa và cho biết cơ sở các tập tính của thân mềm?
HS: Nhờ hệ thần kinh phát triển.
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm.
- GV phát lại bảng KWL, yêu cầu HS điền vào cột L những gì đã học được qua bài
học.
Luyện tập, vận dụng (7 phút)
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức về di chuyển, dinh dưỡng, sinh sản của các đại diện
thân mềm.
1. Ta thường thấy mực sống ở đâu? Chúng có giá trị gì? Ta làm gì để bảo vệ chúng?
- Chúng sống ở biển, có giá trị về thực phẩm. Chúng ta cần khai thác có kế hoạch, chống ô
nhiễm môi trường.
2. Em thường gặp ốc sên ở đâu? Khi bò ốc sên để lại dấu vết trên lá như thế nào?
- Chúng sống ở cạn, bờ ao, bờ mương, trên cây…khi bò chúng để lại dấu vết màu nhạt
tương tự màu lá cây.
3. Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?(nhờ cơ chế
lọc vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh...làm thức ăn với quy mô lớn ( khoảng 40 lít
nước/ngày) đã góp phần đáng kể trong việc làm trong lành nguồn nước bằng cơ chế sinh
học không gây tốn kém và ảnh hưởng tới môi trường)
Trang 23
4. Nhiều ao đào thả cá , trai không thả mà tự nhiên có, tại sao? (do ấu trùng trai đã kí
sinh sẵn trên cơ thể cá nuôi nên cũng được sống và phát triển một cách ngẫu nhiên trong ao
cá)
5. Vì sao hạt trai sông sống hoang dại không có giá trị bằng trai nuôi?(thường nhỏ và có
vỏ xà cừ mỏng hơn nên giá trị kinh tế thấp hơn. Hạt trai nuôi đã qua lai tạo chọn giống thích
ứng cho hạt ngọc trai to và có vỏ dày đẹp)
6. Vì sao người ta thường dùng ánh sáng đèn để câu mực?
Mực bị hấp dẫn bởi ánh sáng, người ta câu mực bằng cách thắp đèn để dụ chúng và thả
lưỡi câu là những miếng nhựa phát sáng hay miếng phản quang. Có thể trong tự nhiên mực
dựa vào ánh sáng trăng tự nhiên để kiếm mồi nên khi dùng ánh sáng mực tưởng mồi và bị
dính câu.
Mở rộng (3 phút)
Mục tiêu: Mở rộng kiến thức đã học bằng những kiến thức thực tế
GV giao bài tập về nhà cho học sinh (tiết sau mỗi nhóm sẽ báo cáo):
Nhóm 1: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng, các món ăn, bài thuốc chữa bệnh từ lớp chân rừu:
Trai ,vẹm, ngao, sò huyết…..
Nhóm 2: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng, các món ăn, bài thuốc chữa bệnh từ mực.
Nhóm 3: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng, các món ăn, bài thuốc chữa bệnh từ một số loài ốc.
Nhóm 4: Tìm hiểu về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay. (Các biện pháp phòng
tránh ngộ độc thức ăn; thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày nay)
Tiết 3:
THỰC HÀNH: QUAN SÁT CẤU TẠO TRONG MỘT SỐ THÂN MỀM
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Quan sát cấu tạo trong của một số thân mềm qua hình ảnh và mẫu mổ sẵn.
2. Yêu cầu:
- Phân biệt được các bộ phận chính của thân mềm.
- Chú thích vào các hình vẽ và hoàn thành bảng thu hoạch.
II. CHẨN BỊ DỤNG CỤ:
1.Giáo viên:
- Kính lúp.
- Bộ đồ mỗ.
- Tranh vẽ phóng to cấu tạo trong của trai, mực, ốc.
- Mẫu mực mổ sẵn ghim trên khay mổ.
2. Học sinh:
- Trả lời các câu hỏi chuẩn bị trước ở nhà.
- Đọc trước bài 20 SGK Sinh 7.
- Mỗi HS chuẩn bị một con ốc sên, trai sông, mực sống.
III. NỘI DUNG THỰC HÀNH:
A. Câu hỏi chuẩn bị: (Học sinh có thể tham khảo trong sách bài tập sinh học 7- Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam)
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (5 phút)
Câu 1: Cấu tạo, cách di chuyển của trai sông thích nghi với lối sống vùi mình ở đáy bùn.
* Về cấu tạo:
Trang 24
- Vỏ gồm 2 mảnh, nối với nhau nhờ bản lề, có cơ khép vỏ phát triển làm vỏ đóng lại khi cần
tự vệ.
- Khoang áo phát triển là nơi có mang thở và đồng thời là môi trường trao đổi chất dinh
dưỡng và chất khí. Do vậy:
+ Phần đầu tiêu giảm, kéo theo tiêu giảm cả mắt và các giác quan khác.
+ Chỉ có tấm miệng duy trì, có lông luôn rung động để tạo ra dòng nước hút vào và thải ra.
+ Cơ chân kém phát triển.
*Về di chuyển: Trai sông di chuyển chậm chạp nhờ hoạt động của cơ chân phối hợp với
động tác đóng mở vỏ.
Câu 2: Nêu các đặc điểm cấu tạo của ốc sên và vỏ của chúng.
- Cơ thể gồm: Đầu, thân và chân. Một số loài có vỏ tiêu giảm (sên trần).
- Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Cạnh tua miệng có mắt.
- Dưới bụng là chân, có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc,
nằm trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giũa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo.
Ở ốc sên khoang áo đóng vai trò của phổi.
-Vỏ ốc sên: Hình ống, xoắn ốc, gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở ngoài, lớp xà cừ ở trong.
Câu 3: Trình bày cấu tạo của mực thích nghi với di chuyển tích cực trong nước biển.
- Cơ thể có vỏ đá vôi tiêu giảm, chỉ giữ lại dưới dạng tấm là mai mực ở phía lưng để nâng
đỡ cơ thể.
- Cơ thể mực gồm: Thân và đầu. Đầu có miệng, quanh miệng có 10 tua miệng. Trên tua có
các giác bám phát triển. Ở hai bên đầu có đôi mắt to.
- Lớp áo tạo ra ở mặt bụng một khoang áo rộng có thành cơ phát triển và thông với ngoài
qua phễu khoang áo. Đây là cơ quan di chuyển tích cực của mực. Mỗi khi khoang áo phồng
ra, nước được hút vào rồi khi co bóp lại, nước phụt ra qua phễu bụng, làm cơ thể chúng
chuyển động ngược lại theo kiểu phản lực.
B. Các bước tiến hành: Quan sát cấu tạo trong. (25 phút)
Bước 1: Quan sát tranh vẽ: Hoàn thành phiếu học tập
(Hình tham khảo từ Giáo trình động vật học - Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội- 2006)
Hình 1. Cấu tạo trong của mực
Trang 25