Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Cơ sở xử lý ảnh số chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 58 trang )



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

109















Chơng

3


phục

hồi

ảnh.





v

giới

thiệu



Trong

phục

hồi

ảnh,

ảnh

bị

xuống

cấp

một

cách

nào

đó



mục

đích


phục

hồi

là làm

giảm

bớt

hoặc

loại

bỏ

sự

xuống

cấp.

Các

algorit

cải

thiện


ảnh

đơn

giản



mang tính

kinh

nghiệm

(heuristic)

để

làm

giảm

sự

xuống

cấp

đ


đợc

thảo

luận

trong

chơng

2.

Trong

chơng

này,

ta

nghiên

cứu

các

algorit

phục


hồi

ảnh.

Các

algorit

phục

hồi

ảnh

thờng

tính

toán

phức

tạp

hơn

algorit

cải


thiện

ảnh.

Ngoài

ra,

chúng

đợc

thiết

kế

để

khai

thác

các

đặc

tính

chi


tiết

của

tín

hiệu



sự

xuốn

g

cấp.


Một

môi

trờng

điển

hình

cho


hệ

phục

hồi

ảnh

đợc

biểu

diễn

trên

hình

3.1.

Nếu

bộ

số

hoá

(digitizer)




bộ

hiển

thị

(display)





tởng

thì

cờng

độ

ảnh

đầu

ra

f(x,y)


sẽ

đồng

nhất

cờng

độ

đầu

vào

f(x

,

y),

không

phải

phục

hồi




nào.

Trong

thực

t

iễn,


nhiều

loại

xuống

cấp

khác

nhau



thể

xẩy


ra

trong

bộ

số

hoá



bộ

hiển

thị.

Với

hệ
phục

hồi

ảnh

ta

giải


quyết

sự

xuống

cấp

để

làm

cho

ảnh

đầu

ra

f(x

,

y)

gần

giống


nh

ảnh

đầu

vào

f(x

,

y).




f(x,y

Bộ

số
hoá

Phục

hồi

ảnh


Bộ

Hiển

thị

f(x,y




Hình 3.1:

M
ôi

trờng

điển

hình

cho

phục

hồi

ảnh


.



Để

nghiên

cứu

phục

hồi

ảnh,

ta

giả

thiết

rằng

tất

cả

sự


xuống

cấp

đều

xẩy

ra
trớc

khi

áp

dụng

hệ

phục

hồi

ảnh,

nh

trên


hình

3.2.

Điều

này

cho

phép

ta

xét

toàn

bộ vấn

đề

phục

hồi

ảnh

trong


miền

không

gian

rời

rạc

(đờng

chấm

t

rong

hình

3.2).

Ta



thể

coi


f(n
1
,

n
2
)



ảnh

số

gốc,

g(n

1
,

n
2
)



ảnh

số


bị

giảm

chất

lợng



p(n

1
,

n
2
)



ảnh

số

đ

xử


lý.

Mục

đích

của

phục

hồi

ảnh



làm

cho

ảnh

đ

xử



p(n


1
,

n
2
)

gần

giống

nh



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c


h

i

ản
h

110





ảnh

ban

đầu

f(n

1
,

n
2
).

Không


phải

giả

thiết

cho

rằng

t

ất

cả

sự

xuống

cấp

đều

xẩy

ra

trớc


khi

áp

dụng

hệ

phục

hồi

ảnh

bao

giờ

cũng

hợp

lý.

Một



dụ




sự

xuống

cấp

do
nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên

trong

bộ

hiển

thị.

Trong

trờng

hợp


này,

nên

xử



ảnh

trớc

để

đề

phòng

sự

xuống

cấp

về

sau.

Tuy


nhiên,

với

nhiều

loạ

i

xuống

cấp

khác

nhau,

nh
nhoè

trong

bộ

số

hoá




bộ

hiển

thị,



thể

lập



hình



xẩy

ra

trớc

khi

áp


dụng

hệ
phục

hồi

ảnh.

Trong

chơng

này,

ta

giả

sử

rằng

ảnh

gốc

f(n

1

,

n
2
)

bị

xuống

cấp,



đợc

đa

vào

hệ

phục

hồi

để

từ


ảnh

đ

xuống

cấp

g(n

1
,

n
2
)

phục

hồi

lại

ảnh

f(n

1
,


n
2
)

nh

ta

thấy

trên

hình

3.2

.


Sự

lựa

chọn

hệ

phục

hồi


ảnh

phụ

thuộc

vào

loại

hình

xuống

cấp.

Các

algorit

làm
giảm

nhiễu

cộng

ngẫu


nhiên

khác

với

các

algorit

làm

giảm

nhoè

ảnh.

Các

loại

hình
xuống

cấp

ta

xét


trong

chơng

này



nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên,

nhoè



nhiễu

phụ

thuộc

tín

hiệu,


nh

nhiễu

nhân.

Chọn

những

loại

hình

xuống

cấp

này





chúng

thờng

xẩy


ra

trong

thực

tiễn



đợc

đề

cập

đến

trong

nhiều

tài

liệu.

Ngoài

việc


trình

bầy

về

các

hệ

phục

hồi

ảnh

chuyên

trị

những

loại

hình

xuống

cấp


nói

đến

trong

chơng

này,

còn

đề

cập

đến

các

cách

tiếp

cận

chung

dùng


cho

việc

khai

triển

các

hệ

làm

giảm

các

loại
xuống

cấp

khác.


Xuyên

qua


toàn

chơng

đa

ra

nhiều



dụ

minh

hoạ

hiệu

năng

của

các

algorit
khác


nhau.

Các



dụ

chỉ



tính

chất

minh

hoạ

chứ

không

thể

dùng

để


so

sánh

hiệu
năng

của

các

algorit

khác

nhau.

Hiệu

năng

của

algorit

xử



ảnh


phụ

thuộc

vào

nhiều yếu

tố,

nh

mục

tiêu

xử





loại

ảnh

cụ

thể.


Một

hoặc

hai



dụ

không

đủ

chứng

minh

hiệu

năng

của

algorit.


Trong


tiết

3.1,

ta

thảo

luận

cách

lấy

thông

tin

về

sự

xuống

cấp.

Sự

hiểu


biết
chính

xác

bản

chất

của

sự

xuống

cấp

rất

quan

trọng

trong

việc

phát

triển


thành

công

các
algorit

phục

hôì

ảnh.

Trong

tiết

3.2,

ta

thảo

luận

vấn

đề


phục

hồi

ảnh

bị

xuống

cấp

bởi
nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên.

Tiết

3.3

bàn

về

phục


hồi

ảnh

bị

xuống

cấp

bởi

nhoè.

Tiết

3.4,
bàn

về

phục

hồi

ảnh

bị


xuống

cấp

bởi

cả

nhoè



nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên,



về

vấn

đề
chung

hơn




làm

giảm

xuống

cấp

cho

ảnh

bị

nhiều

loại

hình

xuống

cấp

cùng

tác


động.
Trong

tiết

3.5

ta

k

hai

triển

các

algorit

phục

hồi

dùng

làm

giảm


nhiễu

phụ

thuộc

tín

hiệu.
Tiết

3.6,

bàn

về

xử



trong

miền

thời

gian

để


phục

hồi

ảnh.

Trong

tiết

3.7,

ta

miêu

tả
cách

đặt

bài

toán

phục

hồi


ảnh

bằng



hiệu

ma

trận



cách

dùng

các

công

cụ

của

đại

số


học

tuyến

tính

để

giải

những

bài

toán

phục

hồi

ảnh.



C
h
ơ
n
g


3
:


P
h

c

h

i

ản
h

111







1.

ớc

lợng


sự

xuống

cấp




các

algorit

phục

hồi

ảnh

đợc

thiết

kế

để

khai

thác


các

đặc

tính

của

tín

hiệu



sự
xuống

cấp,

nên

sự

hiểu

biết

tờng


tận

bản

chất

của

sự

xuống

cấp



rất

quan

trọng

để
khai

triển

thành

công


algorit

phục

hồi

ảnh.



hai

cách

tiếp

cận

để



thông

tin

về

sự

xuống

cấp.

Một

cách

tiếp

cận



thu

thập

thông

tin

từ

chính

ảnh

bị


xuống

cấp.

Nếu

ta



thể

tìm

ra

các

vùng

cờng

độ

xấp

xỉ

đồng


đều

trong

ảnh,

chẳng

hạn

bầu

trời,

thì



thể

ớc

lợng

phổ

công

suất


hoặc

hàm

mật

độ

xác

suất

của

nhiễu

nền

ngẫu

nhiên

từ

sự
thăng

giáng

cờng


độ

trong

các

vùng



nền

đồng

đều.

Một



dụ

khác

nh,

khi

ảnh


bị
nhoè

nếu

ta

tìm

đợc

trong

ảnh

đ

xuống

cấp

một

vùng



tín


hiệu

gốc

đ

biết,

thì



thể

ớc

lợng

hàm

nhoè

b(n

1
,

n
2
).




hiệu

tín

hiệu

ảnh

gốc



một

vùng

đặc

biệt

của

ảnh



f(n

1
,

n
2
)



ảnh

bị

xuống

cấp

trong

vùng

đó



g(n

1
,


n
2
),

thì

quan

hệ

gần

đúng

giữa
g(n
1
,

n
2
)



f(n
1
,

n

2
)




g(n

1
,

n
2
)

=

f(n
1
,

n
2
)


b(n
1
,


n
2
)

(3.1)


Theo

giả

thiết

f(n

1
,

n
2
)



g(n
1
,

n
2

)

đều

đ

biết,

nên



thể

đợc

ớc

lợng

đợc

b(n

1
,

n
2
)


từ

(3.1).

Nếu

f(n

1
,

n
2
)



đáp

ứng

xung


(n
1
,

n

2
)

thì

g(n
1
,

n
2
)

=

b(n
1
,

n
2
).

Một



dụ

của

trờng

hợp

này



ảnh

một

ngôi

sao

trong

bầu

trời

đêm.





miền


rời

rạc




f(x,y)

Bộ

số

hoá


tởng

f(n
1
,n
2
)


Sự

xuống
cấp


g(n
1
,n
2
)


Phục

hồi

ảnh

p(n
1
,n
2
)


Bộ

hiển

thị



tởng


f(x,y)






Hình 3.2:

Phục

hồi

ảnh

dựa

trên

giả

thiết

rằng

tất

cả

sự


xuống

cấp

đều

xẩy

ra

trớc

khi

áp

dụng

phục

hồi

ảnh.

Điều

này

cho


phép

ta

xét

vấn

đề

phục

hồi

ảnh

trong
miền

không

gian

rời

rạc.


Một


cách

tiếp

cận

khác

để

hiểu

biết

về

sự

xuống

cấp



nghiên

cứu




chế

gây

ra
xuống

cấp.



dụ,

xét

một

ảnh

tơng

tự

(analog)

f(x
,

y)


bị

nhoè

bởi

sự

dịch

chuyển
phẳng

của

máy

ảnh

lúc

chớp.

Giả

thiết

không




sự

xuống

cấp

nào

khác

ngoại

trừ

nhoè



máy

ảnh

chuyển

động,

ta




thể

biểu

diễn

ảnh

bị

xuống

cấp

g(x

,

y)

là:



C
h
ơ
n

g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

112







T

y







g

(
((
(
x,

y

)
))
)

=
==
=

1

T

/

2






f

(
((
(
x





x

(
((
(
t

)
))
)
,

y






y

(
((
(
t

)
))
))
))
)
dt


(3.2)

T

t

=
==
=





T

/

2

0

0


trong

đó

x
0
(t)



y
0
(t)

theo

thứ


tự

đại

biểu

cho

sự

tịnh

tiến

theo

phơng

ngang



dọc

của

f(x
,

y)




thời

điểm

t



T



t

hời

gian

chớp.

Trong

miền

biến

đổi


Fourier,

(3.2)



thể

biểu

diễn

là:


G(



x

,


y






)

=
==
=




x
=
==
=










y
=
==
=




g

(
((
(
x,

y

)
))
)
exp
(
((
(




j


x

x
)
))
)

exp
(
((
(




j


y

)
))
)
dxdy








=
==
=














1

T

/

2





f

(
((
(
x






x

(
((
(
t

)
))
)
,

y





y

(
((
(
t

)

))
))
))
)
dt





exp
(
((
(




j


x
)
))
)
exp
(
((
(





j


y

)
))
)
dxdy

x
=
==
=


y
=
==
=






t

=
==
=


T

/

2

0

0





x

y



(3.3)


trong


đó

G(

x
,


y
)



hàm

biến

đổi

Fourier

của

g(x

,

y).

Ước


lợc

(3.3)

ta

nhận

đợc


G(



x

,


y

)

=

F(




x

,


y

)B(



x

,


y

)

(3.4a)


1

trong

đó


B(



x

,


y

)

=

T

T / 2




t =
==
=

T / 2

e
-


j


x

x
o

(

t

)

e
-

j


y

y

o

(

t


)


dt.

(3.4b)


Từ

(3.4),

thấy

rằng

nhoè



chuyển

động



thể

đợc


xem

nh

một

phép

nhân

chập

f(x

,

y)

với

b(x
,

y),



biến


đổi

Fourier



B(


x
,


y
)

tính

theo

công

thức

(3.4b).

Đôi

khi


gọi
hàm

b(x
,

y)



hàm

nhoè,



b(x
,

y)

thờng



đặc

tính

thông


thấp



làm

nhoè

ảnh.
Cũng



thể

gọi





hàm

trải

rộng

điểm






trải

rộng

xung.

Khi

không



chuyển

động

x
0
(t)

=

0




y
0
(t)

=

0,

B(

x
,


y
)

=

1



g(x
,

y)




f(x
,

y).

Nếu



chuyển

động
tuyến

tính

theo

h

ớng

x

để

x
0
(t)


=

kt



y
0
(t)

=

0,

B(

x
,


y
)

trong

công

thức

(3.4)


rút

gọn

lại.




B(


x
,


y
)

=



sin

x

kT



2




x

kT

2



(3.5)




hình

gần

đúng

của

ảnh

rời


rạc

g(n

1
,

n
2
)




g(n
1
,

n
2
)

=

f(n
1
,

n

2
)


b(n
1
,

n
2
)

(3.6)


trong

đó

B(


1
,


2
)




hàm

biến

đổi

Fourier

trong

không

gian

rời

rạc

của

b(n

1
,

n
2
),




một
dạng

của

B(

x
,


y
)

trong

(3.4b).

Một



dụ

khác




đó

sự

xu

ống

cấp



thể

đợc

ớc



C
h
ơ
n
g

3
:



P
h

c

h

i

ản
h

113





lợng

từ



chế

của






nhiễu

hạt

của

phim,

làm

nhoè

ảnh



do

nhiễu

xạ

quang



gây


ra

nhiễu

lốm

đốm.


2.

làm

giảm

nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên




hình

ảnh


bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên

nh

sau


g(n

1
,

n
2
)


=

f(n
1
,

n
2
)

+

v(n
1
,

n
2
)

(3.7)


trong

đó

v(n
1
,


n
2
)

biểu

diễn

nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên

độc

lập

với

tín

hiệu.



dụ


về

sự
xuống

cấp

do

nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên

bao

gồm

nhiễu



mạch

điện


tử



nhiễu

lợng

tử
hoá

biên

độ.

Trong

tiết

này

ta

t

hảo

luận

về


một

số

algorit

làm

giảm

nhiễu

cộng

ngẫu
nhiên

trong

ảnh.


2.1.

bộ

lọc

wiener



Một

trong

những

phơng

pháp

đầu

tiên

đợc

triển

khai

để

làm

giảm

nhiễu


cộng

ngẫu
nhiên

trong

ảnh



phép

lọc

Wiener.

Nếu

ta

giả

thiết

rằng

f(n

1

,

n
2
)



v(n
1
,

n
2
)



những
mẫu

độc

lập

tuyến

tính

của


quá

trình

ngẫu

nhiên

dừng

trung

vị

bằng

không,



phổ
công

suất

P
f
(


1
,


2
)



P
v
(

1
,


2
)

của

chúng

đ

biết,

thì




thể

nhận

đợc

ớc

lợng
tuyến

tính

tối

u

sai

số

quân

phơng

tối

thiểu


của

f(n

1
,

n
2
)

bằng

cách

cho

g(n

1
,

n
2
)

qua

bộ


lọc

Wiener



đáp

ứng

tần

số

nh

sau.


P
f

(


1

,


2

)

H

(


1

,

2

)

=
==
=

(3.8)

P
f

(


1


,

2

)

+
++
+

P
v

(


1

,

2

)


Nếu

ta


thêm

điều

kiện

ràng

buộc

rằng

f(n

1
,

n
2
)



v(n
1
,

n
2
)




những

mẫu

của

quá

trình

ngẫu

nhiên

Gauss

thì

bộ

lọc

Wiener

trong

công


thức

(3.8)



bộ

ớc

lợng

(estimator)
tuyến

tính

tối

u

sai

số

quân

phơng


tối

thiểu

của

tín

hiệu

trong

những

bộ

ớc

lợng
tuyến

tính



phi

tuyến.

Bộ


lọc

Wiener

đợc

dùng

để

phục

hồi

ảnh

lần

đầu

tiên

vào

đầu
thập

kỷ


60.



cũng

ảnh

hởng

đến

sự

phát

triển

nhiều

hệ

phục

hồi

ảnh

khác.



Bộ

lọc

Wiener

trong

(3.8)

đợc

thiết

lập

với

giả

thiết

rằng

f(n

1
,


n
2
)



v(n
1
,

n
2
)


mẫu

của

những

quá

trình

trung

vị

bằng


không.

Nếu

f(n

1
,

n
2
)



giá

trị

trung

vị



m

f



v(n
1
,

n
2
)



giá

trị

trung

vị



m

v

thì

thoạt

tiên


đem

ảnh

bị

xuống

cấp

g(n

1
,

n
2
)

trừ

đi

m
f



m

v
.

Sau

đó

cho

kết

quả

g(n

1
,

n
2
)

-

(m
f

+

m

v
)

qua

bộ

lọc

Wiener.

Đầu

ra

bộ

lọc

đợc

cộng

với

giá

trị

trung


bình

m

f

của

tín

hiệu.

Điều

này

đợc

biểu

diễn

trên

hình

3.3.

Việc


xử



những

giá

trị

trung

v



khác

không

nh

trên

hình

3.3

làm


giảm

đến

tối

thiểu

sai

số

quân

phơng

giữa

f(n

1
,

n
2
)




p(n
1
,

n
2
)

đối

với

các

quá

trình

ngẫu

nhiên

Gauss

f(n

1
,

n

2
)



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

114








v(n
1
,

n
2
).



cũng

đảm

bảo

rằng

p(n

1
,

n
2

)

sẽ



một

ớc

lợng

không

thiên

(unbiased)

của

f(n
1
,

n
2
).

Nếu


m
v

=

0

thì

m
f

đồng

nhất

với

giá

trị

trung

vị

của

g(n


1
,

n
2
).

Trong
trờng

hợp

này,



thể

từ

g(n

1
,n
2
)

ớc

lợng


đợc

m

f

.


Bộ

lọc

Wiener

trong

(3.8)



lọc

pha

-không.




các

phổ

công

suất

P

f
(

1
,


2
)


P
v
(

1
,


2

)



thực



không

âm

nên

H(


1
,


2
)

cũng



thực


không

âm,

nhờ

đó

bộ

lọc
Wiener

chỉ

ảnh

hởng

tới

biên

độ

phổ

nhng

không


ảnh

hởng

pha.

Bộ

lọc

Wiener

giữ
nguyên

SNR(tỉ

số

tín

hiệu

trên

nhiễu)

của


các

phần

hợp

thành

tần

số

cao

nhng

làm
giảm

SNR

của

các

phần

hợp

thành


tần

số

thấp.

Nếu

ta

cho

P

f
(

1
,


2
)

tiến

dần

tới


0

thì
H(

1
,


2
)

sẽ

tiến

dần

tới

1,

cho

thấy



bộ


lọc



khuynh

hớng

giữ

nguyên

SNR

của

các

phần

hợp

thành

tần

số

cao.


Nếu

ta

cho

P

v
(

1
,


2
)

tiến

dần

tới


,

H(


1
,


2
)

sẽ

tiến

dần

tới

0,

cho

thấy



bộ

lọc



khuynh


hớng

làm

giảm

SNR

của

các

phần

hợp

thành
tần

số

thấp.


Bộ

lọc

Wiener


dựa

vào

giả

thiết



phổ

công

suất

P

f
(

1
,


2
)




P
v
(

1
,


2
)

đ biết

hoặc



thể

ớc

lợng

đợc.

Trong

những


bài

toán

thờng

gặp,

ớc

lợng

phổ

công suất

nhiễu

P
v
(

1
,


2
)

bằng


các

phơng

pháp

đ

thảo

luận

tơng

đối

dễ

làm,

nhng

ớc lợng

phổ

công

suất


ảnh

P

f
(

1
,


2
)

thì

không

đơn

giản.

Một

phơng

pháp

đợc


sử

dụng



lấy

trung

bình


F(

1
,


2
)

2

cho

nhiều

ảnh


f(n

1
,

n
2
)

khác

nhau.

Điều

nay

tơng

tự

phơng

pháp

lấy

trung


bình

chu

kỳ

đồ

(periodogram

averaging)

để

ớc

lợng

phổ.

Một

phơng

pháp

khác






hình

hoá

P

f
(

1
,


2
)

bằng

một

hàm

đơn

giản

nh



n

2

+

n

2

R
f
(n
1
,

n
2
)

=



1

2

(3.9a)



P
f
(

1
,


2
)

=

F[R
f
(n
1
,

n
2
)]

(3.9b)


với


hằng

số

0

<

p

<

1.

Thông

số

p

đợc

ớc

lợng

từ

ảnh


bị

xuống

cấp

g(n

1
,

n
2
).



g(n
1
,n
2
)

+

P

(




,


)

+

p(n
1
,n
2
)

f

1

2



P
f

(


1


,

2

)

+
++
+

P
v
(


1

,

2

)

+


m
f
+m
v


m
f

Hình

9.3:

B


lọc

Wiener

không

nhân

quả

cho

việc

ớc

lợng

tuyến


tính

sai

số

quân
phơng

tối

thiểu

của

f(n
1
,n
2
)

từ

g(n
1
,n
2
)


=

f(n
1
,n
2
)

+

v(n
1
,n
2
).



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h


c

h

i

ản
h

115









P
f
(

1
,

2
)















1

+
++
+



2

2 2


(a)





P
v
(

1
,

2
)














1
+
++
+




2

2 2



(b)




H(

1
,

2
)















1
+
++
+



2

2 2


(c)


Hình 9.4:

Minh

hoạ

rằng

đáp

ứng


tần

số

của

bộ

lọc

Wiener

không

nhân

quả

thờng



đặc

tính

bộ

lọc


thông

thấp.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

116









Thông

thờng

bộ

lọc

Wiener

đợc

thực

thi

trong

miền

tần

số


bởi


p(n
1
,

n
2
)

=

IDFT

[G(k
1
,

k
2
)

H(k
1
,

k
2

)].

(3.10)


Các

dy

G(k
1
,

k
2
)



H(k
1
,

k
2
)

biểu

diễn


hàm

biến

đổi

Fourier

rời

rạc

(DTF)

của

g(n

1
,

n
2
)



h(n
1

,

n
2
).

Trong

công

thức

(3.10),

kích

thớc

của

DFT



biến

đổi

DFT


ngợ

c

ít
nhất

cũng



(N

+

M

-1)

x

(N

+

M-1),

khi

kích


thớc

ảnh



N

x

N



kích

thớc

bộ

lọc



M

x

M.


Nếu

kích

thớc

DFT

nhỏ

hơn

(N

+

M

-1)

x

(N

+

M-1)

thì


hàm

biến

đổi

Fourier

ngợc

IDFT

[G(k

1
,

k2)

H(k
1
,

k
2
)]

sẽ


không

đồng

nhất

với

g(n

1
,

n
2
)

h(n
1
,

n
2
)


gần

các


đờng

biên

của

ảnh

đ

xử



p(n

1
,

n
2
),



hiệu

ứng

aliasing.


Trong

hầu

hết

các
trờng

hợp,

kích

thớc

hiệu

dụng

của

h(n

1
,

n
2
)


nhỏ,



thể

nhận

đợc

kết

quả

vừa

ý

với
biến

đổi

Fourier

(DFT)




biến

đổi

ngợc

(IDFT)



kích

thớc

N

x

N.

Một

cách

để

nhận

đợc


H(k
1
,

k
2
)



lấy

mẫu

đáp

ứng

tần

số

H(


1
,


2

)

của

bộ

lọc

Wiener

bằng.


H(k

1
,

k
2
)

=

H(

1
,



2
)



=
==
=
2


k


/

L

,

=
==
=
2


k

L


(3.11)

1

1

2

2


trong

đó

kích

thớc

của

DFT



IDFT



L


x

L.


Bộ

lọc

Wiener

thờng



một

bộ

lọc

thông

thấp.

Năng

lợng


của

ảnh

thờng

tập
trung



vùng

tần

số

thấp.



nhiễu

nền

ngẫu

nhiên

nói


chung



băng

rộng,

nên

đặc

điểm

bộ

lọc

Wiener



thông

thấp.

Hình

3.4


minh

hoạ

điều

này.

Hình

3.4(a)



một



dụ

của

P
f
(

1
,



2
),



giảm

biên

đ



khi


1




2

tăng.

Hình

3.4(b)




một



dụ

của

P
v
(

1
,


2
),





hằng

số,

không


phụ

thuộc


1




2
.

Hình

3.4

(c)



bộ

lọc

Wiener

nhận


đợc,

H(

1
,


2
)

tính

theo

công

thức

(3.8)





đặc

tính

lọc


thông

thấp.


Qua

chơng

này,

ta

dựa

vào

sự

so

sánh

chủ

q

uan


ảnh

gốc,

ảnh

bị

xuống

cấp



ảnh

đ

xử



của

một

quan

sát


viên

minh

hoạ

hiệu

năng

của

từng

algorit

phục

hồi

ảnh.
Ngoài

ra

khi



sẵn


thông

tin,

ta

sẽ

cung

cấp

sai

số

quân

phơng

chuẩn

hoá

(NMSE) giữa

ảnh

gốc


f(n

1
,

n
2
)



ảnh

bị

xuống

cấp

g(n

1
,

n
2
),




giữa

ảnh

gốc

f(n

1
,

n
2
)



ảnh

đ

xử



p(n
1
,


n
2
).

NMSE

giữa

f(n

1
,

n
2
)



p(n
1
,

n
2
)

đợc

định


nghĩa

là:


Var

[

f

(

n
1

,

n
2

)





p(


n
1

,

n
2

)]

NMSE

[f(n
1
,

n
2
)
,

p(n
1
,

n
2
)]

=


100

x

%

Var

[

f

(

n
1

,

n
2

)]

(3.12)





C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

117





Trong


đó

Var[.]



phơng

sai.

Sử

dụng

phơng

sai

đảm

bảo

NMSE

kh

ông

bị


ảnh

hởng

khi

cộng

thêm

độ

thiên

(bias)

vào

p(n

1
,

n
2
).

Độ

đo


NMSE

[f(n

1
,

n
2
)
,

p(n
1
,

n
2
)]

đợc

định

nghĩa

một

cách


tơng

tự.

Mức

cải

thiện

SNR

do

xử



đợc

định

nghĩa




NMSE


[

f

(

n
1

,

n
2

),

g(

n
1

,

n
2

)]





(9.13)

Mức

cải

thiện

SNR

=

10log
10


NMSE

[

f

(

n
1


,


n
2


),

p(

n
1


,

n
2

dB.

)]


Một

ngời

quan

sát


hai

ảnh

bị

xuống

cấp

với

nguyên

nhân

nh

nhau,

bao

giờ

cũng

chọn

cái




NMSE

nhỏ

hơn

làm

cái

gần

giống

ảnh

gốc

hơn.

NMSE

rất



thì




thể

coi



ảnh

gần

nh

ảnh

gốc.

Tuy

nhiên,

cần

lu

ý

rằng


NMSE

chỉ



một

trong

nhiều

độ

đo
khách

quan



thể,



cũng




khi

gây

ra

ngộ

nhận.

Chẳng

hạn

đem

so

sánh

các

ảnh

bị
xuống

cấp

bởi


những

nguyên

nhân

khác

nhau,

thì

cái



NMSE

nhỏ

nhất

không

nhất
thiết




cái

gần

ảnh

gốc

nhất.

Nh

vậy,

kết

quả

cải

thiện

NMSE



SNR

chỉ


mới



ý
nghĩa

tham

khảo,

c

hứ

cha

thể

dùng

làm



sở

để

so


sánh

hiệu

năng

algorit

này

với

algorit

khác.

















(a)











Hình 3.5:


(a)


nh

gốc

512x512

pixel;


(b)


(c)


(b)


nh

bị

xuuống

cấp

khi

SNR=

7dB



NMSE

=

19,7%;



(c)


nh

đ

xử



bởi

bộ

lọc

Wienter,

với

NMSE

=

3,6%



Mức


cải

thiện

SNR

=

7,4dB.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h


i

ản
h

118



2






Hình

3.5

minh

hoạ

hiệu

năng

của


một

bộ

lọc

Wiener

trong

phục

hồi

ảnh.

Hình

3.5(a)



ảnh

gốc

512

x


512

pixels



hình

3.5(b)



ảnh

bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu

Gauss
trắng

trung

vị-không,


SNR

=

7dB.

SNR

theo

định

nghĩa

trong

chơng

2




SNR(dB)

=

10log


10

Var

[

f

(

n
1

,n
2

)]

Var

[

v(

n
1

,n
2


)]

(3.14)


Hình

3.5(c)



kết

quả

của

việc

áp

dụng

bộ

lọc

Wiener

vào


ảnh

bị

xuống

cấp

.Trong

bộ

lọc

Wiener,

giả

thiết

P

v
(

1
,



2
)

đ

cho



P

f
(

1
,


2
)

ớc

lợng

đợc

bằng

cách


lấy

giá

trị

trung

bình

của


F(

1
,


2
)

2

với

10

ảnh


khác

nhau.

Khi

bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu

trắng,
P
v
(

1
,


2
)




hằng

số

không

phụ

thuộc

vào

(


1
,

2
).

Sau

khi

xử

lý,


SNR

của

ảnh

cải
thiện

đợc

7,4dB.

Nh

ta

thấy

trên

hình

3.5,

bộ

lọc

Wiener


làm

giảm

nhiễu

nền



rệt.

Điều

đó

cũng

đợc

chứng

minh

bởi

sự

cải


thiện

SNR.

Tuy

nhiên,



cũng

làm

nhoè

ảnh.



nhiều

phơng

án

cải

tiến


bộ

lọc

Wiener

để

cải

thiện

hiệu

năng.

Tiết

sau

sẽ

thảo
luận

về

vài


phơng

án

trong

số

đó.


2.2.

các

biến

thể

của

bộ

lọc

Wiener


Bộ


lọc

Wiener

trình

bày

trong

tiết

3.2.1

nhận

đợc

bằng

cách

tối

thiểu

hoá

sai


số

quân
phơng

giữa

tín

hiệu

gốc



tín

hiệu

đ

qua

xử

lý.

Tuy

nhiên,


sai

số

quân

bình

phơng
không

phải



tiêu

chí



ngời

quan

sát

dùng


trong

việc

đánh

giá

ảnh

sau

khi

xử


gần

giống



ảnh

gốc

đến

mức


nào.



không

nắm

đợc

tiêu

chí



con

ngời

sử

dụng

để

đánh

giá


nên

nhiều

tác

giả

đ

đề

xuất

những

biến

thể

khác.

Một

biến

thể




lọc

phổ

công

suất.

Trong

phơng

pháp

này,

bộ

lọc

sử

dụng



đáp

ứng


tần

số

H(


1
,


2
)

nh

sau










H(



1
,


2
)

=






P
f

(


1

,

2

)






1

/

2











(3.15)





P
f

(



1

,

2

)

+
++
+

P
v

(


1

,

2

)















Hàm

H(

1
,


2
)

trong

(3.15)



căn

bậc


hai

của

đáp

ứng

tần

số

của

bộ

lọc

Wiener.

Nếu

f(n
1
,

n
2
)




v(n
1
,

n
2
)



những

mẫu

của

quá

trình

độc

lập

tuyến

tính


với

nh

au,

thì



đầu

ra
của

bộ

lọc

sẽ



phổ

công

suất


giống

nh

phổ

công

suất

tín

hiệu

gốc.

Phơng

pháp

này

đợc

gọi



lọc


phổ

công

suất

.

Để

chứng

minh


P
p

(

1
,


2
)

=

H(


1
,


2
)

P
g
(

1
,


2
)

(3.16)




C
h
ơ
n
g


3
:


P
h

c

h

i

ản
h

119



2



=

H(

1
,



2
)

(P
f
(

1
,


2
)

+

P
v
(

1
,


2
)).




Từ

(3.15)



(3.16),



P

p
(

1
,


2
)

=

P
f
(

1

,


2
).

(3.17)


Nhiều

biến

thể

của

bộ

lọc

Wiener

dùng

cho

phục

hồi


ảnh



thể

biểu

diễn

bằng

H(

1
,


2
)

sau

đây:











H(


1
,


2
)

=










P
f

(



1

,

2

)











(3.18)





P
f

(



1

,

2

)

+
++
+


P
v

(


1

,

2

)















Trong

đó









các

hằng

số.


Khi



=

1





=

1,

H(

1
,


2
)

trở

lại




bộ

lọc


Wiener.

Khi



=

1





=

1

,

H(


,




)

trở

lại

bộ

lọc

phổ

công

suất.

Khi





thông

2

1


2

số





=

1,

kết

quả

nhận

đợc

gọi



bộ

lọc

Wiener


thông

số.



H(


1
,


2
)

trong

(3.18

)



dạng

tổng

quát


hoá

từ

của

bộ

lọc

Wiener,

tất

cả

bình

luận

trong

tiết

3.2.1

đều

đúng


cho

lớp

bộ

lọc

này.

Chúng



những

bộ

lọc

pha

-không,



xu

hớng


giữ

nguyên

giá

trị

SNR

của

các

phần

hợp

thành

tần

số

cao.

Phổ

công


suất

P

f
(

1
,


2
)



P
v
(

1
,


2
)

đều


giả

thiết

đ

biết



các

bộ

lọc

thờng

đợc

thực

hiện

bằng

DFT




IDFT.

Ngoài

ra
các

bộ

lọc

này

thờng



bộ

lọc

thông

thấp,

chúng

giảm

nhiễu


nhng

làm

nhoè

cho

ảnh



mức

đáng

kể.

Hiệu

năng

của

lọc

phổ

công


suất

biểu

diễn

trên

hình

3.6.


nh

gốc



ảnh

bị

xuống

cấp

nh


trên

hình

3.5.

Mức

cải

thiện

SNR

6.6dB.



Hình 3.6:


nh

trong

hình

3.5(a)

đợc


xử



bởi


bộ

lọc

phổ

công

suất

,



NMSE

=

4,3%





SNR

cải

thiện

=6.6

dB.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h


i

ản
h

120








2.3.

xử



ảnh

thích

nghi




do


bộ

lọc

Wiener



các

biến

thể

của



làm

nhoè

ản

h



do


sử

dụng

một

bộ

lọc

duy
nhất

trên

toàn

bộ

ảnh.

Bộ

lọc

Wiener

đợc


triển

khai

với

giả

thiết

là,

qua

các

vùng

khác
nhau

của

ảnh

đặc

tính

tín


hiệu



nhiễu

đều

không

thay

đổi.

Đó



bộ

lọc

bất

biến

trong
không


gian.

Thông

thờng

trong

một

bức

ảnh,

từ

v

ùng

này

sang

vùng

khác

các


đặc

tính

ảnh

rất

khác

nhau.



dụ,

tờng



bầu

trời



cờng

độ


nền

xấp

xỉ

đồng

đều,

trái

lại các

toà

nhà



cây



cờng

độ

thay


đổi

lớn,

chi

tiết.

Sự

xuống

cấp

cũng



thể

thay

đổi

từ

một

vùng


qua

vùng

khác.

Nh

vậy

thì

nên

th

ích

nghi

phép

xử



theo

sự


thay

đổi

của

đặc

tính

của

ảnh



sự

xuống

cấp.

ý

tởng

xử




thích

nghi

theo

các

đặc

tính

cục

bộ

của

ảnh

không

những



ích

cho


phục

hồi

ảnh



còn



ích

trong

nhiều

ứng

dụng

xử



ảnh

khác,


kể

cả

phép

cải

thiện

ảnh

đ

thảo

lu

ận

trong

chơng

2.




hai


cách

tiếp

cận

tới

xử



ảnh

thích

nghi

đ

đợc

triển

khai.

Cách

tiếp


cận

đầu

tiên

đợc

gọi



xử



từng

pixel

(pixel

processing),

quá

trình

xử




đợc

thích

nghi



mỗi

pixel.

Phơng

pháp

xử



thích

nghi



từng


pixel

dựa

trên



c

đặc

tính

cục

bộ

của

ảnh,

sự

xuống

cấp




mọi

thông

tin

hữu

quan

khác

trong

vùng

lân

cận

từng

pixel

một.



mỗi


pixel

đợc

xử



khác

nhau,

cách

tiếp

cận

này



tính

thích

nghi

cao




không



những

mất

liên

tục

cờng

độ

nhân

tạo

trong

ảnh

đ

xử


lý.

Tuy

n

hiên,

cách

tiếp

cận
này

chi

phí

tính

toán

cao



thờng


chỉ

thực

hiện

trong

miền

không

gian.


Cách

tiếp

cận

thứ

hai,

đợc

gọi




xử



từng

ảnh

con

(

subimage

by

subimage
procesing)

hoặc

xử



từng

khối


(block-by-block

processing),

ảnh

đợc

chia

ra

làm
nhiều

ảnh

con



mỗi

ảnh

con

đợc

xử




riêng

rẽ



sau

đó

đem

kết

hợp

lại

với

nhau.
Kích

thớc

ảnh


con

thờng

trong

khoảng

8

x

8



32

x

32

pixels.

Với

từng

ảnh


con, dựa

trên



sở

của

các

đặc

tính

cục

bộ

của

ảnh,

sự

xuống

cấp




mọi

thông

tin

hữu

quan khác

trong

vùng,

thực

hiện

phép

lọc

không

gian

bất


biến

thích

hợp

cho

ảnh

con

đợc chọn.



phép

xử



áp

dụng

tới

từng


ảnh

con



lọc

không

gian

bất

biến,

nên

thực

hiện mềm

dẻo

hơn

xử




từng

pixel.

Chẳng

hạn,

một

bộ

lọc

thông

thấp



thể

thực

hiện

trong

cả


miền

không

gian

hoặc

miền

tần

số.

Ngoài

ra,

nói

chung

xử



từng

ảnh


con

chi

phí
tính

toán

ít

hơn

xử



từng

pixel

,



phép

xử




đem

sử

dụng

chỉ

phải

xác

định

một

lần cho

toàn

bộ

ảnh

con.



phép


xử



thay

đổi

đột

ngột

khi

ta

chuyển

từ

một

ảnh

con

tới

ảnh


tiếp

theo,

nên



thể

xuất

hiện

những

mất

liên

tục

cờng

độ

theo

dọc


đờng

biên

của

các

ảnh

con

lân

cận,

điều

này

đợc

gọi



hiệu

ứng


khối
.

Trong

một

vài

ứng

dụng,



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c


h

i

ản
h

121





nh

phục

hồi

ảnh

trong

môi

trờng

SNR


cao

thì

hiệu

ứng

khối



thể

không

xuất

hiện



không

cần

phải

xét


đến.

Trong

các

ứng

dụng

khác,

nh

m

hoá

biến

đổi

với

tốc

độ

bít


thấp,

hiệu

ứng

khối



thể

rất







đặc

tính

đáng

chê

trách


nhất

của

ảnh

đ

xử

lý.


Trong

một

số

trờng

hợp



thể

làm

giảm


hiệu

ứng

khối

bằng

cách

cho

các
vùng

đờng

bao

ảnh

con

của

ảnh

đ


xử



qua

bộ

lọc

thông

thấp.

Một

phơng

pháp
khác

làm

giảm

hiệu

ứng

khối




cho

các

ảnh

con

gối

mép

nhau.

Trong

phơng

pháp
này,

để

nhận

đợc


một

ảnh

con,

ta

đem

một

cửa

sổ

w

ij
(n
1
,n
2
)

áp

dụng

vào


ảnh

đ

xử


g(n
1
,n
2
).

Cửa

sổ

w
ij
(n
1
,

n
2
)

phải


thoả

mn

hai

điều

kiện.

Điều

kiện

thứ

nhất



thể

biểu
diễn

là:










w
ij
(n
1
,

n
2
)

=

1

cho

mọi

giá

trị

(n

1

,

n
2
)

hữu

quan

(3.19)

i

j


điều

kiện

này

đảm

bảo

rằng

khi


đem

cộng

đơn

giản

các

ảnh

co

n

cha

xử



sẽ

nhận

lại

đợc


ảnh

gốc.

Điều

kiện

thứ

hai

yêu

cầu

w

ij
(n
1
,

n
2
)




một

hàm

trơn



giá

trị

sụt
xuống

gần

bằng

không

khi

đến

gần

đờng

bao


của

sổ.

Điều

này

xu

hớng

làm

giảm
những

chỗ

không

liên

tục

hoặc

xuống


cấp



thể

xuất

hiện



vùng

đờng

biên

ảnh

con
trong

ảnh

đ

xử

lý.



Một

cách

để

tìm

hàm

cửa

sổ

2

-D

nhẵn

thoả

mn

cả

hai


điều

kiện

trên



hình
thành

một

cửa

sổ

2

-D

tách

đợc

từ

hai

cửa


sổ

1

-D

thoả

mn

đợc

những

điều

kiện
tơng

tự.


w

ij
(n
1
,


n
2
)

=

w
i
(n
1
)

w
j
(n
2
)

(3.20)


Hai

hàm

cửa

sổ

nh


vậy



cửa

sổ

2

-D

tách

đợc

hình

tam

giác



cửa

sổ

Ham


-ming

gối
mép

lên

các

cửa

sổ

lân

cận

trong

nửa

thời

gian

cửa

sổ


trên

mỗi

chiều.

Cửa

sổ

tam

giác

2-D

tách

đợc

biểu

diễn

trên

hình

3.7.


Trong

xử



ảnh

con,

phải

xét

đến

cửa

sổ

sử

dụng

để

hình

thành


ảnh

con.




nhiều

biến

thể

của

các

phép

xử



từng

pixel



xử




từng

ảnh

con.

Chẳng
hạn

thiết

kế

một

bộ

lọc

cho

mỗi

khối

8


x

8

hoặc

32

x

32

pixel,

nhng

lại

đem

áp

dụng
cho

kiểu

xử




từng

pixel.


Một

hệ

xử



thích

nghi

tổng

quát

đợc

biểu

diễn

trên


hình

3.8.

Phép

xử



phải
thực

hiện



mỗi

pixel

hoặc

mỗi

ảnh

con,

thích


nghi

theo

các

đặc

tính

cục

bộ

của

ảnh,

sự
xuống

cấp



mọi

thông


tin

hữu

quan

khác

trong

vùng.

Kiến

thứ

c

về

các

đặc

tính

này




thể

nhận

đợc

từ

hai

nguồn.

Một



một

vài

thông

tin

sẵn






ta



thể

biết.

Chẳng

hạn,

loại

ảnh

mong

đợi

đối

với

một

ứng

dụng


đ

cho,

hoặc

các

đặc

điểm

xuống

cấp

từ một

nguyên

nhân

gây

xuống

cấp

đ


biết.

Một

nguồn

thông

tin

kh

ác



ảnh

đợc

xử

lý.



C
h
ơ
n

g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

122





Bằng

các

phép


đo

của

các

đặc

điểm

nh

phơng

sai

cục

bộ,



thể

xác

định

sự


tồn

tại

của

những

chi

tiết

tần

số

cao

quan

trọng.


Việc

xác

định

sử


dụng

loại

xử





phụ

thuộc

vào

nhiều

yếu

tố,

bao

gồm

loại
kiến


thức



ta

biết

về

ảnh



cách

khai

thác

kiến

thức

này

để

ớc


lợng

các

thông

số
của

phơng

pháp

xử

lý,



dụ

tần

số

cắt

của

bộ


lọc

thông

thấp.

Không



bối

cảnh

cụ

thể

của

ứng

dụng,

thờng

chỉ




thể

đa

ra

những

định

hớng

chung

nhất



thôi.
Những

hiểu

biết

sẵn




càng

nhiều

t



chất

lợng

xử



càng

cao.

Nếu

thông

tin

sẵn


không


chính

xác

thì

hiệu

năng

của

hệ

xử



sẽ

kém

cỏi.

Nói

chung,

xử




từng

ảnh

con

thì

quy

tắc

thích

nghi

phải

tinh

tế

hơn,

còn

xử




từng

pixel

thì

quy

tắc

thích

nghi

đơn

giản

hơn.

w
-1
(n
1
)

w

0
(n
1
)

w
1
(n
1
)

w
2
(n
1
)




n
1


0

k

2k


3k



w

-1
(n
2
)

w
0
(n
2
)

w
1
(n
2
)

w
2
(n
2
)




n
2


0

L

2L

3

L

w
ij
(n
1
,n
2
)=w
i
(n
1
)w
j
(n
2
)




Hình 3.7:



dụ

về

Cửa

sổ

tam

giác

2

-D

tách.


Khi

áp


dụng

xử



ảnh

thích

nghi

để

phục

hồi

ảnh

bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu


cộng
ngẫu

nhiên,



thể

làm

giảm

nhiễu

nền



không

gây

ra

nhoè

ảnh

đáng


kể.

Trong

bốn

tiết

tiếp

theo

ta

thảo

luận

về

một

vài

hệ

phục

hồi


ảnh

thích

n

ghi

chọn

trong

số

đ

công

bố

trên

các

tập

sa

n.




nh

bị
xuống

cấp
g(n
1
,n
2
)




Một

thông

tin

cho

t

rớc


của

ảnh,

sự

xuống

cấp

hoặc

mọi
thông

tin

hữu

quan

khác


Các

đặc

tính
cục


bộ





Quá

trình
xử











nh

đ

xử


p(n

1
,n
2
)




C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h


123







Hình 3.8:

Hệ

xử



ảnh

thích

nghi

tổng

quát.

2.4.

bộ


lọc

Wiener

thích

nghi.


Hầu

hết

các

algorit

phục

hồi

thích

nghi

dùng

để

giảm


nhiễu

cộng

trong

ảnh

đều



thể

biểu

diễn

bằng

hệ



trên

hình

3.9.


Từ

ảnh

bị

xuống

cấp



những

thông

tin

cho

trớc,



thể

xác

định


ra

phép

đo

những

chi

tiết

cục

bộ

của

ảnh

không

nhiễu.

Một

trong

những

phép

độ



phơng

sai

cục

bộ.

Từ

đó

xác

định

đợc

bộ

lọc

biến


đổi

trong

không

gian

h(n
1
,

n
2
),

-

một

hàm

của

các

chi

tiết


c

ục

bộ

của

ảnh



những

thông

tin

cho

trớc.





Một

thông


tin

cho

trớc



nh

bị

xuống

cấp

g(n
1
,n
2
)

Bộ

lọc

biến

đổi
trong


không

gian
h(n
1
,

n
2
)





nh

đợc

xử


p(n
1
,n
2
)






Một

thông
tin

cho

trớc

Độ

đo

những

chi

tiết

cục

bộ
của

ảnh





Hình 3.9:

Hệ

phục

hồi

ảnh

thích

nghi

điển

hình

cho

việc

giảm

nhiễu

cộng.




Bộ

lọc

biến

đổi

trong

không

gian

ấy

đợc

áp

dụng

vào

ảnh

xuống


cấp

tại

vùng cục

bộ



ngời

ta

đ

lấy

thông

tin

để

thiết

kế




.

Khi

nhiễu



băng

rộng,

bộ

lọc

biến

đổi

trong

không

gian

h(n

1
,


n
2
)



đặc

tính

bộ

lọc

thông

thấp.

Trong

vùng

ảnh

ít

chi

tiết

nh

các

vùng

cờng

độ

đồng

đều,



đó

nhiễu

hiển

thị



hơn




vùng

nhiều

chi

tiết,

dùng

lọc

thông

thấp

sâu

(tần

số

cắt

thấp)

để

l


àm

giảm

nhiễu

càng

nhiều

càng

tốt.



trong
vùng

ít

chi

tiết

biến

thiên

của


tín

hiệu

nhỏ,

lọc

thông

thấp

sâu

không

làm

ảnh

hởng

đến
phần

hợp

thành


tín

hiệu.

Trong

vùng

ảnh

nhiều

chi

tiết

nh



vùng

biên,



một

phần
hợp


thành

lớn

của

tín

hiệu,

chỉ

nên

lọc

thông

thấp

ít

để

không

làm

méo


(nhoè)

phần

hợp
thành

tín

hiệu.

Nh

vậy

không

làm

giảm

nhiễu

nhiều,

nhng

với


cùng

mức

nhiễu

thì



vùng

ảnh



nhiều

chi

tiết

không

thấy



nhiễu


nh

trong

vùng

ít

chi

tiết

.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c


h

i

ản
h

124









v

v
v
f





thể


triển

khai

một

số

algorit

khác

nhau,

tuỳ

theo

độ

đo

cụ

thể

đợc

dùng


để

biểu

thị

chi

tiết

cục

bộ

của

ảnh.

Bộ

lọc

thay

đổi

trong

không


gian

h(n

1
,n
2
)

đợc

xác

định

nh

thế

nào



tuỳ

theo

chi

tiết


cục

bộ

của

ảnh



những

thông

tin



sẵn.

Một
trong

nhiều

cách




thiết

kế

thích

nghi



thực

hiện

b



lọc

Wiener

đ

thảo

luận

trong


tiết

3.2.1.

Nh

biểu

diễn

trên

hình

3.3,

bộ

lọc

Wiener

yêu

cầu

phải

biết


giá

trị

trung

vị

của

tín

hiệu

m

f
,

giá

trị

trung

vị

của

nhiễu


m

v
,

phổ

công

suất

tín

hiệu

P

f
(

1
,


2
)




phổ
công

suất

nhiễu

P

v
(

1
,


2
).

Thay



giả

thiế

t

m

f

,

m
v

,

P
f
(

1
,


2
)



P
v
(

1
,



2
)



cố

định

trên

toàn

bộ

ảnh,

ta

ớc

lợng

chúng

trong

từng

vùng.


Cách

tiếp

cận

này

dẫn

đến

bộ

lọc
Wiener

biến

đổi

trong

không

gian.

Tuy


cùng

một

cách

tiếp

cận

nhng



thể



nhiều biến

thể,

tuỳ

theo

cách

ớc


lợng

cục

bộ

m
f
,

m
v
,

p
f
(

1
,


2
)



p
v
(


1
,


2
)



cách

thực hiện

bộ

lọc

Wiener

biến

đổi

trong

không

gian.


Ta

sẽ

khai

triển

một

algorit

để

minh

hoạ

cách

tiếp

cận

này.


Trớc

tiên


ta

giả

thiết

rằng

nhiễu

cộng

v(n

1
,n
2
)



trung

vị

bằng

không




nhiễu

trắng



phơng

s

ai




2

.

Phổ

công

suất

P

(



,



)

khi

ấy



v
v

1

2


P

v
(

1
,



2
)

=

2



(3.21)


Xét

một

vùng

nhỏ



đó

tín

hiệu

f(n


1
,

n
2
)



thể

coi



dừng.

Trong

vùng

đó

tín

hiệu

f(n


1
,

n
2
)





hình




f(n

1
,

n
2
)

=

m
f


+



f

w(n
1
,

n
2
)

(3.22)



trong

đó

m
f





f




trung

vị

cục

bộ



độ

lệc

h

chuẩn

của

f(n

1
,

n
2

);

còn

w(n
1
,

n
2
)




nhiễu

trắng



trung

vị

bằng

không




phơng

sai

đơn

vị.

Theo

kinh

nghiệm

(3.22)



một



hình

hợp



đối


với

các

loại

ảnh

thờng

gặp.


Trong

(3.22),



hình

tín

hiệu

f(n

1
,


n
2
)



tổng

của

trung

vị

cục

bộ

m

f

(của

biến

đổi

trong


không

gian)



phơng

sai

cục

bộ


gian).

Khi

ấy

bộ

lọc

Wiener

H(



1
,


2
)

là:

2
(của

nhiễu

trắng

biến

đổi

trong

không


P
f

(

((
(

1

,


2

)
))
)

H(


1
,


2
)

=

P
f

(

((
(

1


,


2

)
))
)

+
++
+

P
v

(
((
(

1

,



2

)
))
)

(3.23)


2

=

f

.

2

+
++
+



2




C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

125








v

f





v



f



f

v

f

f



Từ

(3.23),


suy

ra

đáp

ứng

xung



h(n

1
,

n
2
)

=



2

f

2


+
++
+



2





(
((
(
n
1

,

n
2

)
))
)





(3.24)



Từ

(3.24)



hình

3.3,

suy

ra

ảnh

đợc

xử



trong

vùng


cục

bộ

là:




2

p(n

1
,

n
2
)

=

m
f

+

(g(n
1

,

n
2
)

-

m
f
)






(
((
(
n
1

,

n
2

)
))

)

2

+
++
+



2




=

m

f

+

2

f

2

+

++
+



2


(g(n
1
,

n
2
)

-

m
f
).

(3.25)



Nếu

ta


giả

thiết

rằng

m

f



2

đợc

cập

nhật



mỗi

pixel.




2


(
((
(
n
1

,

n
2

)
))
)

p(n
1
,

n
2
)

=

m
f
(n
1

,

n
2
)

+

f



2

(
((
(
n

,

n

)
))
)

+
++
+




2

(g(n
1
,

n
2
)

-

m

f

(
((
(
n
1

,

n
2


)
))
)
).

(3.26)

f

1

2

v


Phơng

trình

(3.26)



cốt

lõi

của


algorit

do

Lee

phát

triển

năm

1980.


Algorit

dựa

trên



sở

(3.26)



thể


đợc

xem

nh

trờng

hợp

đặc

biệt

của

xử



hai

kênh.

Trong

xử




hai

kênh

xử



ảnh

đợc

xử



chia

làm

hai

phần,

trung

vị

cục


bộ
m
f
(n
1
,n
2
)



độ

tơng

phản

cục

bộ

g(n

1
,

n
2
)


-

m
f
(n
1
,

n
2
).

Trung

vị

cục

bộ



độ

tơng
phản

cục


bộ

đợc

xử



riêng

rẽ



rồi

đem

kết

quả

đợc

tổ

hợp

lại.


Trong

trờng

hợp

(3.26)

trung

vị

cục

bộ

đợc

giữ

không

đổi

trong

khi

độ


tơng

phản

thay

đổi

theo

các

biên

độ

tơng

đối

của



2




2

.

Nếu



2

>>
>>>>
>>



2

,

độ

tơng

phản

tại

chỗ

của


g(n

,

n

)

coi

f
v
f

v

1

2

nh

chủ

yếu



do


f(n

1
,

n
2
)



độ

tơng

phản

của

g(n

1
,

n
2
)

không


giảm.

Trong

trờng hợp

đó

p(n
1
,

n
2
)

xấp

xỉ

bằng

g(n

1
,

n
2
),


trong

vùng

nh

vậy

không

cần

xử





nhiều.

Nếu



2

<<
<<<<
<<




2

,

độ

tơng

phản

tại

chỗ

của

g(n

,

n

)

coi

nh


chủ

yếu



do

v(n

,

n

)



f

v

1

2

1

2



độ

tơng

phản

của

g(n

1
,

n
2
)

suy

giảm

nhiều.

Trong

trờng

hợp


này

p(n

1
,

n
2
)

xấp

xỉ

bằng

m
f
,

g(n
1
,

n
2
)


bị

làm

nhẵn

một

cách

đáng

kể.

Một



dụ

khác

của

xử



hai


kênh


algorit

thích

nghi

đợc

khai

triển

t

rong

tiết

2.1.4

để

làm

giảm

ảnh


hởng

của

lớp

mây
che

phủ

ảnh

chụp

từ

máy

bay.


Chú

ý

rằng

m

f

đồng

nhất

bằng

m

g

khi

m
v

=

0,

ta



thể

ớc

lợng


m

f
(n
1
,

n
2
)

trong

(3.26)

từ

g(n

1
,

n
2
)

bằng

công


thức



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

126




f







v




f

2

v




f



1

n

1

+
++
+
M

n
2

+
++
+
M

m


f

(

n
1

,

n
2


)

=
==
=

(

2

M


+
++
+

1

)
2










g(

k

1

,

k

2

)

k
=
==
=
n



M

k
=
==
=
n




M

(3.

27)

1

1

2

2


trong

đó

(2M

+

1)

2




số

lợng

pixels

trong

vùng

cục

bộ

đợc

sử

dụng

khi

ớc

lợng.

Bên

trong


vùng

cục

bộ



đó



2

(
((
(
n
1

,

n
2

)
))
)




thể

coi



bất

biến

trong

thời

gian,

thế

m


f

(
((
(
n
1


,

n
2

)
))
)

trong

(3.27)

vào

m

f
(n
1
,

n
2
)

trong

(3.26)


nhận

đợ

c





trong

đó

p(n

1
,

n
2
)

=

g(n
1
,


n
2
)

h(n
1
,

n
2
)

(3.28a)






2

2







f






+
++
+

(

2

M

2


+
++
+

1

)
2

,

2



n
1

=
==
=

n
2

=
==
=

0














h(n
1
,

n
2
)

=







f

+
++
+



v


2

v




(3.28b)





(

2

M

+
++
+

1

)
2

,







M





n






M

,




M





n






M

2

+
++
+



2

1

2













0
.

Ng
oại

trừ

n

1

=
==
=

n

2

=
==
=

0.

C

ác


trờng

hợp

khác.


2

2

2

2

2

2

Hình

3.10



bộ

lọc

h(n


1
,

n
2
)

khi


f

2

>>


v

,


f

2

=
v





f

<<


v

,

với

M

=

1.

Từ

hình

3.10

thấy

rằng,


khi


f

giảm

so

với


v

,

nhiễu

đợc

làm

nhẵn

nhiều

hơn.

Để


đo

chi

tiết

tín

hiệu

cục

bộ

trong

hệ



hình

3.9,

algorit

đợc

khai


triển

đ

sử

dụng

phơng

sai

tín hiệu



2
.

Phơng

pháp

cụ

thể

đợc

sử


dụng

để

thiết

kế

bộ

lọc

biến

đ

ổi

theo

không

gian h(n
1
,

n
2
)


dựa

vào

(3.28b).

Việc

thiết

kế

bộ

lọc

biến

đổi

trong

không

gian

h(n

1

,

n
2
)



đơn giản



bộ

lọc

h(n

1
,

n
2
)

nhận

đợc

thờng




một

bộ

lọc

FIR

nhỏ

(kích

thớc

3

x

3,5

x

5

hoặc

7


x

7),



thờng

áp

dụng

xử



từng

pixel,


2

2

2





g
2

=


f

+


v

,


f



thể

đợc

ớc

lợng

từ


g(n

1
,

n
2
)

bằng






2

(
((
(
n

,

n





(
((
(
n

,

n

)
))
)







,

)
))
)

=
==
=






g

1

2

v


nếu



g

(
((
(
n
1

,

n
2


)
))
)

>
>>
>



v



(3.29a)

f

1

2






2



0

2



2

2





,

các

trờng

hợp

khác.


1

n
1


+
++
+
M

n
2

+
++
+
M

trong

đó




g

(

n
1

,n
2


)

=
==
=

(


2

M

+
++
+


1

)
2










(

g(

k

1

,k

2

)





m


f

(

n
1

,n

2

))
2

k
1

=
==
=
n
1




M

k

2

=
==
=
n
2





M


(3.29b)

ớc

lợng

trung

vị

cục

bộ

m


f

(
((
(
n
1


,

n
2

)
))
)




thể

nhận

đợc

từ

(3.27),




v
2


giả



thiết



đ

biết.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i


ản
h

127





nh

9.10:

Đáp

ứng

xung

của

bộ

lọc

biến

đổi


trong

không

gian

cho

phục

hồi


n
1


v

v



2

2



f




f
f







n
2

n
2

n
2








1










1









1









1










1









1



























































18









18










18









9









9










9










1









5










1









1









1










1





n
1


























n
1


























n





18









9










9









9









9










18





1









1









1










1









1









1










1



























































18









18









18










9









9









9








2

>>
>>>>
>>
2

2

=
==
=
2

2

<<
<<<<
<<
v



(a)


2

2


(b)

(c)

2

2

ảnh

nh



một

hàm

của


f





v

.

Khi

(phơng

sai

tín

hiệu

của)


f

>>


v

(phơng

sai

của


nhiễu)

,

thì

bộ

lọc

gần

nh


(
((
(
n
1
, n
2
)
))
)

.

Khi



f

giảm

so

với


v
2

,

h(n
1
,n
2
)

gần

nh

của

sổ



hình

chữ

nhật.

















(a)

(b)



Hình 3.11:


Minh

hoạ

hiệu

năng

của

một

phơng

pháp

lọ

c

Wiener

thích

nghi.

Sử

dụng


ảnh

bị

xuống

cấp

trong

hình

3.5(b).


(a)

ảnh

đợc

xử



bởi

lọc


thích

nghi,

với

NMSE

=

3,8%



mức

cải

thiện

SNR

=

7,1dB.

(b)

ảnh


đợc

xử



bởi

bộ

lọc

Wiener

không

gian

bất

biến

,với

NMSE

=

3,6%




mức
cải

thiện

SNR

=7,4dB.



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h


i

ản
h

128







2

2




1
2

1
2




Hình


3.11

minh

hoạ

hiệu

năng

algorit

này.

Hình

3.11(a)



ảnh

đợc

xử

lý.



nh

gốc



ảnh

bị

xuống

cấp

biểu

diễn

trên

các

hình

3.5(a)



(b).


Sự

xuống

cấp

tạo

nên

ảnh



hình

3.5(b)



nhiễu

cộng

trắng

Gauss.

Mức


cải

thiện

SRN



7,4

dB.


nh

sau

xử


nhận

đợc

bằng

cách

sử


dụng

các

công

thức

(3.27),

(3.28),

(3.29)

với

M

=

2.

Từ

ảnh

đợc

xử


lý,

thấy

rằng

nhiễu

đ

đợc

làm

giảm

nhiều



không

gây

nhoè

ảnh.

Nếu


sử
dụng

bộ

lọc

không

thích

nghi

thì

với

mức

giảm

nhiễu

này

sẽ

kèm

theo


nhoè

ảnh



mức



thể

nhận

thấ

y.

Hình

3.11(b)



kết

quả

sử


dụng

bộ

lọc

Wiener

không

thích

nghi.
Hình

3.11(b)

giống

nh

hình

3.5(c).


2.5.

phục


hồi

ảnh

thích

nghi

dựa

vào

hàm



nhiễu.


Khi

triển

khai

algorit

thích


nghi

phục

hồi

ảnh

trong

tiết

3.2.4

không

sử

dụng

một

độ

đo
nào

để

định


lợng

mức

nhiễu



thị

giác

ngời

xem

cảm

nhận

đợc.

Nếu



đợc

độ


đo

này

thì



thể

sử

dụng

để

triển

khai

một

hệ

phục

hồi

ảnh.


Hàm

biểu

diễn

độ

đo

đó

sẽ

đợc

gọi



hàm



nhiễu

(noise

visibility


function),



phụ

vào

loại

nhiễu



cũng

phụ
thuộc

vào

loại

tín

hiệu






đợc

cộng

thêm

vào.

Nhiễu

trắng



nhiễu

mầu

cùng

mức

nói

chung




ảnh

hởng

khác

nhau

tới

ngời

quan

sát.

Vùng

ảnh

nhiều

chi

tiết

sẽ

che


lấp

nhiễu

tốt

hơn

vùng

ảnh

ít

chi

tiết.




nhiều

cách

để

định

nghĩa




đo

hàm

độ



nhiễu.

Ta

sẽ

thảo

luận

cách


Anderson



Netravali


sử

dụng

trong

việc

triển

khai

một

hệ

phục

hồi

ảnh.

Giả

thiết
nhiễu

nền

gây


ra

sự

xuống

cấp



nhiễu

trắng,

mặc



cách

tiếp

cận

này

cũng

áp


dụng

đợc

với

các

loại

nhiễu

khác.

Gọi

M(n

1
,

n
2
)



một


độ

đo

nào

đó

về

chi

tiết

ảnh

cục

bộ

của

một

ảnh

gốc

f(n


1
,

n
2
).

Hàm

M(n
1
,

n
2
)

đợc

gọi



hàm

che

lấp

(masking


function),



vùng

nhiều

chi

tiết

(M

cao)

che

lấp

nhiễu

tốt

hơn

vùng

ít


chi

tiết

(M

thấp).

Hàm



nhiễu

V(M)

đợc

định

nghĩa

để

biểu

diễn

độ




tơng

đối

của

một

mức

nhiễu

đ

cho



mức

che

lấp

M.

Cụ


thể

hơn,

ta

giả

sử

nhiễu

với

phơng

sai

2


M

=

M
1

đợc


ngời


xem

nhận

thấy

cũng



nh

nhiễu

với

phơng

sai


định

nghĩa

bởi:



2


M

=

M
2
,

thì

hàm

V(M)

đợc



1
V(M
1
)

=



2
V(M
2
)

(3.30)





Độ



nhiễu

V(M)



M

=

M

1


càng

cao

thì

mức

nhiễu

2
cần

thiết

để

đạt

độ



bằng


mức

nhiễu


cố

định


2


mức

che

lấp

cố

định

M

2


càng

thấp.

Cùng

mức


nhiễu

nhng






C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản

h

129





2





1
1
2


vùng

ít

chi

tiết

(M

nhỏ)


thì

nhìn

thấy

nhiễu



hơn,

nên



thể

ớc

đoán



hàm

V(M)

giảm


khi

M

tăng.


í
t

ra



trên



thuyết,



thể

sử

dụng

(3.30)


để

đo

hàm



nhiễu

V(M),

với

kết


quả

chỉ

chênh

lệch

một

hệ


số

tỉ

lệ.

Giả

sử

đem

cộng

thêm

nhiễu

với

ph

ơng

sai

2


vào



một

vùng

ảnh

cục

bộ



mức

che

lấp



M

1

.

Ta




thể

yêu

cầu

ngời

quan

sát

so

sánh

độ



nhiễu

trong

vùng

cục


bộ

này

với

một

vùng

ảnh

khá

c



đó

M



M
2



mức


nhiễu

sử

dụng





2

.

Cho

phép

ngời

xem

thay

đổi



2


sao

cho

nhiễu

trong

cả

hai

vùng



độ




nh

nhau






hiệu

giá

trị



2

chọn

đợc




2
.

Ta

gọi

thí

nghiệm

tâm


vật


lý(psycho-physical

experiment)

này



thí

nghiệm

phối

hợp

độ



nhiễu

(visibility

matching

experiment).


Từ

2
sử

dụng

trong

thí

nghiệm



2
đợc

ngời

quan

sát


chọn,

ta




thể

xác

định

V(M

2
)/

V(M
1
)

theo



2
/


2
.

1 2


Phơng

trình

(3.30)



thể

căn

cứ

vào

những

giả

thiết

khác

nhau.

Chẳng

hạn


giả

thiết

V(M)

chỉ

phụ

thuộc

vào

M.

Nh

vậy

hàm

che

lấp

M(n
1
,


n
2
)

phải

đợc

chọn

sao
cho

khi

mức

nhiễu

nh

nhau

thì

trong

tất

cả


các

vùng

ảnh



cùng

giá

trị

M

độ



nhiễu
phải

nh

nhau.

Cách


chọn

M

theo

đề

xuất

của

Anderson



Netravali

là:




M(n
1
,
n
2
)=


n
1

+
++
+
L

n
1

+
++
+
L


0

,
35


(

k
1





n
1

)
2

+
++
+
(

k

2




n
2

)
2

(
((
(

f


(
((
(
k


+
++
+

1
,

k


)
))
)





f

(
((
(

k






1
,

k

)
))
)

+
++
+


f

(
((
(
k

,


k


+
++
+

1
)
))
)






f

(
((
(
k

,

k







1
)
))
)

)
))
)









k
1

=
==
=
n
1





L

k

2

=
==
=
n
2




L

1

2

1

2

1

2


1

2



(3.31)





trong

đó

f(n
1
,

n
2
)



ảnh

không


nhiễu

(hay

ảnh

gốc)



(2L

+

1)

x

(2L

+

1)



kích

th


ớc

của

vùng

cục

bộ

sử

dụng

trong

việc

đo

mức

che

lấp

M




điểm

(n
1
,

n
2
).

Trong

(3.31),
M(n
1
,n
2
)

tăng

khi

độ

dốc

theo


phơng

ngang



phơng

dọc

của

f(n

1
,

n
2
)

tăng.

Tác

dụng

của

độ


dốc

theo

phơng

ngang



phơng

dọc

đến

M(n

1
,

n
2
)

giảm

theo


hàm



khi

khoảng

cách

Ơclid

giữa

(n

1
,

n
2
)



điểm

tiến

hành


đo

độ

dốc



ng.

Trong

(3.30)

giả

định

hàm



nhiễu

đợc

giữ

nguyên


khi

hệ

số

tỉ

lệ

của


này

chỉ

đúng

trong

một

vùng

nhỏ

của


hệ

số

tỉ

lệ.


1



2

nh

nhau.

Giả

định




C
h
ơ
n

g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

130



2

1

2

Độ




nh
i
ễu





log

V(M)



1.0

-







0.1

-


hàm



nhiễu









M





0.01

-

Che

lấp

(đơn


vị

0

-255

)

0

20

40

60

80

100

120




Hình 3.12:

Hàm




nhiễu

V(M).





Ngoài

các

giả

định

đ

đặt

ra

cho

(3.30),

vốn

cũng


chỉ



xấp

xỉ

gần

đúng,


nhiều

khó

khăn

thực

tế

khi

dùng

(3.30)


để

đo

V(M).

Trong

một

bức

ảnh

điển

hình,

số
lợng

pixels

ứng

với

một

mức


M

đ

cho



thể

ít,

đặc

biệt



khi

M

lớn.

Trong

trờng
hợp


nh

vậy,

dùng

thí

nghiệm

phối

hợp

độ



nhiễu

để

đo

V(M)

sẽ

khó


khăn.

Tuy

vậy
dựa

vào

(3.30)



(3.31)



thí

nghiệm

phối

hợp

độ



nhiễu


cũng

đ

đo

đợc

V(M)

một
cách

xấp

xỉ.

Kết

quả

biểu

diễn

trên

hình


3.12.

Nh

dự

đoán,

V(M)

giảm

khi

M

tăng
trong

một

dải

rộng

của

M.





nhiều

cách

sử

dụng

hàm



nhiễu

để

khai

triển

algorit

phục

hồi

ảnh.


Ta

sẽ
khai

triển

một

algorit

phục

hồi,



thể

xem

nh

trờng

hợp

đặc

biệt


của

hệ

phục

hồi
thích

nghi

biểu

diễn

trên

hình

3.9.

Trong

algorit

này,

bộ


lọc

biến

đổi

trong

không

gian
h(n
1
,

n
2
)



dạng

Gauss,

tính

theo

công


thức:

h(n
1
,

n
2
)

=

k.exp(

-

(n
1
2

+

n

2
)/2




2

)w(n

,

n

)

(3.32)



trong

đó

k





2

đợc

xác


định

một

cách

thích

nghi



w(n

1
,

n
2
)



một

cửa

sổ

hình


chữ


nhật,



giới

hạn

vùng

kích

thớc

của

h(n

1
,

n
2
).

Để


xác

định

k




ràng

buộc

là,




2

,



một

điều

kiên




C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

131



v


p

2




2



v
p

p


















h(

n
1

,

n
2

)

=
==
=

1

n
1

=
==
=


n

2

=
==
=



(3.33)


Một

điều

ràng

buộc

khác



nhiễu

trong

ảnh

đợc


xử



phải

c

ó

độ



nh

nhau

trên

toàn

ảnh.

Để

thoả

mn


điều

kiện

ràng

buộc

này,

lu

ý

rằng

theo



thuyết



bản

về

quá


trình

ngẫu

nhiên,

khi

nhiễu

gây

ra

xuống

cấp

v(n

1
,

n
2
)




nhiễu

trắng

với

phơng

sai


2
,

nhiễu

trong

ảnh

đợc

nhuộm

mầu

với

phơng


sai



2

,

trong

đó:








2



p

=

2









n
1

=
==
=


n
2

=
==
=



h(

n
1

,


n
2

)

(3.34)


Nếu

ta

chọn

h(n

1
,

n
2
)

trong

mỗi

vùng

sao


cho

2

thoả

mn

.





p

V(M)

=

hằng

số(constant)

(3.35)


mức


nhiễu

còn

lại

trên

toàn

bộ

bức

ảnh

đ

xử



sẽ

bằng

nhau

khi


nào

V(M)

còn

phản

ánh

chính

xác

định

nghĩa

trong

(3.30)



V(M)

cho

nhiễu


trắng



nhiễu

mầu

xấp

xỉ nh

nhau.

Hằng

số

trong

công

thức

(3.35)

đợc

chọn


sao

cho

đạt

đợc

sự

dung

hoà giữa

giảm

nhiễu



gây

nhoè.

Nếu

chọn

hằng


số

quá

lớn

thì

nhiễu

nền

giảm

rất

ít.

Nếu chọn

hằng

số

quá

nhỏ

thì


giảm

đợc

nhiễu

nhng

gây

r

a

méo

tín

hiệu

(nhoè)

nhiều.



mỗi

pixel,


bộ

lọc

biến

đổi

trong

không

gian

h(n

1
,

n
2
)



thể

đợc

định


nghĩa

từ

(3.32),

(3.33),

(3.34)



(3.35).



trong

algorit

này

các

thông

số

k






2

của

bộ

lọc

chỉ

phụ


thuộc

vào

M,

nên



thể


tính

sẵn

k





2



lu

trữ

trong

một

bảng

nh

một

hàm


của


M.

Để

phục

hồi

một

ảnh,

ta

ớc

lợng

M(n

1
,

n
2
)


của

ảnh

không

nhiễu

f(n

1
,

n
2
)

từ

ảnh

bị


xuống

cấp,




lấy

k(n

1
,

n
2
),



2

(n
1
,

n
2
)

từ

bảng

tính

sẵn.




mỗi

pixel

(n
1
,

n
2
),

bộ

lọc

biến


đổi

trong

không

gian


h(n

1
,

n
2
)



thể

đợc

xác

định

từ

(3.32)

bằng

cách

sử

dụng


các

giá

trị

k





2



ta

vừa

xác

định

.



Algorit


trên

đây

đợc

khai

triển

theo

quan

niệm



trên

toàn

bức

ảnh

đợc

xử




độ



nhiễu

nh



nhau,

không

phụ

thuộc

vào

ảnh

chi

tiết

cục


bộ.

Tuy

vậy,

đ

không
khống

chế

đợc

một

cách



ràng

mức

độ

nhoè


gây

ra.

May

mắn



trong

những

vùng

nhiều

chi

tiết



ta

mong

muốn


tín

hiệu

càng

ít

nhoè

càng

tốt,

thì

M

lại

lớn.

Nh

vậy

V(M)

nhỏ,


mức

nhiễu

2

còn

lại

trong

ảnh

bị

xử



tơng

đối

lớn



sẽ


ít

nhoè.




C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

132





















(a)

(b)

















(c)

(d)


Hình 3.13:

Minh

hoạ

hiệu

năng

về

algorit

phục


hồi

ảnh

thích

nghi

dựa

vào

hàm

độ


nhiễu.


(a)


nh

gốc

512x512

pixel


;


(b)


nh

bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu

trắng

v

ới

SNR

=

7dB




nmse

=19,8%;


(c)


nh

đợc

xử



sử

dụng

hàm



nhiễu

đạt


đợc

từ

ảnh

gốc

với

NMSE

=

3,4%



mức

cải

thiện

SNR

=7,7

dB;



(d)


nh

đợc

xử



sử

dụng

hàm



nhiễu

đạt

đợc

từ

ảnh


gốc

với

NMSE

=

7,0%



mức

cải

thiện

SNR

=4,5

dB.





Hình


3.13

minh

hoạ

hiệu

năng

của

algorit

này.

Hình

3.13(a)



ảnh

gốc

512

x


512

pixels.

Hình

3.13(b)



ảnh

bị

xuống

cấp

bởi

nhiễu

Gauss

với

SNR

bằng


7dB.

Hình

3.13(c)



ảnh

đợc

xử

lý,

mức

cải

thiện

SNR



7,7dB.



nh

đ

xử



nhận

đợc

bằng
cách

cho

bộ

lọc

thí

ch

nghi



từng


pixel



xác

định

hàm

che

lấp

M(n

1
,n
2
)

từ

ảnh

gốc

(không


nhiễu).



C
h
ơ
n
g

3
:


P
h

c

h

i

ản
h

133




2

2

2

2

2

2

2



Mặc



đ

đặt

ra

nhiều

giả


định



lấy

xấp

xỉ

khi

khai

triển

algorit

này,

nhng

cũng

đ

làm

giảm


nhiễu

đáng

kể



tín

hiệu

ít

bị

nhoè.

Trong

thực

tế

không



ảnh


gốc
không

nhiễu

để

ớc

lợng

M(n

1
,n
2
).

Nếu

nhận

đợc

M(n

1
,n
2
)


từ

ảnh

bị

nhiễu

thì

hiệu
năng

của

algorit

này

kém

đi.

Hình

3.13(c)




ảnh

đ

xử



bởi

algorit

ứng

với

M(n

1
,

n
2
)
nhận

đợc

từ


ảnh

bị

xuống

cấp,

mức

cải

thiện

SNR



4,5dB.

Algorit

này



một




dụ

về

khai

thác

hàm



nhiễu

V(M).

Còn



nhiều

định

nghĩa

khác

của


V(M)



nhiều
cách

khai

thác

V(M)

khác

đợc

dùng

để

khai

triển

algorit

phục

hồi


ảnh.


2.6.

trừ

phổ

trong

không

gian

Hẹp


Phơng

pháp

đợc

thảo

luận

trong


tiết

này



sự

mở

rộng

trực

tiếp

của

phơng

pháp

đ
phát

triển

để


làm

giảm

nhiễu

cộng

ngẫu

nhiên

trong

lời

nói

[Lim].



việc

thiết

kế


thực


hiện

bộ

lọc

biến

đổi

trong

không

gian

dùng

trong

phơng

pháp

này

chi

phí


tính
toán

rất

tốn

kém,

cho

nên

phải

dùng

phép

xử



từng

ảnh

con.



á
p

dụng

cửa

sổ

w(n

1
,

n
2
)

cho

ảnh

bị

xuống

cấp

g(n


1
,

n
2
),

ta

có:

g(n
1
,

n
2
)w(n
1
,

n
2
)

=

f(n
1

,

n
2
)w(n
1
,

n
2
)

+

v(n
1
,

n
2
)w(n
1
,

n
2
)

(3.36)
Viết


lại

(3.36),

ta

có:


g

w
(n
1
,

n
2
)

=

f
w
(n
1
,

n

2
)

+

v
w
(n
1
,

n
2
).

(3.37)


Cửa

sổ

đợc

chọn

sao

cho


ảnh

con

g

w
(n
1
,

n
2
)



thể

coi



dừng.

Với

G
w


(


1

,


2

)

,


F
w

(


1

,


2

)





V
w

(


1

,


2

)


theo

thứ

tự



biến

đổi


Fourier

của

g

w
(n
1
,

n
2
)
,

f
w
(n
1
,

n
2
)





v
w
(n
1
,

n
2
),

từ

(3.37).


G
w

(


1

,


2

)


=

F
w

(


1

,


2

)

+

V
w

(


1

,



2

)

+

F
w

(


1

,


2

)

V
w

*

(


1


,


2

)



+

F
w

*

(


1

,


2

)

V

w

(


1

,


2

)

(3.38)


Các

hàm

V
w

*

(


1


,


2

)



F
w

*

(


1

,


2

)



liên


hợp

phứ

c

của

V
w

(


1

,


2

)




F
w


(


1

,


2

)

.

Viết

lại

(3.38),

ta

nhận

đợc:


F
w


(


1

,


2

)

=

G
w

(


1

,


2

)

-


V
w

(


1

,


2

)

-

F
w

(


1

,


2


)

V
w

*

(



1

,


2

)


-

F
w

*

(



1

,


2

)

V
w

(


1

,


2

)



(3.39)




trong

phơng

pháp

trừ

phổ,

dựa

vào

(3.39)

ớc

lợng

F
w
(
1
,
2
)


.

Từ

ảnh

bị

xuống


cấp

g
w
(n
1
,
n
2
),

trực

tiếp

nhận

đợc



G
w

(


1

,


2

)


.

Các

số

hạng


×