i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Đinh Lê Hải Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LOGISTICS 1
1.1. Tính cấp thiết của luận án 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài 4
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước 4
1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước 7
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án 14
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu 14
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 14
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu 15
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 15
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 15
1.5. Phương pháp nghiên cứu 16
1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp: 17
1.5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp 17
1.6. Đóng góp mới của luận án 19
1.7. Kết cấu nội dung luận án 21
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS VÀ PHÁT TRIỂN
LOGISTICS CỦA NỀN KINH TẾ 22
2.1. Logistics và phát triển logistics của nền kinh tế 22
2.1.1. Bản chất của logistics 22
2.1.2. Hệ thống logistics của nền kinh tế (Hệ thố
ng logistics quốc gia) 31
iii
2.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển logistics của nền kinh tế 35
2.2. Nội dung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển logistics
của nền kinh tế 38
2.2.1. Nội dung cơ bản phát triển logistics của nền kinh tế 38
2.2.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển logistics của nền
kinh tế 48
2.3. Các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển logistics của nền kinh tế 51
2.3.1. Chỉ số Logistics Performance Index (LPI) của Ngân hàng
Thế giới 51
2.3.2. Đ
ánh giá hệ thống logistics quốc gia theo quan điểm của Ngân
hàng Phát triển Châu Á 54
2.4. Kinh nghiệm phát triển logistics của một số nước thế giới và gợi ý
cho Việt Nam 56
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển logistics của CHLB Đức 56
2.4.2. Kinh nghiệm phát triển logistics của Singapore 58
2.4.3. Kinh nghiệm phát triển logistics của Nhật Bản 62
2.4.4. Các gợi ý cho Việt Nam 64
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS
CỦA VIỆT NAM (1986 – 2011) 67
3.1. Quá trình phát triển lý thuyết logistics ở Việt Nam 67
3.1.1. Giai đoạn 1954 – 1986 67
3.1.2. Giai đoạn 1986 đến nay 70
3.2. Phân tích thực trạng phát triển hệ thống logistics của nền kinh tế
quốc dân (2001 – 2011) 75
3.2.1. Thực trạng nguồn cung cấp hàng hóa của nền kinh tế 75
3.2.2. Thực trạng nhu cầu tiêu dùng/sử dụng dịch vụ logistics 78
3.2.3. Thực trạng hệ thống cung ứng d
ịch vụ logistics 81
3.2.4. Thực trạng kết cấu hạ tầng logistics 92
3.2.5. Thực trạng môi trường cạnh tranh 104
iv
3.2.6. Thực trạng hệ thống luật pháp, chính sách phát triển logistics 106
3.3. Đánh giá trình độ phát triển của hệ thống logistics của Việt Nam
hiện nay 108
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở
VIỆT NAM (2012 – 2020) 112
4.1. Xu hướng vận động của môi trường ảnh hưởng đên phát triển
logistics ở Việt Nam đến 2020 112
4.1.1. Sự hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nề
n kinh tế
khu vực và thế giới 112
4.1.2. Triển vọng phát triển kinh tế trong nước 114
4.1.3. Tăng trưởng thương mại toàn cầu và khu vực 115
4.1.4. Xu thế phát triển của dịch vụ logistics trên thế giới trong
thời gian tới 115
4.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển logistics của Việt Nam 117
4.2.1. Mục tiêu phát triển logistics củaViệt Nam (2011 – 2020) 117
4.2.2. Quan điểm phát triển logistics ở Việt Nam 118
4.3. Giải pháp cơ bản phát triển logistics ở Việ
t Nam 119
4.3.1. Giải pháp phát triển cơ sở lý thuyết về nghiên cứu và ứng dụng
logistics trong kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam 119
4.3.2. Giải pháp phát triển nguồn cung hàng hóa của nền kinh tế 123
4.3.3. Giải pháp phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ logistics 126
4.3.4. Giải pháp phát triển thị trường tiêu dùng dịch vụ logistics 129
4.3.5. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng logistics 131
4.3.6. Giải pháp tạo dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh thuận lợi
cho phát triển logistics 136
4.3.7. Giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp, thể chế, chính sách phát
triển logistics 138
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 145
v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
CÁC PHỤ LỤC 153
PHỤ LỤC 1A: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP SỬ
DỤNG DỊCH VỤ LOGISTICS 154
PHỤ LỤC 1B: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP SỬ
DỤNG DỊCH VỤ LOGISTICS 161
PHỤ LỤC 1C: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP CUNG
ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS 165
PHỤ LỤC 1D: BẢ
NG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DOANH
NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS 171
PHỤ LỤC 2: HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM 175
PHỤ LỤC 3: CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA
NHẬP WTO LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS 177
LỜI CẢM ƠN 181
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 1 PL First Party Logistics Logistics bên thứ nhất
2 2 PL Second Party Logistics Logistics bên thứ hai
3 3 PL Third Party Logistics Logistics bên thứ ba
4 4 PL Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư
5 5 PL Fifth Party Logistics Logistics bên thứ năm
6 ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
7 CSCMP Council of Supply Chain
Management Professionals
Ủy ban các chuyên gia về chuỗi
cung ứng Hoa Kỳ
8 DV Dịch vụ
9 DN Doanh nghiệp
10 EU European Union Liên minh châu Âu
11 EUR Đồng tiền chung của Liên minh
châu Âu
12 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
13 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân
14 GMS Great Mekong Subregion Tiểu vùng sông Mê kông
15 LPI Logistics Performance Index Chỉ số Năng lực Logistics của
Ngân hàng Thế giới
16 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
17 SCM Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng
18 WB World Bank Ngân hàng thế giới
19 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình chuỗi cung ứng 26
Hình 2.2. Mối liên hệ giữa 3 giác độ tiếp cận logistics 31
Hình 2.3: Hệ thống logistics quốc gia 32
Hình 3.1. Nhu cầu thuê ngoài dịch vụ logistics của các DN Việt Nam 79
Hình 3.2. Khách hàng sử dụng DV logistics phân theo ngành nghề KD 79
Hình 3.3. Tỷ trọng chi phí logistics so với GDP của một số quốc gia 81
Hình 3.4: Các loại hình DV logistics các DN Việt Nam đang cung ứng. 84
Hình 3.5: Những yếu kém của dịch vụ vận tải đường bộ 90
Hình 3.6: Những yế
u kém của dịch vụ vận tải đường sắt 90
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hệ thống logistics quốc gia 54
Bảng 3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá
thực tế theo thành phần kinh tế (2001 – 2010) 76
Bảng 3.2. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK của Việt Nam (2001 - 2010)77
Bảng 3.3. Đánh giá về tình hình cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ logistics 80
Bảng 3.4. Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo phương thức vận tải . 88
Bảng 3.5. Số lượng tàu biển đăng ký theo lo
ại tàu và trọng tải 94
Bảng 3.6. Kết cấu hạ tầng kho bãi của Tân cảng Sài Gòn 96
Bảng 3.7. Mạng lưới đường bộ Việt Nam 97
Bảng 3.8. Hệ thống đường sắt Việt Nam 101
Bảng 3.9. Kích cỡ và năng lực thông qua của các cảng hàng không 103
Bảng 3.10. Chỉ số LPI của Việt Nam (2007, 2010, 2012) 110
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LOGISTICS
Giới thiệu chương: Chương 1 cung cấp một “cái nhìn” tổng quan về
nghiên cứu phát triển logistics làm nền tảng cho nội dung của toàn bộ luận án.
Chương này chỉ ra tính cấp thiết của luận án, mục tiêu nghiên cứu của luận án
và các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Chương này cũng phân tích tổng quan
các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của
luận án, làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án, các phương
pháp nghiên c
ứu được sử dụng trong luận án, những điểm mới của luận án và
kết cấu của luận án.
1.1. Tính cấp thiết của luận án
Có nhiều khái niệm khác nhau về logistics, mỗi khái niệm tiếp cận vấn
đề dưới những giác độ khác nhau, do đó hàm chứa những nội dung khác nhau.
Một khái niệm logistics được sử dụng phổ biến hiện nay là khái niệm của Uỷ
ban các chuyên gia quản trị chu
ỗi cung ứng (Council of Supply Chain
Management Professionals - CSCMP), theo đó logistics là một bộ phận của
chuỗi cung ứng, thực hiện việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng chu
chuyển và lưu kho hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan một cách hiệu quả
từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng [38].
Với quan niệm về logistics như trên, thuật ngữ logistics có thể được tiếp
cận dưới nhiề
u giác độ giác độ. Dưới giác độ vĩ mô, logistics là một hệ thống
đảm bảo cho dòng chu chuyển hàng hoá và thông tin từ các nhà sản xuất, các
nhà thương mại đến người tiêu dùng được tiến hành một cách có hiệu quả,
đảm bảo cân đối cung - cầu của nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu của xã
hội. Dưới giác độ trung mô, logistics có thể được tiếp cận dưới giác độ ngành,
ở các khía cạnh: logistics ngành; trung tâm logistics vùng/khu vực/đô thị.
2
Dưới giác độ vi mô – trong hoạt động của doanh nghiệp, logistics là quá trình
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách hiệu quả thông qua hoạt động đảm bảo các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh và đảm bảo hàng hoá/dịch vụ cho tiêu thụ của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp đều phải thực hiện những nội dung của logistics để quá trình
sản xuất kinh doanh
được tiến hành hiệu quả. Đồng thời, do sự phân công lao
động xã hội và do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, hình thành nên một
bộ phận các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ logistics như kho bãi,
giao nhận, vận tải cho các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế [15]. Vì vậy,
logistics có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, của các
ngành và của cả nền kinh tế.
Ở Việt Nam, logistics và những nội dung mới, đầy đủ và toàn diện củ
a
logistics là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, kể cả về hệ thống lý luận và hoạt
động thực tiễn. Trong nền kinh tế chỉ huy, các nội dung tương ứng của
logistics hiện nay là hệ thống cung ứng vật tư kỹ thuật và hệ thống thương
nghiệp xã hội chủ nghĩa đã được nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đào
tạo, các vi
ện nghiên cứu cũng như được các xí nghiệp Việt Nam thời kỳ đó
ứng dụng trong quá trình sản xuất. Các nội dung tương ứng của logistics trong
nền kinh tế được thực hiện và kiểm soát thông qua quá trình kế hoạch hoá nền
kinh tế quốc dân. Khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế sang nền kinh tế thị
trường, việc nghiên cứu vấn đề lý luận và ứng dụng thực tiễn của logistics
đã
có sự thay đổi. Các nội dung tương ứng của logistics được nghiên cứu và
giảng dạy qua các môn học khác nhau như quản trị sản xuất, thương mại đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm/bán hàng của doanh nghiệp Tuy nhiên, thuật ngữ
logistics với các nội dung toàn diện của nó chưa được nghiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một trường đào tạo nào
chuyên về logistics. Các môn h
ọc liên quan đến logistics mới được đưa vào
3
giảng dạy tại một vài cơ sở đào tạo trong nước như Trường Đại học Thương
mại, Trường Đại học Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân…
Về mặt thực trạng phát triển, các hoạt động logistics từ sản xuất đến
kho chứa, vận tải, phân phối, lưu thông… đã phát triển từ nhiều năm nay
nhưng còn ở trình độ manh mún, chắp vá và phân tán, mới dừng lại ở dạng
lắp ghép cơ học chủ quan và tự phát hình thành hệ thống logistics của nền
kinh tế. Các doanh nghiệp chuyên cung ứng dịch vụ logistics mới chỉ đáp ứng
một phần nhu cầu của thị trường nội địa, chưa vươn ra được thị trường khu
vực và thế giới. Các điều kiện về kết c
ấu hạ tầng cứng và mềm cho sự phát
triển của dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải chưa hoàn chỉnh, năng lực vận chuyển thấp. Khung khổ pháp lý đáp
ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực này còn yếu kém. Trong Luật Thương
mại, thuật ngữ “dịch vụ logistics” được đưa vào từ năm 2005, Nghị
định hướng
dẫn đối với dịch vụ này mới ra đời năm 2007. Các luật khác có liên quan như
Luật Hàng hải, các luật Giao thông… còn thiếu nhiều nghị định hướng dẫn.
Các vấn đề về tài chính, hải quan liên quan đến dịch vụ này còn nhiều bất cập.
Nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực này thiếu trầm trọng.
Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Th
ương
mại Thế giới, phát triển logistics trong nền kinh tế nói chung cũng như hoạt
động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang đứng trước
những cơ hội cũng như thách thức mới, đòi hỏi phải nhận thức rõ vai trò của
hoạt động này cả về lý luận và thực tiễn. Với thực tế hiện nay ở Việt Nam
chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
vấn đề này một cách đầy đủ, đề
tài “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay” là có ý nghĩa cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ “logistics” xuất hiện một cách chính thức trong các văn bản
pháp luật ở Việt Nam vào năm 2005 ở Luật Thương mại (sửa đổi), nghĩa là
muộn hơn rất nhiều so với tiến trình phát triển của lĩnh vực này trên thế giới.
Trước thời điểm đó, có rất ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩ
nh vực này
được viết và xuất bản ở Việt Nam. Tuy nhiên, sau thời điểm đó, đã xuất hiện
một số lượng đáng kể các công trình liên quan đến logistics được công bố. Các
nghiên cứu trong nước liên quan đến logistics tiêu biểu có thể kể đến như sau:
Có thể nói, cuốn sách đầu tiên chuyên sâu về logistics được công bố ở
Việt Nam là “Logistics – Những vấn đề cơ bản”, do GS. TS. Đoàn Thị Hồng
Vân chủ
biên, xuất bản năm 2003 (Nhà xuất bản Lao động – xã hội). Trong
cuốn sách này, các tác giả tập trung vào giới thiệu những vấn đề lý luận cơ
bản về logistics như khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của logistics,
phân loại logistics, kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia trên
thế giới… 3 năm sau đó, tác giả giới thiệu tiếp cuốn “Quản trị logistics” (Nhà
xuất bản Thống kê, 2006). Như
tiêu đề thể hiện, cuốn sách tập trung vào
những nội dung của quản trị logistics như khái niệm quản trị logistics, các nội
dung của quản trị logistics như dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, quản
trị dự trữ, quản trị vật tư, vận tải, kho bãi… Cả 2 cuốn sách chủ yếu tập trung
vào các vấn đề lý luận về logistics và quản trị logistics, các nội dung thực tiễn
củ
a logistics là rất hạn chế, chủ yếu dừng ở mức giới thiệu nội dung thực tiễn
tương ứng (dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, kho bãi…) của một số
doanh nghiệp Việt Nam.
Gần đây, Đại học Thương mại cũng giới thiệu giáo trình “Quản trị
logistics kinh doanh” do TS. Nguyễn Thông Thái và PGS. TS. An Thị Thanh
5
Nhàn chủ biên (Nhà xuất bản Thống kê, 2011). Giáo trình này dành chương
đầu tiên để giới thiệu tổng quan về quản trị logistics kinh doanh như khái
niệm và phân loại logistics, khái niệm và mục tiêu của quản trị logistics, mô
hình quản trị logistics, các quá trình và chức năng logistics cơ bản… 5
chương còn lại đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể như dịch vụ khách
hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản tr
ị các hoạt động logistics hỗ
trợ, thực thi và kiểm soát logistics.
Có thể nói, các tài liệu trên đã giới thiệu nhiều quan điểm, khái niệm và
nội dung về logistics, nhưng đều lựa chọn giác độ tiếp cận để nghiên cứu là
giác độ vi mô. Liên quan đến giác độ tiếp cận này còn có các luận án tiến sĩ,
luận văn thạc sĩ viết về hoạt động logistics nói chung và các khía cạnh nội
dung của logistics nói riêng trong khuôn khổ mộ
t doanh nghiệp cụ thể.
Ở giác độ tiếp cận trung mô và vĩ mô, số lượng các công trình nghiên
cứu liên quan đến logistics hạn chế hơn. Có thể kể đến các tài liệu như: Đề tài
nghiên cứu khoa học (NCKH) cấp bộ của Bộ Thương mại “Logistics và khả
năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận ở Việt Nam” do PGS. TS. Nguyễn Như Tiến (Đại học Ngoại
thương) làm chủ nhiệm (2004) tập trung nghiên cứu khía cạnh dịch vụ vận tải,
giao nhận hàng hoá. Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
dịch vụ hậu cần (logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” do Viện
Nghiên cứu Thương mại, Bộ Thương mại thực hiện (2006) tập trung phân tích
các kinh nghiệm quốc tế của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong việ
c phát triển dịch vụ này. Đề tài NCKH cấp Bộ “Giải pháp phát triển
dịch vụ logistics của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội” do GS. TS. Đặng Đình Đào, Đại học Kinh tế quốc dân chủ biên
(2008) chủ yếu tập trung phân tích các dịch vụ logistics chủ yếu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội…
6
Công trình NCKH quy mô nhất cho đến nay liên quan đến logistics ở
Việt Nam là Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ
logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình
Đào (Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân) chủ nhiệm, được thực hiện trong 2 năm (2010, 2011) với sự tham gia của
nhiều nhà khoa học và tiến hành thu th
ập số liệu thông qua điều tra, phỏng
vấn ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong khuôn khổ đề tài này, 2 cuốn
sách chuyên khảo đã được xuất bản. Cuốn “Logistics – Những vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2011) tập
hợp 26 báo cáo khoa học tại hội thảo của đề tài do đông đảo các nhà khoa
học, nhà nghiên cứu và nh
ững người hoạt động logistics thực tiễn ở Việt Nam
trình bày. 26 báo cáo này tập trung vào các nội dung cơ bản: các vấn đề lý
luận cơ bản của logistics, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển dịch vụ
logistics ở Việt Nam, các quy định pháp lý liên quan đến phát triển dịch vụ
logistics ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng logistics ở Việt Nam, chính sách phát
triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, giải pháp phát tri
ển dịch vụ logistics ở Việt
Nam… Kết quả nghiên cứu của đề tài được giới thiệu một cách đầy đủ và chi
tiết trong cuốn sách chuyên khảo thứ 2: cuốn “Dịch vụ logistics ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2012),
với các nội dung cụ thể như: khái niệm dịch vụ logistics, nội dung phát triển
dịch vụ logistics, hệ th
ống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các dịch vụ logistics
của quốc gia (giới thiệu chỉ số LPI của WB) và của doanh nghiệp, các nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ logistics ở Việt Nam, quá
trình phát triển và thực trạng phát triển các dịch vụ logistics ở Việt Nam, yêu
cầu, khả năng, quan điểm và giải pháp phát triển các dịch vụ logistics ở Việt
Nam trong bối c
ảnh hội nhập. Đề tài tiếp cận nghiên cứu logistics dưới giác
độ ngành (ngành dịch vụ logistics).
7
Bên cạnh đó, trên các báo, tạp chí và các diễn đàn internet, xuất hiện
một số bài viết, tham luận đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến thực
tiễn phát triển của logistics ở Việt Nam, nhưng nhìn chung mới dừng lại ở
những nhận xét mang tính chất khái quát, định tính, trong khuôn khổ thời gian
và dung lượng hạn hẹp, chưa phải là nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu.
Tiêu biểu có thể kể đến tác giả
Đỗ Xuân Quang, Phó Tổng giám đốc của
VINAFREIGHT, đã có một số bài viết phân tích về thực trạng, cơ hội và
thách thức đối với ngành logistics ở Việt Nam, thực trạng và định hướng phát
triển nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam và đề xuất một
số giải pháp từ quan điểm của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam
(VIFFAS); hay tác giả Đỗ Huy Bình, chủ nhân của blog về
chuỗi cung ứng và
logistics nổi tiếng nhất Việt Nam hiện nay (Vietnam’s supply chain and
logistics blog) cũng đưa ra nhiều nhận định liên quan đến thực trạng phát triển
của lĩnh vực này của Việt Nam, chủ yếu là liên quan đến trình độ cung ứng
dịch vụ của các doanh nghiệp logistics nội địa.
1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước
1.2.2.1. Các nghiên cứu chung
Các công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến logistics tập trung
nghiên cứu logistics ở 3 giác độ chủ yếu: (i) giác độ vi mô (mirco logistics-
logistics tại các cơ sở kinh doanh), (ii) giác độ trung mô (meso logistics -
logistics của ngành/vùng) và (iii) giác độ vĩ mô (macro logistics - logistics
trong nền kinh tế của một quốc gia và trong nền kinh tế toàn cầu – logistics
quốc gia).
a. Tiếp cận logistics dưới giác độ vĩ mô
Ở giác độ vĩ mô, nghiên cứu được thừa nhận rộng rãi nhất là của Ngân
hàng Thế giới (WB). Trong các báo cáo “Connecting to Compete: Trade
Logistics in global economy” được công bố vào các năm 2007, 2010 và 2012,
8
WB đã xây dựng và công bố Chỉ số năng lực logistics của một quốc gia (LPI),
được đánh giá thông qua 6 nhóm yếu tố: Năng lực thông quan; Kết cấu hạ
tầng cho hoạt động logistics, bao gồm cả kết cấu hạ tầng cố định (cảng biển,
đường sá, kho bãi…) và kết cấu hạ tầng dịch vụ thông tin liên lạc; Vận tải
biển quốc tế; Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics; Khả năng truy xuất
(khả năng theo dõi tình trạng hàng hóa sau khi gửi) và Mức độ đúng hạn về
thời gian thông quan và dịch vụ. Chỉ số LPI của WB được xây dựng thông
qua việc tiến hành điều tra các nhà hoạt động logistics ở 155 quốc gia trên thế
giới và được sử dụng rộng rãi để đánh giá trình độ phát triển logistics của một
quốc gia, một khu vực, một nhóm quốc gia… c
ũng như so sánh trình độ phát
triển logistics giữa các quốc gia, các khu vực, các nhóm nước trên toàn thế
giới. Các báo cáo về LPI của WB cung cấp một bức tranh tổng thể về hiện
trạng logistics toàn cầu cũng như của các quốc gia, các khu vực trên thế giới.
Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank – ADB), trong
một nghiên cứu quy mô lớn về phát triển hành lang kinh tế Bắc – Nam công
bố năm 2007 (“Development Study on the North – South Economic
Corridor”) đã đưa ra quan niệm về hệ thống logistics quốc gia như sau:
Một
hệ thống logistics bao gồm: (1) Những người sử dụng dịch vụ bao gồm những
nhà xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại, người gửi hàng, nhận hàng; (2) Các
nhà cung ứng dịch vụ logistics công cộng và tư nhân; (3) Các thể chế, chính
sách, quy định của quốc gia và địa phương; (4) Kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải và thông tin liên lạc. ADB cũng cho rằng kết quả hoạt động của h
ệ
thống logistics được đo lường bởi 4 tiêu chí cơ bản: sự hiệu quả về chi phí,
mức độ thuận tiện, mức độ tin cậy và mức độ an toàn. Những tiêu chí này
được xem xét để đánh giá mức độ hội nhập của một hệ thống logistics, đồng thời
đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ logistics trong khuôn khổ hệ thống. Tác giả
Ruth Banomyong của Trung tâm Nghiên cứu Logistics, Đại học Thammasat,
9
Thái Lan, một trong những thành viên của nghiên cứu kể trên của ADB, trong
rất nhiều nghiên cứu của mình (công bố các năm 2007, 2008, 2010) đều sử dụng
quan điểm này. Đây cũng là quan điểm được nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam sử
dụng khi tiếp cận hệ thống logistics quốc gia, tiêu biểu là Đề tài NCKH cấp Nhà
nước do Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân tiến hành (đ
ã đề cập ở trên).
Trong tác phẩm “National Logistics System”, Pavel Dimitrov (2002)
chỉ ra rằng tiếp cận logistics ở cấp độ vĩ mô liên quan đến việc nghiên cứu và
ứng dụng các yếu tố cơ bản như: Cấu trúc vĩ mô của hệ thống logistics của
quốc gia/nền kinh tế thế giới; Thực trạng logistics của quốc gia/nền kinh tế
thế giới và Chiến lược phát triển logistics của quốc gia/toàn cầu.
“National
Logistics System” tập hợp các nghiên cứu liên quan đến thực trạng chính sách
phát triển của hệ thống logistics của các quốc gia châu Âu.
b. Tiếp cận logistics dưới giác độ trung mô
Trong kinh tế và kinh doanh, thuật ngữ “trung mô’ (meso) thường được
sử dụng liên quan đến khái niệm cụm/ngành công nghiệp (industrial cluster),
tức là chỉ một sự tập trung về mặt địa lý của nhiều công ty và tổ chức có liên
quan đến nhau trong cùng một lĩnh vực, bao gồm các nhà cung ứng
đầu vào,
các nhà sản xuất, các nhà cung cấp dịch vụ, các kênh phân phối sản phẩm đến
tay người tiêu dùng [51]. Do đó, tiếp cận logistics dưới giác độ trung mô
thường được các tác giả đề cập đến mối liên hệ vi mô – vĩ mô giữa hệ thống
logistics vi mô của một doanh nghiệp với hệ thống logistics vĩ mô của cả nền
kinh tế. Một hệ thống logistics trung mô thể hiện sự hợp tác và liên kết vớ
i
nhau giữa các chủ thể khác nhau trong lĩnh vực vận tải và logistics như các
nhà cung cấp dịch vụ logistics và các cơ quan hoạch định chính sách trong
phạm vi một vùng địa lý nhất định [57].
Cách tiếp cận logistics dưới giác độ trung mô thường được nghiên cứu
và giải quyết ở các khía cạnh:
10
- Các nghiên cứu về trung tâm logistics. Trung tâm logistics là một khu
vực bao gồm mọi hoạt động liên quan đến vận tải, logistics và phân phối hàng
hóa nội địa cũng như quốc tế, thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau [19]. Các
chủ thể này có thể là người chủ sở hữu hoặc người thuê sử dụng các cơ sở vật
chất và trang thiết bị của trung tâm logistics như kho bãi, văn phòng, khu vực
xếp/d
ỡ hàng….Trung tâm logistics cần phải có và được trang bị các trang thiết bị
phục vụ cho các hoạt động và dịch vụ của trung tâm, cần được kết nối với các
phương thức vận tải khác nhau như đường ôtô, đường sắt, đường biển, đường
sông, đường hàng không… Trung tâm logistics thường được đặt ở gần các đầu
mối giao thông vận tải lớn, kết nối nhiều dạng hình phương thức vận tả
i hàng
hoá khác nhau cũng như gần các trung tâm kinh tế - thương mại lớn [20].
- Các nghiên cứu về logistics đô thị hay logistics thành phố (city
logistics). Các đô thị là những địa điểm quan trọng đối với các hoạt động kinh
tế của một quốc gia với tư cách là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội; đồng thời cũng là nơi tập trung về mặt địa lý của nhiều doanh nghiệp
kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành ngh
ề khác nhau. Chính vì vậy, các đô
thị đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế vĩ mô của một quốc
gia, một ngành kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Nhiều đô thị đã và
đang phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến giao thông,
môi trường… gây ảnh hưởng đến các hoạt động của đô thị đó, trong đó có các
hoạt động kinh tế
và kinh doanh. Logistics đô thị là một khái niệm mới được
phát triển trong thời gian gần đây đề cập đến việc tích hợp những nguồn lực
hữu hạn hiện tại để giải quyết những khó khăn gây ra do việc gia tăng dân số
và phương tiện đi lại ở các đô thị, dẫn đến ách tắc giao thông, hiệu quả vận tải
thấp, môi trường bị xâm hại… và do
đó khiến năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh giảm. Logistics đô thị có thể được định nghĩa là quá trình tối ưu hóa
các hoạt động logistics và vận tải được thực hiện bởi các công ty tư nhân với
11
sự hỗ trợ của hệ thống thông tin tiên tiến ở những khu vực đô thị nhằm cải
thiện môi trường, giảm ách tắc giao thông, tăng cường an toàn giao thông và
tiết kiệm năng lượng trong khung khổ nền kinh tế thị trường [56]. Một hệ
thống logistics đô thị được cấu thành bởi 4 nhóm lợi ích: (1) các doanh
nghiệp/chủ hàng, (2) các nhà vận tải, (3) dân cư và (4) chính quyền địa phươ
ng.
Cũng giống như các hệ thống logistics khác, trục cơ bản của hệ thống logistics
đô thị là các luồng hàng hóa và thông tin từ các doanh nghiệp/chủ hàng đến
người tiêu dùng (dân cư). Các doanh nghiệp vận tải tham gia vào quá trình
chuyển đưa hàng hóa và thông tin này, trong khi đó chính quyền địa phương sẽ
điều tiết hoạt động của họ thông qua các công cụ quản lý.
c. Tiếp cận logistics dưới giác độ vi mô – logistics trong hoạt động của
doanh nghi
ệp - logistics kinh doanh
Ở giác độ vi mô, các tài liệu về logistics rất phong phú, tiêu biểu là các tác
giả và tác phẩm: “Fundamentals of Logistics Management” của Lampert và các
tác giả (1998), “Logistics and Supply Chain Management” của Christopher
(1998) hay “Business Logistics/Supply Chain Management” của Ballou (2004).
Hầu hết các tác giả đều coi logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu/hàng
hóa, thông tin và tài nguyên giữa các phần tử trong cùng một chuỗi cung ứng
thống nhất liên quan đến hoạt động của một doanh nghiệp. Một chuỗi cung ứng
là một nhóm gồm các tổ chứ
c kết nối trực tiếp bằng một hay nhiều dòng chảy
xuôi hoặc ngược của sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin từ một nhà cung
ứng đến khách hàng. Cũng có thể coi chuỗi cung ứng là tập hợp các quy trình,
các chức năng và các hoạt động có mối quan hệ tương hỗ, liên quan mật thiết
đến nhau, bao gồm việc mua hàng và giải phóng hàng, vận tải xuất nhập, nhận
hàng, xử lý nguyên liệu, lưu kho và phân phối, kiể
m soát và quản lý tồn kho, lên
kế hoạch cung cầu, xử lý đơn hàng, lên kế hoạch sản xuất, vận tải đường biển,
gia công hàng và dịch vụ khách hàng…
12
Như vậy, từ cách tiếp cận trong mối tương quan với chuỗi cung ứng,
định nghĩa của CSCMP được sử dụng rất rộng rãi: Logistics có thể được hiểu
là một phần của toàn bộ quá trình quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến việc
lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả dòng chu chuyển
và lưu kho hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan một cách hiệu quả t
ừ
điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Với khái niệm trên, logistics trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hay logistics kinh doanh bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Ballou
(2004) phân chia những bộ phận cấu thành của một hệ thống logistics điển
hình trong doanh nghiệp ra thành 2 nhóm hoạt động cơ bản: nhóm các hoạt
động chính và nhóm các hoạt động hỗ trợ.
- Nhóm các hoạt động chính là các hoạt động được tiế
n hành ở tất cả
các kênh logistics của mọi doanh nghiệp, có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến
kết quả của hoạt động logistics, chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
logistics của doanh nghiệp. Các hoạt động này bao gồm: dịch vụ khách hàng,
vận chuyển hàng hóa, quản trị dự trữ, xử lý đơn hàng và các dòng thông tin
đến và đi.
- Nhóm các hoạt động hỗ trợ bao gồm: kho bãi và bảo quản, mua hàng,
bao gói, phối hợp v
ới bộ phận sản xuất để xác định khối lượng sản phẩm cần
sản xuất, thời gian sản xuất, kết quả sản xuất; xác định lịch trình cung cấp các
yếu tố đầu vào cho sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp, thu thập, lưu trữ
và xử lý các thông tin, phân tích các số liệu…
1.2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước về logistics ở Việt Nam
Không có nhiều nghiên cứu của các tác giả n
ước ngoài về logistics ở
Việt Nam. Một trong những nghiên cứu được biết đến rộng rãi là “Vietnam
logistics development, trade facilitation and the impact on poverty reduction”
của Viện Nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) công bố năm 2002. Nghiên cứu này
13
phân tích thực trạng phát triển logistics của Việt Nam, chủ yếu tập trung vào
khía cạnh logistics và chi phí logistics của sản xuất và xuất khẩu một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, cũng như tác động của logistics đến
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Sullivan (2006) “Vietnam transportation and logistics:
opportunities and challenges” cho thấy một đánh giá khái quát về thực trạng,
các cơ hội và thách thức đối vớ
i lĩnh vực vận tải và logistics ở Việt Nam.
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các cơ hội và thách thức của Việt
Nam đối với các phương thức vận tải hàng hóa như đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển.
Các nghiên cứu của ADB (2007) về hành lang kinh tế Bắc Nam (đã đề
cập ở trên) và Ruth Banomyong (2007, 2008 và 2010) về logistics ở các quốc
gia tiểu vùng sông Mêkông mở rộng và khu vực ASEAN đã đưa ra những
nhậ
n xét và đánh giá về thực trạng phát triển logistics của các nước liên quan
trong khu vực nghiên cứu, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, các đánh giá này
chỉ mang tính chất khái quát và được đặt trong mối tương quan với các quốc
gia trong khu vực.
Tổ chức Business Monitor International (Anh) từ 2009 đã công bố các
báo cáo hàng năm “Vietnam Freight Transport Report” (Báo cáo về Vận tải
hàng hóa ở Việt Nam). Các báo cáo này không phân tích toàn bộ hệ thống
logistics của Việt Nam mà chú trọng vào tình hình vận tải hàng hóa Việt Nam
theo các phương thức vận tải và tình hình k
ết cấu hạ tầng giao thông vận tải
của Việt Nam. Các báo cáo này sử dụng phương pháp phân tích SWOT để
tiếp cận và trình bày nội dung nghiên cứu.
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên đây có thể thấy liên quan
đến logistics và phát triển logistics ở Việt Nam chủ yếu là các công trình
nghiên cứu ở giác độ vi mô và trung mô. Ở giác độ vĩ mô, các nghiên cứu chủ
14
yếu mang tính chất khái quát, hoặc chỉ tập trung vào một khía cạnh nội dung của
logistics. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải có một nghiên cứu ở giác độ vĩ mô
một cách đầy đủ, toàn diện về logistics và phát triển logistics ở Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là đề xuất các giải pháp phát
tri
ển logistics ở Việt Nam hiện nay. Để đạt tới mục tiêu tổng quát đó, các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án được đặt ra là:
- Luận giải và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và
phát triển logistics ở các giác độ tiếp cận khác nhau. Trong đó, đặc biệt nhấn
mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển logistics ở giác độ vĩ
mô – logistics của n
ền kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển logistics ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển logistics ở Việt Nam trong thời
gian tới.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt tới những mục tiêu trên, luận án tập trung giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
1. Logistics có thể được nghiên cứu và ứ
ng dụng trong kinh tế và kinh
doanh dưới những giác độ nào? Nội dung của logistics tương ứng với các giác
độ đó?
2. Dưới giác độ vĩ mô, phát triển logistics có thể được hiểu như thế
nào? Phát triển logistics bao gồm những nội dung gì? Sự phát triển logistics
có thể được đánh giá thông qua những tiêu chí nào?
3. Thực trạng phát triển hệ thống logistics trong nền kinh tế Việt Nam
như thế nào?
15
4. Để phát triển hệ thống logistics trong nền kinh tế Việt Nam, cần
những quan điểm và giải pháp nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung của logistics với tư cách là một phạm trù liên quan đến
cung ứng các điều kiện vật chất và thông tin nhằm đảm bảo tối ưu hóa các
hoạt động với chi phí tối thiểu trong toàn chuỗi cung ứng.
1.4.2. Ph
ạm vi nghiên cứu
* Về giác độ tiếp cận:
Một cách tổng quát, logistics liên quan đến quá trình cung ứng đảm bảo
các yếu tố đầu vào và đầu ra (cả về vật chất và thông tin) trong toàn chuỗi
cung ứng, và có thể được nghiên cứu và ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh
ở các mức độ:
- Hệ thống tổ chức, quản lý các chuỗi cung ứng trong nền kinh tế quốc
dân (hệ thống logistics quốc gia);
- Hệ thống tổ
chức, quản lý các chuỗi cung ứng của các vùng, địa
phương;
- Hệ thống tổ chức, quản lý chuỗi cung ứng trong các ngành sản
xuất/cung ứng dịch vụ;
- Hệ thống tổ chức, quản lý chuỗi cung ứng trong phạm vi một tập
đoàn/tổng công ty;
- Quản trị chuỗi cung ứng trong nội bộ một doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ luận án, sự phát triển của logistics ở Việt Nam được
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn ở giác độ vĩ mô (hệ thống logistics trong
nền kinh tế quốc dân – hệ thống logistics quốc gia). Ở giác độ nghiên cứu
này, luận án tập trung phân tích sự phát triển của logistics ở các khía cạnh:
- Phát triển cơ sở lý luận về nghiên cứu và ứng dụng logistics trong kinh
tế và kinh doanh;
16
- Phát triển nguồn cung hàng hóa của nền kinh tế;
- Phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của nền
kinh tế;
- Phát triển thị trường tiêu dùng dịch vụ logistics;
- Phát triển kết cấu hạ tầng logistics của nền kinh tế;
- Tạo dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh thuận lợi cho phát triển
logistics của nền kinh tế;
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách phát triển logistics của nề
n
kinh tế.
* Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng logistics tập trung vào giai đoạn
từ năm 2001 đến nay. Các giải pháp đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt
Nam trong ngắn hạn và trung hạn (đến năm 2020).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp
nghiên cứu cơ bản của luận án. Trong từng nội dung cụ thể, tuỳ thuộc yêu cầu
và điều kiện nghiên cứu, luận án sử dụng các các phương pháp nghiên cứu
khác nhau để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội
dung luận án. Các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh…
đượ
c sử dụng để phân tích các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận của luận
án cũng như các nội dung phân tích thực trạng của hệ thống logistics trong
nền kinh tế Việt Nam. Các phương pháp toán, thống kê, điều tra chọn mẫu
được sử dụng để thu thập, điều tra và xử lý số liệu điều tra phục vụ cho phân
tích thực trạng phát triển của hệ thống logistics trong nền kinh tế
Việt Nam.
Luận án kết hợp cả 2 hình thức nghiên cứu tại bàn (thu thập và phân
tích dữ liệu thứ cấp) và tại hiện trường (thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp)
để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
17
1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn, các
nguồn chủ yếu bao gồm:
- Sách và các tư liệu quốc tế về logistics, chủ yếu từ internet;
- Các bài báo, tạp chí về logistics từ các báo, tạo chí: Thời báo Kinh tế
Việt Nam, Tạp chí Thương mại, Tạp chí Vietnam Supply Chain Insight, Tạp
chí Vietnam Logistics Review;…
- Các c
ổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Thống kê…
- Các thư viện: Thư viện Quốc gia, Thư viện Viện Nghiên cứu Thương
mại; Thư việnTrường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trườ
ng
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội trong khuôn khổ Đề tài NCKH độc lập cấp
nhà nước “Phát triển dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” (Mã số ĐTĐL 2010T/33) mà tác giả luận án có điều kiện tiếp cận
và được phép sử dụng.
Kiểm tra dữ liệu: Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
đượ
c kiểm tra theo các tiêu thức về tính chính xác, tính thích hợp và tính cập
nhật (thời sự) bằng cách đối chiếu, so sánh để có được sự nhất quán, đảm bảo
dữ liệu phản ánh được nội dung phân tích với độ tin cậy cao và nguồn trích
dẫn rõ ràng.
Tập hợp và phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng để
phân tích các nội dung như: cơ sở lý luận về logistics, kinh nghiệm phát triển
logistics của một số nước trên thế giới, thực trạng phát triển logistics ở Việt
Nam, xu hướng phát triển logistics trên thế giới…
1.5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận án, các dữ liệu sơ cấp
được thu thập thông qua điều tra của tác giả luận án về các nội dung liên quan
18
đến đề tài luận án. Việc thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp được tiến hành
như sau:
Xác định đối tượng điều tra: Trong khuôn khổ luận án, liên quan đến
giác độ tiếp cận vĩ mô đối với các nội dung của logistics và phát triển
logistics, đối tượng điều tra được xác định bao gồm 2 nhóm đối tượng (i) các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics Việt Nam; (ii) các doanh nghiệp sử
dụng d
ịch vụ logistics trong nền kinh tế Việt Nam. Danh sách các nhóm đối
tượng được tổng hợp từ các nguồn: Danh bạ doanh nghiệp của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, danh sách thành viên của Hiệp hội Giao nhận
và Kho vận Việt Nam, danh sách thành viên của Hiệp hội chủ tàu Việt Nam,
danh sách thành viên của Hiệp hội bán lẻ Việt Nam… Việc tiếp cận các đối
tượng điều tra dựa chủ yếu trên mối quan hệ cá nhân của tác gi
ả luận án và sự
giúp đỡ của tập thể hướng dẫn khoa học và của các đồng nghiệp trong quá
trình tác giả thực hiện luận án.
Thiết kế phiếu điều tra: Có 2 loại phiếu điều tra cho 2 nhóm đối tượng
được xác định ở trên, được thiết kế một cách khoa học để thu thập được các
thông tin từ khái quát đến chi tiết, từ dễ đến khó, từ thông tin chung đến quan
đi
ểm cá nhân của người trả lời… Sau khi hoàn thành bản thảo đầu tiên, các loại
phiếu điều tra được gửi đi điều tra thử nghiệm đối với cả 2 nhóm đối tượng,
mỗi nhóm đối tượng 3 mẫu để phát hiện những thiếu sót, chỉnh sửa và bổ sung
nhằm hoàn thiện trước khi tiến hành điều tra chính thức ở quy mô lớn.
Thu thập dữ liệu điề
u tra: Dữ liệu điều tra được thu thập bằng 2 hình
thức: tác giả luận án gọi điện/gặp gỡ để phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu điều
tra qua đường thư điện tử, trong đó phiếu điều tra được gửi theo đường thư
điện tử là chủ yếu (do yêu cầu của người nhận phiếu điề
u tra). Thời gian tiến
hành thu thập dữ liệu điều tra khá dài, từ tháng 1/2011 đến tháng 10/2011.
Đặc điểm của mẫu điều tra: Đối tượng điều tra bao gồm các doanh
nghiệp có đặc điểm khác nhau về lĩnh vực kinh doanh, loại hình doanh