B
B
Ộ
Ộ
G
G
I
I
Á
Á
O
O
D
D
Ụ
Ụ
C
C
V
V
À
À
Đ
Đ
À
À
O
O
T
T
Ạ
Ạ
O
O
T
T
R
R
Ư
Ư
Ờ
Ờ
N
N
G
G
Đ
Đ
Ạ
Ạ
I
I
H
H
Ọ
Ọ
C
C
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
Ế
Ế
T
T
P
P
.
.
H
H
Ồ
Ồ
C
C
H
H
Í
Í
M
M
I
I
N
N
H
H
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Chủ đề:
THỊ TRƯỜNG CARBON
GGVVHHDD :: PPGGSS TTSS HH ồồ VViiếếtt TTiiếếnn
N
N
h
h
ó
ó
m
m
:
:
0
0
1
1
L
L
ớ
ớ
p
p
:
:
Đ
Đ
ê
ê
m
m
3
3
–
–
K
K
2
2
2
2
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
DANH SÁCH NHÓM 1
1. Trần Thị Họa Mi
2. Hoàng Mạnh Hải
3. Vũ Thị Hoa
4. Hồ Đình Thắng
5. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
MỤC LỤC
1. THỊ TRƯỜNG CARBON: 1
1.1. Thị trường carbon 1
1.2. Nghị định thư Kyoto 1
1.3. Cơ chế giao dịch và các loại hàng hóa trên thị trường carbon 1
1.4. Các thị trường giao dịch 2
1.5. EU ETS – Hợp đồngquyền xả thải khí CO
2
của EU: 2
2. THỊ TRƯỜNG CARBON THẾ GIỚI 3
2.1. Sự phát triển của thị trường carbon trên thế giới. 3
2.2. Thị trường hạn ngạch. 4
2.3. Thị trường dự án 5
2.4. ANH: Một trung tâm toàn cầu hàng đầu 7
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM 9
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1 Trang 1
1. THỊ TRƯỜNG CARBON:
1.1. Thị trường carbon
Thị trường carbon được tạo ra từ việc những tổ chức hoặc cơ chế tài chính trao đổi
các khoản hạn ngạch carbon(CO2) để khuyến khích hoặc giúp các quốc gia và các công
ty hạn chế lượng khí thải của họ.Thị trường carbon được xem là công cụ chính để giảm
phát thải CO2, một trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Hoạt động của thị trường
carbon được hỗ trợ bởi 4 cơ chế chính được nêu ra trong Nghị định thư Kyoto.
Trao đổi hạn ngạch carbon là việc giao dịch quy ra tiền đối với các tín chỉ carbon
từ các cơ chế có xác thực hoặc có chứng chỉ.
Thị trường carbon vận hành theo mô hình một sở giao dịch hàng hóa và có cơ chế
khớp lệnh giao dịch, khớp mức giá tương tự như với mô hình của một sàn giao dịch
chứng khoán.
1.2. Nghị định thư Kyoto
Nghị định thư Kyoto được đưa ra năm 1997 ở Kyoto, Nhật Bản.Sau đó chính thức
có hiệu lực 16/02/2005 với cam kết cắt giảm 5% lượng khí thải nhà kính (so với năm
1990) trong vòng năm 2008-2012 (giai đoạn 1); dự định giai đoạn cam kết thứ 2 của
Nghị định thư bắt đầu 2013-2020.
Mục tiêu được đặt ra nhằm “Cân bằng lại lượng khí thải trong môi trường ở mức
độ có thể ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con người
vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường”.
Đến tháng 9/2011 có 191 nước và đại diện chính phủ các nước tham gia kí kết
(chiếm 61,1% lượng khí thải từ các nước Annex).
1.3. Cơ chế giao dịch và các loại hàng hóa trên thị trường carbon
STT
Cơ chế Tín chỉ giao dịch
1
cơ chế buôn bán sự phát thải Emissons trading AAUs
2
cơ chế phát triển sạch CDM CERs
3
cơ chế đồng thực hiện JI ERUs
4
cơ
ch
ế
gi
ả
m phát th
ả
i do phá
rừng và thoái hóa rừng
REDD
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1 Trang 2
1.4. Các thị trường giao dịch
Thị trường bắt buộc:được tạo ra theo các cơ chế thỏa thuận song phương giữa các
bên trao đổi. Mua bán tín chỉ carbon giữa chính phủ các nước để đạt được mục tiêu phát
thải của nước minh. Yêu cầu chất lượng của tín chỉ carbon này cao, thường phải đạt tiêu
chuẩn vàng (Gold Standard) giá thường giao động trong khoảng 15-20 USD/tấn CO
2
.
Thị trường tự nguyện:được điều chỉnh theo pháp luật nhằm đạt được chỉ tiêu giảm
phát thải theo các hiệp ước đa phương. Thị trường này nhỏ hơn nhiều so với thị trường
bắt buộc. Thị trường này phục vụ cho những cá nhân, tổ chức chưa bị bắt buộc phải giảm
phát thải nhưng họ tự nguyện giảm để trở thành người đi đầu, nhận trách nhiệm góp phần
ứng phó với biến đổi khí hậu. Một số công ty nổi tiếng tham gia mua tín chỉ carbon từ thị
trường này bao gồm: Google, TD Bank, HSBC, Ne ws Corp, the Vatican, Nike, Vancity,
the Montreal International Jazz Festival.
1.5. EU ETS – Hợp đồng quyền xả thải khí CO
2
của EU:
Là một chương trình mua bán hợp đồng quyền xả thải khí CO
2
ra mô i trường,
được chuẩn hóa.
Mục đích: để giúp các nước giảm phát thải khí nhà kính của họ một cách hiệu quả.
Bằng cách:
- Lưu trữ sản lượng CO
2
hàng năm khoảng 12.000 nhà máy: nhà máy phát điện
và công nghiệp nặng.
- Phân bổ kế hoạch quốc gia xác định có bao nhiêu hạn ngạch cho phép mỗi nhà
máy trong mỗi quốc gia nhận được: 1 hạn ngạch EU (EUA) tương đương với 1
tấn CO
2
.
- Hàng năm, các công ty phải nộp các hạn ngạch cho phép tương đương với
lượng khí thải của họ.
- Các công ty phát thải ít hơn mức cho phép có thể bán các hạn ngạch dư thừa
của họ cho những công ty vượt quá hạn ngạch cho phép.
- Nếu công ty không có giấy hạn ngạch họ trả tiền phạt 100 € mỗi tấn.
- Các quốc gia cho phép một phần của mục tiêu được đáp ứng thông qua CERs
(trung bình 13% EU), được tạo ra thông qua Cơ chế phát triển sạch.
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
3
2. THỊ TRƯỜNG CARBON THẾ GIỚI
2.1. Sự phát triển của thị trường carbon trên thế giới.
Giá trị các giao dịch trong thị trường
carbon trên toàn thế giới đã tăng khoảng
11%từ 159 tỷ$vào năm 2010 lên 176 tỷ $
trong năm 2011.
Thị trường đã tăng trưởng với tốc độ ổn
định từ năm 2008.
Tổng khối lượng giao dịch đã tăng
trưởng nhanh hơn 14% và 17% trong năm
2010 và 2011.Tổng số lượng giao dịch đã tăng
hơn gấp đôi từ 4.6 tỷ tấn CO2 năm 2008 lên
đến 10.3 tỷ tấn trong năm 2011.
Giá cả của các hàng hóa giao dịch Từ
năm 2008 đến nay giá của các hàng hóa giảm
xuống rất nhiều, đến 5/2013 giá chỉ còn
khoảng 1/3 euro.
84%
159
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
4
2.2. Thị trường hạn ngạch.
Thị trường hạn ngạch liên quan đến hạn mức cho phép và phân bổ khí thải của cơ
quan quản lý theo chế độ thương mại và lưu trữ. Ví dụ: hạn ngạch liên minh châu Âu
(EUA) theo hợp đồng quyền xả thải khí CO
2
của EU (EU ETS) và Đơn vị cấp phát cố
định (AAUs) theo Nghị định thư Kyoto.
- Thương mại trong thị trường toàn cầu vẫn còn bị chi phối bởi hợp đồng quyền xả
thải khí CO
2
của Liên minh châu Âu (EU ETS), chiếm 84%giá trị giao dịch trong
năm 2011 (Biểu đồ 1).
- EU ETS vẫn là chương trình duy
nhấtvới cam kết ràng buộc sau năm
2012.
Tăng trưởng trong giá trị thị trườngđã
bị hạn chế bởi giá giảm do:
Do nhu cầu đối với các hạn mứctrong
EU thấp hơn nhiều đã được dự kiến
ngay từ đầu giai đoạn 2trong năm 2008
(Biểu đồ 2).
Do sự sụt giảm trong lượng khí thải của
EU đến từ suy thoái kinh tế kéo dài
cũng như gia tăng đầu tư trongtái tạo
năng lượng trong nước.
Điểm Carbon sau khi tiến hành khảo sát đã chỉ ra rằng:
- Kỳ vọng thị trường cho một sự gia tăng
trongkhối lượng giao dịch.
- Sự không phù hợp giữa cung và cầu làm
cho giá đã bị rớt xuống.
- Các quan điểm liên quan đến sự trưởng
thành của EU ETS đã ổn định ở mức
37%số người được hỏi (Biểu đồ 3).
- Có sự giảm nhẹ còn 47% trong2012 từ
49% năm trước trong đánh giá của người
trả lời rằng EUETS là cách hiệu quả nhất
để giảm lượng khí thải ở EU.
Việc thu hồi hạn ngạch, hoặc để dành cho sự
bắt đầu của giai đoạn 3 trong2013 là một lựa
chọn đang được xem xét có thể cải thiệncân
bằng cung/cầu trong EU ETS.
Giai đoạn 3 sẽ thực hiệnhành động tăng cường, bao gồm tất cả các khoản hạn ngạch
trong lĩnh vực năng lượng chocác nước ở Tây Âu. Cũng sẽ có một mở rộng trong phạm
vikế hoạch bao gồm hàng không, cũng như các nhà sản xuất hóa chấtvà amoniac.
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
5
Các kế hoạch mới được ghi nhận trong báo cáo thường niên của Ngân hàng Thế giới
bao gồm:
- Úc: Đạo luật năng lượng sạch đã được
thông qua vào cuối năm 2011, với một
chương trình lưu trữ và thương mại dự
kiến sẽ được giới thiệu vào năm 2015.
- California: quy định lưu trữ và thương
mạisẽ được giới thiệu vào năm 2013, sau
đó mở rộng vào năm 2015, chiếm 85%
lượng khí thải của California.
- Quebec:dự ánlưu trữ và thương mạiđã
được thông qua.
- Mexico và Hàn Quốc: các hóa đơn khí
hậu được chấp nhận vào tháng 4/2012.
- Cácsáng kiến khu vực khí nhà kính
(RGGI) ở Bắc Mỹ.
- Biến đổi khí hậu Chicago (CCX), được mua lại bởi ICE của Mỹ trong năm 2010,
chấm dứt vào cuối năm 2010.
Tóm lại, khối lượng giao dịch trên hệ thống khácvẫn là một phần của giao dịch trên
EU ETS (Bảng 1).
2.3. Thị trường dự án
Người mua mua các tín chỉ khí thải từ một dự án mà có thể kiểm chứng được giảm
khí thải khí nhà kính.
Các giao dịch dựa trên dự ánbù đắp lượng
khí thải carbon bao gồm:
Các nước đang phát triển: Cơ chế phát
triển sạch (CDM) - đầu tư vào các dự
án trong các nước đang phát triển tạo ra
các Chứng nhận cắt giảm khí thải
(CERs)
Các nước công nghiệp:Cơ chế đồng
thực hiện (JI)- đầu tư vào các dự án ở
các nước công nghiệp hóa tạo ra các
Đơn vị khí thải cắt giảm (ERUs)
Thị trường sơ cấp:
Sau ba năm suy giảm, các giao dịch
CDM sơ cấpđã phục hồi từ một điểm
thấp 224 triệu tấn trong năm 2010 đạt
264 triệu tấn CO
2
trong năm 2011 (Bảng 2). Nhưng vẫn còn ít hơn một nửa so với
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
6
các giao dịch trong năm 2006 và2007. Các giao dịch JI tăng từ 47 triệu tấn lên
104 triệu tấn, trong khi thịtrường tự nguyệncũng tăng lên 99 triệu tấn.
Sau năm 2012 nhu cầu thấp từ người mua tư nhân sẽ vẫn là một vấn đề. Điều
nàymột phần bởi vì giai đoạn thứ ba của EU ETS đặt giới hạn về muacác hạn
ngạch nhưng rộng hơn phản ánh việc thiếu một sự thỏa thuận toàn cầu về mục
tiêu mới cho khí thải carbon.
Thị trường thứ cấp:
Các chứng chỉ giảm khí thải (CERs) đượcthành lập như các hợp đồng đã được
tiêu chuẩn hóa, giá cả ngày càng trở nênminh bạch và giao dịch có tính lỏng hơn
(hợp đồng giao sau và quyền chọn).
Giao dịch tăng từ 1.260 triệu tấn trong năm
2010 đạt mức 1,734 triệu tấn CO2 trong
năm 2011(Bảng 2). Các hợp đồng giao sau
vẫn là trụ cột củathị trường thứ cấp.
Các nhà đầu tư sơcấp (người mua):
- Nhu cầu thị trường bị chi phối bởi nhu cầutừ
các nhà đầu tư châu Âu cho các dự án CDM,
chiếm trên 80%của 7.568 dự án được mua
đến tháng 9 năm 2012 (Biểu đồ 4).
- Anh làcác quốc gia hàng đầu có vốn đầu tư
trong 2.200 dự án, chiếm 29% tổng số.Thụy Sĩ với 13% và Nhật Bản với 11% là
các nước đầu tư lớn tiếp theo.
- Vị trí nổi bật của Anh như một nhà đầu tư
trong những năm gần đây là do các ngân
hàng, các quỹ carbon và tổ chức tài chính
kháctại London mua nhiều dự án. Bảy trong
số 13 khách hàng lớn nhất của các dự án
CDM là các doanh nghiệp của Anh (Bảng 3).
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
7
Nước chủ nhà cho các dự án CDM
Trung Quốc thống trị thị trường các dự án
CDM,đã cung cấp 2.279 dự án, với giá trị là
145 tỷ $,chiếm 66% của tất cả các dự án CDM
theo giá trị (bảng 4). Theo saulà Ấn Độ với 880
dự án, trị giá 39 tỷ $, 18% tổng giá trị.Mexico,
Việt Nam, Colombia và Brazil là những nước
quan trọng tiếp theodựa trên giá trị đầu tư.
Hạng mục đầu tư của các dự án CDM
Thủy điện và gió đã trở thành hai loại tài sản
lớn nhất của dự án CDM được đăng ký, với
thủy điện chiếm29% các dự án và gió 27%
(Biểu đồ 5). Phòng tránh Mêtan,năng lượng
sinh khối và năng lượng hiệu quả từng là chủ đề
của 10%các dự án. Phần lớn sự cân bằng được
tạo thành bởi khí bãi rác và năng lượng mặt
trời.
2.4. ANH: Một trung tâm toàn cầu hàng đầu
Vai trò chính của London và Anh là một
trung tâm hàng đầu thế giới trong thị trường
carbonvà thương mại khí thải được chứng minh
bằng một số yếu tố:
Anh giành được lợi thế người đi đầu tiên
thông quaviệc tung ra UK ETS tự
nguyện trong năm 2002.
4,546 C DM projects registered June 20 12
4,920 CDM projects registered Oct 2012
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1
Trang
8
Sàn ICE Futures Europe đặt tại London đã
giao dịch trên 96% hợp đồng kỳ hạn và
quyền chọn EUA trên EU ETS kể từ năm
2009 (Biểu đồ 6). Tổng giao dịch tronghợp
đồng trao đổi khí thải đạt 6.16 tỷ tấn CO2
trong năm 2011, có khả năngđạt vượt quá
trong năm 2012
với
5.59tỷ tấn giao dịch
trong chín tháng đầu năm.
Vương quốc Anh là một trung tâm hàng đầu
cho các hoạt động môi giới năng lượng
trong thị trường carbon,cung cấp thanh
khoản vàxác định giá cả với các thị trường
ngoại tệ cũng như đóng gópthanh khoản
đáng kể cho các thị trường giao dịch ngoại
hối châu Âu. Cáckhảo sát hàng năm của Cơ
quan Dịch vụ Tài chính (FSA) của thị
trường năng lượngchỉ ra rằng khối lượng
giao dịch giảm 13% còn 2,55tỷ tấn
CO2trong năm kết thúc vào tháng 7/2011 từ
2,94 tỷ tấn trong năm 2009/10 (biểu đồ 7).
Một sự giảm sút giá carbon cho thấy rằng
giá trị giao dịch giảm xuống còn 25.2 tỷ €
trong2010/11 từ 39 tỷ € trong năm 2009/10.
Giá trị giao dịch giảm hơn nữa còn24,3 tỷ€
trong năm 2011/12 (Biểu đồ7).
Vương quốc Anh là nhà đầu tư hàng đầu
trong các dự án CDM và JI, với 29% thị phần toàn cầu của tất cả các dự án CDM
được mua tính đến tháng 9 năm 2012 (Biểu đồ 6).Bảy trong số 13 người mua lớn
nhất có trụ sở tại Vương quốc Anh (Bảng 3).
Khoảng 117 công ty công nghệ sạch phát triển năng lượng tái tạo và liên quan
đếncông nghệ được niêm yết trên sàn chứng khoán London.
Trách nhiệm quản lý các tài sản được quản lý ở Anh tổng cộng là 1.24 tỷ €,chiếm
18% của thị trường châu Âu, theoNghiên cứu hàng năm của diễn đàn đầu tư bền
vững châu Âu. Tài sảnđó có chứa một thành phần lớn các khoản đầu tư liên quan
đến carbon.
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1 Trang 9
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM
Về lý thuyết, các nước đang phát triển nhờ các dự án carbon mà có được sự đầu tư
cho bảo vệ môi trường, tiếp nhận kỹ thuật tiên tiến (qua các dự án CDM), đồng thời cũng
có thêm một khoản thu nhờ bán các chứng chỉ carbon cho các nước phát triển. Hiện nay,
Việt Nam đang tham gia vào thị trường carbon thông qua các dự án cơ chế phát triển sạch
(CDM). Tuy mới chỉ tham gia thị trường carbon với tư cách nhà cung cấp chứng chỉ
giảm thải, Việt Nam cũng đã có những bước tiến đáng ghi nhận, cụ thể:
+ Theo thống kê, hiện nay Việt Nam chiếm 3,27% số dự án CDM được đăng ký
trên thế giới, tính đến ngày 11/11/2012, đứng thứ tư, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Brazil.
+ Số liệu đến tháng 11/2012 ghi nhận số dự án CDM của Việt Nam được Ban
Chấp hành Quốc tế CDM (EB) công nhận là 165, với tổng lượng giảm phát thải trong
thời kỳ tín dụng là 80.728.254 tấn CO2. Các dự án CDM được công nhận chủ yếu là từ
lĩnh vực năng lượng, thu hồi khí thải, xử lý nước thải, rác thải…
+ Đến tháng 10 năm 2012, Việt Nam đã được EB cấp 7.060.089CER (chứng chỉ
giảm phát thải từ CDM), xếp thứ 9 trên thế giới về số lượng CER.
Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về số lượng PoA, đứng đầu là Ấn Độ với 5 PoA
trong tổng số 44 PoA được EB công nhận.
Danh sách các PoA của Việt Nam đã được EB công nhận
STT Tên chương trình Đơn vị quản lý/ điều phối
1
Thủy điện nhỏ thân thiện điều phối bởi
INTRACO
Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư
và thương mại (INTRACO)
2
Phát triển sản xuất gạch không nung điều
phối bởi INTRACO
INTRACO
3
Lắp đặt máy nước nóng năng lượng mặt trời
cho khu vực miền Nam Việt Nam
Trung tâm tiết kiệm năng lượng
TP Hồ Chí Minh
4
Phát triển Nhiệt sinh khối điều phối bởi
INTRACO
INTRACO
Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến
Nhóm 1 Trang 10
Định hướng phát triển thị trường carbon Việt Nam trong những năm tới.
Theo Đề án “Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động
kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới” vừa được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt và ban hành ngày 21/11/2012 thì giai đoạn 2012-2015, Việt Nam sẽ xây dựng
Khung chương trình NAMA, xây dựng phương pháp luận, đăng ký và thực hiện thí điểm
NAMA; xây dựng hệ thống Đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV) cấp quốc gia và cấp
ngành liên quan. Giai đoạn 2016-2020, sẽ đăng ký và triển khai rộng các NAMA trên cơ
sở kết quả thành công của NAMA thí điểm.
Hiện cùng với nhiều dự án giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc xây dựng
các dự án phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo theo kế hoạch NAMA thì Việt
Nam cũng đang mở rộng các dự án sang các lĩnh vực khác như: nông nghiệp, lâm nghiệp,
thu hồi khí thải tại các bãi rác… đặc biệt là gần đây nhất, Viện Điều tra quy hoạch rừng
(Bộ NN-PTNT) cũng đã khởi động dự án tính toán trữ lượng carbon và đánh giá sự biến
đổi của rừng.
Chiến lược của Việt Nam khi tham gia thị trường carbon sau năm 2020 đó là: xây
dựng các dự án giảm phát thải cho thị trường carbon tự nguyện; xây dựng kế hoạch hành
động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA), trong đó sẽ
đánh giá tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam; xây dựng hoàn thiện
khung chính sách cho hoạt động kinh doanh và xây dựng các dự án carbon tại Việt Nam.
Còn về chính sách hỗ trợ, Việt Nam có các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách
hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ carbon; nâng cao năng lực quy định, đo
đạc, báo cáo kiểm chứng (MRV) cũng như chuẩn bị sẵn sàng cho Việt Nam tham gia hội
nhập sâu hơn vào thị trường carbon toàn cầu.