Bài thuyết trình: 
Đo độ di pha bằng phương pháp đo 
điện áp.
I. Khái niệm độ di pha
 Khái niệm về pha được gắn liền với khái niệm về dao động điều 
hòa. Bất cứ một dao động điện từ nào có dạng:
 u = Um sin(t + )
 cũng được biểu thị bằng các đặc tính: biên độ, tần số và pha.
 Pha của dao động ở đây là: α = (t + ), nó gồm có hai thành phần: t 
là trị số pha tức thời, và là hàm số bậc nhất biến đổi theo thời gian; 
và là trị số pha ban đầu, là một hằng số.
I. Khái niệm độ di pha
 Pha cũng được đo bằng đơn vị radian hay độ.
 Trị số pha ban đầu của một dao động trên thực tế chẳng có ý 
nghĩa gì đặc biệt; bởi vì ta có thể tịnh tiến gốc thời gian để cho trị số 
đó bằng 0 cũng được (ở hình 4-72, nếu đổi gốc thời gian từ điểm O 
đến O’, thì pha ban đầu của dao động bằng 0).
 Với hai dao động có cùng tần số và có trị số pha ban đầu khác 
nhau như:
 u1 = Um1 sin( t + 1)
 u2 = Um2 sin( t + 2)
 thì vấn đề cần xét là trị số sai pha là trị số sai pha của hai dao 
động. Trị số sai pha này bằng:
 = 1 -2 (1)
 Để đơn giản, ta xác định pha ban đầu của một dao động bằng 0, ví 
dụ 2 = 0, khi đó công thức (1) sẽ bằng:
 = 1 (2)
 Ta có khái niệm về độ di pha của hai dao động cùng tần số. Nó là 
hiệu số pha ban đầu của hai dao động , và là một hằng số, không 
phụ thuộc vào thời gian.
 Như vậy, khái niệm về vấn đề đo pha của tín hiệu chủ yếu là đo độ 
di pha của tín hiệu chứ không phải là đo trị số pha ban đầu ( ở đây 
cũng cần lưu ý về danh từ dùng : di pha và dịch pha là hai từ đồng 
nghĩa).
 Khi có một dao động điện từ được truyền dẫn qua một mạch, thì do 
phản ứng của mạch ( của các phần tử có quán tính, của đèn điện tử, 
đèn bán dẫn ) mà làm cho tín hiệu đó bị di pha. Sự di pha của điện 
áp đầu ra so với điện áp đầu vào của một mạch bất kỳ được xác định 
theo công thức:
 = tch + n (3) 
 
 ở đây, tch là thời gian làm chậm của mạch; n là số tầng làm cho 
điện áp đảo pha 180 ( ví dụ truyền đạt qua đèn điện tử).
 Tất cả các bộ phận của mạch điện như biến áp, bộ lọc, bộ khuếch 
đại đều gây di pha.
Khi tính toán điều chỉnh thiết bị cần phải đo được độ di pha này. 
Ngày nay, trong kỹ thuật điện tử và thông tin người ta dùng khá 
nhiều phương thức điều chế pha, do vậy vấn đề đo pha ở trường hợp 
này đã trở thành phép đo cơ bản khi thực hiện điều chỉnh cũng như 
khi khai thác thiết bị.
 
 Để biểu thị đặc tính của thiết bị điện tử, ví dụ như đặc tính méo 
pha, thì một số các thiết bị đã xét tới quan hệ biến thiên của pha theo 
tần số. Quan hệ phụ thuộc này gọi là đặc tính pha ( hay đặc tính pha- 
tần số). Nó là quan hệ của độ di pha giữa điện áp đầu ra và đầu vào 
trong dải tần số công tác của thiết bị.
 Cũng cần lưu ý khái niệm di pha ở đây chỉ được dùng với các dao 
động điều hòa có tần số bằng nhau như các dạng hàm số sin hay 
cosin như trong công thức trên.
 Nếu hai dao động có tần số khác nhau, ví dụ 1 và 2 thì độ di pha 
của chúng bằng: = 1t + 1- 2t -2 = (1 - 2)t + 1 - 2 (4) 
 Các phương pháp đo pha cơ bản là: phương pháp vẽ dao động đồ; 
phương pháp biến đổi độ di pha thành khoảng thời gian; phương 
pháp biến đổi độ di pha thành điện áp; phương pháp biến đổi tần số 
và phương pháp bù. Như vậy với các phương pháp đo này thì phép 
đo độ di pha trở thành các phép đo khoảng thời gian, đo điện áp, đo 
tần số như ta đã nghiên cứu. Ở chương này, ta chỉ xét với các 
phương pháp chủ yếu và thông dụng trong kỹ thuật điện tử.
II. Đo di pha bằng phương pháp đo điện áp
 1.Phương pháp trực tiếp đo điện áp tổng
 Phương pháp này được sử dụng nhiều ở tần số thấp. Ta biết rằng 
tổng của hai điện áp dạng điều hòa:
 u1 = Um1 sint 
 và u2 = Um2 sin(t + )
 thì có phụ thuộc vào góc di pha của hai điện áp này (hình 4-74):
 2 = U21 + U22 + 2U1U2 cos (5)
 do đó:
 =arcos (6) 
Từ quan hệ trên, ta có thể xác định được góc pha bằng cách trực tiếp 
đo trị số điện áp tổng ( hay còn bằng cách trực tiếp đo trị số điện áp 
hiệu ) và riêng rẽ hai điện áp hiệu của chúng với cùng một vôn mét.
![]()
Mạch điện đo di pha theo phương pháp này ví dụ như hình 4-75. 
Các điện áp đo được ở đây là U1 , U2 và ;còn trị số độ di pha 
được tính theo công thức (6) .
Để cho phép tính được đơn giản hơn, các điện áp U1 và U2 được 
chọn bằng nhau: U1 = U2 = U
 Lúc này ta có:
 2 = 2U2 ( 1+ cos ) = 4U2 cos2 
do đó:
 = 2arcos (7)
 Trường hợp không đo điện áp tổng , mà là đo trị số điện áp hiệu, ta 
có : 
 U2= U21 + U22 - 2U1U2cos (8) 
Khi U1 = U2 = U thì trị số di pha bằng: 2U
 = 2arsin (9)
2.Phương pháp dùng mạch tách sóng
 Phép đo độ di pha bằng điện áp tổng và hiệu các điện áp đo còn 
có thể được thực hiện kết hợp bằng mạch tách sóng cân bằng pha 
như hình 4-76 :
Hai đầu vào 3-4 và 5-6 được đưa vào là hai điện áp cần đo độ di pha. 
Để đơn giản ta thường lấy U1 = U2 = U . Trên đèn hai cực Đ1 có điện 
áp tổng : = U1 + U2 và trên đèn hai cực Đ2 có điện áp hiệu U = U1 – 
U2 .
 Nếu hai đèn Đ1 và Đ2 đồng nhất và là loại có đặc tính tách sóng 
đường thẳng, thì thành phần điện áp một chiều được chỉnh lưu ra trên 
tải giữa hai điểm 0-1 là tỷ lệ với trị số điện áp tổng: 
 = cos (10) 
Cũng thế, thành phần điện áp một chiều được chỉnh lưu ra trên tải 
giữa hai điểm 0-1 và 0-2 thì tỷ lệ với trị số điện áp hiệu:
 = sin (11)
 Như vậy, điện áp giữa hai điểm 1-2 được đo bằng Vôn- Mét , nó 
bằng hiệu số giữa điểm 0-1 và 0-2.
Hình 4-77 vẽ các đường biểu diễn của các điện áp đo ở trên. Đường 
a là đường biểu diễn của (10), đường b là đường biểu diễn của (11) 
và đường c là đường biểu diễn điện đo trên vôn-mét V.
Từ các đường cong biểu diễn này ta thấy là: Khi = 90 thì kim chỉ thị của 
vôn-mét bằng 0. Khi độ di pha có giá trị khác 90 , thì vôn-mét có trị số chỉ 
thị khác 0, cực tính của điện áp này xác định hướng lệch pha từ trị số = 90 .
 Nếu chọn đồng hồ chỉ thị của vôn-mét là loại có điểm chị thị 0 ở giữa 
thang chia độ, thì đồng hồ của vôn-mét có thể trực tiếp khắc độ theo độ di 
pha, ta có một pha-mét đọc trực tiếp. 
Theo nguyên lý của phương pháp đo trên, còn có thể thực hiện bằng 
sơ đồ điều chế mạch vòng như hình 4-78.
Hai điện áp cần đo di pha được đưa vào hai đầu vào 1-2 và 3-4. Tại 
hai đầu vào này chúng đều được phân thành hai thành phần bằng 
nhau trên các điện trở R.
 Giả thiết là các đèn tách sóng Đ1, Đ2, Đ3, Đ4 có đặc tuyến giống 
nhau và được biểu diễn bằng: 
 i = a0 + a1u + a2u2
Trị số dòng điện tức thời qua đồng hồ chỉ thị V thì bằng:
 i1 = a0 +a1(-u2 - u1) + a2(-u2 - u1)2
 i2 = a0 +a1(-u2 + u1) + a2(-u2 + u1)2 
 (12)
 i3 = a0 +a1( u2 - u1 ) + a2( u2 - u1)2 
 i4 = a0 +a1( u2 + u1) + a2( u2 + u1)2 
Vì u1 = Um1 sin và u2 = Um2 sin(t + ) nên trị số tức thời của 
dòng điện tổng hợp i chảy qua đồng hồ V là:
 i = i1 – i2 – i3 + i4 = 8a2u1u2 (13)
 Thay thế và ước lượng các biểu thức, ta có trị số trung bình của 
dòng điện qua đồng hồ V là:
 I = 4a2 Um1 Um2 cos (14) 
 Từ (14) thấy, nếu giữ cho biên độ các điện áp đo không đổi, thì 
đồng hồ V có thể khắc độ theo đơn vị di pha . 
 
 Nếu điện áp u1 được đưa qua bộ dịch pha có khắc độ, thì thiết bị 
đo pha này được thuận tiện hơn. Nhờ bộ dịch pha, ta biến đổi để cho 
2u1 dịch pha với 2u2 một góc 90 , thì theo biểu thức (14), đồng hồ 
chỉ thị chỉ trị số 0 ( chỉ thị cân bằng).
 Các loại pha-mét kiểu tách sóng thì có dải tần số công tác rộng 
hơn, tới vài trăm MHz, và có độ chính xác khoảng chừng ( 2 3).
THE END