GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 1 
 
LỜI 
1. Mục đích, ý nghĩa và lý do chọn đề tài 
, theo 
Business Week). 
bao 
. 
. 
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TM-DV CNTT G.O.L em quyết 
định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH 
TM-DV CNTT G.O.L” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 2 
 
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận 
- Đưa ra được những cơ sở lý luận từ đó có thể phân tích về hoạt động quản trị 
nguồn nhân lực tại công ty G.O.L, tiến hành đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, 
những mặt đã đạt được và những gì cần phải điều chỉnh thay đổi cho phù hợp hơn. 
- Từ những phân tích, nhận xét và đánh giá về thực trạng của công ty, đưa ra 
được những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại 
công ty G.O.L 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Toàn bộ những hoạt động về quản trị 
nguồn nhân lực của công ty G.O.L và những hoạt động có liên quan khác. 
- Phạm vi nghiên cứu: 
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty và 
tham khảo thêm những mô hình quản trị nhân sự có hiệu quả của những công ty nước 
ngoài. 
+ Về thời gian: Phân tích dữ liệu về nguồn nhân lực của công ty trong 3 năm từ 
2009 đến 2011. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Thu thập thông tin, số liệu để tiến hành phân 
tích. 
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thu thập những kinh nghiệm 
về quản trị nhân sự của các công ty nước ngoài. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 3  
5. Bố cục của khóa luận 
Khóa luận gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực. 
Chương này tập hợp và đưa ra những cơ sở lý luận cho công tác quản trị nguồn 
nhân lực. Từ những cơ sở lý luận này sẽ tiến hành phân tích thực trạng của hoạt động 
quản trị nguồn nhân lực tại công ty ở chương tiếp theo. 
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH 
TM-DV CNTT G.O.L 
Chương này sẽ đi chuyên sâu vào việc phân tích những dữ liệu có được từ đó 
có thể đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của công ty, đưa ra được những 
vấn đề cần phải được khắc phục và chương tiếp theo sẽ đưa ra những giải pháp để 
khắc phục. 
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH 
TM-DV CNTT G.O.L 
Chương này sẽ đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn 
tồn đọng tại công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị nguồn nhân lực của 
công ty trong thời gian tới. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 4  
CHƯƠNG 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC  
1.1 Khái niệm nhân lực và quản trị nguồn nhân lực 
1.1.1 Khái niệm nhân lực 
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là một trong những nguồn 
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. 
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn lực 
công nghệ,…) là ở chỗ trong quá trình vận động nguồn nhân lực chịu sự tác động của 
các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội. Chính vì vậy, nguồn nhân lực là một khái niệm 
khá phức tạp, được nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau. 
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần 
được huy động vào quá trình lao động. 
1.1.2 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lí, chính sách và hoạt động chức 
năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt 
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. 
Theo một cách nhìn khác, Quản trị nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là 
khoa học làm cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên 
tương hợp với nhau cùng đạt đến mục tiêu. Quản trị nguồn nhân lực còn là những 
hoạt động mà người quản trị tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được 
những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp; quy trình này gồm các bước tuyển 
dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động và sa thải nhân viên trong 
doanh nghiệp. 
1.2 Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực 
1.2.1 Vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực 
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp các nhà quản trị học được cách giao 
tiếp với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu 
của nhân viên, biết cánh đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 5 
 với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn sử dụng nhân viên, biết cách 
phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu cảu các cá nhân, nâng cao hiệu 
quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận 
hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 
Về mặt xã hội, quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về 
quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế vá giá trị của người lao động, chú trọng 
giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ít giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, 
góp phần làm giảm bớt mối mâu thuẩn tư bản-lao động trong các doanh nghiệp. 
1.2.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực 
Quản trị nguồn lực nghiên cứu các vần đề về quản trị con người trong các tổ 
chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản: 
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực làm tăng năng suất lao động và nâng 
cao hiệu quả của tổ chức. 
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên 
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều 
nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. 
1.3 Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực 
 Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực 
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với 
các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng 
người cho đúng công việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, 
kinh doanh và thực trang sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định những 
công việc nào cần tuyển thêm người. 
Thực hiện phân tích công việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển thêm bao 
nhiêu nhân viên và yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra với các ứng viên là như thế nào. Việc áp 
dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nhiệm và phỏng vấn sẽ giúp cho doanh nghiệp 
chọn được ứng cử viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng 
thường có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 6  
phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu trữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực 
của doanh nghiệp. 
 Nhóm chức năng đào tạo và phát triển 
Nhóm chúc năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo 
cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghể cần thiết để 
hoàn thành tốt các công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy 
tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và 
đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viê n và giúp 
nhân viên làm quen với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp 
cũng thường lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có 
sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Nhóm 
chức năng đào tạo, phát tiển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn 
luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành 
nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ 
chuyên môn nghiệp vụ. 
 Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực 
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn 
lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích 
thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp 
trong doanh nghiệp. 
Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động 
nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận 
tình, có trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao, cho nhân viên biết 
được sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ hoành thành và ý nghĩa của việc hoàn thành 
công việc của nhân viên đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công 
bằng, kịp khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm 
tăng hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, v.v…là những biện pháp hữu 
hiệu để thu hút và duy trí được đội ngũ lao động lành nghề cho doanh nghiệp. Do đó, 
xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thiết lập và áp dụng các chính sách 
lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 7  
hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích 
thích, động viên. 
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi 
trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động, 
giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm 
việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt các chức năng quan hệ lao 
động sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị truyền 
thông tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được thoả mãn với công việc và doanh nghiệp. 
1.4 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực 
1.4.1 Chiêu mộ và tuyển dụng nhân viên 
1.4.1.1 Khái niệm chiêu mộ và tuyển dụng 
Chiêu mộ là tiến trình định vị và thu hút các ứng viên để điền khuyết chức vụ 
trống cho tổ chức, là bước triển khai cho hoạch định nguồn nhân lực và liên quan chặt 
chẽ với tiến trình lựa chọn, qua đó tổ chức đánh giá sự phù hợp của ứng viên cho các 
công việc khác nhau. Hoạch định không chính xác, các tổ chức có thể lựa chọn sai số 
lượng hoặc loại ứng viên. Ngược lại, không có chiêu mộ hữu hiệu để tạo ra đủ số 
lượng ứng viên thì ngay cả hệ thống lựa chọn tốt nhất cũng ít có giá trị. 
1.4.1.2 Nguồn tuyển mộ nhân viên 
Doanh nghiệp có thể tuyển dụng nhân sự từ hai nguồn cơ bản đó là: Lực lượng 
bên trong doanh nghiệp và lực lượng bên ngoài doanh nghiệp. 
 Nguồn tuyển mộ từ nội bộ doanh nghiệp 
Nguồn bên trong được giới hạn ở người lao động đang làm việc ở bên trong 
doanh nghiệp nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà doanh 
nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng. Để nắm được những nguồn này các nhà quản trị 
doanh nghiệp cần phải lập các loại hồ sơ khác nhau như: Hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát 
triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại nhân lực. Thông tin về mỗi nhân viên được thu 
thập, cập nhật dưới các bản tóm tắt và lưu trữ trong hai loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ 
liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp cũng như các sở thích cá nhân khác, các 
kỹ năng và cá năng lực đặc biệt, các lớp đào tạo và bồi dưỡng đã qua. Những thông 
tin này sẽ được cá nhà quản trị sử dụng để xem xét khả năng đề bạt hay thuyên 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 8  
chuyển nhân viên đến những vị trí công tác mới khi cần thiết. Loại hồ sơ thứ ba 
thường được trình bày dưới dạng sơ đồ sắp xếp loại nhân lực. Nó cho phép thấy được 
khả năng thăng tiến đối với những người sẽ thay thế một số vị trí quan trọng nào đó 
trong doanh nghiệp. 
 Ưu điểm: 
Hình thức tuyển dụng nhân viên từ nội bộ doanh nghiệp thường được ưu tiên 
hàng đầu do các ưu điểm sau so với tuyển các ứng ở bên ngoài doanh nghiệp: 
Thứ nhất: Nó cho phép doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn nhân sự hiện có. 
Cùng với thời gian và sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình lao động nhân 
viê n có thể thay đổi về nhân sự, nhờ vậy sẽ khai thác tốt hơn về năng lực đó. Bên 
cạnh đó còn có bộ phận nhân sự dư thừa, vì vậy cần bố trí, sử dụng họ vào những 
công việc phù hợp hơn. 
Thứ hai: tuyển trực tiếp nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội 
thăng tiến cho mọi người. khi làm việc trong doanh nghiệp mọi người đều mong có cơ 
hội thăng tiến. Được thăng tiến nhân viên cảm thấy những thành tích của mình được 
các nhà quản trị biết đến và đánh giá đúng mức. Bản thân họ có điều kiện thể hiện 
trình độ và tài năng ở cương vị công tác mới, môi trường và cuộc sống được cải thiện. 
Vì vậy nếu doanh nghiệp tạo ra cơ hội thăng tiến cho mọi người sẽ làm cho họ nhiệt 
tình và yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp. 
Thứ ba: Đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện 
hành, những người đã quen thuộc, thông hiểu cơ cấu và những mối quan hệ trong 
doanh nghiệp, thích ứng với môi trường làm việc, có khả năng hội nhập nhanh chóng, 
nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách về lòng trung thành, thái đọ làm việc, 
tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nhân viên của doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng, 
thuận lợi hơn trong thực hiện công việc vì họ hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp, 
mau chóng thích nghi v
ới điều kiện làm việc mới và biết tìm giải pháp mau chóng đạt 
được mục tiêu đó. 
Thứ tư: Chi phí tuyển dụng thấp. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 9  
 Nhược điểm 
Một là: Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên. 
Hai là: Gây ra xáo trộn trong tuyển dụng, vị trí đang ổn định có thể trở nên 
thiếu người do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp 
tục. Hơn nữa nó có thể gây ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ do các nhân viên cạnh 
tranh với nhau để vào được vị trí mới, ảnh hưởng đến bầu không khí của doanh 
nghiệp. 
Ba là: Việc tuyển nhân viên trong doanh nghiệp có thể gây ra hiện tượng xơ 
cứng do các nhân viên này đã quen với công việc ở cương vị cũ, hạn chế khả năng 
sáng tạo. Họ dễ rập khuôn và làm theo cách cũ, không dấy lên được bầu không khí thi 
đua mới trong doanh nghiệp. 
Bốn là: Trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành 
công” họ là những người ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhưng không 
được tuyển chọn từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết, dễ chia bè phái ảnh hưởng 
tới chất lượng công việc của doanh nghiệp. 
 Nguồn tuyển mộ nhân sự từ bên ngoài doanh nghiệp 
Là tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài thị trường lao động. Một doanh nghiệp thu 
hút lao động tham gia tuyển dụng từ nguồn bên ngoài cần quan tâm đến các yếu tố 
như thị trường sức lao động, công việc cần tuyển người, vị thế của doanh nghiệp, 
chính sách nhân sự của doanh nghiệp và của chính quyền địa phương nơi doanh 
nghiệp hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. 
Nguồn lao động từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp bổ sung cả về số lượng và 
chất lượng cho quá trình thực hiện các mục tiêu đã đề ra. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 10  
 Ưu điểm: 
Thứ nhất: Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng. Đây 
là những người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống. 
Thứ hai: môi trường làm việc và công việc mới giúp người lao động thích thú, 
hăng say làm việc, thể hiện năng lực của bản thân trong công việc. Hơn nữa những 
người này thường có cách nhìn mới đối với tổ chức. 
Thứ ba: Người sử dụng lao đông có điều kiện huấn luyện từ đầu nguyên tắc 
làm việc và những quy định về công việc có ý định giao cho nhân viên mới. 
Thứ tư: Thông thường người lao động mới tuyển dụng hòa nhập vào môi 
trường doanh nghiệp thông qua thực hiện công việc để làm quen với các nhân viên và 
người quản lý của doanh nghiệp. 
Thứ năm: Được thay đổi môi trường làm việc giúp cho người lao động có sinh 
khí mới cho động cơ làm việc. Vì vậy họ làm việc hăng say, sáng tạo và tận tâm với 
công việc, đó cũng là để họ tự thể hiện bản thân với đồng nghiệp trong môi trường 
làm việc mới. 
Thứ sáu: Không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ràng buộc tiêu cực (nếu có) của 
doanh nghiệp nên người lao động hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới. Họ có 
khả năng thay đổi việc làm cũ của tổ chức mà không sợ những người khác trong tổ 
chức phản ứng. 
 Nhược điểm 
Thứ nhất: Môi trường làm việc mới gây không ít khó khăn cho người lao động 
và người sử dụng lao động như chưa hiểu biết hoàn cảnh khả năng chuyên sâu, thậm 
chí tính cách, cách ứng xử vì vậy có thể cản trở sự giao tiếp khó khăn trong việc thực 
hiện hài hòa mục tiêu của người lao động và của doanh nghiệp. 
Thứ hai: Tuyển lao động từ nguồn bên ngoài làm cho doanh nghiệp phải bỏ ra 
chi phí cao hơn và thời gian nhiều hơn cho việc tìm kiếm, tuyển chọn và hội nhập 
nhân viên. Đồng thời doanh nghiệp không tận dụng và không khai thác được nguồn 
lực có sẵn của mình. Do vậy việc giải quyết tuyển dụng nguồn nào phụ thuộc vào quy 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 11  
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhiều yếu tố khác của doanh nghiệp sao cho phù 
hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
1.4.1.3 Tiến trình tuyển dụng 
Muốn làm tốt công tác tuyển dụng nhân sự thì trước hết phải có một quy trình 
tuyển dụng khoa học và hợp lý. Mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình một quy 
trình tuyển dụng riêng tùy thuộc vào từng loại đặc điểm của công việc tuy nhiên quy 
trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua các 
bước cơ bản như sơ đồ 1.1 sau:               
      Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp  
Hoạch định các chính sách 
tuyển dụng 
Các giải pháp thay thế 
Tuyển dụng nhân lực 
Nguồn bên trong 
Nguồn bên ngoài 
Các phương pháp 
nguồn bên trong 
Các phương pháp 
nguồn bên ngoài 
Tuyển dụng 
lao động 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 12  
 Hoạch định các chính sách tuyển dụng 
Là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu 
công việc của tổ chức và việc xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các 
nhu cầu đó. Để hoạch định được các chính sách tuyển dụng cần dựa vào cung và cầu 
lao động của danh nghiệp. 
 Các giải pháp thay thế 
Để thưc hiện được chương trình tuyển dụng đòi hỏi chi phí tương đối lớn và 
tốn nhiều công sức vì vậy một tổ chức chỉ thực hiện tuyển dụng mới trong những điều 
kiện thực sự cần thiết. Tr ước khi đi đến quyết định mở một chương trình tuyển dụng 
thì các tổ chức thường xem xét các giải pháp thay thế. 
a. Hợp đồng thầu lại: Trong điều kiện hiện nay một số tổ chức vì khó khăn về 
lao động không thể tuyển mộ được thì có thể cho một số tổ chức khác thực hiện 
công viêc dưới dạng hợp đồng thuê lại. Tuy nhiên giải pháp này muốn thực hiện có 
hiệu quả thì phải phân tích kỹ lưỡng các mặt như chất lượng công việc chi phí và lợi 
ích các bên. 
b. Làm thêm giờ: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tổ chức sẽ gặp phải các 
khó khăn khi thực hiện các hợp đồng. Một trong các khó khăn đó là thời gian, lao 
động đáp ứng cho việc thực hiện hợp đồng. Những lúc như thế tổ chức không thể 
tuyển mộ lao động được ngay thì có một giải pháp thường xuyên được các tổ chức lựa 
chọn đó là làm thêm giờ. Phương pháp này cho phép tiết kiệm được chi phí tuyển 
thêm người và tăng năng suất lao động mà không cần tăng thêm lao động. 
c. Nhờ giúp tạm thời: Thuê nhân công tạm thời cũng là một biện pháp được 
nhiều tổ chức lựa chọn trong giai đoạn biến thiên theo mùa vụ. 
d. Thuê lao động từ công ty cho thuê 
Sau khi nghiên cứu hoạch định các chính sách tuyển dụng và tìm cho minh các 
giải pháp thay thế thì doanh nghiệp tiến hành tuyển dụng nguồn nhân sự. 
 Tuyển dụng nguồn nhân lực 
Tuyển dụng nguồn nhân lực bao gồm hai nguồn chính đó là: Nguồn bên trong 
và nguồn bên ngoài. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 13  
+ Nguồn bên trong 
Như đã phân tích ở trên thì doanh nghiệp có thể tìm hiểu và vận dụng tốt vào 
việc tuyển dụng cho doanh nghiệp của mình nhằm tìm được nguồn nhân lưc có trình 
độ, chuyên môn cao. 
+ Nguồn bên ngoài 
Như đã phân tích ở phần trên thì doanh nghiệp có thể lựa chọn cho doanh 
nghiệp của mình một phương pháp tuyển dụng hiệu quả. 
 Tuyển dụng lao động 
Sau khi doanh nghiệp tìm ra được các giải pháp thực tế có hiệu quả cho doanh 
nghiệp của mình từ các nguồn lao động ở bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp thì 
doanh nghiệp tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty. tuyển dụng các 
nguôn lực có trình độ, chuyên môn phù hợp với công việc, vị trí mà doanh nghiệp còn 
thiếu. 
1.4.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
1.4.2.1 Khái nhiệm 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp là một quá trình rèn 
luyện tạo điều kiện cho người lao động tiếp thu các kiến thức, học tập các kỹ năng 
mới và thay đổi các quan điểm hay sửa đổi, cải tiến các hành vi và nâng cao khả năng 
thực hiện công việc của mỗi cá nhân. Nội dung hoạt động này bao gồm: xác định nhu 
cầu đào tạo, lập nội dung và xác định phương pháp đào tạo thích hợp, thực hiện đào 
tạo, đánh giá kết quả đào tạo ( xem sơ đồ 1.2).         
Sơ đồ 1.2 : Các giai đoạn đào tạo và phát triển nhân lực 
Xác định 
nhu cầu 
Nội dung 
chương trình 
Phương pháp 
đào tạo 
Thực hiện 
chương trình 
đào tạo và phát triển 
Đạt được sự hiểu biết 
về kỹ năng mong 
muốn của nhân viên 
Đánh giá kết quả 
đào tạo 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 14  
1.4.2.2 Nhu cầu đào tạo 
Xác định nhu cầu đào tạo là một quá trình thường xuyên rà soát và đánh giá các 
yêu cầu về phát triển kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên, đảm bảo đáp ứng 
cho như cầu hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp phải 
đảm bảo chủ động tiến hành công tác hoạch định nguồn nhân lực kết hợp so sánh dự 
báo nhân lực với kiểm kê thực trạng nguồn nhân lực hiện có, có thể đánh giá và đưa 
ra được một kế hoạch nhân lực phản ánh khá đầy đủ những khâu nào mà lực lượng 
lao động tại chổ có thể thỏa mãn được nhu cầu, những khâu nào cần phải huấn luyện, 
đào tạo phát triển thêm và khâu nào cần tìm kiếm thêm nguồn nhân lực mới để bù vào 
chổ thiếu hụt bằng tuyển dụng từ bên ngoài. Có một số phương pháp xác định nhu cầu 
đạo tạo cho doanh nghiệp như: 
Phương pháp 1: Phân tích đạo tạo nhân sự qua thực trạng tại chổ 
Đánh giá thực trạng bố trí, sắp xếp và phát huy tác động trong công việc của 
các nhân viên hiện có. Đánh giá cho mặt mạnh, mặt yếu của từng khâu công tác và 
từng cụm chuyên môn, từng cá nhân. Xác định mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh 
doanh trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp, các yêu cầu nhân sự đặt ra cho doanh 
nghiệp. 
Phương pháp 2: Phân tích nhu cầu đào tạo phát triển năng lực quản trị gia 
Phương pháp này thực hiện qua hai bước: 
- Xác định các đặc điểm, đặc thù của nhu cầu phát triển năng lực của đội ngũ 
quản trị viên c ủa từng doanh nghiệp theo tính chất của công việc quản trị, điều hành. 
Xác định chiến lược phát tiển sản xuất kinh doanh và chính sách quản trị nguồn nhân 
lực c
ủa doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển của 
doanh nghiệp vì đây là cơ sở quan trọng để xác định nhu cầu đào tạo các quản trị gia. 
- Phân tích thực trạng các quản trị gia tại doanh nghiệp, để xác định loại quản 
trị gia nào không cần đào tạo thêm (như loại quản trị gia đã hội đủ những phẩm chất, 
kỹ năng cần thiết để thực hiện trọng trách mới được đề bạt) và loại quản trị gia nào 
cần đạo tạo bổ sung.  
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 15  
Phương pháp 3: Công thức xác định nhu cầu đào tạo tuyển sinh mới 
Xác định nhu cầu đào tạo thực tế của doanh nghiệp. 
Nhu cầu tăng bổ sung = (Nhu cầu cần có – số hiện có) + Nhu cầu thay thế 
 Nhu cầu đào tạo 
Nhu cầu tuyển sinh đào tạo = 
 1 - % rơi rớt trong đào tạo  
1.4.2.3 Phương pháp đào tạo và phát triển 
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng 
nội dung đào tạo bằng cách xem xét kỹ các nhu cầu đã xác định, các đổi mới về công 
nghệ… kết hợp với các đơn vị đào tạo khác xây dựng phương án đào tạo cho doanh 
nghiệp. Có nhiều phương pháp đào tạo tùy vào hoàn cảnh thực tế, doanh nghiệp nên 
chọn phương pháp đào tạo phù hợp với tổ chức, cá nhân người lao động. Sau đây là 
một số phương pháp đào tạo: 
- Phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc 
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho 
hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo 
bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và 
chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi 
thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy. 
- Phương pháp đào tạo theo kiểu học nghề 
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết 
ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công 
nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học 
cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để dạy một 
nghề hoàn chỉnh cho công nhân. 
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với 
người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.  
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 16  
- Phương pháp đào tạo kèm cặp và chỉ bảo 
Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám 
sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công 
việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn. Có 3 
cách để kèm cặp là: 
+ Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp 
+ Kèm cặp bởi một cố vấn 
+ Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn 
- Phương pháp đào tạo luân chuyển và thuyên chuyển công việc 
Là phương pháp mà người học viê n được luân chuyển một cách có tổ chức từ 
công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm 
việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu 
được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc 
cao hơn trong tương lai. 
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc có thể thực hiện theo 3 cách: 
+ Luân chuyển đối tượng đào tạo đến một bộ phận khác với một cương vị 
không thay đổi. 
+ Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực 
chuyên môn của họ. 
+ Luân chuyển người học viên trong nội bộ một lĩnh vực chuyên môn. 
- Phương pháp đào tạo tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp 
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì 
việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. 
Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiế
t bị dành 
riêng cho học tập. 
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bao gồm hai phần: Lý thuyết và 
thực hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ 
trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các phân xưởng thực tập do các kỹ sư 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 17  
hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập có 
hệ thống hơn. 
- Phương pháp đào tạo cử đi học ở các trường chính quy 
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy 
nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức. 
Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến 
thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian 
và kinh phí đào tạo. 
- Phương pháp đào tạo theo phương thức từ xa 
Là phương pháp đào tạo mà giữa người dạy và người học không trực tiếp gặp 
nhau tại một dịa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung 
gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, băng 
tiếng, đĩa CD và VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông 
tin các phương tiện trung gian ngày càng đa dạng. 
Phương pháp đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố 
trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân; có thể đảm bảo được chất 
lượng đào tạo mà không cần đưa giáo viên đến tận người học và do đó tiết kiệm được 
chi phí đào tạo. Nhược điểm của phương pháp này là thiếu sự trao đổi trực tiếp giữa 
người học và người dạy, đồng thời các phương tiện cũng phải thiết kế hoặc mua nên 
cũng phải tính toán cho hợp lý. 
1.4.3 Đánh giá thành tích công việc 
Là quá trình mà thông qua đó doanh nghiệp so sánh giữa các chỉ tiêu công việc 
đã giao cho một nhân viên với các kết quả công việc đã thục hiện được của người đó. 
Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình thu thập, phân tích, đánh giá các thông 
tin liên quan đến hành vi làm việc, kết quả công tác của từng cá nhân sau một thời 
gian lao động. 
Đối với doanh nghiệp, thông tin và kết quả thu được qua đánh giá thực hiện 
công việc của nhân viên có thể đạt được một số mục đích như: Kiểm tra tính chấp 
hành công việc của nhân viên; kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và người đảm nhận nó; 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 18  
cung cấp thông tin phản hồi để cải thiện công tác của nhân viên; phát hiện những 
thiếu sót trong quá trình thiết kế công việc; làm cơ sở cho việc điều chỉnh nguồn nhân 
lực: Tiền lương, tiền thưởng, sa thải, đề bạt, thuyên chuyển. 
1.4.4 Lương bổng và đãi ngộ 
1.4.4.1 Khái niệm tiền lương 
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người 
sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động 
trong nền kinh thị trường. 
Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng 
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. 
Ngoài ra "các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến 
khích khác có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể hoặc 
quy định trong doanh nghiệp". 
1.4.4.2 Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến lương bổng và đãi ngộ 
 Môi trường công ty 
- Chính sách của công ty 
Lương bổng và đãi ngộ là chi phí tốn kém qua lao động, là một loại tài sản và 
thúc đẩy nhân viên làm việc, gúp cải tiến công tác, gia tăng năng suất, bỏ việc thấp. 
- Bầu không khí văn hoá công ty 
Ảnh hưởng đến tuyển chọn nhân viên, thái độ cấp trên cấp dưới, hành vi công 
tác, đánh giá thành tích công tác, và ảnh hưởng đến sắp xếp lương bổng và đãi ngộ. 
Có công ty trả lương cao để thu hút nhân tài, họ quan niệm như thế năng suất cao và 
chi phí giảm. Có công ty trả lương một mức thịnh hành họ cho rằng vẫn duy trì được 
thế cạnh tranh giá sản phẩm dịch vụ không tăng. Như có công ty áp dụng chính sách 
lương thấp do tình trạnh tài chính khó khăn, không cần nhân viên giỏi, một điều quan 
trọng là lương thấp có thể làm chi phí tăng.   
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 19  
- Cơ cấu tổ chức 
Các gia tần các cấp quản trị ảnh hưởng đến lương bổng, các cấp cao ít đi sát 
vào nhân viên, các quản trị trực tiếp quyết định lương bổng thì hợp lý hơn. 
Khả năng chi trả của công ty, thế đứng tài chính công ty, tình hình kinh doanh 
cũng ảnh hưởng đến lương bổng và đãi ngộ. 
 Thị trường lao động 
- Lương bổng trên thị trường 
Trong xã hội hiện tại ngành nghề đó lương bổng ra sao để nghiên cứu kỹ mức 
lương. Tự nghiên cứu hay nhờ chuyên viên tư vấn, nghiên cứu địa lý, các hãng và so 
sánh. 
- Chi phí sinh hoạt 
Quy luật chung lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, nhà nước quy định 
lương tối thiểu. Khi giá cả tăng thì lương thực sự giảm xuống, công ty phải tăng 
lương. 
- Công đoàn 
Là một thế lực mạnh, cần phải quản trị ba lãnh vực: các tiêu chuẩn được sử 
dụng để xếp lương bổng, các mức chênh lệch lương và phương pháp trả lươ ng. Tr ả 
lương kích thích sản xuất công đoàn ủng hộ. 
- Xã hội 
Sức ép này quan trọng. Lương bổng ảnh hưởng đến giá cả, người tiêu thụ 
không muốn giá tăng, đồng loạt tăng giá thì người sống lương hưu khổ. Báo chí cũng 
là một sức ép, thường buộc các công ty nước ngoài trả lương cao, nhưng họ có buộc 
được phân biệt đối xử người bản xứ không? 
- Nền kinh tế 
Tình trạng kinh tế, lao động, thất nghiệp, chính phủ, công đoàn 
- Luật pháp 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 20  
Các luật lệ, không đối xử nam nữ, luật Việt Nam không đề cập việc phân biệt 
đối xử chủng tộc. 
 Bản thân nhân viên 
- Sự hoàn công tác 
Áp dụng phương pháp đãi ngộ nhân viên theo năng suất, trả lương không công 
bằng gây nãn lòng. 
- Thâm niên 
Đối với người Nhật rất quan trọng, nay thì là yếu tố tham khảo không còn quan 
trọng, công đoàn thì chú trọng. 
- Kinh nghiệm 
Hầu hết yếu tố này các tổ chức chú ý. Một điều quan trọng là các quản trị thành 
công liên tục như đến một thời gian họ có thể quản trị tồi, ngược lại những người mới 
vào nghề nhưng quản trị tốt nên cần thận trọng 
- Thành viên trung thành 
Thường cho họ hưởng phúc lợi, nghỉ lâu hơn các thành viên khác, vì họ làm 
việc liên tục lâu năm 
- Tiềm năng 
Tương lai họ có tiềm năng, điều này quan trọng, những người trẻ có thể được 
trả lương cao vì họ có tiềm năng trong tương lai. Các sinh viên tốt nghiệp giỏi là 
những người có tiềm năng, các yêu tố nhạy cảm trong kinh doanh thì sao? 
- Các yếu tố khác: Chính trị, nhân viên có chân trong chính trị nào đó, nhân 
viên có thế lực nào đó, ưu đãi vì bà con thân thuộc, thường không tốt. 
 Bản thân công việc 
- Phân tách công việc và bản mô tả công việc 
Tạo khách quan, tiêu chuẩn hợp lý, rõ ràng. Có tính hệ thống đo lường giá trị 
tầm quan trọng công việc, xác định nấc thang lương. Làm sáng tỏ nhiêm vụ và quyền 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 21  
hạn trong tổ chức, tạo cơ sở tuyển chọn thuyên chuyển, thăng tiến, thăng thưởng, 
huấn luyện. 
- Đánh giá công việc 
Đánh giá chính xác tiến trình phân tách khá khó khăn, nên lập một uỷ ban đánh 
giá, các quản đốc tham gia, các nhân viên kiểm soát, có khi mời công đoàn, nên giải 
thích lợi ích cho công nhân viên biết. Nên chọ chính xác các yếu tố cân bản, kỹ năng, 
trách nhiệm công việc, điều kiện làm việc, và đối chiếu với các công việc khác. 
1.4.4.3 Lương bổng và phúc lợi 
Ngoài các khoản thu nhập, các chính sách phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm xã hội 
cho người lao động cũng phải được doanh nghiệp quan tâm chi trả làm động lực 
khuyến khích người lao động hăng say và có trách nhiệm hơn trong công việc. 
Các chính sách phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm xã hội bao gồm tất cả các loại thù 
lao tài chính mà người lao động nhận được ngoài các khoản thù lao tài chính trực tiếp. 
Doanh nghiệp phải chi phí để cung cấp các loại phúc lợi này. Chẳng hạn doanh 
nghiệp có thể chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí để mua bảo hiểm sức khỏe cho 
người lao động. Người lao động không nhận được khoản tiền đó nhưng nhận được 
những lợi ích từ chương trình bảo hiểm sức khỏe mang lại.              
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 22  
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1  
Tr ước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và 
nỗ lực hòa nhập nền kinh tế thế giới hiện nay của Việt Nam nói chung và của doanh 
nghiệp nói riêng, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận 
thức một cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn. Để thực hiện các chiến lược kinh 
doanh, sản xuất, doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực với đầy đủ kiến thức, kỹ năng 
cần thiết. 
Hoạch định nguồn nhân lực tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được đội ngũ nhân sự 
phù hợp. Khi không có hoạch định nguồn nhân lực hay hoạch định không hiệu quả, 
doanh nghiệp không thể đánh giá được đội ngũ nhân sự cũng như khả năng cạnh tranh 
của doanh nghiệp mình. Điều này ảnh hưởng lớn tới kết quả công việc chung của toàn 
doanh nghiệp. 
Do dó việc nghiên cứu và hiểu rõ được những cơ sở lý luận là hết sức quan 
trọng, điều đó sẽ đặt nền tảng vững chắc để nghiên cứu các vấn đề của doanh nghiệp 
ở các phần sau. 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 23  
CHƯƠNG 2: 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 
TNHH TM-DV CNTT G.O.L  
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM-DV CNTT G.O.L 
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM-DV Công nghệ Thông Tin G.O.L 
Tên giao dịch: G.O.L Co., Ltd. 
Địa chỉ: 141 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP. HCM, Việt Nam. 
Điện thoại: 84-8-3829 8117 Fax: 84-8-3910 4124 
E-mail: 
 Website: www.gol.vn 
Ngày thành lập: 3/4/2002 
Giấy phép kinh doanh số: 4102009177, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 
03/04/2002 
Vốn điều lệ: 3 tỉ đồng 
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: 
 - Họ và tên: Đặng Thị Thùy Hương 
- Chức danh: Giám đốc 
Công ty TNHH TMDV CNTT GOL (gọi tắt GOL) chính thức thành lập và đi 
vào hoạt động từ tháng 04/2002 hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin như xúc 
tiến và kinh doanh thương mại điện tử, sản xuất và cung cấp phần mềm chuyên dụng, 
thiết kế và duy trì website, mua bán máy tính và phụ kiện, vận tải giao nhận Quốc tế, 
khai thuê Hải quan. 
Tiền thân của GOL là phòng CNTT của công ty Weixin (có gần 18 năm hoạt 
động trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế và thương mại xuất nhập khẩu) - với 
nhiệm vụ hỗ trợ, hiện đại hóa quy trình hoạt động của công ty. Nhờ việc ứng dụng 
công nghệ thông tin vào các hoạt động thực tiễn, đa dạng ngành nghề kinh doanh 
mang tính quốc tế của công ty Weixin, GOL đã xây dựng được một nền tảng cơ bản 
vững chắc khi thiết lập được các phần mềm quản lý mang tính hiệu quả cao, phù hợp 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 24  
với tất cả các ngành nghề kinh doanh, sản xuất của mọi công ty, đặc biệt trong lĩnh 
vực vận tải, thương mại và xuất nhập khẩu. Được sự cố vấn của các nhà quản lý nhiều 
năm kinh nghiệm trong công ty Weixin, cộng với đội ngũ kỹ sư CNTT, lập trình viên 
chuyên nghiệp năng động nhiệt tình, ham học hỏi, GOL đã tạo ra những sản phẩm ưu 
việt, nhiều tiện ích có khả năng đáp ứng tốt mọi yêu cầu về ứng dụng công nghệ 
thông tin của các khách hàng trong và ngoài nước. 
GOL đã sản xuất các chương trình phần mềm có chức năng ưu việt hỗ trợ tối đa 
cho các nhà kinh doanh tiết kiệm thời gian quản lý và chi phí hoạt động. Các phần 
mềm của GOL đã đạt nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế. Trong đó, có thể 
kể đến phần mềm quản lý khai báo Hải quan CDS giúp các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu thực hiện khai báo hải quan điện tử , thiết lập các chứng từ khai báo hải quan, 
hỗ trợ người dùng tối đa các thao tác lặp đi lặp lại trong nghiệp vụ, hỗ trợ tính thuế 
xuất nhập khẩu tự động, quản lý và theo dõi tình trạng tờ khai, tình trạng thanh khoản, 
quản lý dữ liệu chặt chẽ phục vụ cho thanh khoản tờ khai hay hợp đồng. 
Nhìn chung ưu điểm của các chương trình phần mềm của GOL là hỗ trợ các 
doanh nghiệp tăng năng suất làm việc, lưu trữ gọn nhẹ, nâng cao chất lượng phục vụ 
khách hàng, xử lý thông tin nhanh chóng phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp 
để góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh với chi phí hợp lý nhưng đạt 
hiệu quả cao nhất. 
Sản phẩm và dịch vụ của GOL luôn đượ
c hiệu chỉnh phù hợp với yêu cầu của 
từng khách hàng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của từng công ty. Chất lượng sản phẩm 
cao, dịch vụ uy tín và chế độ hậu mãi chu đáo cùng đội ngũ nhân viên nhiều kinh 
nghiệm, nhiệt tình năng động, tận tâm trong công việc phục vụ khách hàng là phương 
châm của chúng tôi. 
Từ năm 2004 - 2006, Công ty tập trung phát triển lĩnh vực thiết kế website, 
thiết kế in ấn và thương mại điện tử 
Năm 2005, Công ty ra mắt phần mềm khai báo hải quan điện tử CDS 
Năm 2005, Công ty giới thiệu phần mềm quản lý giao nhận SMS đến khách 
hàng 
GVHD: Ths Nguyễn Hoàng Long SVTH: Trương Công Luận 
Trang 25  
Từ năm 2007 - 2011, Phát triển chủ yếu bên lĩnh vực phần mềm Khai báo hải 
quan điện tử 
Năm 2012, Công ty phát triển phần mềm quản lý giao nhận phiên bản mới 
SMS Live  
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 
 Lĩnh vực hoạt động 
- Cung cấp các giải pháp phần mềm quản lý (ứng dụng máy để bàn và ứng 
dụng web). 
- Thiết kế và duy trì website. 
- Tư vấn, lắp đặt mạng LAN, WAN, VPN. 
- Mua bán máy tính và phụ kiện. 
- Kinh doanh thương mại điện tử. 
- Giao nhận vận tải Quốc tế. 
- Khai thuê Hải Quan. 
- Tư vấn và đào tạo. 
 Các sản phẩm website và phần mềm 
- Website thương mại điện tử: www.golmart.vn 
- Website sở du lịch Khánh Hòa: www.nhatrangfestival.vn 
- Website của các đơn vị doanh nghiệp khác 
- Phần mềm Khai báo Hải quan điện tử CDS 
- Phần mềm Shipping SMS 
- Phầm mềm quản lý nhân sự và kế toán PMS 
- Phầm mềm quản lý kho WMS