Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.03 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Nền Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để
phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng
thay đổi đa dạng hơn.
Tuy vậy để tồn tại được trên thị trường là một điều rất khó, phải chịu
một sức cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật và tự chủ trong hạch toán kinh doanh. Do vậy,
vấn đề tài chính luôn được các nhà quản lý quan tâm bởi vì đây là yếu tố
đánh giá về nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng thực hiện các nghĩa
vụ đối với nhà nước Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh
nghiệp sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của mình và đây là những thông tin
rất quan trọng làm cơ sở cho việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin là doanh
nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử và thiết bị máy tính văn
phòng. Là doanh nghiệp mới thành lập, nhưng Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Công nghệ thông tin đã khẳng định được uy tín của mình trên thị
trường bằng chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán
hàng chu đáo. Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Công ty, cùng với
nhận thức của mình về tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc phân
tích tài chính tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình là: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Công nghệ thông tin”.
Khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH Thương
mại và
5
Dịch vụ Công nghệ thông tin.


Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
tài
chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, những người đã trực tiếp giảng
dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
này.
6
Chương1:
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần
tích lũy vốn cho Nhà nước. Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
Quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nộp
thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho
doanh nghiệp, hoặc góp vốn hoặc cho vay.
Quan hệ của doanh nghiệp với thị trường gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng thông qua việc thanh
toán mua bán, thanh toán vật tư, hàng hóa tiền công, tiền lãi cổ tức.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
thông qua hoạt động cho vay, trả nợ vay, lãi.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
- Quan hệ doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản
xuất
- Giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả
lương, tiền thưởng, phạt…

Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc
hình thành vốn phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Hay nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là tất cả các mối quan
hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng quản lý vốn trong quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
7
1.1.2 Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò to lớn đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn và
đảm bảo kịp thời vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp hoạt động bình thường và liên tục. Phân tích tài chính doanh nghiệp
đóng một vai trò quan trọng trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết
kiệm hiệu quả. Nhờ sự hoạt động của tài chính đóng góp phần nào việc lựa
chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cũng như các quyết định đầu tư đưa lại
mức sinh lời cao. Mặt khác, nhờ vào tổ chức huy động vốn một cách có hiệu
quả, doanh nghiệp có thể giảm được lượng vốn vay từ bên ngoài. Từ đó giảm
bớt được lãi vay phải trả làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng và
có hiệu quả để giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện thu chi
hàng ngày cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đồng thời thông qua
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà giúp cho lãnh đạo công ty có thể sem
xét đánh giá một cách kịp thời và tổng quát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề quan trọng cần giải
quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông, và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của
người lao động, khách hàng, nhà cung cấp. Đó là nhóm người có nhu cầu
tiềm năng

về các dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này liên quan
đến các quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định
giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý
tài chính mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh
nghiệp.
8
1.2 Nhiệm vụ, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá chính xác, đầy đủ
tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ các
khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhằm vạch ra
chiến lược, biện pháp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Để có những thông
tin chính xác các nhà quản lý cần phải sem xét các vấn đề sau:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn: xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn có hợp lý không? Xem xét mức độ bảo toàn vốn, nguyên
nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính tín dụng của Nhà nước.
- Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu:
Tùy theo vị trí của nhà phân tích mà mục tiêu cơ bản của phân tích
được xác định như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp việc phân tích tài chính nhằm các
mục đích cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn thỏa mãn nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sinh lời.

- Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ
và trả nợ.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng việc phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá triển vọng hoạt động của
doanh nghiệp trên các mặt thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, khả năng thanh
toán vốn… để đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn.
9
1.2.3 ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với
chủ doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, bạn hàng, các chủ đầu tư,…Nói tóm
lại là có ý nghĩa rất lớn đối với tất cả mọi người có liên quan đến doanh
nghiệp.
* Đối với chủ doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính, chủ
doanh nghiệp sẽ thấy được kết quả, thành tích đạt được cũng như những mâu
thuẫn, tồn tại. Từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh, lập kế hoạch
cho tương lai (Quyết định xem nên đầu tư vào đâu? Phương án nào sẽ có hiệu
quả cao nhất? Nên huy động vốn đầu tư từ nguồn nào? Chiến lược sản phẩm,
thị trường ra sao?).
* Đối với tổ chức tín dụng: Khi xem xét tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng quan tâm đến một số chỉ tiêu cụ thể như:
Vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn tín dụng, mức dư nợ bình quân, khả
năng thanh toán hiện thời,…Các chỉ tiêu này cho phép tổ chức tín dụng quyết
định có nên quyết định cho doanh nghiệp vay vốn nữa hay không? Nếu có,
mức dư nợ tối đa là bao nhiêu? Xác định cho doanh nghiệp có khả năng phải
thế chấp tài sản khi vay vốn hay không?
* Đối với bạn hàng và các chủ đầu tư: Kết quả phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp giúp họ nhận xét và quyết định có nên tiếp tục
giữ quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay không? Với doanh nghiệp có tình
hình tài chính ổn định, các bạn hàng sẽ không ngần ngại ký kết các hợp động
làm ăn với doanh nghiệp đó dưới nhiều hình thức. Còn các chủ đầu tư sẽ sẵn

sàng rót vốn của mình vào doanh nghiệp với kỳ vọng thu được lợi nhuận
tương lai. việc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các
chủ đầu tư và bạn hàng tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vốn
mà họ bỏ ra hay nói cách khác là họ sẽ tìm cách bảo hiểm cho khoản tiền mà
họ đầu tư. Bên cạnh kết quả kinh doanh, tình hình tài chính cũng thể hiện
năng lực lãnh đạo, trình độ quản lý của nhà quản lý doanh nghiệp đối với
hoạt động kinh doanh. Đây cũng là yếu tố quan trọng tạo ra sự thúc đẩy ,
10
niềm tin cho bạn hàng và các chủ đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp khi họ tin
chắc rằng đồng tiền mà mình bỏ ra sẽ sinh lời.
* Đối với cơ quan Nhà nước: Nắm được tình hình tài chính, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, xem doanh nghiệp đã đóng thuế đủ
chưa? Có hiện tượng trốn thuế ở doanh nghiệp không? Doanh nghiệp có hoạt
đúng với chức năng, quyền hạn của mình hay không? Từ đó các cơ quan Nhà
nước có biện pháp can thiệp kịp thời.
* Đối với người lao động, các chủ đầu tư, các bạn hàng có ý định
đầu tư hay hợp tác với doanh nghiệp: Nắm được tình hình tài chính của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với họ vì mục đích của họ gắn liền với
tình hình tài chính ổn định, lành mạnh của doanh nghiệp. Nếu không đánh giá
đúng tình hình tài chính hoặc không nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì mức độ rủi ro đối với họ là rất cao.
1.3 Đối tượng và phương pháp phân tích
Quá trình phân tích hoạt động tài chính là dựa vào cơ sở những
nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến
hành nhằm đánh giá tình hình, thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính
vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ. Xác định
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó đề ra các biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Đối tượng phân tích
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp,

người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là
báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm thiết lập báo cáo tài chính mà còn cho thấy những
kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ
thống kế toán được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc
11
điểm, mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc
tên gọi của các báo cáo tài chính có thể khác nhau ở từng quốc gia, tuy nhiên
nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống của báo cáo tài chính là kết quả của
trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả nền kinh tế
thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản,
sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh
doanh. Cơ sở thành lập của báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế
toán theo dõi, ghi chép theo những nguyen tắc và khách quan. Tính chính xác
của báo cáo càng cao bao nhiêu càng thể hiện rõ tình trạng tài chính thực tế
của doanh nghiệp chân thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính tại Việt Nam gồm có:
• Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để
phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Cơ cấu bao gồm hai phân
luồng bằng nhau là vốn và nguồn hình thành vốn:
tài sản = nguồn vốn
trong đó:
nguồn vốn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu
Tài sản = Tài sản lưu động + tài sản cố định

Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
Bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán phản ánh nguồn hình
thành các loại tài sản nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo. Số liệu bên nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn
được đầu tư và huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
12
Các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán phản ánh dưới
hình thức giá trị nên nó cho phép đánh giá tổng hợp toàn bộ tài sản và nguồn
vốn của đơn vị. Bảng cân đối kế toán là tư liệu đặc biệt quan trọng giúp cho
các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và
triển vọng của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là báo cao tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp
khác.
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
ba phần chính: lãi lỗ, tình hình thực hiện nghiea vụ đối với nhà nước và phần
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại và được miễn giảm.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiết hóa các
chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình hoạt động kinh doanh sau:
Doanh thu - chi phí = lợi nhuận
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt
buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử

dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những
nguồn lực của cải va nguồn gốc của những của cải đó và báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lỗ, lãi trong
một thời kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời
các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình
tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin, những sự
kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng đến lượng tiền của doanh
nghiệp. Được tổng hợp và chia thành ba nhóm từ ba hoạt động:
13
- Hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền
thu từ bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng
tiền như: tiền trả cho nhà cung cấp, tiền trả cho công nhân viên, chi phí quản
lý…
- Hoạt động đầu tư: đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh
nghiệp, trang thiết bị, máy móc, thay đổi tài sản cố định. Đầu tư vào đơn vị
khác như: liên doanh, góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất
động sản…
- Hoạt động tài chính: Bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như: các chủ sở hữu góp vốn, doanh nghiệp
góp vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay…
Nó làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp…
• Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi
tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng
số trong các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được. Thuyết minh báo
cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
- Giới thiệu tóm tắt về doanh nghiệp.

- Tình hình khách quan trong kỳ tác động đến doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán đang áp dụng.
- Phương pháp phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được
dùng để hạch toán.
- Sự thay đổi đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
- Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.3.2 Phương pháp phân tích
Khi phân tích báo cáo tài chính, người ta thường sử dụng các
phương pháp sau:
• Phương pháp so sánh:
14
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong
phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ
tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cở sở (chỉ tiêu
gốc).
Nội dung chủ yếu của phương pháp:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình
tài chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để từ đó có biện pháp khắc
phục trong kỳ tiếp theo.
- So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
thể, so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong cùng một kỳ kế toán.
Thông qua đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
- So sánh chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh
(kỳ gốc để só sánh). Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ
gốc thích hợp.
Điều kiện so sánh: Số liệu, các chỉ tiêu kinh tế phải phản ánh cùng
một nội dung kinh tế, kỳ so sánh phải có cùng độ dài thời gian, có cùng

phương pháp tính toán, đơn vị đo lường phải thống nhất. Các số liệu và các
chỉ tiêu phải được quy đổi về một quy mô hoạt động cùng với các điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
• Phân tích xu hướng:
Phân tích xu hướng hay còn gọi là phân tích theo chiều ngang, đó là
việc so sánh các chỉ tiêu, số liệu ở nhiều kỳ khác nhau, thông qua đó chúng ta
thấy được xu hướng vận động của các chỉ tiêu cần phân tích trong tương lai.
Khi phân tích xu hướng là cần loại trừ ảnh hưởng của sự biến động giá trong
điều kiện có thể xảy ra lạm phát, trượt giá.
• Phân tích cơ cấu:
15
Phân tích cơ cấu hay còn gọi là phân tích theo chiều dọc, là việc
xác định tỷ trọng các bộ phận, các khoản mục trong báo cáo tài chính so với
tổng số hoặc với một chỉ tiêu có ý nghĩa nào đó. Phân tích cơ cấu giúp cho
chúng ta thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong cùng một nội
dung báo cáo. Qua việc phân tích cơ cấu, chúng ta có thể đánh giá được trình
độ sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nào
đó.
• Phân tích chỉ số:
Phân tích chỉ số là một phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong một báo cáo hoặc giữa các chỉ tiêu của các báo cáo
khác nhau, qua đó vạch ra mối quan hệ nội tại giữa các khoản mục trên báo
cáo tài chính.
Các phương pháp phân tích nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, phương pháp này bổ xung cho phương pháp kia. Thông thường trong
phân tích báo cáo tài chính người ta thường sử dụng cả bốn phương pháp
trên. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp đóng vai trò chủ đạo,
quan trọng nhất và bao trùm hầu hết các quá trình phân tích.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích về tình hình tài sản và nguồn vốn:

1.4.1.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn.
Căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so
sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được
quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ
các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán.
1.4.1.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp gồm Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ
16
nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng
công thức: TSLĐ + TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Vế trái (VT) Vế phải (VP)
Quan hệ trên chỉ mang tính chất lý thuyết. Trên thực tế mối quan hệ
này không thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau:
VT > VP: Phản ánh nguồn vốn CSH không đủ bù đắp hay tài trợ cho
các loại tài sản. Do vậy doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của
các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với
thời hạn phải thanh toán.
VT < VP: Phản ánh nguồn vốn CSH dư thừa để bù đắp hay tài trợ cho
các loại tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm
dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài
sản luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn nên ta có công thức sau:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn +TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nợ ngắn hạn
+vốn CSH
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên chúng ta hiểu rằng nguồn vốn
cũng phải tăng lên một khoản tương ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng

hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
1.4.1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn đầu kỳ và
cuối năm ngoài ra ta còn phải sem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp
chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ và khoản đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư tổng quát =
Tổng tài sản
17
Tỷ xuất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển càng lâu dài của doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại
nguồn vốn qua các thời kỳ. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn đó, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Mục đích: Đánh giá tình hình huy động các nguồn vốn của doanh
nghiệp để thấy được trong kỳ doanh nghiệp có huy động tốt các nguồn vốn
không cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Ngoài ra, khi phân tích cơ cấu nguồn
vốn ta còn có thể sử dụng hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự chủ tài chính=
Tổng nguồn vốn
Tổng công nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp

Hệ số nợ phản ánh sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn bên
ngoài.
Hệ số tự chủ tài chính và hệ số nợ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nó là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số tự chủ tài chính và hệ số nợ biến động ngược chiều
nhau. Nếu hệ số nợ giảm thì hệ số tự chủ tài chính tăng, nếu hệ số nợ tăng thì
hệ số tự chủ tài chính giảm và tổng tăng giảm của hai hệ số này luôn bằng
không.
1.4.1.3 Phân tích các mối quan hệ giữa các loại tài sản và nguồn vốn
18
Như ta đã biết, mỗi loại tài sản có thể hình thành từ một hay nhiều
nguồn vốn hoặc một nguồn vốn có thể bù đắp cho một hoặc nhiều loại tài
sản. Để xét mối quan hệ bù đắp này, ta chia nguồn vốn thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên (gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ ngắn
hạn).
- Nguồn vốn tạm thời (nợ ngắn hạn).
Tài sản cũng được chia làm hai loại là: tài sản lưu động và tài sản cố
định.
Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của tài sản và thời hạn thanh toán
cảu nguồn vốn, để đảm bảo ổn định tình hình tài chính thì nguồn vốn thường
xuyên nên bù đắp cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nguồn vốn tạm thời
nên bù đắp cho tài sản lưu động. Song thực tế xét mối quan hệ này thường
xảy ra các trường hợp sau:
+ Nếu nguồn vốn thường xuyên lớn hơn (>) tài sản cố định và đầu tư
dài hạn, tức là nguồn vốn tạm thời nhỏ hơn (<) tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt vì doanh nghiệp đã
dùng nguồn vốn thường xuyên đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn.
+ Trường hợp nguồn vốn thường xuyên (<) tài sản cố định và đầu tư
dài hạn tức là nguồn vốn tạm thời (>) tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì

tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ khó khăn, vì doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn tạm thời, có thời hạn trong vòng một năm để đầu tư cho tài sản cố
định và đầu tư dài hạn có thời gian thu hồi vốn sau một năm, hiệu quả kinh
doanh sẽ thấp.
1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh , ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến
động của nó. Các khoản mục chủ yếu bao gồm:
+ Doanh thu: đó là thu nhập doanh nghiệp nhận được qua quá trình
kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ đi các khản giảm trừ. Đây là
19
một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường hiện nay.
+ Giá vốn bán hàng: Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố
lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp. Trong
trường hợp doanh nghiệp có vấn đề về giá vốn bán hàng, thì ta phải theo dõi
phân tích từng khoản mục cụ thể của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu
trực tiếp…
+ Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển
phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ
những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của
chỉ tiêu này.
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí có liên quan tới hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung
của cả doanh nghiệp.
+ Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài
chính hoặc còn yếu thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.

+ Lợi nhuận sau thuế: Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
trong một khoản thời gian nhất định.
1.4.3 Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
Mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh
hữu ích khác nhau, nhưng cũng không thể có được những kết quả khái quát
về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ
giữa các doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các
hoạt động còn lại, chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn tới gia
20
tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cơ
cấu vốn.
1.4.4 Phân tích nhóm các hệ số.
1.4.4.1 Hệ số về khả năng thanh toỏn.
- Hệ số thanh toỏn nợ ngắn h ạn:

o K
ht

=
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn
hạn
Chỉ tiờu này cho biết với tổng giỏ trị thuần của tài sản lưu động hiện
cú, doanh nghiệp cú đảm bảo khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn hay
khụng.
Chỉ tiờu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toỏn
cỏc khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại chỉ tiờu này

càng nhỏ khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp yếu.
- Hệ số thanh toỏn nhanh

Hệ số thanh toỏn
TSLĐ - Hàng
tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vì hàng tồn kho trong một số trường hợp chuyển đổi thành tiền
thường đòi hỏi thời gian dài hơn và khó hơn nên người ta thường lấy hiệu của
TSLĐ và hàng tồn kho so sánh với nợ ngắn hạn để xem xét khả năng thanh toán.
Nếu hệ số này lớn, khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp là khả quan. Nếu hệ
số này nhỏ sẽ cho thấy doanh nghiệp gặp khú khăn trong việc thanh toỏn, cú thể
phải bỏn gấp hàng hoỏ, sản phẩm để trả nợ vỡ khụng đủ tiền thanh toỏn. Tuy
nhiờn chỉ tiờu này quỏ lớn cũng khụng tốt vỡ phản ỏnh vốn dự trữ quỏ nhiều,
vũng quay vốn quỏ chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.4.2 Cỏc hệ số đũn bẩy tài chớnh.
- Hệ số nợ:
Hệ số nợ trờn tổng

tài sản =
Tổng nợ phải
trả
21
Tổng tài sản
( hay tổng
nguồn vốn )

Hệ số nợ trờn vốn chủ sở
hữu =
Tổng nợ phải

trả
Vốn chủ sở
hữu
Bờn cạnh cỏc chỉ tiờu trờn, Hệ số nợ cũng là chỉ tiờu phản ỏnh
khỏ rừ nột tỡnh hỡnh thanh toỏn. Hệ số nợ cho biết , so với tổng tài sản hoặc so
với tổng nguồn vốn hay nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả chiếm bao nhiờu.
Hay núi cỏch khỏc hệ số nợ phản ỏnh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ, nú cho
biết, một đồng tài sản hoặc một đồng nguồn vốn hay một đồng vốn chủ sở hữu
cú bao nhiờu đồng vay nợ. Trị số của chỉ tiờu này càng nhỏ, mức độ độc lập về
tài chớnh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số thanh toỏn lói vay:
Hệ số thanh toỏn lói
vay =
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi
tiền vay
Lói vay
Hệ số này cho biết số khả năng trả lãi tiền vay của
doanh nghiệp như thế nào. Một đồng trả lãi tiền vay có bao nhiêu đồng để thanh
toán?
1.4.4.3 Cỏc hệ số hoạt động.
- Kỳ thu tiền bỡnh quõn.
Kỳ thu tiền bỡnh
Cỏc khoản phải thu
Doanh thu bỡnh quõn một
ngày
Kỳ thu tiền bỡnh quõn là khoảng thời gian bỡnh
quõn mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bỏn hàng để nhận được tiền hay núi
cỏch khỏc là số ngày mà doanh thu tiờu thụ bị tồn dưới dạng khoản phải thu. Tỷ
số này dựng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quỏ trỡnh
thanh toỏn.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
22
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định, vỡ thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được biểu hiện qua việc đỏnh giỏ
tỡnh hỡnh sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiờu này núi lờn mỗi đồng tài sản cố định cú thể
làm ra bao nhiờu đồng doanh thu sản phẩm tiờu thụ trong kỳ.
Sức sản suất của vốn cố
Doanh thu thuần
Vốn cố định bỡnh quõn
Hệ số này càng cao thể hiện tỡnh hỡnh hoạt động
tốt của doanh nghiệp, đó tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố
Vốn cố định bỡnh quõn
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Sức sản xuất của vốn lưu
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
bỡnh quõn
Hệ số này phản ỏnh một đơn vị vốn lưu động tạo ra
được bao nhiờu đồng doanh thu. Hệ số càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động càng lớn và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động =
Vốn lưu động
bỡnh quõn

Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng thấp chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Sức sản xuất của tổng tài
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bỡnh
quõn
Hệ số này phản ỏnh một đồng đầu tư vào tài sản sẽ
tạo ra bao nhiờu đồng doanh thu. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Hệ số đảm nhiệm tổng tài
Vốn bỡnh quõn
23
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số này cho biết số lần hàng tồn kho được bán hết
trong 1 năm.
Hệ số vòng quay hàng tồn
kho =
Doanh thu
thuần
Hàng tồn kho
Số vòng quay cao có nghĩa là chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp là ngắn, vốn bỏ vào hàng tồn kho không bị tồn đọng. Ngược
lại, nếu vòng quay quá thấp thì doanh nghiệp bị đọng vốn ở hàng tồn kho và chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp dài hơn.
1.4.4.4 Cỏc hệ số về lợi nhuận.
- Hệ số lợi nhuận doanh thu

Hệ số này phản ỏnh cứ một đồng doanh thu thuần
thỡ cú bao nhiờu tổng lợi nhuận.

Hệ số lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
- Hệ số lợi nhuận trờn tổng tài sản ( ROA )
Hệ số này phản ỏnh cứ một đồng tài sản đưa vào đầu tư thỡ sẻ tạo ra bao
nhiờu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp càng lớn.

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bỡnh
quõn
- Hệ số lợi nhuận trờn tổng vốn chủ sở hữu ( ROE )


Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh doanh nghiệp có đạt được mục
tiêu hoạt động về hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu hay không, đây là một chỉ
tiêu quan trọng phản anh toàn diện nhất trình độ quản lý và sử dụng vốn.
24
Chương 2
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
công nghệ thông tin
2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin là
doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử và thiết bị máy tính
văn phòng. Công ty được thành lập tháng 03 năm 1999 theo giấy phép kinh

doanh số 0302000798 ngày 10/03/1999 của trọng tài kinh tế và giấy phép số
00965 ngày 27/09/1999 của UBND tỉnh Hà Tây. Hiện nay, công ty có trụ sở
tại 175 Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin là
một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã khẳng định được uy tín của mình
trên thị trường bằng chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ
25
sau bán hàng chu đáo. Nhân viên của công ty chưa nhiều, các nhân viên phải
đảm nhiệm một lúc nhiều công việc khác nhau như vừa là người lắp ráp, vừa
đi lấy linh kiện, vừa là người tiếp thị…
Các linh kiện, phụ kiện đầu vào trải qua các khâu lắp ráp trở thành
các sản phẩm hoàn chỉnh. Với hệ thống máy móc thiết bị lắp ráp hiện đại,
tiêu chuẩn được nhập từ Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc…Công ty đã kí kết
được các hợp đồng kinh tế quan trọng với số lượng lớn về việc lắp ráp hệ
thống máy móc văn phòng cho các cơ quan hành chính, trụ sở, trường học
trong tỉnh Hà Tây và các tỉnh phụ cận như: Hòa Bình, Hà Nam, Phú Thọ, Hà
Nội, Lào Cai
Các sản phẩm chính của công ty là:
-Máy vi tính
-Máy Photocopy
-Máy hủy tài liệu
-Máy FAX, máy in
-Điện thoại di động, điện thoại cố định
-Tổng đài điện thoại
-Máy điều hòa nhiệt độ
-Các linh kiện, phụ kiện rời…
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ thông tin hoạt
động từ năm 1999 - Những năm mà nền kinh tế của Việt Nam đang bước vào
sự phát triển của kinh tế thị trường. Công ty phải tự chịu trách nhiệm về tài

chính, phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh để cả trong điều kiện thuận
lợi cũng như khó khăn vẫn đạt được những kết quả tốt.
Ngay từ những năm đầu hoạt động, công ty đã mở rộng phạm vi
hoạt động kinh doanh trên toàn bộ thị trường Hà Tây, Hà Nội…Công ty là
một trong những đơn vị tham gia trực tiếp việc cung ứng các dịch vụ về sản
phẩm điện tử cho thị trường. Một số năm gần đây, công ty đã mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của mình, đó là việc tham gia vào việc phân phối các
26
mặt hàng điện thoại di động, máy điều hòa với các loại phụ kiện liên quan.
Việc kinh doanh điện tử và điện thoại có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Để
thực sự chiếm lĩnh thị trường này, Công ty đã tổ chức tiếp thị, thu thập những
thông tin kinh tế trên toàn bộ thị trường mà Công ty kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty một mặt duy trì và
phát triển các mặt hàng kinh doanh chủ yếu: máy vi tính, linh kiện máy văn
phòng (sản phẩm này là sản phẩm mà công ty đã kinh doanh từ khi mới thành
lập).Mặt khác từng bước mở rộng khai thác các mặt hàng mới như: cung cấp,
lắp đặt thiết bị mạng, dịch vụ Internet…
Với chủ trương kinh doanh lấy chất lượng dịch vụ làm hiệu quả
kinh doanh chính, công ty tăng cường tạo mối quan hệ thường xuyên với bạn
hàng, đồng thời cũng tìm kiếm một mảng thị trường tiêu thụ khá nhiều các
sản phẩm của công ty, đó là các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Là một công ty TNHH, được phân cấp quản lý theo mô hình tập
trung hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Xuất phát từ những
nguyên tắc trên công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ công nghệ Thông tin
dược tổ chức theo cơ chế: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc lãnh đạo
toàn diện, trực tiếp mọi hoạt động thông qua chỉ thị; Phó giám đốc chịu trách
nhiệm chỉ đạo điều hành. Thông qua sơ đồ ta thấy ngay được mối quan hệ
giữa các cấp chỉ đạo sản xuất và các bộ phận trực tiếp sản xuất. Đây là loại
hình cơ cấu trực tuyến tương đối gọn nhẹ phù hợp với mục đích kinh doanh

của công ty đồng thời đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý. Đảm bảo
chế độ tập trung - một thủ trưởng tăng cường chịu trách nhiệm cá nhân; tránh
được tình trạng cấp dưới phải thi hành chỉ thị chồng chéo.
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
•Giám đốc: là người bao quát chung toàn Công ty. Có quyền ra các
quyết định kinh doanh thông qua báo cáo của điều hành chung.
•Điều hành chung: là người có nhiệm vụ bao quát toàn bộ các công
việc diễn ra trong doanh nghiệp. Có quyền điều hành toàn bộ các bộ phận
27
trong doanh nghiệp. Tổng kết kết quả hoạt động của từng bộ phận. Chịu
trách nhiệm về việc ra kế hoạch mua, bán hàng sau khi đã thống kê toàn bộ
phản ánh của các bộ phận. Còn có quyền ra các quyết định thay giám đốc
khi được sự ủy quyền.
•Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thu, chi, nhập,
xuất hàng, theo dõi công nợ, tình hình tài chính của Công ty …Bộ phận này
đã có sự chuyên môn hóa cụ thể các nhiệm vụ: kế toán tổng hợp, kế toán
mua bán hàng, kế toán nợ, thủ quỹ.
•Bộ phận thị trường: Đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với thị
trường, có nhiệm vụ bám sát thị trường, theo dõi sự biến động của thị
trường máy tính và các phụ kiện. Từ các biến động này có sự phản ánh đến
điều hành chung để có quyết định điều chỉnh kịp thời sau khi đã thông qua
ý kiến của giám đốc.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
28
Giám đốc
(CT HĐQT)
Phó
Giám đốc
Bộ phận
thị trường

Bộ phận
kho
Bộ phận
kế toán
Đơn
vị
3
Kế
toán
mua
bán
hàng
Đơn
vị
2
Kế
toán
tổng
hợp
Đơn
vị
1
Kế
toán
công
nợ
Kho
lắp
ráp
Kho

bảo
hành
2.1.3 Bộ máy kế toán trong Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong bộ phận kế toán:
♦ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán toàn Công
ty, thống nhất các kế hoạch tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, trước pháp luật về thông tin kinh tế, các báo cáo hàng năm của
Công ty Đồng thời bộ phận kế toán này còn có nhiệm vụ hạch toán các
khoản thuế mà Công ty phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời tổ chức
các kế hoạch thực hiên các nghĩa vụ với Nhà nước. Mặt khác bộ phận này
còn có nhiệm vụ tổ chức công tác ghi chép, xử lý và ghi chép vào sổ kế toán
các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo
phân tích chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên, tiền thưởng, phụ cấp cho
từng nhân viên. Cuối tháng và cuối kỳ kinh doanh có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu từ các chứng từ, các sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán và lập thuyết
minh báo các tài chính theo định kỳ.
♦ Kế toán bán hàng, mua hàng: Theo dõi tình hình bán hàng va mua
hàng của Công ty. Hạch toán các nghiệp vụ xuất, nhập hàng trong Công ty.
Thông báo các kế hoạch mua hàng cho kế toán tổng hợp để có kế hoạch cụ
thể trong việc nhập hàng.
♦ Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động công
nợ của khách hàng đối với Công ty, và của Công ty với các đơn vị cung cấp
khác.
♦ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý các kế hoạch tài chính bằng tiền.
Ghi chép các khoản thu chi của doanh nghiệp nhu xuất tiền mua hàng, nhập
hàng, thu các khoản tiền bán hàng, hay các khoản thu khác cho Công ty…
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
kế toán Công ty áp dụng vào hình thức kế toán: “Nhật ký chứng từ” để hạch
toán mọi nghiệp vụ mua bán, hàng tồn kho, thanh toán công nợ…
29

×