Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................2
CHƯƠNG I.....................................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH SÓC TRĂNG.........................................3
I.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN............................................................................................3
I.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................................3
I.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ..........................................................................................3
I.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng .....................................................................................4
I.1.4. Đặc điểm chế độ thủy, hải văn tỉnh Sóc Trăng.............................................................5
I.2. ĐẶC TRƯNG KHÍ HẬU ........................................................................................................5
I.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT..............................................................................................6
CHƯƠNG II...................................................................................................................................8
KẾ HOẠCH BẢO TỒN CÁC NGUỒN GEN, GIỐNG LOÀI BẢN ĐỊA QUÝ HIẾM CÓ
THỂ MẤT ĐI DO BĐKH VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG.................................................................8
II.1. KẾ HOẠCH BẢO TỒN CÁC NGUỒN GEN, GIỐNG LOÀI BẢN ĐỊA QUÝ HIẾM CÓ
THỂ MẤT ĐI DO BĐKH VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG....................................................................8
2.2. Thực hiện công tác bảo tồn và phát triển các khu đất ngập nước. ..................................8
2.3. Thực hiện công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH nông nghiệp. ........................................8
2.5. Tăng cường kiểm soát việc khai thác tài nguyên sinh vật. ..............................................8
II.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.......................................................................................................8
II.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......................................................................................................12
KẾT LUẬN...................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................15
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
MỞ ĐẦU
Theo kịch bản nước biển dâng 1 m thì Sóc Trăng sẽ là 1 trong 10 tỉnh đứng đầu
về thiệt hại với diện tích bị ngập khoảng 1.570 km
2
, chiếm đến 45,5% diện tích cả
tỉnh.
Sự tương tác hai chiều giữa BĐKH và ĐDSH là gây hậu quả trực tiếp là sự mất
đất, suy thoái của các hệ sinh thái nông nghiệp, rừng, đất ngập nước có ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống và sự phát triển của con người. Vùng ven biển, tài nguyên nước ngọt,
ĐDSH, nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp sẽ là vùng, lĩnh vực chịu hậu quả
nặng nề nhất của BĐKH. Đây chính là những thách thức lớn mà tỉnh Sóc Trăng gặp
phải trong quá trình phát triển bền vững của tỉnh.
Để quá trình phát triển bền vững của tỉnh không bị ảnh hưởng cần xây dựng “kế
hoạch bảo tồn các nguồn gen, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng”.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
2
Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH SÓC
TRĂNG
I.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam cửa sông Hậu của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Diện tích tự nhiên 3.311,76 km
2
, xấp xỉ 1% diện tích
của cả nước và 8,3% diện tích của khu vực ĐBSCL. Dân số trung bình năm 2009 là
1.293.165 người.
Tỉnh hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thành phố Sóc Trăng và các
huyện Châu Thành, Kế Sách, Mỹ Tú, Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm,
Thạnh Trị, Vĩnh Châu, Trần Đề, trong đó thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị –
kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh.
Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp 4 tỉnh trong vùng ĐBSCL:
- Phía Tây – Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Đông – Bắc giáp tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long qua sông Hậu.
- Phía Tây – Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 72 km.
I.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, địa hình bao gồm phần đất
bằng xen kẽ những vùng trũng và các giồng cát. Toàn bộ tỉnh Sóc Trăng nằm ở phía
Nam của vùng cửa sông Hậu, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 – 2m so với mực
nước biển, vùng nội đồng có cao độ trung bình từ 0,5 – 1,0m. Địa hình của tỉnh có dạng
hình lòng chảo thoải, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần vào phía trong, từ biển
Đông và kênh Quản lộ thấp dần vào đất liền với những giồng đất ven sông, biển.
Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
- Vùng địa hình thấp, vùng trũng: Tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành,
Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào
mùa mưa.
- Vùng địa hình cao ven sông Hậu và ven biển, gồm các huyện Vĩnh Châu, Trần
Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao trình từ 1,2 – 2 m, giồng cát cao đến 2m.
- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông rạch và kênh mương
thủy lợi, lại tiếp giáp với biển cho nên dễ bị nước biển xâm nhập (nhiễm mặn), nhất là
vào mùa khô.
Địa hình vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng có sự phân bậc rõ rệt ở 3 mức độ sâu:
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
3
Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
- Độ sâu từ 0 – 10m nước: nhìn chung địa hình khá thoải và bằng phẳng. Khu
vực cửa sông có địa hình khá phức tạp, thay đổi theo mùa do tương tác động lực sông
biển, có nhiều cồn và doi cát ngầm đan xen với các luồng lạch.
- Độ sâu từ 10 – 20m nước: địa hình có dạng sườn dốc. Địa hình khu vực cửa
sông (phía Đông Bắc) dốc hơn phía Tây Nam. Đây là giới hạn ngoài của khu vực lắng
đọng trầm tích hiện đại và vì thế địa hình thường thay đổi theo thời gian.
- Độ sâu 20 – 30m nước: địa hình khá thoải và rộng, có nhiều sóng cát, một số
khu vực phân bố các cồn ngầm thoải.
I.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
I.1.3.1. Địa chất
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng được
hình thành bởi các loại trầm tích nằm trên nền đá gốc Mezoic xuất hiện từ độ sâu gần
mặt đất ở phía Bắc đồng bằng cho đến độ sâu khoảng 1.000 m ở gần bờ biển. Các dạng
trầm tích có thể chia thành những tầng chính sau:
- Tầng Holocene: nằm trên mặt, thuộc loại trầm tích trẻ, bao gồm sét và cát.
Thành phần hạt từ mịn tới trung bình.
- Tầng Pleistocene: có chứa cát sỏi lẫn sét, bùn với trầm tích biển.
- Tầng Pliocene: có chứa sét lẫn cát hạt trung bình.
- Tầng Miocene: có chứa sét và cát hạt trung bình.
I.1.3.2. Thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, đất Sóc Trăng gồm 6 nhóm chính:
Bảng 1.1: Thống kê các loại đất chính tỉnh Sóc Trăng
TT Loại đất
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Phân bố
1 Đất cát 8.491 2,65
Dọc ven biển thuộc huyện Vĩnh Châu,
Mỹ Xuyên.
2 Đất phù sa 6.372 2,00 Tập trung ở các huyện Kế Sách, Mỹ Tú.
3 Đất gley 1.076 0,33 Các xã phía Bắc huyện Kế Sách
4 Đất mặn 158.547 49,50
Tập trung với diện tích lớn ở các huyện
Vĩnh Châu, Long Phú và Mỹ Xuyên.
5 Đất phèn 75.823 23,70
Tập trung thành diện tích lớn ở các huyện
Mỹ Tú, Ngã Năm, Mỹ Xuyên và một
phần ở Thạnh Trị, Vĩnh Châu.
6 Đất nhân tác 46.146 21,82
Tập trung nhiều nhất ở huyện Kế Sách và
Long Phú.
Nguồn: Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, năm 2009
Đất đai trong tỉnh Sóc Trăng thuộc loại trầm tích hỗn hợp sông biển, có hàm
lượng sét cao, chứa nhiều chất hữu cơ. Do nằm trong vùng ảnh hưởng mặn, có nhiều
vùng trũng, khó tiêu thoát, nên phần lớn đất đai bị nhiễm mặn và chua phèn. Diện tích
đất mặn và phèn không những ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp, mà
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
4
Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
còn ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng cho tưới tiêu cũng như cung cấp cho ăn uống
và sinh hoạt (đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng là nguồn gốc gây ra nước chua),
đặc biệt là thời kỳ đầu mùa mưa.
I.1.4. Đặc điểm chế độ thủy, hải văn tỉnh Sóc Trăng
Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng nhau.
Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm (vào tháng 5, 8),
chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm (tháng 6), biên độ triều
trung bình từ 194 – 220 cm.
Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn
giữa lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng cửa
sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lý, đây cũng là thời kỳ
mùa lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1m/s. Dòng hải lý theo mùa và dòng
chảy ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An – dòng chảy theo hướng Tây –
Nam là chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông – Bắc trong mùa mưa.
Do ảnh hưởng bởi dòng thủy triều và hải triều nên nước trên sông trong năm có
thời gian bị nhiễm mặn vào mùa khô, vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có thể sử
dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh năm, do đó
không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn, lợ ở đây lại tạo
thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.
I.2. ĐẶC TRƯNG KHÍ HẬU
Khí hậu tỉnh Sóc Trăng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và
chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 26,6°C (năm 2008). Nhiệt độ cao nhất trong
năm vào tháng 4 (28,2°C) và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (25,4°C).
- Nắng: Tổng lượng bức xạ trung bình trong năm tương đối cao, đạt 140 – 150
kcal/cm
2
. Tổng giờ nắng bình quân trong năm 2.292,7 giờ (khoảng 6,28 giờ/ngày), cao
nhất thường vào tháng 3 là 282,3 giờ, thấp nhất thường vào tháng 9 là 141,5 giờ.
- Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.660 – 2.230 mm, chênh lệch lớn
theo mùa, mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa, mùa khô rất ít, có tháng không mưa.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình cả năm là 84% (cao nhất 89% vào mùa mưa, thấp
nhất 75% vào mùa khô).
- Gió: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tỉnh Sóc Trăng có các hướng
gió chính như sau: Tây, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam và gió được chia làm hai mùa
rõ rệt là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam là chủ yếu; còn mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc là chủ
yếu với tốc độ gió trung bình là 1,77m/s.
- Các yếu tố khác: Tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực rất ít gặp bão. Theo tài
liệu về khí tượng thủy văn ghi nhận, trong 100 năm qua chỉ có 2 cơn bão đổ bộ vào Sóc
Trăng (năm 1952, 1997) gây thiệt hại rất lớn.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
5
Kế hoạch bảo tồn các nguồn gien, giống loài bản địa quý hiếm có thể mất đi do BĐKH và
nước biển dâng
Những năm gần đây, lốc thường xảy ra ở Sóc Trăng. Lốc tuy nhỏ nhưng cũng
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
I.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Theo số liệu thống kê đã được các ngành chức năng và UBND các huyện, thành
phố công nhận. Tính đến ngày 31/12/2008, hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Sóc Trăng
như sau:
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng năm 2008
TT Mục đích sử dụng
Tổng số
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích 331.176 100
1 Đất nông lâm nghiệp 274.677 82,94
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 205.748 62,13
- Đất trồng lúa 165.557 49,99
- Đất trồng cây hàng năm khác 144.156 43,53
1.2 Đất lâm nghiệp có rừng 11.356 3,43
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 54.373 16,42
1.4 Đất làm muối 483 0,15
1.5 Đất lâm nghiệp khác 2.717 0,82
2 Đất phi nông nghiệp 53.963 16,29
2.1 Đất ở 6.032 1,82
- Đất ở đô thị 964 0,29
- Đất ở nông thôn 5.067 1,53
2.2 Đất chuyên dùng 23.302 7,04
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 196 0,06
- Đất quốc phòng, an ninh 596 0,18
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 400 0,12
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 737 0,22
2.5 Đất sông, suối và mặt nước 23.487 7,09
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 5 0,00
3 Đất chưa sử dụng 2.536 0,77
3.1 Đất bằng 2.536 0,77
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng - -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, năm 2008
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh năm 2008 là 331.176 ha, trong đó sử dụng
cho các ngành:
- Đất nông nghiệp 263.321ha, giảm 2.538 ha so với năm 2005.
- Đất lâm nghiệp có rừng 11.356, giảm 873 ha.
- Đất phi nông nghiệp 53.963 ha, tăng 3.871 ha.
- Đất chưa sử dụng 2.536 ha, giảm 288 ha.
Đất đai của Sóc Trăng có độ màu mỡ cao, thích hợp cho việc phát triển cây lúa
nước, cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu như hành,
tỏi và các loại cây ăn trái như bưởi, xoài, sầu riêng... Hiện, đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp chiếm 62,13%, đất lâm nghiệp 3,43%, đất chuyên dùng và các loại đất
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)
6