Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

thuyết trình môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 29 trang )

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI
THUYẾT TRÌNH CỦA CHÚNG EM
1
CHỦ ĐỀ:
2
Sinh viên thực hiện

Trần Trung Anh

Đào Văn Bách

Trần Văn Cương

Nguyễn Hữu Cường

Nguyễn Chung Đức

Vũ Công Đức
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TẦN SUẤT THIÊN TAI GIA TĂNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬUBIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ GÌ
NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên thế
giới
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới Việt
Nam
GIẢI PHÁP CHO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3


I. Biến đổi khí hậu là gì
4
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và
trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng
triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một
mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu
II.Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
5
- Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động
khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra
trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
6
-Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên:
+ Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời
(Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.[
+ Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu
xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất[
+ Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide
(SO
2
), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các hạt
nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không
gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
+ Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn

nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của
CO
2
[vào trong khí quyển.
-Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên:
+ Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời
(Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.[
+ Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu
xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất[
+ Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide
(SO
2
), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các hạt
nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không
gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
+ Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn
nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của
CO
2
[vào trong khí quyển.
7
-Nguyên nhân gây ra BĐKH do con người:
+ Tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đã được khẳng định là chủ yếu do hoạt động của con người. Các yếu tố nhân
sinh đã ảnh hưởng đến khí hậu.
+ Nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của con người,
chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, vv) phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao
thông vận tải, vv và thay đổi mục đích sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông
nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra còn một số hoạt động khác như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch.
A.Mựcnướcbiểndâng


Nước biển dâng cao là do nhiệt độ trên trái đất ngày càng tăng. Nhiệt độ tăng khiến các tảng
băng tan nhanh hơn, làm mực nước biển và đại dương trên toàn thế giới tăng theo.
B. Băng tan

Chúng ta dễ dàng nhận thấy diện tích của các dòng sông băng trên toàn thế giới đang dần bị thu hẹp lại. Vùng lãnh nguyên
(vùng đất cao nơi cây cối không thể sinh trưởng và phát triển) từng bị lớp băng vĩnh cửu bao phủ, nay dưới tác động của
nhiệt độ cao, lớp băng đã tan chảy và sự sống của các loài thực vật trên vùng đất này cũng đã xuất hiện.
III.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
8
1. TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
C. Nắng nóng
Trong 50 năm trở lại đây, tần suất xảy ra các đợt nắng nóng đã tăng từ 2- 4 lần. Nhiều khả năng trong 40 năm tới, số
lượng các đợt nắng nóng sẽ tăng 100 lần
Theo các chuyên gia, nắng nóng sẽ làm tăng số vụ cháy rừng, các loại bệnh dịch, và mức nhiệt độ trung bình trên
hành tinh trong tương lai cũng sẽ tăng theo
D. Bão và lũ lụt
Số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 30 năm gần
đây, những cơn bão mạnh cấp 4 và cấp 5 đã tăng lên gấp
đôi.
Những vùng nước ấm đã làm tăng sức mạnh cho các cơn
bão. Chính mức nhiệt cao trên đại dương và trong khí
quyển, đẩy tốc độ cơn bão đạt mức kinh hoàng
E. Hạn hán
Khi một số nơi trên thế giới đang phải
hứng chịu cảnh ngập lụt do mực nước
biển dâng và bão lũ, thì ở nhiều nơi
khác, hạn hán lại đang hoành hành.
Các chuyên gia ước tính tình trạng hạn
hán sẽ tăng ít nhất 66% do khí hậu
ngày càng ấm hơn.

Hạn hán xảy ra thường xuyên sẽ thu
hẹp nguồn cung cấp nước, làm giảm
chất lượng các sản phẩm nông nghiệp,
khiến nguồn cung ứng lương thực toàn
cầu trở nên bấp bênh.
9
F. Dịch bệnh
Nhiệt độ ngày càng tăng kết hợp với lũ lụt
và hạn hán đang trở thành mối đe dọa với
sức khỏe dân số toàn cầu. Bởi đây là môi
trường sống lý tưởng cho các loài muỗi,
những loài ký sinh, chuột và nhiều sinh
vật mang bệnh khác phát triển mạnh.
G. Thiệt hại kinh tế
Bão lụt cùng với những tổn thất trong
ngành nông nghiệp đã gây thiệt hại hàng
tỷ USD. Bên cạnh đó, các chính phủ cũng
cần một lượng tiền lớn để xử lý và kiểm
soát sự lây lan dịch bệnh.
Năm 2005, cơn bão lịch sử đã đổ bộ vào
Louisiana, khiến mức thu nhập của người
dân nơi đây giảm 15% trong những tháng
sau cơn bão, và thiệt hại về tài sản ước
tính khoảng 135 tỷ USD.
H. Giảm đa dạng sinh học
Nhiệt độ gia tăng đã đẩy nhiều loài sinh vật
tới bờ vực suy giảm số lượng hoặc tuyệt
chủng. Nếu mức nhiệt độ trung bình tăng
từ 1,1ºC – 6,4ºC, 30% loài động thực vật
hiện nay sẽ có nguy cơ tuyệt chủng vào

năm 2050
I. Hủy diệt hệ sinh thái
Những thay đổi trong điều kiện khí hậu và
lượng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã
ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái, nguồn
cung cấp nước ngọt, không khí, nhiên liệu, năng
lượng sạch, thực phẩm và sức khỏe.
Dưới tác động của nhiệt độ, không khí và băng
tan, số lượng các rạn san hô ngày càng có xu
hướng giảm. Điều đó cho thấy, cả hệ sinh thái
trên cạn và dưới nước đều đang phải hứng chịu
những tác động từ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng,
cũng như hiện tượng axit hóa đại dương.
10
Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng
Làm việc gần nhà nhằm hạn chế sử dụng phương tiện gây ô nhiễm môi
trường
Làm việc gần nhà nhằm hạn chế sử dụng phương tiện gây ô nhiễm môi
trường
Giảm tiêu thụ, tiết kiệm chi tiêu
Giảm tiêu thụ, tiết kiệm chi tiêu
Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả
Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả
Chặn đứng nạn phá rừng
Tiết kiệm điện
Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con
Khai phá những nguồn năng lượng mới

Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất
IV.Giải pháp
11
Sự kiện giờ Trái Đất
Chiến dịch 350 chống biến đổi khí hậu ở
Việt Nam
Hội thi học sinh tiết kiệm điện
Thanh niên tình nguyện cùng các chiến sĩ công an trồng
rừng
12
13
2. TỚI VIỆT NAM
Theo Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5-0,7 độ C.
Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Cụ thể như năm 2007, nhiệt độ trung bình cả
năm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8-1,3 độ C; cao hơn thập kỷ 1990-2000 là 0,4-0,5 độ C.
Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các vùng khác nhau. Lượng mưa năm giảm ở
các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam . Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi
lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô.
Bên cạnh đó, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu
như đợt lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 30 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi cho các địa phương ở đây
14
Đặc biệt, do tác động của biến đổi khí hậu, trong khoảng 5-6 thập kỷ gần đây, tần số xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4
cơn mỗi thập kỷ; tần số xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam tăng với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ và có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ
đạo của bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía Nam và mùa mưa bão kết thúc muộn hơn. Nhiều cơn bão có đường đi bất thường và không theo quy luật.
Điển hình như “siêu” bão số 8 đã hoàng hành suốt dọc các tỉnh ven biển từ Nghệ An đến tận Quảng Ninh trong mấy ngày vừa qua.
Theo TTXVN, một biểu hiện đáng lo ngại nữa của biến đổi khí hậu là mực nước biển dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn nước,
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế-xã hội trong tương lai. Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn
ven biển Việt Nam cho thấy, tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình hiện nay là 3mm/năm, tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới.
Trong 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm Hải văn Hòn Dáu tăng lên khoảng 20cm.
Những trận mưa đá 'khủng' (tại Lào Cai, Lai Châu,

Quảng Ngãi ) gây thiệt hại lớn
Xót cho những đồng lúa vàng của người
dân ở đất Mũi Cà Mau
Xói lở đe doa trực tiếp đến tính mạng của mỗi
người dân
Ngập lụt ở Hà Nội
15
TẦN SUẤT THIÊN TAI GIA TĂNG
THIÊN TAI LÀ GÌ TÌNH HÌNH THIÊN TAI
Tình hình thiên tai trên
thế giới
Tình hình thiên tai ở Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI
Ảnh hưởng trên thế giới
Ảnh hưởng tới Việt Nam
BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
THIÊN TAI
16
Thiên tai có nghĩa là :các hiện tượng thiên nhiên gây ra sự tổn hại về
người và vật chất ,hệ sinh thái và động vật như bão ,lũ lụt,hạn hán,núi lửa
phun trào, sóng thần ,vòi rồng(lốc xoáy )núi lở.Ở Bắc Cực núi băng tan
làm nước biển dâng cao ảnh hưởng đến môi trường sống của động vật
như chim cánh cụt ,gấu Bắc Cực , Còn đất liền thì nạn trặt rừng cũng
ảnh hưởng đến hệ sinh thái ,động vật
Thiên tai có nghĩa là :các hiện tượng thiên nhiên gây ra sự tổn hại về
người và vật chất ,hệ sinh thái và động vật như bão ,lũ lụt,hạn hán,núi lửa
phun trào, sóng thần ,vòi rồng(lốc xoáy )núi lở.Ở Bắc Cực núi băng tan
làm nước biển dâng cao ảnh hưởng đến môi trường sống của động vật
như chim cánh cụt ,gấu Bắc Cực , Còn đất liền thì nạn trặt rừng cũng
ảnh hưởng đến hệ sinh thái ,động vật

Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt,
(bão) phun trào núi lửa, động đất, hay lở đất) có thể ảnh hưởng tới
môi trường, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính, môi trường
và/hay con người. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào
khả năng chống đỡ và phục hồi của con người với thảm hoạ.
Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt,
(bão) phun trào núi lửa, động đất, hay lở đất) có thể ảnh hưởng tới
môi trường, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính, môi trường
và/hay con người. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào
khả năng chống đỡ và phục hồi của con người với thảm hoạ.
I. Thiên tai là gì?
17
Tuy t lế ở Núi l a phun tràoử Sóng th nầ
Đ ng đ tộ ấ Bão Katrina
18
II. TÌNH HÌNH THIÊN TAI
19
1. TRÊN THẾ GIỚI

Theo nhật báo Pháp Le Monde, sự thất thường của thời tiết được thể hiện rõ ràng nhất tại Mỹ trong mùa đông qua, nơi thì nhiệt độ xuống đến mức kỷ
lục, nơi thì phải chịu hạn hán nghiêm trọng. Theo ước tính của tập đoàn Moody's, đợt lạnh tại miền Nam nước Mỹ vừa qua đã khiến từ 75.000 đến
100.000 người mất việc làm trong các ngành như sản xuất ô tô, dịch vụ ăn uống. Bên cạnh đó, giao thông vận tải cũng bị ảnh nghiêm trọng. Chi phí cho
năng lượng để sưởi ấm trong các gia đình cũng tăng cao.

Theo thống kê từ năm 1980 đến năm 2010, thiên tai tại Bắc Mỹ được đánh giá là nghiêm trọng nhất trên toàn cầu. Trong giai đoạn này, nước Mỹ bị
thiệt hại đến 1.150 tỷ USD. Nếu tính riêng trong hai năm 2011-2012, nước Mỹ đã phải hứng chịu 98 vụ thiên tai - một con số vẫn là kỷ lục tính đến
hiện tại. Trước thực trạng này, Tổng thống Barack Obama cam kết sẽ thành lập một quỹ hỗ trợ dành cho biến đổi khí hậu và thiên tai lên đến 1 tỷ USD.
20

Ở châu Âu. giới chuyên gia nhận định tình hình cũng không khả quan hơn. Trong mấy thập niên qua, nước Anh ngày

càng phải hứng chịu nhiều trận mưa bão và lũ lụt nghiêm trọng. Mưa lũ hiện tại ở Anh được đánh giá là nghiêm trọng
nhất kể từ 250 năm qua

Ở bờ bên kia của biển Manche, nước Pháp cũng chịu cảnh mưa lũ tương tự . Chỉ trong vòng một thế kỷ, mực nước
biển Manche đã dâng cao thêm 12 cm và ước tính sẽ tăng thêm từ 11 đến 16 cm từ nay đến năm 2030. Chính phủ Pháp
cũng dự định tăng thuế để có thêm 600 triệu euro cho việc gia cố hơn 8.000 km đường đê.
21
2. Ở VIỆT NAM
Theo các kịch bản phân tích, dự báo về biến đổi khí hậu (BĐKH), Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển
dâng.

Thiên tai có nhiều biểu hiện bất thường và phức tạp hơn, đó là sự đa dạng về loại hình, gia tăng về cường độ và tần suất. Có thể kể đến một số trận thiên tai lớn đã xảy ra gây
thiệt hại nặng về người, tài sản và cơ sở hạ tầng như: Lũ lớn ở các tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung vào các năm 1999, 2007, 2012, 2013; lũ lớn trên hệ thống sông
Hồng năm 1971; lũ lớn trên hệ thống sông Cửu Long năm 2010, 2011; bão Wayne tại Thái Bình 1986, bão Linda vào Cà Mau 1997; bão Xangsen vào Đã Nẵng 2006; bão
Ketsana 2009 và bão Wuttip, Nari năm 2013 vào các tỉnh miền Trung Hạn hán vào những năm 1988, 1993, 1998 hay triều cường dâng cao nhất trong vòng 50 năm ở TP
Hồ Chí Minh

Theo số liệu thống kê hơn 30 năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước đã gây nhiều tổn thất về người và tài sản. Bình quân mỗi năm thiên tai đã làm chết và
mất tích khoảng 500 người, bị thương hàng nghìn người, thiệt hại về kinh tế từ 1 - 1,5% GDP. Thiên tai đang là nguy cơ lớn đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong những năm qua, số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực biển Đông có xu hướng tăng. Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt
Nam theo quan sát của các nhà khoa học gần đây có xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ Việt Nam; số lượng các cơn bão rất mạnh có xu hướng gia tăng; mùa bão có dấu
hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần đây
III. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI
22
1. TRÊN THẾ GIỚI
Thống kê từ Tổ chức Khí tượng Thế giớicho biết, trong 30 năm qua, thiên tai đã cướp đi sinh mạng của hơn 2 triệu người và làm thiệt hại giá trị kinh tế ước
tính hơn 1.500 tỷ USD. Các thảm họa liên quan đến thời tiết, khí hậu, nước như bão nhiệt đới, nước dâng do bão, sóng nhiệt, hạn hán, lũ lụt, bệnh dịch chiếm
gần 90% các loại thảm họa, gây ra hơn 70% thương vong và gần 80% thiệt hại kinh tế.
Năm 2013, trên thế giới đã xảy ra 880 vụ thiên tai, cướp đi 20.000 sinh mạng, gây thiệt hại hơn 125 tỷ USD.
Những ngọn sóng cao quật trùm cả

nhà cửa
Hậu quả để lại của 1 trận
động đất
Sau khi 1 cơn bão đi qua…
Rừng cây sau khi bị thiêu cháy ở
texas
23
24
2. Ở VIỆT NAM
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2013 ước tính gần 30 nghìn tỷ đồng (gấp trên 2 lần năm 2012).
Đặc biệt, theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, số người chết và bị thưởng do thiên tai cũng tăng hơn nhiều so với năm trước. Cụ thể, nếu trong năm 2012, thiên tai đã cướp đi
sinh mạng của 269 người và làm 440 người bị thương thì năm nay con số đó đã tăng lên đáng kể với 313 người chết; 1150 người bị thương.
Trong đó, một số các địa phương có số người bị chết và mất tích nhiều năm nay như: Quảng Bình 46 người; Nghệ An 29 người; Lào Cai 23 người; Quảng Ngãi 22 người;
Bình Định 22 người
Về thiệt hai tài sản: cả năm 2013 có 6401 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi; trên 692 nghìn ngôi nhà bị ngập nước, hư hỏng; 88,2 km đê, kè và 894 km đường giao thông cơ giới
bị vỡ, sạt lở; gần 8 nghìn cột điện gãy, đổ; hơn 17 nghìn ha lúa và 20 nghìn ha hoa màu bị mất trắng; gần 117 nghìn ha lúa và 154 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng.
Trong đó, Quảng Bình là địa phương bị thiệt hại nặng nhất về tài sản với gần 204 nghìn ngôi nhà bị sập đổ, hư hỏng; trên 2 nghìn ha hoa màu bị mất trắng; hơn 4 nghìn ha
lúa, hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng thiệt hại khoảng 12,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,6% tổng giá trị thiệt hại của cả nước.
25
thiệt hại nhân mạng do thiên tai từ 1971-1997 thiệt hại về kinh tế do thiên tai gây ra từ 1971-1997

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×