Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu của ngành du lịch giai đoạn 2001 – 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.65 KB, 24 trang )

Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Lời nói đầu
Phần 1 Tổng quan về Tổng cục du lịch……………………………
1 Lịch sử hình thành phát triển Tổng cục
2 Vị trí và chức năng
3 Nhiệm vụ và quyền hạn
4. Cơ cấu tổ chức
5. Lãnh đạo
Phần 2 Vụ tài chính – Tổng cục du lịch
1. Vị trí và chức năng
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
3. Cơ cấu tổ chức
Phần 3:Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu của ngành du lịch
I Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu
1.1 Về định hướng thị trường và phát triển sản phẩm
1.2 Về xúc tiến , tuyên truyền quảng bá du lịch.
1.3 Về đầu tư và phát triển du lịch
1.4 Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ
1.5 Về hội nhập,hợp tác quốc tế
II Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu năm 2007, 2008.Phương hướng
nhiệm vụ 2009
1. Năm 2007
1.1 Công tác đầu tư phát triển du lịch.
1.2 Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
1.3 Công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
1.4 Công tác hợp tác quốc tế
2.Năm 2008
2.1 Công tác đầu tư phát triển du lịch.
2.2 Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch


2.3 Công tác tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lich
2.4 Công tác hợp tác quốc tế
3 Phương hướng và nhiệm vụ 2009
3.1 Phương hướng chung
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

1


3.2 Chỉ tiêu kế hoạch 2009
3.3 Các nhiệm vụ trọng tâm

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

2


Lời nói đầu
Du lịch là sứ giả của hịa bình , hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các
dân tộc.Trên thế giới , du lịch hiện được xem là một trong những ngành kinh tế
hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì
những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại.Điều này càng thể hiện rõ
hơn trước xu thế tồn cầu hóa.
Trong 40 năm hình thành và phát triển ,đặc biệt từ năm 1990.Du lịch Việt
Nam đã có bước phát triển vượt bậc ,nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với du
lịch các nước trong khu vực, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào q trình đổi mới và hội nhập
quốc tế của đất nước.
Để thực hiện yêu cầu phát triển du lịch nhanh và bền vững theo những định
hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2001 – 2010,

việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 là
rất cần thiết.Trong đó chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu của ngành
du lịch giai đoạn 2001 – 2010 là 1 phần trong chiến lược trên.Em xin được trình
bày nội dung, quá trình thực hiện chiến lược và kết quả đạt được trong
những năm 2007 -2008 để nói lên tầm quan trọng của nó trong cơng cuộc phát
triển ngành du lịch Việt Nam trở lên lớn mạnh hơn,xứng tầm với đất nước khi
gia nhập WTO.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

3


Danh mục từ viết tắt
WTO :

tổ chức thương mại quốc tế

UNWTO : tổ chức du lịch thế giới
TRAVEX:hội chợ du lịch Asean 2009
ATF :diễn đàn du lịch châu á
FDI :vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA:vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ASEAN: hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
Mice :loại hình du lịch kết hợp hội nghị,hội thảo

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

4



Báo cáo thực tập tổng hợp

Đề tài:Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu của
ngành du lịch giai đoạn 2001 – 2010.
Phần 1: Tổng quan về Tổng cục du lịch
1 Lịch sử hình thành phát triển Tổng cục
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, ngành Du lịch luôn được Đảng
và Nhà Nước quan tâm ở mỗi thời kỳ đều xác định vị trí của Du lịch trong chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước phù hợp với yêu cầu cách mạng.
Giai đoạn đất nước cịn tạm thời bị chia cắt, trong hồn cảnh chiến tranh khốc
liệt, từ năm 1960 đến 1975, Du lịch ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ các
đoàn khách của Đảng và Nhà nước, khách Du lịch vào nước ta theo các Nghị
định thư. Để thực hiện mục tiêu này, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị đinh
số 26/CP, ngày 09/07/1960, thành lập Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ
Ngoại thương. Quản lý nhà nước về Du lịch thuộc chức năng của Bộ Ngoại
thương với một Phòng chuyên trách 4 người; năm 1969 chức năng này chuyển về
Phủ Thủ tướng; sau đó chuyển sang Bộ Cơng an. Trong điều kiện rất khó khăn
của chiến tranh và qua nhiều cơ quan quản lý, ngành Du lịch đã nỗ lực phấn đấu,
vượt qua mọi thử thách, từng bước mở rộng nhiều cơ sở Du lịch ở Hà Nội, Hải
Phịng, Quảng Ninh, Tam Đảo, Hồ Bình, Thanh Hố, Nghệ An… Ngành Du
lịch đã hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, phục vụ an tồn, có chất lượng; một
lượng lớn khách của Đảng và Nhà nước, các đoàn chuyên gia các nước Xã hội
chủ nghĩa anh em vào giúp Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ là xây dựng Xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; đồng thời
đón tiếp phục vụ, đáp ứng nhu cầu du lịch, tham quan nghỉ mát của cán bộ, bộ
đội và nhân dân.
Sau ngày miền Nam hoàn tồn giả phóng, đất nước thống nhất, hoạt động Du
lịch dần trải rộng ra các miền Tổ quốc. Ngành Du lịch bước vào xây dựng bộ
máy tổ chức và đội ngũ lao động, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn bị điều

kiện chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở giai
đoạn này, ngành Du lịch hoạt động trong điều kiện đất nước vừa phải qua cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc lâu dài, phải tập trung sức hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục kinh tế và phá thế bao vây cấm vận của Mỹ; đồng thời lại
phải tiếp tục cuộc chiến đấu bảo vệ biên cương phía Bắc và Tây Nam. Từ năm
1975 đến 1990, hồ vào khí thế chung của đất nước đã được thống nhất, ngành
Du lịch đã làm tốt nhiệm vụ tiếp quan, bảo toàn và phát triển các cơ sở Du lịch ở

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

5


các tỉnh, thành phố vừa giải phóng; lần lượt mở rộng, xây dựng thêm nhiều cơ sở
mới từ Huế, Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đơng, thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ… từng bước thành lập các doanh nghiệp du lịch nhà
nước trực thuộc Tổng cục Du lịch và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc
khu. Tháng 6 năm 1978, Tổng cục Du lịch Việt Nam được thành lập trực thuộc
Hội đồng Chính phủ, đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Du lịch .
Trong giai đoạn này, ngành Du lịch đã phấn đấu vượt qua những khó khăn,
thử thách mới, tổ chức đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế từ các nước Xã
hội chủ nghĩa anh em và các nước khác trên thế giới đến Việt Nam. Du lịch đã
góp phần tích cực tun truyền giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam với
bạn bè thế giới và tổ chức cho nhân dân đi du lịch giao lưu hai miền Nam - Bắc,
thiết thực góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Thông
qua du lịch, thế giới hiểu rõ thêm quan điểm, nguyện vọng của Đảng, Nhà nước
và nhân dân Việt Nam sau chiến tranh muốn là bạn của tất cả các nước trong
cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển, góp phần phá thế
bao vây cấm vận của Mỹ. Về mặt kinh tế - xã hội, ngành Du lịch đã phát triển
thêm một bước, hoạt động có kết quả tốt, đặt nền móng cho ngành Du lịch bước

vào giai đoạn mới.
Giai đoạn từ 1990 đến nay, cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước ngành Du
lịch đã khởi sắc, vươn lên đôi mới quản lý và phát triển, đạt được những thành
quả ban đầu quan trọng, ngày càng tăng cả quy mô và chất luợng, dần khẳng định
vai trị, vị trí của mình. Chỉ thị 46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khố
VII tháng 10 năm 1994 đã khẳng định “Phát triển du lịch là một hướng chiến
lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực
hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nuớc”. Cơ chế chính sách phát triển du
lịch từng bước được hình thành, thể chế hoá bằng văn bản quy phạm phát luật,
tạo môi trường cho du lịch phát triển, nâng cao hiểu lực quản lý.
Sau 2 năm sáp nhập vào Bộ Văn hố – Thơng tin, rồi vào Bộ Thương mại,
tháng 11 năm 1992 Tổng cục Du lịch được thành lập lại, là cơ quan thuộc Chính
phủ. Tổng cục Du lịch đã nhanh chóng củng cố, ổn định tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ cơng chức, khắc phục khó khăn, vươn lên về mọi mặt để
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến các tỉnh,
thành phố. Trong quá trình cải cách hành chính, đến nay bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch ở Trung ương có Tổng cục Du lịch, ở địa phương có 15 sở Du
lịch , 2 sở Du lịch – Thương mại, 46 sở Thương mại - Du lịch và 01 sở Ngoại vụ
- Du lịch .
45 năm hình thành và phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các
ngành, các cấp phối hợp, giúp đỡ, nhân dân hưởng ứng, bạn bè quốc tế ủng hộ,
cùng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên tồn ngành, Du lịch Việt
Nam đã có những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc chuẩn bị hành trang để vững

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

6


bước tiến vào thế kỷ 21 với vai trò ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2 Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Du lịch là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hố, Thể thao và Du
lịch, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về du lịch
trong phạm vi cả nước.
2. Tổng cục Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, là
đơn vị dự toán ngân sách cấp II và có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.
3 Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Du lịch thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ về du lịch và các dự án, đề án khác theo phân cơng của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, cơng trình quan trọng quốc
gia về du lịch; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh
vực du lịch;
c) Việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về du lịch theo quy
định của pháp luật; quyết định việc thành lập Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở
nước ngoài, cho phép việc đặt Văn phòng đại diện của cơ quan du lịch của nước
ngoài, của tổ chức du lịch quốc tế và khu vực tại Việt Nam;
d) Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia,
điểm du lịch quốc gia.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về phát triển du lịch; các đề
án, dự án về du lịch để Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền;
b) Các dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư về du lịch; các văn bản quy

phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực du
lịch;
c) Quy định tiêu chí phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; điều kiện,
hồ sơ, thủ tục xếp hạng, mẫu biển hiệu hạng cơ sở lưu trú du lịch; tiêu chuẩn và
mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

7


d) Quy chế điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; Quy chế quản
lý khu du lịch thuộc ranh giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên;
đ) Các quy định về bảo vệ, tôn tạo, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên du lịch và môi trường du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch;
e) Các quy định về quản lý, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận thuyết minh viên;
g) Các quy định về tiêu chuẩn chức danh trong ngành du lịch;
h) Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về: kinh doanh
lữ hành; lưu trú du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch; quy hoạch phát triển du lịch;
kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
3. Tổng cục Du lịch chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án về du lịch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và ở nước ngoài;
điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch, các chương
trình, sự kiện, hội nghị, hội chợ, hội thảo về du lịch cấp quốc gia, khu vực và
quốc tế;
d) Công bố công khai khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, tuyến
du lịch quốc gia theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân loại thị trường du lịch ở trong
nước và ở nước ngồi; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển sản
phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản
phẩm du lịch ở trong nước và ở nước ngoài;
e) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du
lịch quốc gia và tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế và các khu du
lịch;
g) Kiểm tra việc thực hiện các điều ước quốc tế về du lịch mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các chương trình, dự án
quốc tế tài trợ về du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và quy định của pháp luật;
h) Tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị, hội thảo, hội chợ, sự kiện,
chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về du lịch theo phân công và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật;

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

8


i) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về du lịch thuộc thẩm quyền theo
phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định
của pháp luật;
k) Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên, hạng cao cấp
cho biệt thự du lịch và căn hộ du lịch theo quy định của pháp luật;

l) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp, gia hạn,
đổi, sửa đổi, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
m) Quản lý thống nhất trong cả nước việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
và giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của pháp luật;
n) Quản lý các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch, các tổ chức
thực hiện dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật;
o) Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và tài nguyên
du lịch theo phân cơng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy
định của pháp luật;
p) Hướng dẫn đối với các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia các hoạt
động trong lĩnh vực du lịch;
q) Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phê duyệt;
r) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra, thực hiện
phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và quy định của pháp luật;
s) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động du
lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định
của pháp luật;
t) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ du lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức và những
người làm công tác du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và quy định của pháp luật;
u) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách

được phân bổ theo quy định của pháp luật;
v) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch giao.
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

9


4. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Lữ hành.
2. Vụ Khách sạn.
3. Vụ Thị trường du lịch.
4. Vụ Tài chính.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Văn phịng.
8. Trung tâm Thơng tin du lịch.
9. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch.
10. Tạp chí Du lịch.
11. Báo Du lịch.
Vụ Lữ hành, Vụ Khách sạn, Vụ Thị trường du lịch và Văn phòng được tổ
chức phòng.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 7 là các tổ chức
hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ
chức quy định từ khoản 8 đến khoản 11 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng
cục Du lịch (đã được quy định tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch).
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, đổi tên, giải thể, sắp xếp, tổ chức lại các tổ chức hành chính

của Tổng cục Du lịch.
Bộ trưởng Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập, giải thể,
sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Tổng cục Du lịch theo
quy định của pháp luật.
5. Lãnh đạo
1. Tổng cục Du lịch có Tổng cục trưởng và khơng q 03 Phó Tổng
cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều
động theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

10


4. Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Tổng cục Du lịch. Các Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân cơng
phụ trách.
Phần 2 Vụ tài chính – Tổng cục du lịch
1. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính là cơ quan của Tổng cục Du lịch, có chức năng tham mưu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch thực hiện quản lý nhà nước trong cơng tác
tài chính, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, thống kê, khoa học, công nghệ, tài nguyên,
môi trường trong ngành Du lịch theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch để trình Bộ trưởng Bộ Văn
hố, Thể thao và Du lịch quyết định:
1.1. Các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
chương trình, dự án, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản
hướng dẫn về tài chính, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, thống kê, khoa học, công
nghệ, tài ngun mơi trường trong lĩnh vực du lịch;
1.2. Dự tốn ngân sách hàng năm của Tổng cục Du lịch.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chương trình, kế hoạch năm
năm và hàng năm; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các đề án, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch, dự án đầu tư phát triển du lịch.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp báo cáo việc thực
hiện ngân sách được phân bổ, công tác tài chính, kế tốn, quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch; hướng dẫn thực hiện,
kiểm tra và phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Ngành,
vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia.
5. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác thống kê du
lịch; tổng hợp báo cáo các thông tin du lịch theo định kỳ và đột xuất.
6. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về du lịch, quản lý tài chính đối với
các dự án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và tài nguyên du lịch
theo phân công, phân cấp và quy định của pháp luật.
8. Phối hợp hướng dẫn hoặc chủ trì bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
theo chức năng của Vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị
thuộc Tổng cục Du lịch.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B


11


9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực được giao; phối hợp xây dựng
cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển du lịch; tham gia tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư du lịch.
10. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Tổng
cục Du lịch; tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
11. Thực hiện chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, đột xuất về các lĩnh
vực được giao theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Du lịch.
12. Quản lý biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Vụ; quản lý tài sản được giao theo quy
định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch
giao.
3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng.
2. Cơng chức chun mơn nghiệp vụ.
Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức theo cơ
cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và banh hành quy chế làm việc
của Vụ.
Phần 3:Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu của ngành du lịch
I Chiến lược phát triển 1 số lĩnh vực chủ yếu
1.1 Về định hướng thị trường và phát triển sản phẩm
Mục tiêu:Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trường du
lịch quốc tế trọng điểm, song song với việc phát triển thị trường nội địa phù hợp
với những điều kiện cụ thể của Vịêt Nam.Trên cơ sở định hướng thị trường chính
xác và điều chính linh hoạt để xây dựng những sản phẩm du lịch độc đáo mang
sắc thái riêng của VN, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế ,trong đó đặc
biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hoá - lịch sử ; đồng thời

đa dạng hoá sản phẩm du lịch với các sản phẩm chuyên đề phù hợp với từng
vùng,từng địa phương để thoả mãn nhu cầu đa dạng,ngày càng tăng của đối tượng
khách,nâng cao hoạt động du lịch.
Để thực hiện mục tiêu trên cần :
- Có kế hoạch cụ thể khai thác các thị trường quốc tế trọng điểm ở trong
khu vực Đơng Á – Thái Bình Dương, Tây Âu và Bắc Mỹ.Trong đó chú trọng các
thị trường Nhật Bản ,Trung Quốc, ASEAN,Mỹ,Pháp, Đức, Anh và các thị trường
ưu tiên khác ở Bắc Á,Bắc Âu, Úc ,New Zealand.Bên cạnh đó khơi phục khai thác
các thị trường truyền thống các nước SNG, Đơng Âu .Mặt khác cần có những
phương án kịp thời điều chỉnh định hướng thị trường khi có biến động.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

12


- Chú trọng kích cầu du lịch nội địa ,tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch
các vùng trong nước góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất tinh
thần cho người dân, điều hoà thu nhập dân cư giữa các vùng và các địa phương.
- Phát triển du lịch quốc tế ra nước ngoài của công dân VN ở mức độ hợp
lý ,vừa đảm bảo phù hợp khả năng thanh toán của nhân dân, đáp ứng yêu cầu giao
lưu, hội nhập, vừa góp phần cân đối cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
- Đánh giá thực trạng các sản phẩm du lịch VN.
- Gắn sản phẩm với thị trường , đặc biệt đối với thị trường quốc tế có khả
năng chi trả cao, lưu trú dài ngày và nguồn khách lớn.
- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch VN,phù hợp với
đặc điểm và nhu cầu của thị trường khách quốc tế và khách nội địa thông qua việc
nâng cao chất lượng môi trường du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch.Từng bước
đưa chất lượng sản phẩm du lịch VN ngang tầm với mặt bằng sản phẩm du lịch
của khu vực và quốc tế.Chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc mang

bản sắc VN, có sức cạnh tranh cao như du lịch làng nghề ; du lịch đồng quê; du
lịch sinh thái ; miệt vườn ở những vùng có hệ sinh thái đặc trưng…
1.2 Về xúc tiến , tuyên truyền quảng bá du lịch.
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức mọi mặt về du lịch trong các cấp, các ngành
và nhân dân, hình thành và hướng dẫn nhu cầu du lịch nội địa; Tạo lập và nâng
cao hình ảnh của du lịch VN trong khu vực và trên thế giới ,tăng cường thu hút
khách quốc tế vào VN du lịch, góp phần thực hiện thơng tin đối ngoại và đường
lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện mục tiêu trên cần :
Đẩy mạnh công tác xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch dưới
nhiều hình thức cả ở trong và ngồi nước trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trực tiếp tại chỗ.Chú trọng việc xây dựng
các trung tâm thông tin du lịch tại các đầu mối giao thông , ứng
dụng CNTT để tăng cường khả năng thu hút khách.
Thiết lập đại diện du lịch VN tại các thị trường trọng điểm , đẩy
mạnh xúc tiến ,tuyên truyền, quảng bá du lịch ở những thị trường
có nguồn khách lớn.
Phối hợp các lực lượng làm thông tin đối ngoại của đất nước và
tranh thủ hợp tác quốc tế để tuyên truyền và quảng bá về đất nước
và con người VN, tăng cường tổ chức các chiến dịch phát động thị
trường.
1.3 Về đầu tư và phát triển du lịch
Mục tiêu: Đầu tư du lịch là đầu tư phát triển ,nhằm tăng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho một ngành kinh tế mũi nhọn, vì vậy cần tạo ra sự chuyển biến tích cực
trong cơng tác đầu tư phát triển du lịch với những chính sách ưu đãi,hướng đầu tư
vào những điểm còn hạn chế của du lịch VN và hỗ trợ hướng phát triển ưu tiên
trong việc xây dựng các khu,tuyến điểm du lịch trong việc tôn tạo cảnh quan, môi
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

13



trường ,các di tích lịch sử văn hố.. Tập trung đầu tư du lịch vào các địa bàn trọng
điểm song song với việc nâng cấp các khu , điểm du lịch ở các vùng du lịch.
Để thực hiện mục tiêu trên cần:
Đánh giá thực trạng công tác đầu tư du lịch, đặc biệt với việc đầu
tư phát triển các khu du lịch, đầu tư phát triển du lịch sinh thái ,du
lịch văn hoá, đầu tư xúc tiến quảng bá ,các cơ chế và chính sách
đầu tư.
Chú trọng ưu tiên xúc tiến cơ chế đầu tư phát triển các khu du lịch
tổng hợp có ý nghĩa quốc gia và quốc tế ,các khu , điểm du lịch
sinh thái, du lịch văn hố .Phấn đấu thời kỳ 2001 – 2010 hình
thành và đưa vào sử dụng 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia gắn với
3 địa bàn trọng điểm kinh tế,17 khu du lịch chuyên đề với những
quy mô và mức độ đầu tư khác nhau ở các địa bàn có tiềm năng du
lịch, phù hợp với điều kiện thực tế.
Đầu tư hợp lí nâng cấp và phát triển các điểm tham quan du lịch,
cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành,nâng cao chất lượng và tạo các
sản phẩm du lịch mới; đầu tư cho công tác xúc tiến quảng bá du
lịch; xây dựng hệ thống các trường đào tạo nghề du lịch và tăng
cường đội ngũ cán bộ nghiên cứu , cán bộ giảng dạy, cán bộ xúc
tiến quảng bá du lịch…
Ưu tiên đối với các địa bàn trọng điểm là Hà Nội và phụ cận;Hải
Phòng - Quảng Ninh ; Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam; Văn Phong
Nha Trang – Ninh Chữ - Đà Lạt; Long Hải – Vũng Tàu – Côn
Đảo;thành phố HCM và phụ cận và Rạch Giá – Hà Tiên – Phú
Quốc với một số dự án cụ thể sau:
A Các khu du lịch tổng hợp:
1. Khu du lịch tổng hợp biển đảo Hạ Long – Cát Bà (Quảng Ninh – Hải
Phòng) gắn với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

2. Khu du lịch tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương - Hải Vân – Non
Nước (Thừa thiên huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại Lãnh (Khánh Hoà);
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi Dankia - suối vàng (Lâm
Đồng – Đà Lạt).
B Các khu du lịch chuyên đề :
5 Khu du lịch nghỉ dưỡng núi Sâp (Lào Cai).
6.Khu du lịch sinh thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn),
7.Khu du lịch văn hoá lịch sử Cổ Loa (Hà Nội),
8. Khu du lịch văn hoá môi trường Hương Sơn – Hà Tây
9. Khu du lịch văn hóa - lịch sử - sinh thái Tam Cốc Bích Động (Ninh
Bình).

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

14


10.Khu du lịch văn hóa - lịch sử Kim Liên – Nam Đàn (Nghệ An),
11.Khu du lịch sinh thái hang động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình),
12.Khu du lịch lịch sử cách mạng đoạn đường mịn Hồ Chí Minh (Quảng
Trị),
13.Khu du lịch văn hoá Hội An gắn với di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam),
14.Khu du lịch biển Phan Thiết – Mũi Né (Bình Thuận),
15.Khu du lịch sinh thái Hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng),
16.Khu du lịch sinh thái rừng Sác Cần Giờ (Tp.HCM),
17.Khu du lịch biển Long Hải Phước Hải (Bà Rịa – Vũng Tàu),
18.Khu du lịch lịch sử - sinh thái Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu),
19.Khu du lịch biển đảo Phú Quốc (Kiên Giang),
20.Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Đất Mũi (Cà Mau),

21.Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Ba Vì - Suối Hai (Hà Tây).
Căn cú thực tế hoạt động du lịch và nhu cầu ngày càng tăng của du khách,
trong quá trình phát triển có thế xem xét bổ sung đầu tư một số khu du lịch chuyên
đề ở phụ cận các trung tâm du lịch Hà Nội, TP.HCM, khu vực Tây Nguyên, Đồng
bằng sông Cửu Long.. dọc hành lang các tuyến du lịch quốc gia.
Ưu tiên đầu tư , nâng cấp các tuyến du lịch quốc gia có ý nghĩa
liên kết các vùng, các địa phương có tiềm năng du lịch trong toàn
quốc cũng như nâng cấp các điểm du lịch dọc theo hành lang các
tuyến du lịch quốc gia.
Giai đoạn trước mắt song song với việc thu hút và khuyến khích
đầu tư nước ngoài cần dựa vào đầu tư trong nước, tăng tỷ trọng
đầu tư cho du lịch trong tổng đầu tư cho các ngành sản xuất và
dịch vụ từ ngân sách nhà nước, để hình thành và sử dụng có hiệu
quả 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia ở cả ba vùng kinh tế trọng
điểm Bắc – Trung – Nam .Mặt khác, các địa phương cũng cần
tăng đầu tư ngân sách địa phương cho du lịch ,kết hợp với việc sử
dụng vốn tín dụng ưu đãi, thu hút vốn trong dân và các nguồn vốn
khác đầu tư xây dưng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Bên cạnh đó cũng cần xem xét ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng
các cơ sở vui chơi giải trí tại các trung tâm du lịch như Hà Nội, Hạ
Long, Huế , Đà Nẵng, Nha Trang, Lâm Đồng, Vũng Tàu,
TP.HCM, Cần Thơ nhằm tăng tính hấp dẫn của hoạt động du lịch,
kéo dài ngày lưu trú và tăng chi tiêu của khách.
Chỉnh trang nâng cấp các thành phố du lịch Hạ Long, Huế ,Nha
Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt;các đô thị du lịch (thị xã ) Sapa, Đồ Sơn,
Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết ,Hà Tiên.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

15



Phối hợp với các bộ , ngành chức năng và địa phương liên quan
trong việc đầu tư bảo vệ tôn tạo các di tích, cảnh quan mơi
trường ,khơi phục và phát triển các lễ hội;hoạt động văn hoá dân
gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
1.4 Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ
Mục tiêu: Xây dựng được đội ngũ cán bộ ,nhân viên du lịch có trình độ và
kỹ năng nghiệp vụ,phẩm chất vững vàng, cơ cấu hợp lí, đáp ứng yêu cầu
phát triển của ngành trong tiến trình hội nhập du lich khu vực và quốc
tế.Phát triển khoa học cơng nghệ du lịch VN đạt trình độ khu vực ,góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả kinh doanh du lịch.
Để thực hiện mục tiêu trên cần :
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân
lực.
Hình thành hệ thống các cơ sở đào tạo du lịch phân bố hợp lý
trong phạm vi cả nước ở các cấp dạy nghề, trung cấp, cao đẳng
nghê, đại học và trên đại học về du lịch.
Tiếp tục đổi mới chương trình ,nội dung và phương pháp đào tạo
đội ngũ lao động du lịch, tiến tới tiêu chuẩn hố chương trình
giảng dạy ở các cấp đào tạo.
Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức đào tạo du lịch;Tạo
mối quan hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành,giữa đào tạo và
nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ
giáo viên.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý phát triển du
lịch bền vững ,tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên
cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt

động du lịch, nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học và công
nghệ vào tăng trưởng của ngành.
Nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ lữ hành ,khách
sạn,vận chuyển du lịch ,vui chơi giải trí, cơng nghệ thông tin phục
vụ quản lý và kinh doanh du lịch.Tăng cường sử dụng các công
nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet phục vụ công
tác tuyên truyền quảng bá và khuyến khích ứng dụng thương mại
điện tử trong toàn ngành để thúc đẩy kinh doanh.
1.5 Về hội nhập,hợp tác quốc tế
Mục tiêu :Tăng cường chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế ,nâng cao
hình ảnh,vị thế của du lịch VN ở khu vực và trên thê giới. Đa dạng hoá, đa
phương hoá hợp tác phát triển du lịch với các nước các cá nhân và các tổ chức
-

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

16


quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, vốn đầu tư và
kinh nghiệm cho sự phát triển du lịch VN.
Để thực hiện mục tiêu trên cần:
Củng cố và mở rộng hợp tác du lịch với các nước, các vùng lãnh
thổ và các cộng đồng,các cá nhân nước ngoài. Đẩy mạnh hợp tác
với các quốc gia và lãnh thổ là các thị trường ưu tiên với những
chương trình ,kế hoạch hợp tác du lịch cụ thể.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hợp tác du lịch với Hoa kỳ
trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ khi được
2 bên phê chuẩn, đặc biệt là vấn đề liên doanh lữ hành quốc tế,
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với điều

kiện mới.
Chú trọng hợp tác đa phương trong khu vực ,tiểu khu vực :Hợp tác
du lịch 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia ,VN – Thái Lan –
Lào, ..hình thành các tiểu khu vực tăng trưởng du lịch và kinh tế.
Thực hiện các cam kết và khai thác tài quyền lợi trong hợp tác du
lịch với tổ chức du lịch thế giới, diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC)…
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào du lịch,khuyến khích
đầu tư vào các khu du lịch , các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù
,chất lượng cao và tạo nhiều việc làm.Thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ,coi trọng sử
dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nguồn nhân lực du lịch, công
nghệ và bảo vệ môi trường.
Chuẩn bị mọi mặt để đầu tư du lịch ra nước ngoài đối với các lĩnh
vực có lợi thế như kinh doanh ẩm thực dân tộc…
II Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu năm 2007, 2008.Phương
hướng nhiệm vụ 2009
1. Năm 2007
1.1 Công tác đầu tư phát triển du lịch.
Trong năm 2007, Nhà nước đã hỗ trợ đầu tư 750 tỷ đồng cho 59 tỉnh ,thành
phố phát triển cơ sở hạ tầng du lịch. Đây là nguồn vốn mồi quan trọng ,thơng qua
đó các địa phương có thể huy động thêm hàng trăm tỷ đồng để đầu tư phát triển
hoàn chỉnh các sản phẩm du lịch.Tổng cục du lịch đã chủ động làm việc với các
Bộ ,Ngành liên quan để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án mới như:ba trường
trung cấp du lịch tại Nha Trang , Đà Lạt ,Cần Thơ;trường cao đẳng du lịch Đà
Nẵng.Nhìn chung các dự án hạ tầng du lịch đã được các địa phương triển khai
thực hiện theo đúng chế độ quy định về quản lí xây dựng cơ bản;Tuy nhiên một số
dự án còn triển khai chậm ,lý do chủ yếu là do khâu giải phóng mặt bằng.
Trước tình hình thiếu các khách sạn cao sao, quy mô lớn, ngành du lịch đã
làm việc với các bộ ,ngành trung ương và các địa phương, đặc biệt với những địa

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

17


phương là trọng điểm du lịch như Hà Nội, TP.HCM,dành quỹ đất để phát triển các
dự án khách sạn kiểu này.Đây cũng là vấn đề được các địa phương hết sức quan
tâm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ du lịch tăng mạnh .Trong
12 tháng đầu năm 2007 đã có 47 dự án FDI được cấp phép với tổng số vốn đăng
kí lên đến 1.863 triệu USD tăng 195,7% so với cùng kì năm 2006.Tính chung
trong giai đoạn từ 1998 – 12/2 2007 ,số dự án đầu tư FDI trong du lịch còn 235 dự
án với tổng số vốn là 6163 triệu USD có hiệu lực hoạt động.
1.2 Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch năm 2007 đã được cải thiện theo
hướng chuyên nghiệp ,bước đầu ,mang lại kết quả đáng ghi nhận.Việc phối hợp
trong quảng bá giữa Tổng cục du lịch với hiệp hội du lịch VN, Hiệp hội du lịch
các địa phương chặt chẽ hơn.
Các địa phương đã chủ động hơn trong công tác quảng bá xúc tiến du
lịch.Hầu hết các sở quản lí du lịch địa phương đã xây dựng được chương trình xúc
tiến du lịch, xây dựng trang web về du lịch.Hưởng ứng năm du lịch quốc gia tại
Thái Nguyên, nhiều sự kiện lễ hội,liên hoan du lịch được tổ chức thường xuyên
nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm du lịch,thu hút được sự quan tâm của du
khách trong và ngoài nước.
Theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cuc du lịch
phối hợp với các đơn vị trong bộ, phối hợp với địa phương đã và đang tích cực
chuẩn bị cho năm Du lịch quốc gia Cần Thơ 2008 với chủ đề “Miệt vườn sông
nước Cửu Long – Mê Kơng – Cần Thơ 2008” .Đồng thời đang tích cực chuẩn bị
cho các sự kiện du lịch lớn của quốc gia năm 2009 như Diễn đàn du lịch ASEAN
– ATF và hội chợ du lịch quốc tế (TRAVEX) tại VN.Ngay từ bây giờ , các sự

kiện trên đã bắt đầu được ngành Du lịch quảng bá trên các phương tiện truyền
thơng trong và ngồi nước.
Năm 2007 các hoạt động tổ chức đón các đồn Famtrip nhằm mở rộng
tun truyền quảng bá cho du lịch VN đã được chú ý tăng cường .Trong năm đã tổ
chức đón các đồn Famtrip Hoa Kỳ ,Nhật Bản, Hàn Quốc và Tây Âu, Ấn Độ và
các đoàn Presstrip Thụy Sỹ,Thổ Nhĩ Kỳ và Italia vào VN tìm hiều hợp tác xúc tiến
du lịch.
Báo du lịch ,Tạp chí du lịch đã phát huy tốt vai trị của mình trong tun
truyền quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam, đang nhiều tin ,bài giới thiệu hoạt
động của ngành với nhiều sự kiện quan trọng.Các trang web của ngành luôn được
cập nhật thông tin bằng 5 thứ tiếng ,đăng tải nhiều hình ảnh về đất nước con
người và văn hóa Việt Nam cũng như những hoạt động du lịch sôi nổi diễn ra trên
cả nước.Đặc biệt Tổng cục đã phối hợp với Quảng Ninh mở các chiến dịch rầm
rộ vận động bầu chọn Vịnh Hạ Long là kì quan thiên nhiên thế giới mới, thơng
qua đó quảng bá rộng rãi hình ảnh của du lịch Việt Nam.Tổng cục du lịch cũng
chỉ đạo Cục xúc tiến du lịch và Trung tâm tin học hướng dẫn bình chọn trên trang

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

18


web của ngành.Đã có hàng chục triệu lượt người truy cập vào website của tổng
cục du lịch để bình chọn cho Hạ Long.
Hoạt động xúc tiến tại nước ngoài được tăng cường thơng qua việc tích cực
tham gia diễn đàn ASEAN(ATF);hội chợ du lịch tại Liên Bang Nga..và nhiều hội
nghị du lịch lớn khác trên toàn thế giới.
Được sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ, lần đầu tiên tổng cục du lịch đã
hợp tác với kênh truyền hình CNN thực hiện phim quảng bá cho du lịch Việt
Nam. Những nỗ lực của ngành Du lịch trong quảng bá và xúc tiến trong năm đã

mang lại những kết quả tích cực, góp phần hồn thành thắng lợi chỉ tiêu kế hoạch
ngành năm 2007 trong bối cảnh nhiều khó khăn và thách thức.
1.3 Công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Năm 2007 đánh dấu sự thay đổi quan trọng trong bộ máy tổ chức Chính
Phủ.Tổng cục du lịch khơng cịn là cơ quan trực thuộc chính phủ mà sáp nhập với
Bộ Văn hóa Thơng tin,cùng Ủy ban Thể dục thể thao thành Bộ Văn hóa Thể Thao
và du lịch.Sự thay đổi trên sẽ dẫn đến những thay đổi trong bộ máy tổ chức cũng
như nhiệm vụ và chức năng của Tổng cục Du lịch.
Công tác đào tạo ,bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ,công chức
trong ngành liên tục được đẩy mạnh theo hướng đổi mới phương thức đào tạo, bồi
dưỡng có trọng tâm trọng điểm ,gắn đào tạo với bồi dưỡng và quy hoạch cán
bộ.Đã trình thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Chương trình phát triển
nguồn nhân lực du lịch đến 2015 ,tầm nhìn năm 2020.Đây là nỗ lực lớn của Tổng
Cục trong năm 2007, tạo cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của ngành trong điều kiện Du lịch Việt Nam hội nhập vào thị trường du
lịch khu vực và thế giới.
Tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế ,ngành du lịch đã triển khai dự án nâng
cấp cơ sở vật chất trang thiết bị các cơ sở đào tạo trực thuộc và hồn thiện chương
trình đào tạo du lịch.Thúc đẩy việc xây dựng 3 trường trung học nghiệp vụ du lịch
tại Nha Trang ,Đà Lạt ,Cần Thơ;xây dựng đề án thành lập trường cao đẳng du lịch
Đà Nẵng, trường cao đẳng nghề du lịch Hải Phòng và Huế.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải cách hành chính trong tồn ngành giai đoạn
2006 – 2010 ,tập trung thực hiện cải cách hành chính trong quản lý du lịch phù
hợp với chủ trương nhà nước, đặc là các thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế và xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.
1.4 Công tác hợp tác quốc tế
Năm 2007 ,các hoạt động hợp tác quốc tế của ngành du lịch tiếp tục được
duy trì và mở rộng.Đã kí thêm 2 hiệp định hợp tác du lịch cấp chính phủ với Hy
Lạp và Tunisi ,nâng số hiệp định ,thỏa thuận hợp tác du lịch song phương lên 39.
Nhiều nội dung thỏa thuận của các hiệp định đã kí được triển khai hiệu quả với

các nước như: Cuba, Hàn Quốc, Nhật Bản ,Bỉ ,Ấn Độ , Trung Quốc, Tây Ban Nha
và Singapore.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

19


Tiếp tục thực hiên các cam kết trong hợp tác đa phương ,tranh thủ khai
thác sự trợ giúp từ các tổ chức như UNWTO, Tổ chức phát triển Hà Lan(SNV)
,Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) , hiệp hội du lịch châu á – Thái Bình Dương
(PATA).Trong năm 2007 Tổng cục đã đăng cai tổ chức thành công nhiều sự kiện
hội nghị tại Việt Nam ,góp phần phát triển loại hình du lịch MICE.Tiếp tục thực
hiện các cam kết du lịch trong Tổ chức thương mại thế giới WTO ,đàm phán mở
cửa dịch vụ hướng tới xây dựng khu vực tự do ASEAN vào năm 2010.Hiện nay
dưới sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ,Tổng cục du lịch đang tích
cực chuẩn bị cho việc tổ chức diễn đàn du lịch ASEAN – ATF 2009.
2.Năm 2008
2.1 Công tác đầu tư phát triển du lịch.
Lĩnh vực du lịch khách sạn tiếp tục thu hút được nhiều dự án đầu tư nước
ngồi ,trong năm 2008 , đã có 21 dự án với tổng số vốn đăng kí khoảng 8,8 triệu
USD đầu tư vào lĩnh vực du lịch khách sạn,đứng thứ hai về số dự án đầu tư vào
lĩnh vực du lịch (chỉ sau các dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng căn hộ) nhưng
đứng đầu về lượng vốn đầu tư.Đến nay có khoảng 251 dự án với tổng số vốn
đăng kí là 15 tỷ USD đang đầu tư vào lĩnh vực du lịch khách sạn chiếm trên 27%
tổng số vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và nhiệm vụ ứng dụng
vào thực tiễn ,các đề tài phát triển sản phẩm du lịch mới như:Phát triển du lịch đảo
,ven bờ vùng Bắc Trung Bộ,Giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch Hồ thác Bà
– Yên Bái; Phát triển nguồn khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường bộ…

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu hướng dẫn viên
du lịch VN. Tích cực triển khai các nhiệm vụ bảo vệ mơi trường du lịch.
2.2 Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Năm 2008 công tác xúc tiến quảng bá của ngành du lịch tập trung vào 2
hoạt động chính:
1)
Tuyên truyền quảng bá cho năm du lịch quốc gia Cần Thơ
–“Miệt vườn sơng nước Cửu Long”
2)
Tích cực tun truyền cho sự kiện du lịch lớn nhất trong năm
2009:Diễn đàn du lịch ASEAN (ATF 09) và hội chợ du lịch quốc
tế (TRAVEX 09)
Thông qua các triển lãm hội chợ trong và ngoài nước,qua trang web,và các
phương tiện thông tin đại chúng…
Song song với việc thực hiện hai nhiệm vụ trên,trong năm 2008 Tổng cục
du lịch đã phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội du lịch,các hang hàng không và các
doanh nghiệp du lịch tổ chức đồng loạt nhiều hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị
trường trọng điểm.Tiếp tục duy trì hợp tác với các ngành hàng không,ngoại
giao,VCCI và các hang truyền thơng trong và ngồi nước,đẩy mạnh tun truyền
và quảng bá cho du lịch VN.

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

20


Tổ chức gặp gỡ 100 hãng lữ hành thuộc hiệp hội các nhà quản lý lữ hành
(IATM). Tăng cường quảng bá du lịch VN qua những sự kiện lớn được nhiều
hãng truyền thông quốc tế đưa tin như Festival Huế 2008 ,cuộc thi hoa hậu hoàn
vũ 2008 tổ chức tại Nha Trang..

Hoạt động xúc tiến du lịch tại nước ngoài được tăng cường thơng qua việc
tích cực tham gia diễn đàn ASEAN – ATF 2008 tại Thái Lan, hội chợ du lịch lớn
nhất thế giới (ITB) tại Đức, hội chợ du lịch quốc tế 2008 tại Pháp…
Dưới sự hỗ trợ của Chính phủ và chuyên gia Tây Ban Nha,tổng cục du lịch
đã hoàn thành xây dựng kế hoạch Marketing Du lịch VN giai đoạn 2008 – 2015
góp phần định hướng và nâng cao tính chuyên nghiệp cho hoạt động xúc tiến
quảng bá của du lịch VN.
Các Website của tổng cục du lịch bằng 4 ngoại ngữ khác nhau được duy trì
tốt ,thơng tin được cập nhật hàng ngày,thu hút được hơn 10 triệu lượt truy cập
trong năm.Đây là một trong những kênh truyền thông hiệu quả của du lịch VN.
2.3 Công tác tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lich
Tiếp tục chuẩn bị kiện toàn tổ chức,nhân sự của Tổng cục du lịch theo chỉ
đạo của lãnh đạo Bộ văn hóa thể thao và du lịch sau khi có quyết định bổ nhiệm,
điều động một số lãnh đạo cấp vụ và đơn vị trực thuộc tổng cục du lịch như: Hồn
thành việc chuyển cơng chức Cục xúc tiến du lịch về Vụ thị trường du lịch và
công chức vụ Kế hoạch tài chính về Vụ tài chính;hồn thành việc đề xuất ban
hành Quyết định quy định chức năng ,nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các
vụ,văn phịng ,đơn vị trực thuộc ..Thực hiện cơng tác quy hoạch cán bộ giai đoạn
2008 – 2010 của Tổng cục du lịch…
Tham gia thẩm định chương trình khung trung cấp nghề,cao đẳng nghề du
lịch. Phối hợp tổ chức hội Quốc gia về xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực du
lịch theo yêu cầu của xã hội tại TP.HCM .Tổ chức khóa tập huấn về tài khoản vệ
tinh du lịch và Marketing du lịch VN dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia
UNWTO cho cán bộ quản lý của Tổng cục du lịch,các sở quản lí du lịch,doanh
nghiệp du lịch…
Tích cực triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực du lịch trong khuôn khổ dụ án EU .Đẩy mạnh xây dựng tiêu chuẩn kĩ
năng nghề ,nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý ngành du lich.Tập trung chuẩn
bị và đưa vào vận hành hệ thống thẩm định,cấp chứng chỉ nghề theo hệ thống tiêu
chuẩn kĩ năng nghề Du lịch VN (VTOS) dưới sự điều hành trực tiếp của Hội đồng

cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch (VCTB).Tổ chức cấp chứng chỉ cho 301 đào tạo
viên nghê du lịch, đưa tổng số đào tạo viên được cấp chứng chỉ lên 1296 người
thuộc 301 doanh nghiệp du lịch trên tồn quốc.
Hiện nay có khoảng 1 triệu lao động đang làm việc trong lĩnh vực du lịch
trong đó có 285 nghìn lao động trực tiếp và 750 nghìn lao động gián tiếp.
2.4 Cơng tác hợp tác quốc tế

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

21


Năm 2008 ,du lịch VN tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế song phương và đa
phương,tích cực thu hút ngoại lực cho phát triển du lịch,góp phần tuyên truyền
quảng bá hình ảnh đất nước,con người và du lịch VN.
Trong hợp tác song phương ,VN đã tranh thủ hiệu quả hỗ trợ từ các
chương trình dự án quốc tế,đặc biệt là các dự án đào tạo nhân lực,xúc tiến quảng
bá,xây dựng khn khổ pháp luật…Du lịch VN đang tích cực triển khai 41 hiệp
định thỏa thuận hợp tác du lịch song phương với các nước.
Trong hợp tác đa phương, du lịch VN tham gia đầy đủ trách nhiệm,phát
huy vị thế của mình trong các khn khổ hợp tác trong và ngồi khu vực.Đăng cai
tổ chức ,chủ trì thành cơng nhiều sự kiện,hội nghị tại VN,góp phần phát triển loại
hình du lịch MICE bao gồm diễn đàn du lịch ASEM tại TP.HCM .Tranh thủ khai
thác nhiều trợ giúp từ các tổ chức quốc tế bao gồm tiếp nhận 2 thư viện “Thank
you” do quỹ STEP – UNWTO tài trợ ;triển khai 3 dự án với hỗ trợ của chính phủ
Tây Ban Nha về triển khai Luật du lịch,xây dựng kế hoạch Marketing du lịch Việt
Nam và định hướng quản lí phát triển du lịch tại các khu vực có di sản thế giới ở
Việt Nam, dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên – Huế ;phối
hợp với dự án phát triển du lịch Mê Kông và các sở Gia Lai ,Kontum,Đắc Lắc,
Đắc Nông, tổ chức chuyến khảo sát Tam giác phát triển nhằm triển khai chương

trình 3 quốc gia – một điểm đến…thống nhất tiêu đề và biểu tượng mới của du
lịch Mê kông phục vụ xúc tiến GMS thành một điểm đến chung, kế hoạch triển
khai chiến lược ngành du lịch tiểu vùng; phối hợp khảo sát xây dựng sản phẩm du
lịch đường bộ liên hoàn giữa các nước trên hành lang Tây Đông và dự án xây
dựng năng lực quản lý sự kiện cho cán bộ quản lí du lịch.
Tích cực chuẩn bị cho tổ chức diễn đàn du lịch ASEAN – ATF 09 bao gồm
:đề xuất thành lập ban chỉ đạo,ban tổ chức và các tiểu ban phục vụ ATF 09; Phối
hợp với TTG mời buyers,sellers và tổ chức TRAVEX ;phối hợp triển khai các
công tác hậu cần liên quan ;xây dựng kịch bản tổng thể ATF 09, nội dung phục vụ
lãnh đạo tham dự ,chủ trì các phiên họp, hoạt đơng trong ATF 09 …
3 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009
3.1 Phương hướng chung
Năm 2009 ,những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ,suy thối kinh
tế và bất ổn chính trị thế giới vẫn tiếp tục ảnh hưởng mạnh mẽ tới du lịch Việt
Nam.Tuy nhiên ,với lợi thế về sự ổn định chính trị, an ninh ,an tồn xã hội được
giữ vững ,du lịch Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội thu hút du khách.Năm 2009 cũng
là năm đầu tiên Việt Nam đăng cai tổ chức diễn đàn Du lịch ASEAN và hơi chợ
TRAVEX .Do đó để tranh thủ cơ hội và vượt qua thử thách tạo điều kiện cho du
lịch Việt Nam có sự tăng trưởng trong năm 2009 và những năm tiếp theo, ngành
du lịch phải kiện toàn tổ chức bộ máy ,đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao
năng lực quản lí chun mơn đối với hoạt động du lịch.Đa dạng và nâng cao chất
lượng dịch vụ,xây dựng các chương trình du lịch giảm giá,chất lượng phục vụ tốt
trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa các ngành,các cấp và các doanh nghiệp du
lịch;Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam ,củng cố các thị
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

22


trường truyền thống đặc biệt là các thị trường gần ,tranh thủ phát triển các thị

trường tiềm năng ,thị trường mới.
3.2 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
Trong năm 2009 ,một số chỉ tiêu kế hoạch của ngành du lịch được đặt ra
như sau:
Đón 25 triệu lượt khách du lịch,trong đó đón 4,5 triệu lượt khách quốc tế ,
22 triệu lượt khách nội địa.Thu nhập xã hội về du lịch đạt 65.000 tỷ đồng.
3.3 Nhiệm vụ trọng tâm 2009
1). Tổ chức thành công ATF và TRAVEX
2). Tiếp tục triển khai tổ chức tập huấn ,phổ biến các nghị định hướng dẫn
luật du lịch và các văn bản hướng dẫn khác trên phạm vi toàn quốc,làm cơ sở cho
việc quy hoạch phát triển du lịch tại các địa phương trên toàn quốc.
3). Phát huy vai trò đầu mối ,tăng cường liên kết đa ngành đặc biệt với
Hàng Không ,Thương mại..để xây dựng 1 số sản phẩm độc đáo ,giá cả ưu đãi để
thu hút khách trong bối cảnh khủng hoảng và bất ổn trên tồn thế giới.
4). Đẩy mạnh cơng tác quảng bá xúc tiến du lịch.Tranh thủ hoạt động hợp
tác quốc tế để tuyên truyền cho du lịch Việt Nam
5). Hỗ trợ các địa phương ,doanh nghiệp trong công tác xây dựng và nâng
cấp chất lượng sản phẩm du lịch; tổ chức các chương trình khảo sát lữ hành theo
kế hoạch 2009.
6). Triển khai kế hoạch cấp và đổi thẻ từ cho hướng dẫn viên du lịch quốc
tế và nội địa, áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và cấp thẻ hướng
dẫn viên trong cả nước.
7). Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương điều chỉnh quy
hoạch du lịch của các địa phương.Tăng cường quản lý quy hoạch phát triển du
lịch.
8). Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ,tạo mơi trường pháp lý thuận
lợi cho hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch

Danh mục tài liệu tham khảo
Website Tổng cục du lịch Viêt Nam: />

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

23


Báo cáo tổng kết công tác 2007 – 2008 :nguồn Tổng cục du lịch.
Chiến lược phát triển du lịch 2001 2010 :Tổng cục du lịch

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên :Nghiêm Quang Dũng – KH47B

24



×