TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------o0o---------
TIỂU LUẬN
MÔN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
SO SÁNH INCOTERMS 2010 VÀ INCOTERMS 2020
NHÓM SỐ 12
LỚP TMA302(GD2-HK1-2021).8
NHÓM TRƯỞNG
Thái Thị Hoài Thương
2014310145
THÀNH VIÊN
Lê Bảo Ngọc
1912210144
Phan Tuyết Trinh
1911120127
Nguyễn Đặng Thu Trang
1911110394
Phạm Ngọc Quỳnh Anh
1916610005
Nguyễn Phương Huyền
2014110120
Lâm Nguyễn Việt Anh
1911110468
GV HƯỚNG DẪN
ThS. Trần Bích Ngọc
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
i
BIÊN BẢN PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN BÀI TẬP NHĨM
Nhóm số : 12 Lớp : TMA302(GD2-HK1-2021).8
Trưởng nhóm : Thái Thị Hoài Thương, số ĐT: 0834719110 , email :
Giai đoạn 2 Học kỳ 1 Năm học 2021
STT
Mã SV
Họ và tên
Phân công
công việc
1
2014310145
2
1912210144
Thái Thị Hoài
Thương
Lê Bảo Ngọc
Slide
3
1911120127
Phan Tuyết Trinh
4
1911110468
5
1916610005
6
2014110120
7
1911110394
Lâm Nguyễn Việt
Anh
Phạm Ngọc Quỳnh
Anh
Nguyễn Phương
Huyền
Nguyễn Đặng Thu
Trang
Nhận xét Ký xác
của thành
nhận
viên
nhóm,
đánh giá
% hồn
thành cơng
việc.
100%
Thương
-Tổng hợp
Word
-Nội dung
chương I
Nội dung
chương II
Nội dung
chương II
Nội dung
chương III
Thuyết trình
100%
Ngọc
100%
Trinh
100%
Anh
100%
Anh
100%
Huyền
Thuyết trình
100%
Trang
Điểm cộng :
1. Thuyết trình
Có [ x ]
Khơng [ ]
Đề tài thuyết trình : So sánh Incoterm 2010 và Incoterm 2020
2. Bài trình chiếu
Có [ x ]
Nếu có file trình chiếu:
3. Video
Khơng [ ]
Đã upload [x ]
Có [ ]
Khơng [ x]
Chưa upload [ ]
ii
Nếu có video:
Đã upload [ ]
4. Sưu tập hợp đồng
Có [x ]
Chưa upload [ ]
Không [ ]
Ngày ký trên HĐ : 29/01/2021
5. Sưu tập bộ chứng từ
Có [ x ]
Khơng [ ]
Ngày ký trên chứng từ (nếu có)…….………………………………..
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN INCOTERMS 2020.......................2
1.1 Tổng quan về ICC...........................................................................................2
1.2 Thông tin và lịch sử hình thành Incoterms..................................................2
1.2.1 Lịch sử hình thành Incoterms.................................................................2
1.2.2 Khái niệm, mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms.............................4
1.2.3 Vai trị của Incoterms...............................................................................6
1.3 Tóm tắt Incoterms 2020.................................................................................7
CHƯƠNG 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERMS 2020 VÀ
INCOTERMS 2010........................................................................15
2.1 Vận đơn On Board khi giao hàng với điều kiện FCA...............................16
2.2 Chi phí, nơi chúng được liệt kê...................................................................19
2.3 Thay đổi tên viết tắt DAT thành DPU........................................................20
2.4 Mức bảo hiểm khác nhau trong CIF và CIP..............................................22
2.5 Sắp xếp việc vận chuyển trong Incoterms 2010 và Incoterms 2020.........25
iii
2.6 Yêu cầu liên quan đến an ninh trong nghĩa vụ và chi phí vận chuyển....25
2.7 Ghi chú giải thích cho người dùng..............................................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM...............................................31
3.1
Khi áp dụng Incoterms vào giao dịch......................................................31
3.2
Khi làm thủ tục xuất/ nhập khẩu tới quốc gia khác...............................34
3.3
Khi soạn thảo hợp đồng có Incoterms.....................................................34
KẾT LUẬN....................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................37
PHỤ LỤC.......................................................................................38
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ICC
Incoterms
TMQT
EXW
FCA
CPT
CIP
DAP
DPU
DDP
FAS
FOB
CFR
CIF
International Chamber of Commerce
International Commerce Terms
Thương mại quốc tế
EX Works
Free Carrier
Carriage Paid To
Carriage and Insurance Paid To
Delivery At Place
Delivered at Place Unloaded
Delivered Duty Paid
Free Alongside Ship
Free On Board
Cost and Freight
Cost, Insurance and Freight
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: EXW.............................................................................................................7
Hình 2: FCA...............................................................................................................8
Hình 3: CPT...............................................................................................................9
Hình 4: CIP................................................................................................................9
Hình 5: DAP.............................................................................................................10
Hình 6: DPU.............................................................................................................11
Hình 7: DDP.............................................................................................................12
Hình 8: FAS.............................................................................................................13
Hình 9: FOB.............................................................................................................13
Hình 10: CFR...........................................................................................................14
Hình 11: CIF............................................................................................................15
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế toàn cầu mở ra những cơ hội to lớn hơn bao giờ hết
cho doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới, cùng với đó là
sự phát triển ngày một phổ biến của Thương mại quốc tế (TMQT). Hàng hóa được
bán ra ở nhiều nước với số lượng ngày càng lớn và đa dạng về chủng loại. Chính vì
thế cần có sự chú trọng trong các hợp đồng mua bán để tránh được những vụ hiểu
nhầm và những tranh chấp làm tổn thất cho cả bên mua và bên bán bằng việc đưa ra
những quy tắc được thừa nhận rộng rãi để điều chỉnh những quan hệ ngày càng
phức tạp trong TMQT. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quy tắc, thông lệ quốc tế
chi phối quan hệ TMQT như: UCP điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ, URR điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử
dụng phương thức thanh tốn nhờ thu,… Trong đó Incoterms (International
Commerce Terms) là một trong những quy tắc chính thức quan trọng và phổ biến
nhất của Phòng thương mại quốc tế (ICC) được các quốc gia áp dụng trong mua bán
quốc tế nhằm giải thích thống nhất các quy tắc thương mại giúp cho các giao dịch
TMQT được diễn ra thuận lợi và trôi chảy. Sau lần phát hành đầu tiên vào năm
1936, Incoterms đã được sửa đổi, bổ sung và phát hành vào các năm 1957, 1967,
1976, 1980, 1990, 2000, 2010 để đáp ứng sự thay đổi và phát triển của thương mại
toàn cầu, và lần thay đổi gần nhất là vào năm 2020.
Để có cái nhìn tồn diện và tổng quan nhất về sự thay đổi Incoterms giúp cho
các doanh nghiệp có thể hiểu và áp dụng hiệu quả các quy tắc này, nhóm chúng em
đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “So sánh Incoterms 2010 và Incoterms 2020”
nhằm phân tích cụ thể những thuận lợi và khó khăn về các thay đổi mới nhất trong
Incoterms đồng thời cũng đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp có thể tiếp
cận dễ dàng hơn với cách thức và nội dung của hoạt động mua bán trong xuất nhập
khẩu từ đó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và nền xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Trong lúc thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng
em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài nghiên cứu được thêm hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN INCOTERMS 2020
1.1 Tổng quan về ICC
Phòng Thương mại Quốc tế (tiếng Anh: International Chamber of
Commerce, ICC) là tổ chức kinh doanh đại diện lớn nhất, tiêu biểu nhất thế giới.
Hàng trăm nghìn cơng ty thành viên của nó ở hơn 130 quốc gia có lợi ích trải rộng
khắp mọi lĩnh vực của doanh nghiệp tư nhân.
ICC có ba hoạt động chính: thiết lập quy tắc, giải quyết tranh chấp, và vận
động chính sách. Bởi vì các công ty thành viên và các hiệp hội của nó tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế, ICC có quyền lực vơ song trong việc đưa ra các quy
tắc chi phối hoạt động kinh doanh xuyên biên giới. Mặc dù các quy tắc này là tự
nguyện, nhưng chúng được quan sát trong vô số hàng ngàn giao dịch hàng ngày và
đã trở thành một phần của thương mại quốc tế.
ICC hỗ trợ công việc của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, và
nhiều tổ chức liên chính phủ khác, cả quốc tế và khu vực. ICC là tổ chức đầu tiên
được địa vị tư vấn cho Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc và địa vị
quan sát Liên Hợp Quốc.
Từ năm 1936, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) là cơ quan duy nhất tổ chức
soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, phát hành Incoterms, qua đó có thể thống nhất cách giải
thích các điều kiện Incoterms trên toàn thế giới, giúp giảm thiểu những hiểu sai,
hiểu lầm khơng đáng có. Cứ khoảng 10 năm một lần, ICC lại tổ chức sửa đổi, bổ
sung các điều kiện Incoterms để phù hợp với thực tiễn phát triển của thương mại
quốc tế.
1.2 Thông tin và lịch sử hình thành Incoterms
1.2.1 Lịch sử hình thành Incoterms
Năm 1919: Phòng thương mại quốc tế (ICC) được thành lập với nhiệm vụ
quan trọng là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế.
Năm 1923: Hình thành ý tưởng về thống nhất quy tắc thương mại. ICC bắt
đầu nghiên cứu về điều kiện thương mại (commercial trade terms).
Năm 1936: ICC xây dựng Bộ quy tắc Incoterms thành cẩm nang hướng dẫn
sử dụng cho thương nhân trên phạm vi toàn cầu. Căn cứ vào kết quả khảo sát,
3
ICC ban hành Bộ quy tắc thương mại quốc tế đầu tiên bao gồm các quy tắc
FAS, FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay.
Năm 1953: Nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt,
phiên bản Incoterms 1953 ra đời gồm 9 quy tắc: FAS, FOB, FOR, FOT,
C&F, CIF, Ex Ship, Ex Quay và DCP, bổ sung thêm ba quy tắc so với
Incoterms 1936 để áp dụng cho phương thức vận tải khơng phải bằng đường
biển, đó là DCP, FOR và FOT.
Năm 1967: Incoterms bổ sung hai điều kiện giao hàng tại nơi đến là DAF và
DDP, có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương
thức. Phiên bản Incoterms 1967 gồm 11 quy tắc.
Năm 1976: Bổ sung điều kiện FOA (Free on Board Airport) dành riêng cho
vận tải hàng không. Phiên bản Incoterms 1976 gồm 12 quy tắc.
Năm 1980: ICC cập nhật Incoterms nhằm đáp ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ
của vận tải hàng hóa đóng trong container. Phiên bản Incoterms 1980 bổ sung
thêm một quy tắc mới là FRC (Giao cho người chuyên chở tại điểm giao hàng
quy định). Phiên bản Incoterms 1980 gồm 13 quy tắc.
Năm 1990: Ban hành phiên bản đầy đủ, toàn diện bao gồm 13 quy tắc: EXW,
FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Phiên
bản này cũng bổ sung các quy định về chứng từ điện tử.
Năm 2000: ICC thông qua việc thống nhất nghĩa vụ thông quan xuất nhập
khẩu cho hàng hóa đối với người bán và người mua. Phiên bản này vẫn giữ
nguyên 13 quy tắc như Incoterms 1990 đó là EXW, FCA, FOB, FAS, CFR,
CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.
Năm 2010: Phiên bản Incoterms 2010 tiếp cận đầy đủ các xu hướng mới
trong thương mại hàng hóa với 11 quy tắc: EXW, FCA, FOB, FAS, CFR,
CIF, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Để các thương nhân tập trung vào phương
thức vận tải khi lựa chọn quy tắc Incoterms phù hợp, Incoterms 2010 bỏ qua
cách trình bay theo bốn nhóm E, F, C, D mà chỉ trình bày hai nhóm theo
phương thức vận tải.
Năm 2020: Phiên bản Incoterms mới nhất 2020. Bộ quy tắc Incoterms 2010
có hiệu lực từ 01/01/2010 được xem là một phiên bản với nhiều thay đổi có
4
giá trị thực tiễn so với các phiên bản trước đây, tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng Incoterms 2010, cùng với những biến động của mơi trường kinh doanh
tồn cầu, một số nội dung thể hiện sự bất cập, ví dụ tranh chấp liên quan đến
nghĩa vụ cung cấp bằng chứng giao hàng của Người bán trong các quy tắc
thuộc nhóm F (FAS, FOB, FCA); gia tăng rủi ro trong chuỗi hành trình vận
chuyển với sự tham gia của nhiều phương thức vận tải; những trường hợp khi
hành trình vận chuyển bắt đầu trước điểm giao hàng hoặc kết thúc sau điểm
giao hàng và sự cần thiết mở rộng những nghĩa vụ cơ bản để các bên lựa chọn
cho phù hợp với các phương thức giao dịch thương mại quốc tế mới và hiện
đại. Phiên bản Incoterms 2020 ra đời đáp ứng các đòi hỏi hỏi phù hợp với
thực tiễn thương mại và có hiệu lực từ 01/01/2020. Incoterms 2020 có 11 quy
tắc: EXW, FCA, FAS, FOB, CPT, CFR, CIP, CIF, DAP, DPU, DDP.
1.2.2 Khái niệm, mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms
-
Khái niệm:
INCOTERMS (thuật ngữ được viết tắt từ International Commercial Terms
có nghĩa là "Các điều khoản thương mại quốc tế") là một bộ các quy tắc thương mại
quốc tế do ICC (Phòng Thương mại Quốc tế) ở Paris, Pháp ban hành và cơng bố
nhằm giải thích thống nhất các điều kiện thương mại, thơng qua đó tạo điều kiện
cho các giao dịch thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy. Incoterms được
công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms quy định những quy tắc
có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một
hoạt động thương mại quốc tế đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế giữa các chủ
thể ở những quốc gia khác nhau.
Điều kiện thương mại quốc tế quy định 03 nội dung quan trọng trong hợp
đồng mua bán, gồm:
Nghĩa vụ: giữa người bán và người mua, ai làm việc gì? Ai tổ chức vận
chuyển; ai mua bảo hiểm cho hàng hóa; ai phải lấy chứng từ vận tải hay lo
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, an ninh cho hàng hóa...
Rủi ro: ở đâu và khi nào hàng hóa được coi là đã giao? rủi ro về hàng hóa
chuyển từ người bán sang người mua ở đâu?
5
Chi phí: giữa người bán và người mua, ai phải chịu chi phí gì? ví dụ như cước
phí vận tải, đóng gói, chi phí xếp, dỡ hàng, kiểm tra, an ninh …
Mục đích chính của INCOTERMS:
Incoterms được hình thành trên cơ sở tập hợp những phổ biến chung trong tập
quán thương mại của các quốc gia, nhờ đó các doanh nghiệp dễ dàng hiểu và
sử dụng các quy tắc buôn bán chung như từng thực hiện ở đất nước mình.
Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa : Incoterm
quy định rõ những cách thức tiến hành về giao nhận, vận tải hàng hóa, về các
chi phí cơ bản, giá trị hàng hóa, thủ tục và thuế xuất khẩu, nhập khẩu, bảo
hiểm hàng hóa, địa điểm chuyển giao hàng hóa …. Tất cả các yếu tố trên hình
thành giá sản phẩm xuất khẩu, và trước đây các bên mua bán phải mất nhiều
thời gian xác định nghĩa vụ của mỗi bên. Nay chỉ cần đưa ra điều kiện trong
Incoterms là hai bên đều hiểu việc mình phải thực hiện, và xác định giá cả
nhanh chóng.
Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán ký kết
hợp đồng ngoại thương : Do điều kiện địa lý xa cách, tập quán và ngôn ngữ
khác nhau, phải mất nhiều thời gian thảo luận để thống nhất những vấn đề
liên quan đến chuyển dịch và trách nhiệm về hàng hóa, nay nhờ Incoterms,
các bên trong khi thảo luận hợp đồng mua bán sẽ hình dung nhanh chóng
những cơng việc mình phải thực hiện, điều này giúp đẩy nhanh tốc độ đàm
phán và đơn giản hóa nội dung hợp đồng.
Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải
quyết tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực
hiện hợp đồng ngoại thương.
Phạm vi điều chỉnh của INCOTERMS:
Trong những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng mua
bán liên quan đến việc giao hàng ( với nghĩa là hàng hữu hình, mà không bao
gồm hàng “vô hình” ví dụ như các phần mềm máy tính…)
INCOTERMS chỉ giải quyết mối quan hệ giữa người mua và người bán theo
hợp đồng mua bán và chỉ điều chỉnh một số khía cạnh cụ thể trong hợp đồng
này. Một thương vụ hoàn thành cần liên quan đến nhiều hợp đồng khác nhau:
6
như hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng tài trợ thương mại,
trong khi đó INCOTERMS chỉ liên quan đến một hợp đồng đó là hợp đồng
mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, khi đã thỏa thuận áp dụng INCOTERMS, thì
INCOTERMS cũng được áp dụng cho các hợp đồng có liên quan. Ví dụ: với
điều kiện CFR hoặc CIF thì người bán không thể thực hiện nghĩa vụ bằng các
phương thức vận tải khác với vận tải bằng đường biển. Hơn nữa, tính phù hợp
của bộ chứng từ thanh toán theo L/C phụ thuộc vào chứng từ vận tải quy định
trong L/C, nên không thể tùy ý lựa chọn phương thức vận tải khác.
1.2.3 Vai trò của Incoterms
Incoterms trong gần một thế kỷ qua, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến
hành các giao dịch thương mại. Mục đích của Incoterms là cung cấp một hệ thống
trọn vẹn các quy tắc để giải thích các điều kiện thương mại được sử dụng rộng rãi
nhất. Vì vậy có thể tránh hoặc ít nhất có thể giảm một mức đáng kể sự thiếu nhất
quán trong việc giải thích những điều kiện này ở các nước khác nhau. Việc dẫn
chiếu Incoterms vào hợp đồng mua bán xác định một cách rõ ràng nghĩa vụ của các
bên để làm giảm tối đa và giải quyết thuận tiện các tranh chấp xảy ra phát sinh từ
hợp đồng mua bán, đặc biệt là hợp đồng giữa các bên ở những nước khác nhau.
Incoterms có nhiều quy tắc thích hợp cho nhiều phương thức vận tải khác
nhau, nhiều cách phân chia khác nhau về rủi ro, chi phí giữa người bán và người
mua. Vì vậy, các bên có thể lựa chọn quy tắc phù hợp nhất với khả năng và mong
muốn của mình trong một giao dịch cụ thể.
Incoterms cũng hỗ trợ đáng kể cho các thương nhân mới tham gia và không
am hiểu về thương mại quốc tế. Bằng việc sử dụng Incoterms cho hợp đồng, có thể
đạt được mức độ chắc chắn liên quan đến trách nhiệm của người bán và người mua
để giảm đi sự bất lợi. Ngoài ra, Incoterms đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên để ngăn ngừa được tranh chấp xảy ra. Ngay cả khi tranh
chấp xảy ra, Incoterms cũng giúp cho các bên cũng như người hòa giải, người xét
xử giảm đáng kể thời gian và nỗ lực để làm rõ một số vấn đề. Do đó, việc tiêu
chuẩn hóa các điều kiện thương mại có thể tạo thuận lợi cho doanh nghiệp bằng
cách giảm thiểu chi phí giao dịch và giảm rủi ro thương mại.
7
1.3 Tóm tắt Incoterms 2020
Incoterms 2020 có 11 điều kiện giao hàng được chia thành 2 nhóm như sau:
Nhóm I: Áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải
Bao gồm 7 điều kiện:
Điều kiện EXW (Ex Works: Giao hàng tại xưởng)
Hình 1: EXW
-
EXW nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt
dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định (nhà máy
hoặc nhà kho), và địa điểm chỉ định có thể là cơ sở của người bán hoặc
khơng.
-
Để giao hàng, người bán không cần bốc xếp hàng lên phương tiện, cũng
không cần làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
-
Việc giao hàng xảy ra – rủi ro được chuyển giao – khi hàng hóa được đặt
dưới quyền định đoạt của người mua (chưa xếp lên phương tiện).
-
EXW là điều kiện Incoterms quy định trách nhiệm tối thiểu của người bán.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện FCA (Free Carrier: Giao cho người chuyên chở)
8
Hình 2: FCA
-
FCA có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua một trong hai cách sau:
-
Khi địa điểm chỉ định là cơ sở của người bán, hàng được giao khi chúng
được bốc lên phương tiện vận tải do người mua sắp xếp hoặc
-
Khi địa điểm chỉ định là nơi khác, hàng được giao khi hoàn thành việc bốc
xếp lên phương tiện vận tải của người bán và tới địa điểm khác được chỉ định
và sẵn sàng để dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải của người bán và đặt dưới
quyền định đoạt của người vận tải hoặc người khác do người mua chỉ định.
-
Bất cứ địa điểm nào trong hai địa điểm trên được chỉ định để giao hàng, địa
điểm đó xác định nơi chi phí và rủi ro được chuyển giao cho người mua.
-
FCA yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
-
B/L ghi chú “on board” trong hợp đồng sử dụng FCA – Để thực hiện tính
khả thi của điều kiện FCA đối với những người bán cần một B/L có ghi chú
“on board”, FCA của Incoterms 2020 lần đầu tiên quy định nếu hai bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng, người mua phải chỉ định người vận tải phát hành
B/L ghi chú “on board” cho người bán.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện CPT (Carriage Paid To: Cước phí trả tới)
9
Hình 3: CPT
-
CPT có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro
về hàng hóa cho người mua khi:
-
Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc
-
Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.
-
Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo
hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao
từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách
giao cho người chuyên chở.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tớ điểm
đến được thỏa thuận.
-
Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.
Điều kiện CIP (Carriage & Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới)
Hình 4: CIP
-
CIP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro
về hàng hóa cho người mua khi: Hàng được giao cho người chuyên chở được
10
thuê bởi người bán hoặc Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao
hàng cho người mua.
-
Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán khơng đảm bảo
hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao
từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách
giao cho người chuyên chở.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tới điểm
đến được thỏa thuận.
-
Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa (bảo hiểm từ điểm giao hàng tới
ít nhất là điểm đến).
-
Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.
Điều kiện DAP (Delivered At Place: Giao tại địa điểm)
Hình 5: DAP
-
DAP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro
về hàng hóa cho người mua khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của
người mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm
đến được chỉ định.
-
Người bán chịu mọi rủi ro để đưa hàng tới địa điểm đến được chỉ định. Rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao cho người mua tại
điểm giao hàng.
-
Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí
sau điểm giao hàng do người mua chịu.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.
11
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện DPU (Delivery at Place Unloaded: Giao tại địa điểm đã dỡ hàng)
Hình 6: DPU
-
DPU có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro
về hàng hóa cho người mua ngay khi hàng hóa được dỡ xuống từ phương
tiện vận tải chở đến và đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm
đến được chỉ định.
-
Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa
hàng tới điểm đến được chỉ định và dỡ xuống. DPU là điều kiện Incoterms
duy nhất yêu cầu người bán dỡ hàng tại điểm đến (người bán chịu chi phí và
rủi ro cho việc dỡ hàng xuống).
-
Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu và mọi chi phí
sau điểm giao hàng do người mua chịu.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid: Giao đã trả thuế)
12
Hình 7: DDP
-
DDP có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã hồn
thành thủ tục hải quan nhập khẩu được đặt dưới quyền định đoạt của người
mua trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sàng để dỡ tại điểm đến được
chỉ định.
-
Người bán chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa
hàng tới điểm đến được chỉ định.
-
Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu (bao gồm chi
phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu) và mọi chi phí sau điểm giao hàng do
người mua chịu.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng đến địa điểm chỉ định.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Nhóm II: Các điều kiện được sử dụng riêng trong vận tải biển và đường
thủy nội địa
Điều kiện FAS (Free Along Side Ship: Giao dọc mạn tàu)
13
Hình 8: FAS
-
FAS có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: Hàng hóa được đặt
dọc mạn tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định
hoặc Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người
mua.
-
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa
được đặt dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.
-
FAS u cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện FOB (Free On Board: Giao hàng trên tàu)
Hình 9: FOB
-
FOB có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: Hàng được đặt
trên boong tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định
hoặc Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người
mua.
14
-
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa
được đặt trên boong tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.
-
FOB yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
-
Delivery point = Named place: Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm
chỉ định.
Điều kiện CFR (Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí)
Hình 10: CFR
-
CFR có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: Hàng được đặt trên
boong tàu hoặc Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho
người mua.
-
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa
được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hồn thành nghĩa vụ giao
hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay
khơng.
-
Với CFR, người bán không chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa do
đó người mua tự thực hiện mua bảo hiểm.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến
được chỉ định.
-
Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.
Điều kiện CIF (Cost, Insurance & Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
15
Hình 11: CIF
-
CIF có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi: Hàng được đặt trên
boong tàu hoặc Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho
người mua.
-
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lơ hàng được chuyển giao khi hàng hóa
được đặt trên boong tàu, tại thời điểm đó người bán hồn thành nghĩa vụ giao
hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay
không.
-
Với CIF, người bán chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.
-
Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến
được chỉ định.
-
Delivery point ≠ Named place: Địa điểm giao hàng khác địa điểm chỉ định.
CHƯƠNG 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERMS 2020 VÀ
INCOTERMS 2010
INCOTERMS là một bộ các qui tắc thương mại quốc tế được công nhận và
sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới do Phịng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành.
Từ khi ra đời (năm 1936) đến nay, Incoterms đã trải qua 8 lần sửa đổi và bổ sung
vào các năm: 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010 và 2020 nhằm phù hợp với
thực tiễn thương mại quốc tế. Incoterm ra đời lần sau được kế thừa và phát huy các
ưu điểm của lần trước, cũng như thay đổi phù hợp với nền kinh tế thế giới.
Với các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế,
Incoterm 2010 đã trở nên quen thuộc và là kim chỉ nam trong các thương vụ. Tuy