Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

HOẠT ĐỘNG sản XUẤT TRONG CÔNG TY cổ PHẦN KINH đô và NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIETCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.37 KB, 35 trang )

THẢO LUẬN
THẢO LUẬN
ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIETCOMBANK

Môn : Quản trị sản xuất

1
A.Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất dịch vụ: Ngân hàng
thương mại cổ phần Vietcombank
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM VIETCOMBANK
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade
of Viet Nam.
Tên giao dịch : Vietcombank
Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank – VCB
Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN
Điện thoại : (84.4) 9.343.137
Fax : (84.4) 8.241.395
Telex : 411504/411209 VCB VT
SWIFT : BFTV VNVX
Website : www.vietcombank.com.vn
Đăng ký kinh doanh : Gíây đăng ký kinh doanh số 105922 do trọng tài
kinh tế Nhà nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993,
cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng 11 năm
1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05
năm 2003.


Mã số thuế : Mã số thuế 0100112437 tại Cục Thuế HN
Tài khoản : Số 453100301 mở tại Sở Giao Dịch NHNN
Mã giao dịch trên sàn chứng khoán:
2
Câu 1: Xác định hoạt động kinh doanh chủ yếu. Thu thập một số dữ liệu phản ánh hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
I. Hoạt động kinh doanh:
1. Ngành nghề kinh doanh của VCB:
1.1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính:
• Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vưc truyền thông là
ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp)
• Hoạt động ngân hàng bán lẻ:
- Hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng
- Dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho vay mua
nhà …
- Kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân…
• Bảo hiểm:
- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm…
• Ngân hàng đầu tư:
- Kinh doanh và đầu tư chứng khoán
- Hoạt động quản lý tài sản/quỹ đầu tư…
- Dịch vụ tư vấn mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty…
• Dịch vụ tài chính khác…
1.2. Hoạt động phi tài chính:
• Kinh doanh và đầu tư bất động sản
• Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng
• Hoạt động khác…
2. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của VCB:
2.1. Huy động vốn:

Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các
giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
2.2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo
quy định của NHNN
2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước vào ngoài
nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi
hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
2.4. Các hoạt động khác
3
Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực
hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối
và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp
vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ,
cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ.
II. Một số dữ liệu phản ánh tình hình kinh doanh của Vietcombank:
1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho VCB.
Năm 2012 hoạt động tín dụng đem lại 73% thu nhập hoạt động của VCB
• Tăng trưởng tín dụng ở mức thấp: Năm 2012, tăng trưởng tín dụng của VCB
là 15% có cao hơn so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng 8.91% của toàn ngành
Ngân hàng nhưng thấp hơn so với mức tăng 23% của năm 2011.
• Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản ở mức trung bình ngành: Tỷ lệ này của VCB khá
ổn định qua các năm trung bình khoảng 57% nhưng vẫn ở mức cao so với mặt
bằng chung của các ngân hàng đang niêm yết (54.6%)
• Theo đối tượng khách hàng: VCB cho vay chủ yếu là các tổ chức kinh tế,
chiếm 88% tổng dư nợ trong đó cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 24%, công

ty TNHH chiếm 20% và cho vay khác chiếm khoảng 35% tổng dư nợ. VCB thời
gian qua có sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng từ cho vay DNNN sang hướng
4
cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà năm 2010 tỷ lệ cho vay
DNNN và các tập đoàn lớn là 62% dư nợ. BSC cho rằng đây là sự chuyển dịch
khá hợp lý trong thời gian qua khi mà các DNNN làm ăn kém hiệu quả và cho vay
phân khúc này cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Mặc dù vậy, BSC cho rằng
trong thời gian qua khi nền kinh tế gặp khó khăn thì những doanh nghiệp vừa và
nhỏ yếu kém lại là những doanh nghiệp dễ sụp đổ nhất nên nếu VCB kiểm soát
tốt chất lượng tín dụng thì đây không phải là điều đáng lo ngại
• Theo ngành nghề kinh doanh: Tính
đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng của VCB tập trung vào: sản xuất gia
công chế biến 35%, thương mại dịch vụ 22%.
• Tỷ lệ Nợ xấu/dư nợ tăng: Trong bối cảnh nợ xấu của toàn hệ thống tăng mạnh
thì nợ xấu của VCB cũng có diễn biến tương tự. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tại thời điểm
cuối năm 2012 là 2,4%, tăng nhẹ so với 2% cuối năm 2011. Nợ xấu tăng 20% so
với năm 2011 trong đó chủ yếu tăng nợ nhóm hai (nợ cần chú ý ) tăng 149%. Mặc
dù vậy chúng tôi đánh giá khá cao VCB trong hoạt động kiểm soát nợ xấu: Thứ
nhất, VCB đã tiến hành áp dụng hệ thống đánh giá tín dụng theo phương pháp
định tính mới giúp phân loại tín dụng dựa trên cả chất lượng và số lượng nên tỷ lệ
nợ xấu có sự gia tăng đáng kể từ năm 2011. VCB đã tiến hành trích lập dự
phòng khá nhiều với tỷ lệ trích lập dự phòng/nợ xấu năm 2012 vào khoảng 91%
nên quỹ dự phòng hoàn toàn có thể bù đắp các khoản nợ xấu. Thứ hai, nợ các
nhóm ít có sự biến động trong đó nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) lại giảm.
Mặc dù điều này chưa khẳng định được chất lượng tín dụng của VCB nhưng so
với các ngân hàng khác năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đều có sự tăng vọt thì
đây cũng là dấu hiệu báo trước nợ xấu của VCB trong thời gian tới có khả năng
không tăng mạnh.
• Dự phòng rủi ro giảm: Lợi nhuận trước dự phòng giảm nhẹ 0.85% và dự phòng
rủi ro cho vay khách hàng giảm 0.67% so với năm 2011. Tỷ lệ dự phòng rủi

ro/nợ xấu giảm mạnh từ 125% xuống còn 91% điều này là do nợ xấu tăng trong
khi tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro giảm nhẹ.
5
Cơ cấu cho vay theo hình thức Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn Cơ cấu cho vay theo đồng tiền
2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
Tăng trưởng huy động vốn ở mức khá cao: Năm 2012 tăng trưởng tín dụng
của VCB là 25.3% cao hơn mức tăng 10.9% của năm 2011.
• Theo đối tượng khách hàng: VCB huy động vốn khá cân bằng
giữa cá nhân và tổ chức trong đó cho vay khách hàng tổ chức kinh tế
chiếm khoảng 57% tổng huy động vốn. VCB là một ngân hàng lớn có
thương hiệu từ lâu nên được sự tin tưởng của khách hàng cá nhân và tổ
chức.
6
• Theo kì hạn
• Theo hình thức huy động: VCB là ngân hàng có điểm mạnh
trong cho vay và huy động ngoại tệ. Tỷ lệ huy động ngoại tệ/tổng vốn huy
động là 25% tỷ lệ khá cao so với những ngân hàng khác như CTG, STB,
… Đây là nguồn vốn giá rẻ và phục vụ đắc lực cho hoạt động cho vay
bằng ngoại tệ của VCB
3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
7
Các khoản chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư của VCB hầu hết
là chứng khoán nợ bao gồm: trái phiếu chính phủ 25%; chứng khoán nợ của các TCTD
trong nước phát hành 73% và chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành 2%
còn lại 0.3% là chứng khoán vốn. Chúng tôi cho rằng hoạt động đầu tư của VCB không
tiềm ẩn nhiều rủi ro do hầu hết là Trái phiếu chính phủ và chứng khoán nợ của các
TCTD trong nước phát hành.


Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:

8

9
Câu 2: Nghiên cứu cơ cấu tổ chức
I. Loại hình cấu trúc tổ chức của VCB
NHTMCP NTVN tổ chức và hoạt động dưới hình thức một NHTMCP . NHTMCP
NTVN bao gồm các công ty con cùng với nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con theo sơ đồ sau:
Mô hình NHTMCP NTVN và các công ty con
(Mô hình Công ty mẹ/Công ty con)
10
Mô hình tổ chức theo chức năng VCB
Chức năng của các bộ phận như sau:
Hội Đồng quản trị
Đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong toàn hệ thống ngan hàng trong việc ra
quyết định chiến lược phát triển của toàn hệ thống ngân hàng, bầu ra các cơ quan quản lý,
hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát
Có thẩm quyền điều tra tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động quản lí, điều hành hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, được thẩm định các báo
cáo tài chính các năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả kinh
doanh.
Kiểm toán nội bộ
Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Công ty; phát triển, chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội
bộ.
Ủy ban rủi ro
Ủy ban có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT về quy mô và cơ cấu HĐQT; tham mưu cho
HĐQT xử lý các vấn đề nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên HĐQT, tư vấn cho HĐQT và quyết định

theo thẩm quyền đối với các nhân sự cấp cao của Ngân hàng, các quyết định về chính
sách, chế độ đối với nhân sự, các dự án về đào tạo…
Hội đồng xử lí rủi ro TW
Là cơ quan tham mưu cho Hội đồng quản trị về các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro
tại VCB; giám sát hoạt động của Ban điều hành trong quản lý rủi ro tín dụng, thị trường,
thanh khoản, vận hành và các rủi ro khác ảnh hưởng đến hoạt động của ACB, đảm bảo
Ngân hàng có một khung khổ và quy trình quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả
Tổng giám đốc
Có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi
ngân hàng, trừ phạm vi của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng
Giải quyết các khoản vay đã vượt mức hạn mức giao, thiết lập duy trì và mở rộng các
mối quan hệ khách hàng, tiến hành phân tích đánh giá khách hàng theo quy trình nghiệp
vụ trong các hợp đồng tín dụng.
11
Ủy ban quản lí tài sản Nợ/Có ALCO
Hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, quản lí thanh khoản, được quyết định cơ cấu
nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lí hiệu quả, được quyền quyết định triển khai các sản phẩm
mới
Văn phòng
Thực hiện công tác hành chính như con dấu, văn thư, in ấn
Công tác hậu cần: lễ tân, vẫn tải, quản lí phương tiện, tài sản…, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh
Tổ chức cán bộ & đào tạo
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên, tổ chức thi kiểm tra trình độ hằng kì cho nhân viên
Phó Tổng giám đốc Nguyễn Thị Tâm chịu trách nhiệm và nhận báo cáo từ các bộ phận
- Kế toán Tài chính NHNT: Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty
tham mưu cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Kế toán tài chính Hội sở chính:
- Kiểm tra nội bộ: kiểm tra các thông rin tài liệu liên quan đến nội bộ ngân hàng

- Kế toán KD Vốn: kiểm tra số vốn mà ngân hàng đang nắm giữ
- Kê toán quốc tê: kiểm tra các giao dịch trên lĩnh vực kế toán của ngân hàng với
nước ngoài
Phó tổng giám đốc Nguyễn Thu Hà chịu trách nhiệm nhận báo cáo từ các bộ phận:
- Chính sách và sản phẩm bán lẻ: hoạt động cung cấp dịch vụ bán lẻ của ngân hàng
- Trung tâm thẻ: cung cấp thẻ, phát hành thẻ, thanh toán qua thẻ của khách hàng
- Tổng hợp thanh toán: báo cáo hoạt động thanh toán mỗi ngày, tuần, tháng, quý
- Tổng hợp và phân tích KT: nhận các kết quả tài liệu tổng hợp để phân tích hoạt
động KD của ngân hàng
- Thông tin tuyên truyền: nhận thông tin, tuyên truyền thông tin trong nội bộ ngân
hàng
Phó tổng Đinh Văn Mười chịu trách nhiệm nhận báo cáo từ các bộ phận
- Đầu tư dự án: xem xét các hoạt động đầu tư, kiểm định chất lượng đầu tư
- Quản lí rủi ro tín dụng: đảm bảo nợ xấu, các khoản cho vay được thnah toán hết
hay quỹ dự phòng
- Pháp chế: đảm bảo hoạt động ngân hàng đang đi đúng hướng, đúng quy định của
Nhà nước
- Xây dựng cơ bản: kiểm soát nguồn vốn trong xây dưng cơ sở vất chất của ngân
hàng
- Quản lí Nợ: quản lý nợ của ngân hàng (liên ngân hàng, cá nhân, doanh nghiệp)
Phó tổng giám đốc Phạm Quang Dũng chịu trách nhiệm nhận báo cáo từ các bộ phận:
12
- Vốn: quản lí vốn mà ngân hàng đang nắm giữ (nguồn vốn tự có hay vốn huy
động)
- Kinh doanh Ngoại tệ: kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng, đôla của ngân hàng
- Quản lý Vốn LD&CP
- Quan hệ ngân hàng Đại lý: đảm bảo mối quan hệ giữa các ngân hàng và nhà đại lí
Phó tổng Nguyễn Văn Tuân chịu trách nhiệm nhận báo cáo từ các bộ phận:
- Quan hệ khách hàng: mối quan hệ giữ ngân hàng và doanh nghiệp
- Chính sách tín dụng: hoạt động cho vay, tìm người cho vay

- Công nợ Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều
khoản thanh toán.Thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới vào Solomon đối
với các khách hàng mới.
Phó tổng Đào Minh Tuấn chịu trách nhiệm nhận báo cáo từ các bộ phân
- Trung tâm tin học: đảm bảo bí mật nội bộ hoạt động của ngân hàng
- Quản lý Đề án Công nghệ
- Trung tâm thanh toán: kiểm soát hoạt động thanh toán điện tử
- Quản lý ngân quỹ
- Thanh toán liên ngân hàng: các hoạt động thanh toán giữa ngân hàng VCB và các
ngân hàng khác tỏng cùng hệ thống
- Dịch vụ TK khách hàng doanh nghiệp: quản lý các khách hàng là doanh nghiệp
Các bộ phận khác gồm: Công ty liên doanh, các đơn vị đầu tư cổ phần, sở giao dịch và
các chị nhánh, các công ty con trong nước, công ty con nước ngoài là bộ phận của ngân
hàng thực hiện các chức năng kiểm tra hạch toán nội bộ, phòng phục vụ khác khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp như hoạt động kho quỹ, phong thu hồi nợ, phòng
thanh toán quốc tế, kiều hối
Nhận xét:
Trong cơ cấu tổ chức tất cả các bộ phận đều tham gia vào quá trình quản trị sản xuất
Câu 3: Vẽ sơ đồ phản ánh các yếu tố đầu vào, quá trình biến đổi và hoạt động đầu ra của
một hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp? Cho biết hoạt động đó thuộc loại
hình sản xuất gì? Giải thích ngắn gọn.
13
Xử lý tài sản, khởi kiện
Gia hạn nợ, đảo nợ
Khách hàng
Cung cấp tài liệu
Cán bộ tín dụng tiếp xúc khách hàng, tư vấn, hướng dẫn
Hồ sơ xin vay
- Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý

Thẩm định hồ sơ
Quyết định cho vay
Thực hiện
quyết định cho vay
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Tổ chức giám sát người vay vốn.
Thu nợ
Thu thập tài liệu qua trao đổi, mua, tự thu thập
Cập nhật thông tin: Thị trường, Chính sách, Pháp lý, Khách hàng.
Thông báo
- Cho vay
- Từ chối (lý do).
- Thông báo khác
Xử lý
rủi ro
Thu không đủ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(5b)
(7)
(8)
(9b)
Thu đủ
Thanh lý hợp đồng
(12)

(10b
(10c
(10a)
(11b)
(11a)
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
14
1. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện
các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác
nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những
thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
15
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh doanh,quyết
định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,

bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng
2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng,
phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho vay
 Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
 Thẩm định khách hàng
Kiểm tra tư cách pháp lý
Đánh giá khả năng tài chính
 Thẩm định phương án vay vốn
Đánh giá tính khả thi
Phân tích hiệu quả kinh tế
Đánh giá khả năng tài trợ
 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
 Lập tờ trình
Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân
viên thẩm định
3. Quyết định
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của
khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất
lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai
lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt

- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
16
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm
thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về
tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trong
hai vấn đề
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết
định
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân
tích và phán quyết
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách
hàng
4. Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy
vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được
rõ.
Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay.
5. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân
là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy
là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì
nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn
liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận

lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
 Căn cứ giải ngân cho khách hàng
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp
- Báo cáo thẩm định
- Hợp đồng tín dụng
17
- Hợp đồng đảm bảo nợ vay
- Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo
- Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng
 Tổ chức Giải ngân
Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng
Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay để theo
dõi nợ vay
Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế toán cung
cấp
 Hình thức giải ngân
Tiền mặt
Chuyển khoản
6. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
 Kiểm tra sau khi giải ngân:
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công
nợ của khách hàng
Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay
 Thu nợ
Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng
- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng
- Lưu trữ hồ sơ vay
 Xử lý nợ vay

Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không được đồng
ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp
tục theo dõi để thu hồi nợ.
Kết luận: hoạt động này thuộc loại hình sản xuất theo yêu cầu
vì quá trình sản xuất dịch vụ này chỉ được thực hiện khi có nhu cầu vay vốn tín dụng từ
khách hàng.
18
B.Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
công ty cổ phần Kinh Đô
I. Hoạt động kinh doanh:
1. Lĩnh vực kinh doanh
Loại hình kinh doanh
 Chế biến nông sản thực phẩm
 Sản xuất bánh kẹo, nước uống thinh khiết và nước ép trái cây
 Dịch vụ thương mại
 Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép,
túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ
nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả
tươi sống.
 Dịch vụ thương mại
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
 Dịch vụ quảng cáo
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Kinh Đô tập trung vào các mảng chính:
 Sản xuất chế biến thực phẩm
 Thực phảm công nghệ và bánh cao cấp các loại
 Mua bán lương thực, thực phẩm.
19
Các sản phẩm chính của Công ty thuộc 8 ngành chính như:
• Bán mì (Aloha. Scotti)
• Bông lan (Sophie, Solite)

• Cracker (Cosy, AFC)
• Cookies (Korento, Ido, Good Choice, Story)
• Bánh quế (Minity, Finery)
• Snack (Slide, Sachi, Jevi)
• Bánh Trung Thu
• Kẹo Socola (Kodo, Mikandu, Crundy)
2. Một số dữ liệu về hoạt động kinh doanh của Kinh Đô
Hiện nay, tập đoàn Kinh Đô là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam .
Kinh Đô cũng đang sở hữu một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam. Lợi
thế nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng ngành là:
- Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá cả hợp lý
- Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành
- Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu
mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Một điểm khác biệt của
Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng
vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại
bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Đây chính là một lợi thế cạnh
tranh lớn của Kinh Đô, ngay cả đối với những đối thủ trong ngành bánh kẹo có công
nghệ tương đương.
Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là tiêu thụ nội địa (do Kinh Đô là doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam). Riêng tại Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ
thông qua các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. Sản
phẩm của Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan,
Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty.
Kinh Đô là Công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam,
với doanh thu năm 2012 đạt 4,293 tỷ đồng, nắm giữ 30% - 35% thị phần thị trường bánh
kẹo trong nước. Từ năm 2010, Kinh Đô đã thực hiện chiến lược phát triển nhanh thông
qua M&A.
Kinh Đô chiếm lĩnh thị trường bánh trung thu và bánh mỳ với thị phần tương
ứng 76.5% và 56.3%, Công ty cũng chiếm thị phần đáng kể tại phân khúc bánh quy

20
(38.6%), bánh ngọt (17,5%) và kem (14%). Sản phẩm phong phú, hương vị đa dạng phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng nội địa, giá cả cạnh tranh là những ưu thế của sản phẩm
mang thương hiệu Kinh Đô.
Kinh Đô có chiến lược quay lại tập trung vào ngành nghề kinh doanh cốt lõi – hoạt động
chủ yếu tạo ra lợi nhuận trong năm 2011 và 2012

Cơ cấu doanh thu công ty cổ phẩn Kinh Đô năm 2012
Bánh crackers là loại sản phẩm được chế biến từ bột lên men (bột ủ). Đây là sản phẩm
có công suất tiêu thụ lớn của Kinh Đô với tổng công suất lên tới 1.484 tấn/tháng. Do ưu
thế về công nghệ, hiện nay Kinh Đô là nhà sản xuất bánh crackers lớn nhất ở Việt Nam
với thương hiệu chủ lực AFC, bánh crackers của Kinh Đô chiếm tới 56% thị phần bánh
crackers trong nước. Sản phẩm crackers của Kinh Đô đã được xuất đi nhiều nước, trong
đó có cả thị trường Mỹ. Bánh Snack là một trong những sản phẩm đầu tiên của Kinh Đô,
được áp dụng công nghệ hiện đại của Nhật từ năm 1994.
Bánh mì tươi đóng gói công nghiệp Kinh Đô có thời hạn sử dụng từ 07-09 ngày, rất thích
hợp và tiện lợi cho nhu cầu ăn sáng và ăn lót dạ của người tiêu dùng. Hiện nay Bánh mì
tươi Aloha của Kinh Đô đang dẫn đầu thị trường bánh mì tươi đóng gói công nghiệp về
21
thị phần và độ phủ nhờ vào yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả phải chăng và tính tiện
lợi, dễ tìm mua và dễ lưu trữ.
Bánh bông lan tươi đóng gói công nghiệp của Kinh Đô có hạn sử dụng từ 9 -12 ngày và
bánh bông lan hạn sử dụng dài ngày (9 tháng), nhãn Solite được chế biến từ bột mì
nguyên chất, trứng gà tươi, nhân kem, bơ sữa, dâu, dứa, socola và tiramisu.
Bánh trung thu Kinh Đô có tốc độ tăng trưởng rất cao, từ 1999 đến 2012 sản lượng đã
tăng 14 lần. Sản lượng sản xuất hiện tại là gần 6,8 triệu cái/tháng, thị phần chiếm
76%.Bánh trung thu Kinh Đô là thương hiệu lớn và quen thuộc tại thị trường Việt Nam.
Hai dòng kẹo chính hiện nay của Kinh Đô là kẹo cứng Crundy và kẹo mềm Milkandy.
Kinh Đô chủ yếu sản xuất các sản phẩm chocolate theo dạng viên tròn có nhân snack,
nhân nho, nhân đậu phộng.

Kem Merino và Celano là thương hiệu kem Kinh Đô hiện có thị phần 29%, tăng trưởng là
27,8% trong năm 2012.
Ngành sữa chua của Kinh Đô với nhãn hàng sữa chua WelYo có tốc độ tăng trưởng gấp 3
lần so với tăng trưởng bình quân ngành (10%).
Sữa và các sản phẩm từ Sữa của Kinh Đô đã đạt 8% thị phần cho ngành hàng mới này
chỉ trong một thời gian ngắn.
Đối với Cty CP Kinh Đô thì giai đoạn(1993 - 2013) là một quãng thời gian “vất vả” bởi
tham vọng trở thành Cty thực phẩm & giải khát hàng đầu VN và Châu Á -Thái Bình
Dương. Với những chiến lược dù thành công hay thất bại, Kinh Đô vẫn không ngừng nỗ
lực phát triển để đạt được tham vọng của mình. Có kết quả kinh doanh ấn tượng trong
năm 2012, Kinh Đô đang đặt mục tiêu tiến xa hơn trong năm 2013.
22
Bảng BC kết quả kinh doanh năm 2012
2012
Q4
2012
Q3
2012
Q2
2012
Q1 2012
Doanh
Thu
4,285,
797
1,071,
073
1,668,
189
842,43

9
707,09
3
23
Thuần
Giá
Vốn
Hàng
Bán
2,416,
752
619,13
7
826,91
7
491,54
3
466,34
4
Lợi
Nhuận
Gộp
1,869,
046
451,93
6
841,27
1
350,89
6

240,74
9
Chi
phí
hoạt
động
Chi
phí tài
chính
190,34
0
39,382 45,257 80,119 46,131
Tro
ng đó:
Chi
phí lãi
vay
94,370 13,550 19,582 21,044 38,864
Chi
phí
bán
hàng
958,73
3
245,90
5
386,71
9
179,45
7

155,14
5
Chi
phí
quản

343,00
4
94,050 79,603 88,882 81,381
24
doanh
nghiệp
Tổng
Chi
phí
hoạt
động
1,492,
077
379,33
7
511,57
9
348,45
8
282,65
7
Tổng
doanh
thu

hoạt
động
tài
chính
133,28
2
20,626 54,063 26,065 49,640
Lợi
nhuận
thuần
từ
hoạt
động
kinh
doanh
510,25
0
93,225
383,75
5
28,502 7,732
Lợi
nhuận
khác
-
20,322
47 -3,630
-
11,373
2,378

Tổng 489,92 93,272 380,12 16,104 11,136
25

×