0
0
SMCT EP1
SMCT EP1
GI
GI
Ớ
Ớ
I THI
I THI
Ệ
Ệ
U V
U V
À
À
 
TH
TH
Ự
Ự
C H
C H
À
À
NH V
NH V
Ề
Ề
 
H
H
Ệ
Ệ 
TH
TH
Ố
Ố
NG ĐI
NG ĐI
Ệ
Ệ
N 
N 
KH
KH
Í
Í 
N
N
É
É
N
N
1
1
MỤC LỤC
Phần 
A : 
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN HỌC
Dòng 
điện 
là 
gì? …………………………………………. 3
Tĩnh 
điện…… ……………………………………………… 
3
Pin, dòng 
1 chiều 
… … …………………………………. 3
Ắc 
qui……. ………… ……………… ………………… 4
Máy 
phát… ………… ……………………………………. 4
Các 
định 
luậtcơ 
bản…… ……………………………………. 4
Mạch 
cơ 
bản……….…………………………………… 4
Định 
luật 
Ohm………………………………………….… 5
Đoạnmạch 
nốitiếp …………………………………… 5
Đoạnmạch 
song song ……………………………….… 6
Định 
luật 
Kirchhoff………………. ……………………. 6
Hiệntượng 
từ 
tính……………. ………………………………. 6
Từ
 trường…………………………………………….…… 6
Điệntừ 
trường…………………………………………… 7
Hiệntượng 
cảm 
ứng……………………………………… 
7
Nguyên 
lý máy 
phát 
điện, dòng 
điện 
xoay 
chiều………. 7
Máy 
biến 
áp
 ……………….………………………………. 8
Cuộnhútđiệntừ 
………………………………….………. 8
Lực 
điệntừ 
và 
khe 
khí………………… …………… 9
Quá 
kích 
ở 
cuộn 
hút 
1 chiều.…….…… …………… 9
Dòng 
điện 
xoay
 chiều 
và 
1 chiều …… …………… 10
Nguồnxông/giữ……………… …… …………… 10
Lệch 
pha………………….…… …… …………… 10
Vòng 
ngắnmạch…………… … … …………… 11
Phần B : 
 CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐIỆN – KHÍ NÉN: 
Công 
tắctừ chuyểnmạch 
của 
xi lanh ………………………. 12
Nguyên 
lý…… ……………………………………………… 
12
Phương 
pháp 
lắp 
đặtcôngtắc……………………………. 12
Lắpbộ 
chuyểnmạch ……………… ………………… 12
Máy 
phát… ………… …………………………… ………. 13
Sự 
chọnlựa…….…… …………………………… ………. 13
Van điệntừ…….………… …………………………….………. 14
Tác 
động 
trựctiếp…… ……………………………………. 14
Nguyên 
lý 
skinner……….………………………………. 14
Van công 
suất…….…… ………………………………. 15
Tác 
động 
bằng 
khí … ……………………………………. 15
Nguyên 
lý 
……….…………………….…………………. 15
Độ 
tin cậy…….…… ……………………………………. 16
2
2
Phầntửđiềukhiển ………………………………………… 17
Role……………………………… … …………………… … 
17
Nguyên 
lý…………….………………… ……………… 17
Đặc 
tính 
tiếp 
điểm… …… ………………………………. 17
Chứcnăng
 role ………………………………….………. 17
Role chân 
cắm………………………………… ………… 
17
Role mạch 
in…………………………………….…….…… 
17
Chứcnăng 
đặcbiệt……………………………………… 18
Role chốt…………… …….……….……………………… 
18
Role thời 
gian……… …….……….……………………… 
18
Phần 
C 
Thiếtkế 
mạch
 19
Các 
tiêu 
chuẩn……. ………………………………………… 19
Bố 
trí 
sơđồ……………….……………………………… 19
Mạch 
điện 
- 
khí 
nén……………………………………………. 20
Mạch 
cơ 
bản………………… ………………… ……… 20
Mạch 
nhân 
tiếp 
điểm ………………………………… 20
Mạch 
giữ……………………………………………… 20
Mạch 
đảotiếp 
điểm………………………….……… 22
Mạch 
định 
thời 
……………………………………….…. 22
Xilanh 
chuyển 
động 
lậplại…………………… … 
23
Đèn 
chớp…………………………………………. 23
Mạch 
xung……………… …………………… … 
24
Chuyển 
động 
lặplạithayđổi………………….…. . 24
Điềukhiểntrìnhtự 
(đkchuỗi).……………………………… 24
Phương 
pháp 
thử 
và 
sai ……………………………… 24
Hệ 
thống 
bậc 
thang… ….……………………………… 28
Nguyên
 lý 
bước… ……………………………………………. 31
PhầnD 
Phụ 
lục 
32
Hệđơnvị 
SI………. ………………………………………… 32
Ký 
hiệu 
theo 
chuẩn 
IEC.…….……………………………… 32
Thiếtbị 
dẫn 
điệnvàkếtnối………………………………. 32
Thiếtbịđèn 
và 
tín 
hiệu……… ………………………… 33
Phương 
pháp 
và 
thiếtbị 
tác 
động………………………. 34
Kí 
hiệutiếp 
điểm………………………………………… 35
Ví 
dụ 
kí 
hiệu 
hoàn
 chỉnh………………………………… 36
Role cơđiện…………… ………………………………… 
37
Các 
cấpbảovệ……….……………………………………… 37
Thư 
việncácmạch 
phụ …….……………………………… 39
Mạch 
khởi 
động…….……………………………………… 39
Khởi 
động 
trựctiếp …….……………………………… 39
Khóa 
nguồn 
an toàn 
bên
 trong.…………………………… 40
3
3
A. 
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN HỌC
I. 
Thế nào là dòng 
điện?
1. 
Dòng 
tĩnh 
điện: 
“Điện” có nguồngốctrongthế giớicủangườiHyLạpcổ. Vớimột 
thanh 
hổ phách 
được 
thừanhận có lực lạ trong nó đã hút 
tóc
 chúng 
ta 
và sinh 
ra 
tia 
lửa. Tên 
củahổ 
phách 
theo 
tiếng 
Hy 
Lạp là elektron 
và lực lạ đó có tên là điện. Hiệntượng 
huyền bí này 
đượcgọi là tĩnh 
điện, và chúngtabiếtrằng có một 
điệntrường 
ở 
xung 
quanh 
vậtthể 
mang 
điện 
tích, tương 
tự như 
từ trường.
Thế nhưng, cho 
đến 
nay, ngườitavẫnchưatìmđượccâutrả lời 
chinh 
xác: “thế nào là 
dòng 
điện?” 
Bởi vì chúng 
ta chỉ nghiên 
cứu, mô 
tả những 
tác 
dụng 
của nó và 
biếtrăng có những 
thứ gì đó đã làm 
thay 
đổinhững 
hạt 
electron trong 
kim
 loại 
nhưng 
không 
biết 
chính 
xác 
đó là cái 
gì.
Tĩnh 
điện 
không 
thể sử dụng 
như 
mộtnguồncungcấpnăng 
lượng. Điệnápcủa nó có thể 
sẽ rất
 cao, nhưng 
không có dòng 
điệnvà khi 
xả 
, những 
thứ trong nó sẽ biến 
mấtchođến 
khi có ma sát 
tạo 
ra 
1 trường 
mới. 
2. 
Pin, dòng 
điệnmộtchiều:
Nhà vậtlý người Ý, Count Alessandro Volta (1945 –
 1827) người 
đã có nhiều 
phát 
minh 
và 
khám 
phá quan 
trọng 
về Pin. Pin bao 
gồm2 bảncực 
kim 
loại 
khác 
nhau 
được 
nhúng 
vào 
dung dịch 
nước 
axit. Phản 
ứng 
này 
sinh 
ra 
dòng 
điện. Để tăng 
công 
suất, Volta đã xếpnhiềubảncựcnàylại 
để tậndụng 
nguồnnăng 
lượng 
điện. 
“Pin Volta” 
này 
đượcsử dụng 
trong 
thờigiandài. Điệnápphụ thuộcvàoloại 
kim 
loại 
đượcsử dụng 
làm 
các 
điệncực. Với 
thành 
phầnnhư 
trên, chúng
 ta 
gọi là “Pin khô”.
Nhà vậtlý người Ý, giáo 
sư 
y khoa 
L. Galvani 
(1937 – 
1798) đã phát 
minh 
ra 
“Pin ướt” 
hay 
còn 
gọi là “Pin Galvanic”. Một 
pin galvanic cơ 
bản là mộtbìnhchứaaxit
 sulfuric loãng 
(đượcxemnhư 
chất 
điện 
phân), một 
thanh 
kẽmvà một 
thanh 
đồng. Thanh 
đồng 
mang 
điệntíchdương 
và thanh 
kẽmmangđiệntíchâm. 
Nối 
2 thanh 
này 
bằng 
một 
dây 
dẫnvà sẽ xuấthiệndòngđiệnchạy 
trong 
dây 
dẫn 
này.
Điềugì sẽ xảyra?
Thanh 
kẽmgiải 
phóng 
ion dương 
vào 
dung dịch 
axit, do đó 
electron âm 
còn 
lại 
bám 
trên 
thanh 
kẽm. Tiếntrìnhtiếptụcchođếnkhiđạt 
đượcmật 
độ 
điệntử 
cân 
bằng 
. 
Hiệntượng
 tương 
tự đã xảyravới 
thanh 
đồng. Nhưng 
cuối 
cùng, thanh 
kẽm 
tích 
lũynhiềueletronâmhơn 
thanh 
đồng. Nếunối 
2 thanh 
này 
bằng 
dây
 dẫn 
kim 
loạithì các electron sẽ di 
chuyểntừ thanh 
kẽm 
sang thanh 
đồng: mộtdòng 
điện 
đã đượctạora.
4
4
Khi 
pin hoạt 
động, các 
electron trong 
chất 
điện 
phân 
di 
chuyểntừ điệncựckẽm 
sang điện 
cực 
đồng. Điều 
này 
gây 
nên 
sự phân 
hủychất 
điện 
phân. Khí Hydro đượcsinhra, 
và phủ lên 
trên
 điệncực 
đồng 
và làm 
cho 
các 
electron ngừng 
hoạt 
động. Phần 
axit 
còn 
lạibámvàothanhkẽm. Điềunàylàmgiảmnăng 
lượng 
điện 
động 
một
 cách 
nhanh 
chóng. Để tránh 
hiệntượng 
này, thanh 
đồng 
nên 
phủ mộtlớpkimloại 
chống 
ănmònđể khí Hydro bám 
vào sẽ hòa 
vào 
môi 
trường 
nướcbằng
 cách 
giải 
phóng 
khí Oxy. Điều 
này 
cho 
phép 
kéo 
dài 
tuổithọ pin.
Sự khác 
nhau 
về điệntíchcủa2 bảncực 
đượcgọi là điệnthế hay lực 
điện 
động 
và có đơn 
vị đo: Volt.
Do vậy, ta có thể trả lờirằng: “Dòng 
điện là dòng 
chuyểndờicủacáchạtmangđiệntích”
3. 
Ắcquy
Tương 
tự như 
pin, nhưng 
ắc 
quy 
sử dụng 
2 thanh chì. Chất 
điệnphânnàycũng 
được 
nhúng 
trong 
dung dịch 
axit 
sulfric. Tùy 
theo 
điềukiệncôngtác mà nồng 
độ dung 
dịch 
khác 
nhau. Nếunồng 
độ dung dịch 
cao 
gây 
ra 
hiệntượng
 sun phát 
hóa 
bản 
cực:
Pb 
+ H2SO4 → PbSO4 + H2
Khi 
ắc 
quy 
phóng 
điện, khí Hydro sẽ di 
chuyển 
đếncựcâmcủabảncựcvà phầngốcaxit 
còn 
lại sẽ di 
chuyển
 đếnbảncựcthứ 2. Mộtmặt, khí Hydro kếthợplạivới chì sun 
phát 
để tạo 
ra chì nguyên 
chất ở bảncựcâm, và mặt 
khác, axit 
lạikếthợpvới 
axit 
sulfuric theo 
phương 
trình 
phản 
ứng 
sau:
H2 + PbSO4 + 2H2O → Pb 
+ PbSO4 + 2H2O 
Ngượclại, khi 
nạp 
điệnchoắc 
quy quá trình 
xảy 
ra 
theo 
hướng 
ngượclại:
Pb 
+ PbSO4 + 2H2O → PbSO4 + PbSO4 + 2H2O
Ắc 
quy 
đượcnạp có sức 
điện 
động 
2V. Để được6V, tamắcnốitiếp3 ắc 
quy 
thành 
tổ ắc 
quy.
4. 
Máy 
phát:
Máy 
phát 
đượclaibởi 
tuabin 
nướchoặc 
tuabin 
hơihoặccácthiết bị khác. Nguồnnăng 
lượng 
khổng 
lồ được 
chuyển 
đổi 
thành 
năng 
lượng 
điệnvà phân 
phối 
đếnnơitiêu 
thụ qua đường 
dây 
cao 
thế.
Nguyên 
lý hoạt
 động 
dựatrênhiệntượng 
từ tính. Chúng 
ta sẽ đề cập 
đếnphần 
này ở các 
phần 
sau.
II. 
Những 
định 
luậtcơ 
bản:
1. 
Mạch 
cơ
 bản: là mạch 
vòng 
kín, với 
3 thành 
phầncơ 
bản:
•Nguồncungcấp
•Tải
•Côngtắc
Hình 
2.2 Các 
thành 
phầncủamạch
a. Công 
tắcmở: đèn 
tắtb. Côngtắc 
đóng: đèn 
sáng
Nguồncungcấp: pin, acquy, hoặc 
máy 
phát.
5
5
Tải: đèn, cuộndây, …Nếu 
không có thành 
phần 
này, hai 
cựccủanguồn 
điệnnốivới 
nhau sẽ trở nên 
ngắnmạch. Vì: dòng 
điệncủanguồncungcấp sẽ là lớnnhất, do 
đó dây 
dẫn sẽ nóng 
lên
 và tan chảy. Vì thế, ngườitathường 
sử dụng 
cầu chì để 
bảovệ.
Công 
tắc: dùng 
để ngắtsự hoạt 
động 
củatải. Công 
tắc có ở bấtkỳ vị trí nào 
trong 
mạch có tác 
dụng 
để đóng 
hoặcngắtmạch. 
2. 
Định 
luậtOhm:
Miêu 
tả mốiquanhệ giữa 
Điện 
áp, dòng 
điệnvà điệntrở. Có thể so sánh:
• 
Điệnápvớiápsuất:đềucóthế 
năng
•Dòngđiệnvớilưulượng 
khí: có đượcbởi 
điệnthế khác 
nhau. 
• 
Điệntrở với 
dung tích: Nghịch 
đảocủa 
điệntrở gọi là điệndẫnG và có đơn vị S 
(Siemens). S = 1/W. 
Trong 
khí nén, điệndẫnG tương 
đương 
vớidiệntíchtiếtdiện 
mm2 hoặc 
so sánh 
với 
hệ số lưulượng 
Kv 
hay Cv. 
Mộtsố 
vậtliệunhư 
sứ, thủy 
tinh
 không 
cho 
phép 
trao 
đổi 
electron nên 
nó 
không 
cho 
dòng 
điện 
đi 
qua , điệntrở 
củanóvôcùngvàgọilàchấtcáchđiện. 
Định 
luật: Điệnáptrongđoạnmạch 
đượctínhbằng 
dòng 
điệnnhânvới 
điệnáp
U = I x R
V = A x Ω
Ngoài 
ra, ta 
còn có các 
công 
thứcsauđượcsuyrarừ định 
luậtOhm:
A = V/ ΩΩ= V/ A 
3. 
Đoạnmạch 
mắcnốitiếp:
Tổng 
điệntrở trong 
đoạnmạch 
mắcnốitiếp:
RΣ 
= R1 + R2 + R3 + ….+ Rn
Hình 
2.4a minh 
họa3 điệntrở có các 
giá trị khác 
nhau 
và mắcnốitiếpvới 
nhau. Trong 
đoạnmạch 
mắcnốitiếp 
này, dòng 
điện 
đi qua là bằng 
nhau 
và bằng 
dòng 
điện 
trong 
mạch. Theo định 
luậtOhm, điệnáprơitrênmỗi 
điệntrở đượctínhnhư 
sau:
Udrop 
= A x Ω. 
Ở hình 
2.4: RΣ 
= 3.5 Ω, I = 2A, U = 12V
Udrop1 = A x R1 = 2 x 1 = 2V
Udrop2 = A x R2 = 2 x 2 = 4V
Udrop1 = A x R3 = 2 x 0.5 = 1V
ΣUdrop 
= A x RΣ 
= 2 x 3.5 = 7 V
6
6
4. 
Đoạnmạch 
mắc 
song song: 
Trong 
đoạnmạch 
mắc 
song song, dòng 
điện 
đi 
qua cùng 
lúc 
các 
điệntrở và tổng 
điện 
trở nhỏ hơn 
điệntrở mỗi 
thành 
phầnvà được 
tính 
bằng 
tổng 
nghịch 
đảocủa 
mỗi 
thành 
phần:
RΣ
 = 1/R1 + 1/R2 +….+ 1/Rn
Trên 
hình 
2.5, các 
điệntrở là mắc 
song song, vì thế, tổng 
điệntrở là: 
RΣ 
=1/20 + 1/20 + 1/50 = 0.17 Ω
Tổng 
dòng 
điện: I = 1.7A
5. 
Định 
luật 
Kirchhoff:
Mô 
tả dòng 
điện 
được 
đi 
qua tảinhư 
thế nào 
trong 
đoạnmạch 
mắc 
song song.
Định 
luật 
đơngiản: Dòng 
điệntổng 
bằng 
tổng
 dòng 
điệncácthànhphần, hay:
I Σ 
= I1 + I2 + I3 + …. + In
III. 
Hiệntượng 
từ tính
1. 
Từ trường:
Nếumột 
thanh 
sắt 
được 
đưavàonơi có từ trường, thanh 
sắt 
này sẽ bị nhiễmtừ. Điều 
này
 cho 
thấylựccủatừ trường 
đã hút 
những 
thanh 
sắt. Hãy 
làm 
mộtthí 
nghiệm 
điển 
hình: Rắcmạtsắttrênmộttấmbìacứng 
, và đặttấm 
bìa 
trên 
một 
nam 
châm, gõ nhẹ tấm 
bìa, ta 
thấynhững 
mạtsắtnàysắpxếp 
thành 
những 
đường 
cong xác 
định.Gọi là cựcNam và cựcBắc.
Nếu 
treo 
nam 
châm 
trên 
mộtsợi
 dây, có mộtcực 
luôn 
luôn chỉ về hướng 
Bắc, đó là cực 
Bắc, và cựccònlại là cựcNam.
Đường 
cong sắttừ đượcbiểudiễntrênhình2.6a.
Những 
thanh 
nam 
châm có thể xếp 
thành 
1 chuỗinốitiếp 
nhau. Khi 
để 2 cực 
nam
 châm 
(của 
2 thanh 
nam 
châm) cùng 
cựcgần 
nhau 
thì chúng sẽ đẩy 
nhau, và ngược 
lại, 2 cựcngượcchiềuthì chúng sẽ hút 
nhau. 
7
7
2. 
Điệntừ trường:
Dòng 
điệnvà nam
 châm có quan 
hệ tương 
tác 
với 
nhau, và không 
thể tách 
rời 
nhau: 
dòng 
điện 
trong 
dây 
dẫn sẽ phát 
sinh 
từ trường 
(minh 
họahình2.7a). Từ 
trường 
đượcnhìnthấygọi là “những 
đường 
cong từ”, và là những 
đường 
tròn 
đồng 
tâm.
3. Hiệntượng 
cảm 
ứng:
Có hiệntượng 
khác: nếumộtdâydẫn 
chuyển 
động
 trong 
từ trường, sẽ có mộtdòng 
điện 
đượctạo 
ra. Hình 
2.7b minh 
họa 
điều 
này: số chỉ củaAmpekế tại vị trí 0 
trướckhiđặtvàotừ trường 
và quay ngượcchiều 
đồng 
hồ khi 
dây 
vẫn 
đặt 
trong 
từ trường.
Sự sảnsinhdòngđiệntrongdâydẫnbằng 
cách 
thay 
đổitừ trường 
gọi là “hiệntượng 
cảm 
ứng” 
điệntừ. Hiệntượng 
này 
được 
ứng 
dụng 
trong
 “máy 
phát 
điện” 
nơi 
mà dòng 
điện 
đượccảm 
ứng 
trong 
cuộndâyvà quay trong 
trong 
từ trường 
tĩnh. Dòng 
điện 
xoay 
chiều 
trong 
mỗilầntácđộng 
trong 
từ trường 
và chúng 
ta 
gọi là dòng 
điện 
xoay 
chiều.
4. 
Nguyên 
lý củamáyphátđiện, dòng 
điệnxoaychiều
Quay vòng 
dây 
trong 
từ trường 
giữa2 cựccủa 
nam 
châm, sẽ xuấthiệndòngđiệncảm 
ứng 
trong 
vòng 
dây. Hai 
đầu 
vòng 
dây 
đượcnốivới2 phiến 
góp 
trên có 2 chổi 
điệnluôntì sát 
vào 
chúng.
Khi 
quay vòng 
dây, do chổi 
điệnluôntiếpxúcvớiphiếngópnốivới 
thanh 
dẫnnằm ở 
cựcBắc, dòng 
điện sẽ có chiềutừ trên 
xuống 
dưới. Nên 
chúng 
ta 
gọi là dòng 
điệndương. Ngượclại, chổi 
B luôn 
tiếpxúcvới 
thanh 
dẫnnằmdướicực 
Nam, nên 
gọi là cựcâm. 
Trên 
hình 
2.8, nếu 
chúng 
ta 
nhìn 
từ hướng 
cực
 Nam, dòng 
điện 
trong 
vòng 
dây có chiều 
là chiềungượccủakimđồng 
hồ khi 
quay nửavòngdây. Và quay cùng 
chiều 
đồng 
hồ khi 
vòng 
dây 
quay lên 
trên 
cựcBắc. Vì thế, dòng 
điện 
đã đổichiềutại 
mỗinửa 
vòng 
quay.
8
8
Giải 
thích:
Tạinửachukỳ dương: Ở vị trí 1, vì vòng 
dây 
vẫn 
đứng 
yên 
nên 
chưa có dòng 
điện.Tại 
điểm 
2, khi 
vòng 
dây 
bắt 
đầuquay , đã bắt 
đầu có dòng 
điện, dòng 
điệncàng 
tăng 
dầnlênđên 
điểmcực 
đại ở vị trí 4 và bắt 
đầugiảmdần 
đến vị trí 7.
Tạinửachukỳ âm: Hiệntượng 
cũng 
xảyratương 
tự từ vị trí 7 đến vị trí10 và tiếptụcchu 
kỳ mới. 
5. 
Máy 
biếnthế:
Bao 
gồm 
hai 
(hoặcmột) cuộndây, quấn 
quanh 
lõi 
sắtnhư 
minh
 họa 
hình 
2.10a. Dòng 
điện 
xoay 
chiều 
không 
những 
tạoratrongtừ trường 
xoay 
chiều, mà còn 
ngượclại: 
mộttừ trường 
xoay 
chiềucũng 
sảnsinhradòngđiện 
xoay 
chiềutrongcuộndây. 
Vì thế, sự đổiphagiữa 
dòng 
điệnvà điệnápcũng 
như 
sự thay 
đổigiữa2 từ 
trường 
đượcbiểudiễn 
trên 
hình 2.10b: 
Ở hình 
2.10B, cuộnsơ 
cấp có số vòng 
dây
 nhiềuhơncuộnthứ cấp. NguồnAC củamáy 
phát 
xoay 
chiều có điệnápcaovà dòng 
điệnthấp. Ở cuộnthứ cấpsố vòng 
dây 
ít 
hơn, do đó điệnápthấpvadòngđiện 
cao, Vì thế công 
suấtcủamáybiếnthế 
đượctínhbằng 
dòng 
điệnx điện 
áp. (P = U x I ). Vì thế chúng 
ta 
phảicósự lựa 
chọnmáybiến 
áp có điệnápcaovà dòng 
thấp(máybiếnápcaoáp)và ngượclại.
6. 
Cuộn 
hút 
điệntừ: 
Dây 
dẫn 
đượcquấn 
quanh 
ống 
dài 
– 
ống 
đượclàmbằng 
vậtliệu 
không 
nhiễmtừ , được 
minh 
họa ở hình 
2.11a: cuộn 
dây 
vớinhững 
đường 
xuấttừ giống 
bơmtạora 
dòng 
chảymạnh 
.
Tạinhững
 điểm mà đường 
sứctừ đivàovà đira, gọilà“cực”, giống 
như 
thanh 
nam 
châm, nó cũng chỉ ra 
cực 
Nam va 
cựcBắc.
Vớisự hiệndiệncủathanhsắt, từ trường 
tăng 
lên 
rất 
nhiều. Bởi vì từ trường 
di 
chuyển 
trong 
thanh 
sắtdễ dàng 
hơnso với 
khi 
di 
chuyển 
trong 
không 
khí.
9
9
Hình 
2.11b, biểudiễnsự nâng 
của 
nam
 châm 
trong 
thựctế. Bao 
gồm 
thanh 
sắthình 
chữ U . Mộtcuộn 
dây 
nằmgiữa 
thanh 
sắt. Phần 
ứng 
hình 
chữ U có thể di 
chuyển
 về phía 
thanh 
sắtkhicuộn 
dây có điện. Mạch 
sắttừ này có 3 khe 
hở không 
khí để 
có lựchútlớnnhất.Lực 
này 
dùng 
để di 
chuyểncáccơ 
cấucơ 
khí, van điệntừ, vị 
trí đóng 
mở luân
 phiên.
a. 
Lựctừ và khe 
hở không 
khí:
Lựctừ phụ thuộcrất 
nhiềuvàokhehở nhấtthờigiữa2 cựcsắt.
Sơđồ hình 
2.2 mô 
tả điềunày: Giữaphần 
ứng 
và cựccố định có khoảng 
cách 
0.6mm 
thì lựctácdụng là 4N.
Khi 
hoạt 
động ở nửa 
hành 
trình, có nghĩa là ở khoảng 
cách 
0.3mm, lựctácdụng là 6N
Trướckhikết 
thúc 
hành 
trình 
tại vị trí 0.1mm, lựctácdụng sẽ trên 
12N
Điều 
này 
cho 
thấysứchútcủa 
nam 
châm 
đốivới 
hành 
trình 
làm 
việccủatải là có giới 
hạn. Vì thế, lựcvà tốc 
độ tăng 
lên 
nhanh 
chóng 
trong 
suốthànhtrình.
b. 
Hiệntượng quá kích 
củacuộn
 hút 
mộtchiều:
Thờigianđáp 
ứng 
củacuộn 
hút 
DC sẽđượcrútngắnkhicấpnguồn 
điệnlớnhơn 
điện 
áp 
định 
mứccủanótrongvàimiligiây. Khiphần 
ứng 
đihết 
hành 
trình 
thì 
có 
thể 
giảm 
điệnápcấpxuống 
còn 
½ 
định 
mức, điềunàylàmgiảmsự 
sinh 
nhiệtvàthời 
gian 
ngắt 
điện.
10
10
c. 
Dòng 
điện 
xoay 
chiềuvà mộtchiều:
i. 
Xông 
nguồn 
/ Giữ 
nguồn:
Đốivớicuộn 
hút 
AC, có 
2 vấn 
đề:
-từ 
tính 
thay 
đổitheovị 
trí 
phần 
ứng
-dòngđiệnhạ 
xuống 
0 hai 
lầntrongmộtchukỳ
Từ 
tính 
thay 
đổimạnh 
theo 
vị 
trí 
củaphần 
ứng. Ban đầu, khe 
khí 
cực 
đại, lựctừ 
và 
từ 
kháng 
nhỏ, dòng 
điệnlớnchạy 
qua cuộn 
dây. Khi 
khe 
khí 
giảm, từ 
tính 
tăng 
lên 
và 
dòng 
điệngiảmxuống. Điều 
này 
phản 
ánh 
bởi2 kháiniệmcủacuộnhútAC 
là: Nguồnxôngvànguồngiữ. Sự 
khác 
biệtcủachúngđượcchỉ 
ra 
ở
 bảng 
sau:
Trong 
trường 
hợpDC, dòngvàápkhôngđổi 
nên 
công 
suất 
tính 
đơngiản 
là: W=V.A.
Trong 
trường 
hợp 
xoay 
chiều, dòng
 và 
áp 
thay 
đổimộtcáchổn 
định. Dòng 
hay áp 
xoay 
chiều, tác 
động 
giống 
như 
dòng 
điện 
1 chiềunàođó, biến 
đổitừ
 0 tới 
x. 2 . 
Điệnápđỉnh 
củanguồn 
AC 24v đo 
đượcgầnbằng 
34V. Để 
phân 
biệt 
nguồn 
DC 
và 
AC, nguồnAC đượcmôtả 
dạng 
vôn-ampe. 
Do dây 
dẫn 
không 
dẫn 
điện 
hoàn 
toàn, nó 
có 
trở 
kháng 
‘ 
Ohmic’, nên 
gây 
ra 
độ 
trượt 
pha. 
Ởđộng 
cơ 
xoay 
chiều, có 
hệ 
số 
cos 
φ 
chính 
là 
góc 
lệchphavàcôngsuấttrung 
bình 
là:
P= Ueff. Ieff 
. cos 
φ 
với 
Ueff: điệnáphữu 
ích; Ieff: dòng 
điệnhữu 
ích.( 1/ 2 
giá 
trịđỉnh)
Công 
suấtthực 
tính 
theo 
Watt, Công 
suấtnguồn 
tính 
theoVA.
Nếuphần 
ứng 
bị 
kẹt, dòng 
điệnsẽ 
không 
suy 
giảm, cuộndâysẽ 
phát 
nhiệtchođếnkhi 
chấtcáchđiệnbị 
nóng 
chảy, từ 
từ 
sẽ
 làm 
cuộndâybị 
ngắnmạch 
và 
cháy.
ii. 
Lệch 
pha:
Hình 
2.13 vẽ 
ra 
độ 
lệchphavàtrở 
kháng 
Z- 
tổng
 của 
điệntrở 
và 
cảm 
kháng. Giá 
trị 
trở 
kháng 
tính 
bằng 
Ohm và 
phụ 
thuộc 
độ 
lệch
 pha.
Z = R điệntrở 
2 
+ R cảm 
kháng 
2
Loạicuộn 
hút
Tầnsố
NguồnxôngVA Nguồngiữ 
VA Nguồn 
DC W
50 Hz 60 Hz 50 Hz 60 Hz
VZ 4.5 4.2 3.5 3.0 1.8
VF 5.6 5.0 3.4 2.3 1.8
11
11
TỈ 
số 
R trở
 kháng 
/ R điệntrở 
là 
tang của 
góc 
φ. Ở 
hình 
2.13, độ 
lệch 
pha 
là 
60o , 
tang 60o= 1,732, vậycảm 
kháng 
cao 
hơn1,732 lầnso với 
điệntrở. Nếu 
điệntrở 
là 
100 
Ω 
thì 
cảm 
kháng 
là 
173,2 φ 
và 
trở 
kháng 
là 
200 φ.
ii 
i. 
Vòng 
ngắnmạch
Khi 
dòng 
điện 
xoay 
chiềuvề 
0, lò 
xo sẽđẩyphần 
ứng 
về 
lại. Sau 
đó 
dòng
 điệnlạităng 
lên, phần 
ứng 
lạibị 
hút 
xuống. Với 
dòng 
điện 
50 Hz thì 
phần 
ứng 
sẽ 
bị 
dao 
động
 hàng 
trămlần 
/ giây 
, điều 
này 
gây 
ra 
tiếng 
ồnvàgiảmtuổithọ 
thiếtbị.
Ta dùngvòngngắnmạch 
để 
tạovùngtừ 
trường 
thứ 
2, lệch 
90
o
, lấp 
vào 
khi 
dòng 
điệnbị 
mất. Nó 
chỉ 
là 
1 vòng 
đồng 
nhỏđặtvàovùngđầucủaphần 
ứng 
cốđịnh, như 
vậythìđiệnápcủanósẽ 
là 
0 còn 
dòng 
điệnlàcực 
đại.
Hình 
2.14 a: từ 
trường 
giàm 
về 
0 hai 
lầntrong1 chukỳ
b: từ 
trường 
thứ 
2 tạo 
ra 
do vòng 
ngắnmạch.
12
12
B. 
CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐIỆN – KHÍ NÉN: 
I. 
Công 
tắctừ chuyểnmạch 
củaxi lanh:
1. 
Nguyên 
lý: 
Có 
2 loạicôngtắc 
xilanh: - 
tiếp 
điểmlẩy–tiếp 
điểmchấtrắn
Tiếp 
điểmlẩytiếpxúcbằng 
cơ 
khí 
có 
tuổithọ 
cao 
nhấtkhoảng 
vài 
chụctriệuchukỳđóng 
ngắt, phụ 
thuộcgiátrị 
dòng
 điện
Hình 
3.1 miêu 
tả đặctínhđiểnhìnhcủatiếp 
điểmrơ 
le. n – 
số 
lần 
đóng 
ngắt; W – 
phụ 
thuộccôngsuấttải. 
Tiếp 
điểmchấtrắnlàloại 
điệntrở 
nhạytừ
 trường. Khi
khôngcótừ 
trường 
xung 
quanh, giá 
trịđiệntrở 
của
nó 
rất 
cao, khi 
có 
từ 
trường 
thì 
điệntrở 
nó
 giảmmạnh
gầnnhư 
về 
0. Đây 
là 
loạico khả 
năng 
làm 
việctầnsố
cao, tuổithọ 
bền.
Cách 
gắncôngtắc 
lên 
xi lanh: 
Ngoài 
cách
 gắn 
chuyên 
dụng 
cho 
các 
actuator đặcbiệt(loại 
xoay, trượt) , có 3 cách 
chính 
để gắn 
công 
tắclênxi lanh:
a. 
Vành 
nẹp:
Phương 
pháp
 này 
an toàn 
nhất. Miếng 
nẹpthépquấn 
quanh 
xi lanh 
có 
phủ 
lớpcaosu 
chống 
trượtvà đượcsiếtchặtbằng 
màn 
chắn lò xo thông 
qua đai-ốc.
b. 
Gắnlênthanhray:
Một 
vài 
xilanh 
nhỏ và có các 
thành 
phần 
khác 
nhau 
đòi 
hỏiphải 
có 
thanh 
ray. Công 
tắcgắn 
cho
 loại 
này có một 
vành 
khoét 
lỗ 
trên 
đó 
để vặn 
ốcgiữ 
vào 
ray. Do đó, dễ dàng 
điềuchỉnh.
c. 
Kẹpgiữ 
bằng 
chốt: 
Gồmmộtcáidầmhìnhdấu 
ngoặc 
đượcgắncố định 
trên 
trụcgiữ 
của 
xi lanh 
bằng 
01 hoặc 
02 ốc. Phương 
pháp 
này 
không 
được 
an toàn vì công
 tắc có thể rơirabấtkỳ lúc 
nào.
13
13
2. 
Lắp 
đặtbộ chuyểnmạch:
Theo yêu 
cầucácứng 
dụng 
thựctế 
mà 
ta 
sử 
dụng 
mạch 
điện. Đầu
 tiên, ta 
bảovệ 
các 
tiếp 
điểmcủa 
công 
tắc. Khi 
ngắtmạch 
có 
tảicảm 
ứng 
- 
cuộnhútđiệntừ 
chẳng 
hạn-
 năng 
lượng 
được 
tích 
trữ 
trong 
nó 
sẽ 
phóng 
điện 
qua khe 
hở 
tiếp 
điểm 
khi
 ngắtmạch. Tia 
lửatạorasẽ 
phá 
huỷ 
bề 
mặttiếp 
điểmvàảnh 
hưởng 
khả 
năng 
tiếp 
xúc. Vì tiếp 
điểmquánhỏ 
nên 
không
 gắnthiếtbị 
bảovệ 
trựctiếplên 
nó 
đượcnêntaxemmạch 
bảovệ 
sau 
AC (hình 
3.3 a), và 
DC (hình 
3.3 b).
Sự 
khác 
biệtgiữa2 mạch 
AC và DC: đốivớimạch 
DC thì 
tụđiện 
đượcmắcnốitiếpvới 
điệntrở 
và 
mạch 
AC thì 
mắcbộ 
khử 
song song. Cả 
2 mạch 
đềumắccuộncảm 
kháng 
ởđầu 
vào. Để 
hiểu 
rõ 
chúng 
ta 
xem 
xét 
mạch 
điện 
DC sau:
hình 
3.4 a,b 
mạch 
mắcvớitảivànguồn 
ắcqui.
a. 
Khi 
công 
tắc 
đóng: Hai 
tiếp 
điểmlưỡi 
gà 
(+), (-) nốiliềnvới 
nhau, vì 
thế 
không 
có 
điệnápgiữachúngvàtụ 
phóng 
điện. Dòng 
điện 
điqua tải 
đượcxácđịnh 
bởi 
điệntrở 
tải.
b. 
Khi 
ngắtmạch: Dòng 
tải 
không 
còn 
và 
nguồnáp24V đặtlêntiếp 
điểm. Năng 
lượng 
được
 tích 
luỹ 
trong 
tảisẽ 
phóng 
ngượctrở 
lại.
Cuộncảm 
kháng 
cấptrở 
kháng 
cao 
để 
nhanh 
thay 
đổidòng. Trở 
kháng 
cao 
hơn 
điện 
trở, dòng 
đượcnạptrongtải 
phóng 
qua tụđiệndễ 
dàng 
vì 
thế 
tia 
lửasẽ 
không 
xuấthiệntạikhekhícủa 
công 
tắc.
Loạimạch 
AC cũng 
dựatrênphương 
thức 
trên, Nhưng 
ởđây 
chúng 
ta 
không 
tìm 
hiểu.
3. 
Sự lựachọn:
Lựachọncôngtắccầncácyếutố
 sau:
-Loại 
điềukhiển.
- 
Điệnáp.
-Dòngđiện.
Công 
tắc 
(Switch) đượcsử 
dụng 
phổ 
biến. Chúng 
có 
các 
thông 
số 
là
 áp 
lớnnhất, dòng 
lớnnhất 
và 
công 
suấtlớnnhất 
cho 
phép. Ví 
dụ 
1 công 
tắc 
có 
thông 
số 
1W, 
50V, 1A, thì 
có
14
14
thể 
dùng 
cho 
mạch 
có 
20mA, 10V, nhưng 
không 
dùng 
được 
ở 
mạch 
1mA, 100V mặcdù 
chỉ
 có 
0.1W.
Lắp 
đặtcôngtắc 
có 
tích 
hợpchỉ 
thị 
bằng 
LED cần 
điệnápphùhợpvớiLED, thôngsố 
dòng 
cầnnằm 
trong 
dãy 
yêu 
cầu. Trong 
công 
tắc, không 
chỉ 
quan 
tâm 
dòng 
lớnnhất 
mà 
còn 
quan 
tâm 
dòng 
nhỏ 
nhất. Khi 
công 
tắclàmviệcmàdẫn 
dòng 
dướidòngnhỏ 
nhất 
thì 
LED sẽ 
không 
sáng.
Công 
tắc 
DC dùng 
trong 
các 
bộđiềukhiểnchương
 trình 
(Programmable controller) đều 
có 
1 mạch 
bảovệ 
vềđiện.
ViệclắpRơle 
(relay) cầncómạch 
bảovệđểhấpthụ 
dòng 
ngượctừ 
tảicảm, 
Những 
ví 
dụ 
này
 chỉ 
ra 
rằng 
loạicôngtắccóđiềukhiển 
đượclắptrongmạch 
điềukhiển: 
dùng 
IC, rơle, PLC. Việcsử 
dụng 
không 
đúng 
loạisẽ 
dẫn 
đếnlàmgiảmtuổi 
thọ 
củacôngtắc.
II. 
Van điệntừ:
1. 
Hoạt 
động 
trựctiếp:
a. 
Nguyên 
lý 
Skinner
Nguyên 
lý 
cấutạocủa 
van 2 cửa, 2 trạng 
thái 
được 
Skinner phát 
hiệnvàothậpniên30 
tạiMỹđượcbiểudiễn 
ở 
hình 
3.5a. Phần 
ứng 
(cây 
ti 
bên 
trong 
van) , bao 
quanh 
ống 
là 
vậtliệu
 không 
từ 
tính, một 
đầugắn 
đệm 
cao 
su 
và 
tác 
động 
củalựclòxo để 
làm 
kín. Khi 
cuộn 
hút
 có 
điện, phần 
ứng 
sẽđượctácđộng 
thắng 
lựclòxo và khí có thể đi 
qua lỗ thoát 
khí dễ dàng.
Hình 
3.5b là 
cấutạo 
van 3 cửa, 2 trạng 
thái, như 
hình 
3.5a nhưng 
ta 
có 
cửa 
thoát 
ở 
bên 
trên 
và 
đệmcaosu.
Để 
hiểurõưu 
điểmcủa 
nguyên 
lý 
chúng 
ta
 xem 
xét 
chi tiết.
Lựccủaphần 
ứng 
ở 
vị 
trí 
bình 
thường:
Lực 
ép: 
- 
Lựccủalòxo.
-Trọng 
lựccủaphần 
ứng.
Lực 
nâng: 
- 
Lựccủaáplựcnguồncấp 
ở 
tiếtdiệncủacửa 
van.
Lựctừ 
phảithắng 
được2 lựcban đầu. Từ 
trường 
củacuộndâysẽ 
móc 
vòng 
qua ống, 
tạolực
 hút 
không 
những 
thắng 
2 lực 
ban đầumàhơnnữa 
để 
làm 
tăng 
khoảng 
cách 
củaphần 
ứng. Lựclòxo cực 
đạiphảichịu 
đượclựccủaáplực
 và 
dòng 
chảylớnnhất
15
15
Vớihoạt 
động 
của 
nguyên 
lý 
SKinner 
phần 
ứng 
(cây 
ti 
ở 
trong) làm 
kín 
bằng 
ron sẽ nhanh 
hỏng. Để 
cảithiệntalắpthêm1 lòxo nhỏ 
như 
hình 
3.6. Việclắp 
thêm 
lò 
xo sẽ 
làm 
tăng 
tuổithọ 
của 
ron.
Ron làm 
kín 
được 
đặttrênđĩa 
đệm. Đĩanàyđượcgắntrêngiá đỡ và có thể di 
chuyển 
được. Dướitácdụng 
của lò xo phần 
ứng 
và lò xo củavan, đĩaphần 
ứng 
được 
nâng 
lên. Hoạt
 động 
này 
đượcgọi là giảmsốc 
để tăng 
tuổithọ củaron. Khimất 
diện, đĩa 
đệmsẽ 
hạ 
xuống 
chặn 
đường 
khí 
vào. (hình 
3.6c)
b. 
Van công 
suất
Chỉ 
có 
1 loại 
van công 
suất 
đượctácđộng 
trựctiếpbằng 
lựctừ, đó 
là 
van ống 
làm 
kín 
bằng 
kim
 loại.
Hình 
3.8 mô 
tả hoạt 
động 
trựctiếpcủa 
van lực 
điệntừ
Loạivan ổn 
đinh 
kép 
cần có chốt 
để giữ ống van ở vị trí cuối vì ở đó không có ma sát 
và 
áp 
lựckhí. Thậm chí khi 
áp 
suấtcungcấp 
đạtgiá trị cực 
đạivà piston ở vị trí nằm 
ngang, ống van có thể sẽ bị 
dịch 
chuyển vì rung động 
hoặc bị chấn 
động.
2. 
Van tác 
động 
bằng 
khí:
Sảnxuấtloại 
van như 
trên 
hình 
3.8 đòi 
hỏikỹ 
thuật 
cao, qui trình 
phứctạpdẫn 
đếngiá 
thành 
cao. Các 
loạivan như 
van ti 
, van ống 
làm 
kín 
bằng 
chất 
đàn 
hồi 
chuyển 
trạng 
thái 
bằng 
khí 
nén 
và 
dùng 
cuộnhúttíchhợpsẵn 
để 
điềukhiểnáplực.
a.
 Nguyên 
lý:
16
16
b. 
Độ tin cậy: 
-Hiệusuấtcao
-Sự thất 
thoát 
từ tính 
làm 
thay 
đổi 
nhiệtvà hư 
hỏng 
cuộn 
dây (Vì có khe 
hở 
không 
khí trong 
mạch 
sắt, xung 
quanh 
ống. Hơnnữakhehở không 
khí chỉ ra 
vòng 
khung 
thấphơn sẽ tạoralực 
xuyên 
tâm 
trong 
phần 
ứng. Thay vì nâng
 lên, chúng 
lạikéophần 
ứng 
vào 
ngượclại 
bên 
trong 
ống 
để tăng 
ma sát.) Do 
đó, để có hiệusuất 
cao, ống 
phải 
đượclàmbằng 
vậtliệu 
không 
nhiễmtừ 
17
17
CÁC THÀNH PHẦN ĐIỀU KHIỂN
Rơ 
le:
1. 
Nguyên 
lý: 
Rơ 
le hoạt 
động 
như 
một 
công 
tắc 
điện. Bao 
gồmcuộn 
dây có từ trường 
vớilõi 
sắt, và mộthoặcnhiềutiếp 
điểm. Nguyên 
lý như 
hình 
3.12 
Bình 
thường, lò xo sẽ 
kéo 
giữ 
thanh 
phần 
ứng 
ở
 mứctối 
đavề 
bên 
phải. Mộtkhốilàm 
bằng 
vậtliệu 
không 
dẫn 
điện 
đặttrênphần 
ứng, giữ lá 
lò 
xo có 
tiếp 
điểmhình
 thấukínhở 
phía 
dưới. Phầntrêncủa lò xo lá này 
hoạt 
động 
như 
chân 
chung 
của 
công 
tắc. Hai 
tiếp 
điểmkhácđượcgắn 
ở 
2 phía
 đốidiện. Tiếp 
điểmcủa lò xo lá 
đang 
tác 
động 
đến1 trongnhững 
tiếp 
điểmnày. Tiếp 
điểm 
đó 
đượcgọi là tiếp 
điểmthường 
đóng 
(NC).
Khi 
cuộn
 dây có điện, tiếp 
điểmthứ hai sẽ chạm 
vào 
chỗ nối 
chung 
củacôngtắc, tiếp 
điểm 
này 
đượcgọi là tiếp 
điểmthường 
mở (NO).
2. 
Đặctínhcủatiếp 
điểm
Thông 
thường, Rơ
 le phải có tốithiểu 
2 tiếp 
điểm. Tùy 
theo 
nhu 
cầusử dụng mà rơ le có 3 
hoặc 
4 tiếp 
điểm.
Đốivới1 sốứng 
dụng, ta 
cấn 
quan 
tâm 
loại 
role là
 ‘đóng 
trướckhingắt’ 
hay ‘ngắttrước 
khi 
đóng’. Loại‘đóng 
trướckhingắt 
’ 
có 
nghĩalàsẽđóng 
tiếp 
điểmthường 
hở 
trướckhingắttiếp 
điểmthường 
đóng
 khi 
cuộnhútcóđiện; điềunàylàmchotại1 
thời 
điểmngắntấtcảđềubị 
nốivới 
nhau 
và 
ở 
vài 
ứng 
dụng 
điều 
đólà 
không 
cho 
phép.
3. 
Các 
chứcnăng 
củaRơ 
le:
• 
Chuyển 
đổitiếp 
điểmthường 
đóng 
sang thường 
mở và ngượclại
•Khuếch 
đại 
công 
suất
• 
Thay 
đổi 
điệnáp
•Chứcnăng 
nhớ
• 
Có nhiềutiếp 
điểm 
phụ
4. 
Role chân 
đế:
Có nhiềuloạiRơ 
le khác 
nhau. Dựavàophương 
pháp 
lắp 
đặtcủaRơ 
le để phân 
biệt. 
Hình 
3.13 cho 
chúng 
ta 
thấy2 loạiRơ 
le chân 
đế 
khác 
nhau: Loại 
chân 
tròn 
và
 loại 
chân 
vuông
18
18
5. 
Print Relay
Đượcthiếtkế để hàn 
trên 
mạch 
điện. Có kích 
thước: 1 x 1 x 1.5 đến 
2cm.
Hình 3.14 là 01 ví dụ. 
6. 
Các 
chứcnăng 
đặcbiệt:
Role chốt: có 
2 cuộn 
hút. Hoạt 
động 
tương 
tự 
như 
van khí 
ổn 
định 
kép.
Role thời 
gian:
19
19
C. 
THIẾT KẾ MẠCH
I.
 Các 
tiêu 
chuẩn
Bố 
trí 
sơđồ
Như 
sơđồmạch 
khí 
đã 
đượchọctrongchương 
giớithiệuvề 
hệ 
thống 
khí, mạch 
điện
 không 
biểuthị 
khốihìnhhọcmàbiểuthị 
về 
chứcnăng 
các 
phầntử. Mạch 
điện 
được 
chia 
làm 
nhiềumạch 
con hay đường 
dẫndòngđiện(cột 
dòng
 điện), mỗiphầntử 
mạch 
bao 
gồmmột 
hay nhiềucôngtắcvàmộtphầntử 
tiêu 
thụ 
(tải). Nguồncấp 
đượcvẽ 
bằng 
2 đường 
ngang 
song song.
Mỗicộtdòngđiện 
khác 
nhau 
được 
đánh 
số 
thứ 
tự. Tiếp 
điểmrơle 
không 
vẽ 
tạicuộnhút 
mà 
vẽ 
tại 
đường 
dẫnmànótácđộng. Xem 
sốđường 
dẫn 
đượcviếttạicuộn 
hút 
củarơle, ta 
sẽ 
tìm 
đượctiếp 
điểm. Mặc 
khác, tiếp 
điểmvàcuộnhútđiều 
có 
chung 
1 kí 
hiệu. Sơđồmạch 
như 
hình 
4.1
Trong 
khi 
tiêu 
chuẩncủaMỹ 
(JIC, năm 
1947) có 
các 
kí 
hiệu 
riêng 
biệtchocôngtắcgiới 
hạn(ngắtcuối) ở 
trạng
 thái 
nghỉ, thì 
tiêu 
chuẩnChâuÂu(Vídụ 
BS 3939) 
không 
biểudiễntheonguyêntắc 
trên. Điều 
đóchứng 
minh 
rằng 
con người 
mà 
vào 
1 lúc 
nào 
đótạoratiêuchuẩn 
JIC biếthọđang 
nói 
về 
cái 
gì 
(câu 
này 
còn 
đượchiểu: Điều 
đó 
đượcminhchứng 
bằng 
việctacóthể 
hiểubảnvẽ 
nói 
gì 
vào 
1 lúc 
nào 
đó). Không 
những 
chỉ 
ra 
tính 
thựctế 
mà 
còn 
làm 
dễ 
dàng 
để 
đọcmạch 
điện 
khi 
các 
tiếp 
điểm 
đượcvẽởtrạng 
thái 
nghỉ 
(công 
tắcgiớihạn). 
20
20
Như
 JIC, Chúngtasử 
dụng 
4 kí 
hiệucơ 
bảncủangắtcuốilà: Thường 
mở 
(N.O), thường 
mởđượcgiữđóng, thường 
đóng 
(N.C.), và 
thường 
đóng 
đượcgiữ 
mở. Chú 
ý sự
 khác 
biệtgiữatiếp 
điểm 
b0 ở 
cột 
3 và 
a1 ở 
cột 
4. A+ sẽđượccấpnguồntứcthì 
khi 
rơle 
CR đượccấpnguồn. Công 
tắc 
b0 làm 
việc, mặcdùtiếp
 điểmlàthường 
mở.
Tiêu 
chuẩnMỹ 
có 
thể 
có 
ích 
cho 
kĩ 
thuật 
bên 
ngoài 
USA. SơđồđiệnJIC được 
dùng 
rộng 
rải 
ở 
Châu 
Âu 
cho 
lập 
trình 
PLC và 
có 
“Sơđồhình 
thang”. Chúng 
ta 
vẽ 
mạch 
trong 
cả 
2 hệ 
thống.
II. 
Mạch 
điện–khí nén
Tuỳ 
vào 
mức 
độ 
phứctạp, Mạch 
điềukhiểncóthểđượcthiếtkế 
không 
dùng 
phân 
tính 
logic trước. Khi 
tiến 
hành 
phương 
pháp, Sơđồmạch 
đượcvẽ 
bằng 
phương 
thử 
và 
sai. Phương 
pháp 
này 
ứng 
dụng 
cho 
mạch 
điệndễ 
hơnmạch 
khí. 
Chúng 
ta 
xem 
xét 
mộtsố 
mạch 
cơ 
bản. Các 
mạch 
này
 có 
thể 
là 
1 mạch 
nhỏ 
và 
lưutrữ 
trong 
thư 
việnphụ 
lục 
(SC library).
1. 
Các 
mạch 
cơ 
bản:
a. 
Mạch 
nhân
Để 
thựchiệnmạch 
nhân 
của 
1 nút 
ấn 
đơnvớirơle, chúngtagiả 
sử 
rằng 
ấn 
nút 
pb1, hai 
chứcnăng 
đượckíchhoạt 
đồng 
thờilàđèn 
sáng 
và 
xilanh 
di 
chuyểnra. Nếu2 
chứcnăng 
này 
luôn 
luôn 
song hành 
với
 nhau 
thì 
ta 
có 
thể 
dùng 
nút 
ấnchỉ 
có 
1 
tiếp 
điểmNO để 
kích 
hoạt 
chúng; nếu 
1 trong 
2 chứcnăng 
còn 
đượckíchhoạt 
bởicôngtắc 
khác 
(ở 
hình 
4.2 là 
cuộnhútA) thìtaphải 
dùng 
nút 
ấncó2 tiếp 
điểm 
NO hay là 
role phụ 
có 
2 tiếp 
điểm 
riêng 
biệttrở 
lên.
Ở 
hình 
4.2, xilanh 
di 
chuyểnkhitaấncôngtắc 
pb1 hay pb2; Đèn 
L chỉ 
sáng 
khi
 pb1 được 
ấn. Như 
giớithiệu 
ở 
trước 
thì 
nguồncấp 
đượcvẽ 
là 
2 đường 
thẳng 
song song, 
theo 
tiêu 
chuẩn 
Châu 
Âu.
b. 
Mạch 
giữ:
Mạch 
giữ 
gồm1 rơle, 1 nút 
ấn 
ON cho 
ở 
hình 
4.3a trong 
trạng 
thái 
ban đầu(trạng 
thái 
nghỉ). Ắcqui 
đang 
cấp1 nguồnáp, nhưng 
chưacódòngtrongmạch 
do mạch 
hở. 
Một 
đầucủacuộnhútrơle 
đượcnốivới 
nguồnâmcủa 
ắcqui 
thông 
qua tiếp 
điểm 
thường
 mở 
(nút 
ấn, tiếp 
điểmrơle).
Ở 
hình 
4.3 b Ta tác 
động 
nút 
ấn 
ON. Cuộn 
hút 
củarơle 
đượccấp 
nguồn 
qua tiếp 
điểmcủa 
nút 
ấnON vàtiếp 
điểmcủarơle 
thay 
đổitrạng 
thái, tiếp 
điểmthường 
mở 
củarơle 
sẽđóng 
cấpnguồnchocuộnhút.
Ở 
hình 
4.3 c khi
 ta 
nhả 
nút 
ấnra, rơle 
vẫn 
đượccấpnguồn 
thông 
qua tiếp 
điểmcủarơle.
21
21
Mạch 
đượcbiểudiễn 
ở 
hình 
4.3 là 
không 
hoàn 
chỉnh; cuộnhútsẽđượcgiữ 
cho 
đếnkhi 
hếtnguồn 
ắcqui, trong 
trường 
hợpbìnhthường 
nguồncấpsẽđượccắt. Việcngắt 
nguồncóthểđiềukhiểnbằng 
tay 
vớitiếp 
điểmthường 
đóng 
như 
hình 
4.4
Đường 
nốitừ 
cựcâmtớicuộnhútchạy 
qua tiếp 
điểmthường 
đóng 
của 
nút 
ấn 
‘Off ’. Như 
ở 
hình 
4.3c, khi
 ấn 
nút 
‘ 
Off ’, cuộn 
hút 
sẽ 
mất 
điệnvàkhithả 
ra 
thì 
mạch 
vẫnbị 
hở 
và 
cuộn
 dây 
vẫn 
không 
có 
điện.
Hình 
4.3, 4.4 dùng 
giải 
thích 
cho 
sơđồmạch 
cơ 
bản. Nhưng 
trong 
các 
bảnvẽ 
thì 
không 
vẽ 
cuộndâyvàtiếp 
điểmcủa 
nó 
thành 
1 cụmmàvẽ 
riêng 
lẽ. Hai 
thành 
phầnnàysẽ 
có 
các 
đường 
dẫn 
khác 
nhau. Chúng 
ta 
xem 
từng 
bước 
theo 
các 
sơđồsau:
Hình 
4.5 a đượcvẽ 
giống 
như 
hình
 4.3 nhưng 
có 
sự 
thay 
đổinhỏ 
về 
vị 
trí. Trong 
hình 
a thì 
rơle 
và 
tiếp 
điểmcóliênquanvới 
nhau, ví
 dụ 
R1. Trong 
hình 
b biểudiểnsơđồ 
của 
hình 
a theo 
phương 
thứcriêngbiệt. Mộtrơle 
có 
thể 
có 
vài 
tiếp 
điểm, tạo
 nhiều 
không 
gian 
cho 
sơđồ, Mỗicột 
được 
đánh 
số, vị 
trí 
củatiếp 
điểmrơle 
được 
ghi 
dướivị 
trí
 cuộn 
hút.
Nói 
chung, nguồn 
đượcvẽ 
2 đường 
thẳng 
song song 
là 
2 cực. Như 
hình 
4.5 c ta 
thêm 
vào 
nút 
ấn 
OFF (tiếp 
điểmthường 
đóng 
N.C). Khi 
ấn 
nút 
OFF thì 
mạch 
rơle 
mất 
nguồn, không 
có 
gì 
thay 
đổikhinútấn 
OFF thả 
ra.
22
22
Hình 
4.6 Là 
sơđồmạch 
điện 
theo 
tiêu 
chuẩnIEC.
c. 
Mạch 
đảotiếp 
điểm:
Công 
tắccủaXilanhA (Ngắtcuối) có
 1 tiếp 
điểmthường 
mở. Nhưng 
yêu 
cầulàtiếp 
điểmthường 
đóng, cầnrơle 
để 
đổitrạng 
thái 
(đảo). Chúngtaxemvídụ.
Như 
hình 
4.2 ở 
trên, Xilanh 
A chỉ 
trở 
về 
ban đầu 
(xilanh 
A ra 
hết) khi 
nút 
ấn 
pb1 nhả 
ra, 
trước 
đó 
thì 
xilanh 
A ở
 trạng 
thái 
ngượclại(trước 
đó 
xilanh 
A ở 
vị 
trí 
vào 
hết). 
Bây 
giờ 
thì 
mạch 
điệnmở 
rộng 
gồm2 mạch 
cơ 
bảnlàmạch 
giữ 
và 
mạch 
đảo.
Trong 
hình 
4.7a Công 
tắc 
a1 (ngắtcuối) đượcvẽ 
là 
thường 
đóng. Nhưng
 thường 
tiếp 
điểmnàylàthường 
mở 
nên 
dùng 
rơle 
để 
có 
tiếp 
điểmthường 
đóng 
như 
hình 
4.7b. Sơđồmạch
 khí 
đượcvẽ 
như 
hình 
4.2.
d. 
Mạch 
định 
thời:
• 
Xilanh 
lặplại.
Ta cần2 rơle 
thờigianchomạch, xilanh 
A sẽ 
lậplại 
hành 
trình 
tiếnhay lùivớithờigian 
trễ 
duy 
trì 
ở 
mỗicuối 
hành 
trình 
dựa 
vào 
2 role thờigian. Cả 
hai 
cuộnhútđược 
cấp 
nguồn 
thông 
qua rơle 
thờigiannhư 
hình 
4.8.
23
23
• 
Đèn 
nhấp 
nháy
Chứcnăng 
tương 
tự 
có 
thể 
thựchiệnchỉ 
với 
role thời 
gian 
và 
role trung 
gian.
Khi 
công 
tắcStart đóng, rơle 
thời 
gian 
T1 có 
nguồnvàđèn 
sáng.
Sau 
thờigianđặt, Tiếp 
điểmT1 ở 
cột3 đóng 
cấpnguồnchorơle 
R1 và 
rơle 
thờigian 
T2. Tiếp 
điểmthường 
đóng 
củaR1 ở 
cột1 sẽ 
mở 
ra 
đèn 
tắt, T1 mất 
điện, 
tiếp 
điểmT1 ở 
cột3 mở 
ra, đồng 
thờitiếp 
điểmthường 
mở 
R1 ở 
cột4 đóng 
lại. R1, T2 đượccấpnguồn 
thông 
qua tiếp 
điểmthường
 mở 
R1 và 
tiếp 
điểm 
T2 ở 
cột4.
Sau 
thờigianđặt, tiếp 
điểmT2 ở 
cột4 mở 
ra, R1 và 
T2 mấtnguồn. Đèn 
sẽ 
sáng 
trở 
lại, 
trạng 
thái 
này 
cứ 
lặp 
đilậplại.
24
24
•Mạch 
xung:
Như 
mạch 
4.7 xilanh 
sẽ 
không 
hồivềđược 
khi
 nút 
start không 
nhả 
trước 
khi 
piston chạm 
vào 
vị 
trí 
a1. Để 
tránh 
điềunàytamắcnốitiếpngắtcuốia0 vớicôngtắcnhư 
hình 
4.8a, nhưng 
khi
 giữ 
nút 
ấn 
thì 
xilanh 
mớilặplại.
Để 
tránh 
điều 
này 
ta 
dùng 
rơle 
thờigianchomạch 
xung 
như 
trong 
mạch 
khí 
(hình 
8.9 
trong 
sách 
kĩ 
thuật 
khí 
nén). Ta có 
mạch 
hoàn 
chỉnh 
ở
 hình 
4.10b
•Sự thay 
đổi 
chuyển 
động 
lặplại:
Kếthợp2 rơle 
thờigianđể 
điềukhiểnchuyển 
động 
lặplạicótrễ 
thời 
ở 
2 vị 
trí
 cuối. Điều 
khiển 
đượchoạt 
động 
khi 
công 
tắc 
Start làm 
việc.
Giảiphápđơngiảnlàmỗingắtcuốicó1 bộđịnh 
thời 
để 
điềukhiểncủacuộnhútđiệntừ.
Rơle 
thờigianT1 hoạt 
động
 sau 
khi 
công 
tắcStart đóng 
lại. Sau 
thờigianđặt, tiếp 
điểm 
thường 
đóng 
củaT1 (N.C) mở 
ra 
(như 
TR ở 
cột 
2), và
 T1 đượcgiữ 
thông 
qua 
tiếp 
điểm 
N.C củaT2 nốitiếpvới 
1 tiếp 
điểm 
N.O (như 
R1 cột 
3 trong 
mạch), 
đồng 
thờicấp 
nguồnchocuộn 
hút
 củavan. KhiđếnngắtcuốiT2 thìhoạt 
động 
giống 
như 
T1.
2. 
Điềukhiểntrìnhtự (ĐK Chuỗi):
Để 
mô 
tả 
trình 
tựđiềukhiểnsự 
dịch 
chuyển 
xilanh, chúng 
ta
 dùng 
sơđồbướcnhư 
hình 
4.11
Ta kẽ 
các 
ô vuông 
như 
giấytập. Ta vẽ 
lưới 
ô vuông 
như 
hình 
4.11a. Mỗi 
xilanh 
đượcvẽ 
2 
đường 
thẳng 
nằm 
ngang, đường 
trên 
đạidiệnchotrạng 
thái 
1, đường 
dưới 
đại 
diệnchotrạng 
thái 
nghỉ. Hình 
4.11b: xilanh
 H ở 
trạng 
thái 
nghỉ 
trong 
bước1, di 
chuyểnlêntrạng 
thái 
1 ở 
bước2 vàgiữởtrạng 
thái 
này 
trong 
bước 
3,4. xilanh
 quay về 
0 ở 
bước5, vàgiữ 
trạng 
thái 
ở 
bước 
6. Hình 
4.11c: hoạt 
động 
của2 
xilanh 
A và 
B.
•Phương 
pháp
 thử và sai
Nếu 
không 
có 
kiếnthứcthiếtkế 
mạch 
logic, mạch 
điệnphải 
đượcthiếtkế 
theo 
“phương 
pháp 
thử 
và 
sai”. Phương 
thức 
không 
có 
nghĩalàmay rủi. Phảivậndụng 
suy 
nghĩ 
có 
phương 
pháp 
theo 
cách 
mà 
ta 
sẽ 
chứng 
minh 
sau 
đây: