Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM : QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ TÀI TRỢ
ĐỀ TÀI:
QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN HÒA NHÂN
Lớp : CHK26 ĐN.TNH-2
Thực hiện: Nhóm 7
Đà Nẵng, tháng 1/2014
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 1
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
THÀNH VIÊN NHÓM
Bùi Thị Thiên Ân
Võ Thị Kim Quyên
Huỳnh Lê Trang
Phạm Thị Bích Vũ
Nguyễn Thị Thanh Trúc
Lê Thị Nguyệt Ánh
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 2
Các nguồn tài trợ
Tài trợ từ bên ngoài
Ngắn hạn
Dài hạn
Tự tài trợ
Quỹ khấu hao Lợi nhuận giữ lại Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Nợ phát sinh Nợ do vay mượn
Nợ Vốn
Khoản phải trả Nợ 1ch lũy
Cổ phần ưu đãiCổ phần thường
Thuê mua trả gópTín dụng thuê mua Nợ dài hạnKỳ phiếu & trái phiếu
Nợ không có bảo đảm Nợ có bảo đảm
Thấu chi Tín dụng tuần hoàn Vay thế chấp bằng khoản phải thuMua nợVay thế chấp bằng tài sảnBảo lãnh
Vay ký thác bằng hàng hóa Vay ký thác bằng hối phiếu
Để dương
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Phân loại các nguồn tài trợ
Có khá nhiều cách để phân biệt các nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên
người ta thường dựa vào một số tiêu thức như thời gian đáo hạn hay quyền sở hữu để phân biệt
chúng. Nếu dựa vào thời gian đáo hạn thì các nguồn tài trợ có thể được phân chia thành nợ và
vốn.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 3
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Hình 1.1. Tổng sơ đồ các nguồn tài trợ ngân quỹ cho doanh nghiệp
Trong kinh doanh, nhà quản trị giỏi là người có thành tích huy động được nhiều nguồn
tín dụng, với những điều kiện hợp lý để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy,
hơn ai hết, các nhà quản trị cần hiểu rõ các nguồn tín dụng tiềm tàng, đặc điểm và điều kiện
của mỗi nguồn. Trên cơ sở đó lựa chọn được những nguồn phù hợp với doanh nghiệp.
1.1.1. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn
Nếu căn cứ vào quyền sở hữu đối với các khoản vốn sử dụng thì toàn bộ tài trợ của doanh
nghiệp được chia thành nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hai nguồn tài trợ có quan hệ đặc biệt
với nhau khi chúng xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp. Bảng 8.2 trình bày sự
phân biệt nợ và vốn cổ phần.
Bảng 1.2. Những điểm khác biệt chủ yếu giữa nợ và vốn cổ phần
Nợ Vốn cổ phần
1- Doanh nghiệp nhận được chúng từ
những thành phần không phải là chủ sở
hữu.
2- Phải trả lãi cho những khoản tiền đã
vay.
3- Mức lãi suất phải trả cho các khoản
vay theo một mức ổn định, được thỏa thu
khi vay.
4- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo
hạn, ngoại trừ nguồn huy động là tín dụng
tuần hoàn.
5- Công ty có thể phải thế chấp bằng tài
sản hay nhờ bảo lãnh.
1- Do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài
trợ.
2- Chỉ chia lợi tức cổ phần cho chủ sở
hữu nếu công ty làm ra được lợi nhuận.
3- Lợi tức cổ phần chia cho cổ đông tùy
thuộc vào quyết định của Hội đồng quản
trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà
công ty thu được.
4- Doanh nghiệp không phải hoàn trả
những khoản tiền vốn đã nhận được cho
chủ sở hữu, trừ khi doanh nghiệp bị phá
sản.
1.1.2. Căn cứ thời gian sử dụng
Nếu căn cứ và thời gian sử dụng người ta phân chia toàn bộ nguồn tài trợ của doanh
nghiệp thành nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn, tuy nhiên trong thực tế người ta còn chia cả
tài trợ trung hạn, nhưng trong quản trị tài chính tài trợ chung hạn và dài hạn được ghép với
nhau vì chúng có những đặc điểm tương tự nhau. Bảng 8.1 trình bày sự phân biệt nguồn tài trợ
ngắn hạn và dài hạn.
Bảng 1.3. Những điểm khác biệt chủ yếu giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn
Tài trợ ngắn hạn Tài trợ dài hạn
1- Thời gian đáo hạn ngắn hơn 1 năm. 1- Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 4
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tín dụng
ngắn hạn
Nợ dài hạn và vốn
cổ phần
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tín dụng ngắn hạn
Nợ dài hạn và vốn cổ phần
Tài
sản thường xuyên
Tài sản
tạm thời
Mức thấp
nhất của
tài sản
lưu động
Nguồn tài
trợ
Tài sản
Tài sản
Nguồn tài trợ
Tín dụng lưu hạt
Tài sản lưu động thướng xuyên
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
2- Doanh nghiệp không phải trả lãi cho
các nguồn tín dụng thương mại, tín dụng
phát sinh.
3- Lãi suất của các nguồn tài trợ ngắn hạn
thường thấp hơn tín dụng dài hạn.
4- Nguồn tài trợ ngắn hạn nhận được chủ
yếu dưới hình thức nợ.
2- Phải trả lãi cho các khoản tín dụng dài
hạn mà doanh nghiệp nhận được.
3- Lãi suất của các nguồn tài trợ dài hạn
thường cao hơn tín dụng ngắn hạn.
4- Nguồn tài trợ dài hạn có thể nhận được
dưới hình thức vốn cổ phần hay nợ.
1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ
1.2.1. Đầu tư ngân quỹ vào các tài sản có đời sống phù hợp với thời hạn của nguồn tài trợ
Việc phân loại tài sản thành thường xuyên và tạm thời được sử dụng để triển khai chiến
lược tài trợ chung và thiết lập một cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản có tuổi thọ phù hợp với
thời gian đáo hạn của các khoản nợ.
Một chiến lược thường được các doanh nghiệp sử dụng là chiến lược “hedging” (hay
Matching of maturities) tức là đầu tư các nguồn ngân quỹ vào những tài sản có đời sống của
tài sản phù hợp với những trái quyền trên tài sản đó.
Do đó các loại tài sản thường xuyên phải được tài trợ bằng các nguồn ngân quỹ dài hạn
và tài sản tạm thời được tài trợ bằng các loại nợ ngắn hạn, có thời gian đáo hạn phù hợp. Khi
nhu cầu ngân quỹ giảm, các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp được hoàn trả tăng lên và
khi nhu cầu ngân quỹ ở mức tối thiểu, các khoản vay ngắn hạn sẽ biến mất hoàn toàn. Khi các
tài sản tạm thời bắt đầu tăng (bắt đầu một chu kỳ mới), thì doanh nghiệp lại huy động các
nguồn tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho những tài sản này.
Hình 1.4 trình bày bảng cân đối tài sản của một doanh nghiệp áp dụng phương pháp tạo
sự phù hợp giữa thời gian đáo hạn của các khoản tín dụng và tuổi thọ của tài sản tại hai thời
điểm:
- Thời điểm nhu cầu ngân quỹ ở điểm thấp nhất (a)
- Thời điểm nhu cầu ngân quỹ ở điểm cao nhất (b)
Một lợi thế đáng chú ý của phương pháp này là nó giữ các khoản tín dụng ngắn hạn ở
mức hợp lý, tiết kiệm chi phí sử dụng ngân quỹ.
a. Nhu cầu ngân quỹ ở mức thấp nhất b. Nhu cầu ngân quỹ ở một đỉnh
cao
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 5
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Hình 1.4. Chiến lược tài trợ phù hợp với sự biến động của nhu cầu ngân quỹ
Hình 1.4 trình bày một chiến lược tài trợ mà các nguồn ngân quỹ dài hạn được huy
động nhiều hơn so với tài sản thường xuyên của doanh nghiệp. Do đó khi nhu cầu ngân quỹ ở
mức thấp nhất, thì sẽ có những khoản ngân quỹ nhàn rỗi. Nguồn tài chính nhàn rỗi này tồn tại
dưới hình thức tiền mặt, các loại chứng khoán hay hàng hóa.
Như vậy, trong suốt giai đoạn có nhu cầu ngân quỹ ở mức thất nhất, doanh nghiệp vẫn
phải gánh chịu những chi phí tài chính trên những khoản ngân quỹ nhàn rỗi. Có thể tiết kiệm
được những chi phí này bằng cách sử dụng những khoản tiền nhàn rỗi vào các loại chứng
khoán.
Mặt khác, môi trường hoạt động của doanh nghiệp thường có nhiều rủi ro. Bởi vậy,
trước khi đưa ra những quyết định huy động ngân quỹ, cần xem xét kỹ lưỡng hai vấn đề là rủi
ro và chi phí của các nguồn tín dụng.
1.2.2. So sánh rủi ro của tín dụng ngắn hạn và dài hạn
Đối với doanh nghiệp, rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư bằng các nguồn tín dụng
ngắn hạn nhìn chung cao hơn mức rủi ro gắn liền với các nguồn tín dụng dài hạn. Mức rủi ro
này thể hiện trên hai phương diện:
a. Tỷ lệ lãi suất ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. Bởi vậy, khi sử
dụng nợ dài hạn doanh nghiệp có thể cố định được các chi phí trả lãi. Thay vào đó, nếu sử
dụng nợ ngắn hạn thì phải thường xuyên tái tài trợ với mức lãi suất có thể dao động rất lớn và
phải chịu chi phí huy động nợ.
b. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn sẽ làm gia tăng các rủi ro
tài chính, bởi doanh nghiệp phải thường xuyên gia hạn nợ ngắn hạn hay đáo hạn. Khi thị
trường tài chính có biến động mạnh, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự gia tăng các chi
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 6
Nguồn ngân quỹ nhàn rỗi tạm thời
Tín dụng ngắn hạn
Nhu cầu
ngân quỹ
Tín dụng dài hạn
Tài sản lưu động tạm thời
Tài sản
cố định
(Tháng)
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
phí tín dụng, hoặc nếu không được gia hạn nợ thì doanh nghiệp sẽ không trả được nợ ngắn
hạn.
Hình 1.5. Sử dụng nguồn ngân quỹ dài hạn để tài trợ thường xuyên
thêm một số tài sản tạm thời
1.2.3. So sánh giữa chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn và dài hạn
Khi doanh nghiệp sử dụng tín dụng dài hạn thay cho tín dụng ngắn hạn, thì sẽ làm giảm
các rủi ro tài chính. Nhưng chi phí của tín dụng dài hạn thường cao hơn tín dụng ngắn hạn.
Một số yếu tố khác tạo cho tín dụng dài hạn phải chịu chi phí cao hơn là những chi phí
tiền lãi vẫn phải trả ngay cả khi nhu cầu ngân quỹ thấp hơn nguồn ngân quỹ đã huy động. Nếu
doanh nghiệp sử dụng tín dụng ngắn hạn thì có thể hoàn trả chúng trong giai đoạn này và giảm
chi phí trả lãi.
Tóm lại, chúng ta có thể kết luận rằng nhìn chung các nguồn tín dụng dài hạn có chi phí
cao hơn nhưng doanh nghiệp có thể giảm rủi ro khi sử dụng chúng.
Do đó cần chọn một giải pháp thỏa hiệp giữa rủi ro và chi phí trong việc lựa chọn giữa
tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Rõ ràng là việc ra quyết định trong tình huống này là một quyết
định quản trị quan trọng.
Hình 8.6 trình bày ba chiến lược lựa chọn cho việc thiết lập một thỏa hiệp giữa tín dụng
ngắn hạn và dài hạn.
Phần (a) cho thấy một tình trạng cực đoan khi hoàn toàn sử dụng tín dụng dài hạn để tài
trợ cho cả tài sản thường xuyên và tài sản tạm thời (toàn bộ nhu cầu ngân quỹ)
(a). Tài trợ hoàn toàn bằng tín dụng dài hạn
- Tài trợ cho cả tài sản tạm thời và thường xuyên bằng các nguồn tín dụng dài hạn.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 7
Tài sản
cố định
Tín dụng dài hạn
Tín dụng
ngắn hạn
Tín dụng
dài hạn
Tài sản
cố định
Thời gian
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
- Rủi ro thấp, chi phí cao
(b). Những tài sản thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn tín dụng dài hạn
- Tài sản tạm thời được tài trợ bằng nguồn tín dụng ngắn hạn.
- Rủi ro cao, chi phí thấp hơn.
(c). Phương pháp trung dung
Toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng các nguồn
tín dụng dài hạn.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 8
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Hình 1.6. Các chiến lược lựa chọn nguồn tín dụng dài hạn và ngắn hạn
Bảng 1.3. Phân biệt rủi ro và chi phí của tín dụng dài hạn và ngắn hạn
Đặc trưng Thời hạn tài trợ
Ngắn hạn Dài hạn
Rủi ro Thường có rủi ro cao hơn tín
dụng dài hạn:
- Lãi suất vay biến động nhiều
hơn.
- Nhu cầu gia hạn các khoản
vay thường xuyên hơn.
Có khuynh hướng đem lại rủi ro ít hơn
tín dụng ngắn hạn.
Chi phí Nhìn chung có chi phí thấp hơn
tín dụng dài hạn:
- Lãi suất thấp hơn mức trung
bình.
- Tín dụng được huy động khi
có nhu cầu.
Nhìn chung có chi phí cao hơn tín
dụng ngắn hạn:
- Lãi suất thường cao hơn.
- Đôi khi được sử dụng cả trong những
lúc không có nhu cầu thực sự.
Trong tất cả mọi thời điểm (ngoại trừ thời điểm nhu cầu ngân quỹ cao nhất), doanh
nghiệp đều có những khoản tín dụng nhàn rỗi nằm dưới dạng tiền mặt, chứng khoán, hàng hóa
tồn kho (các khoản nợ ngắn hạn vừa được tạo ra đã trở nên có khả năng thanh khoản cao và
các nhà quản trị không phải bận tâm về công nợ. Nhưng chi phí sử dụng ngân quỹ rất cao do:
- Lãi suất vay dài hạn cao.
- Trong mọi thời điểm hầu như đều có những nguồn ngân quỹ nhàn rỗi.
Phần (b) trình bày phương pháp “hedging”:
- Chỉ có các tài sản thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn ngân quỹ dài hạn.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 9
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Phần (c) trình bày một chiến lược thỏa hiệp:
- Toàn bộ các tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng ngân
quỹ dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn chỉ được huy động để tài trợ cho những tài sản tạm thời tăng thêm
khi có nhu cầu cần thiết.
- Những khoản ngân quỹ dài hạn nhàn rỗi tạm thời được đầu tư vào các loại chứng
khoán.
2. QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn dài hạn của công ty trước hết xuất phát từ các nhu cầu đầu tư vốn vào các dự án
đầu tư nói chung và mua sắm tài sản cố định nói riêng, kế đến là nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu
động thường xuyên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty thường phát sinh các nhu cầu đầu tư mở rộng
sản xuất, cải tiến quy trình do đó các nhà quản lý thường phải ra quyết định đầu tư vào dự
án.
Dựa vào mục đích các dự án đầu tư có thể phân loại thành:
- Dự án đầu tư mới tài sản cố định
- Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí.
- Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sang sản phẩm hoặc thị trường mới.
- Dự án an toàn lao động và hoặc bảo vệ môi trường.
- Dự án khác.
Dự án ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là bất cứ kế hoạch dài hạn nào cần bỏ vốn ra và thu hồi
về với thời hạn lớn hơn một năm, chứ không phải chỉ có giới hạn trong dự án đầu tư vào tài
sản cố đinh. Tuy nhiên, để đơn giản người ta thường xem xét dự án đầu tư tài sản cố định như
là điển hình về nhu cầu vốn đầu tư.Về nguyên tắc, công ty có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những nhu cầu vốn dài hạn của công ty;
nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường công ty phải sử dụng đến nguồn vốn
vaydài hạn. Công ty có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái
phiếu, huy động vốn trên thị trường vốn Do đó, đứng trên góc độ công ty, vay dài hạn không
phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn thì cần phải huy động vốn. Huy động vốn bao gồm nhiều
khâu công việc từ việc xác định số lượng vốn cần huy động là bao nhiêu và cơ cấu các loại
vốn huy động từ các cách thức khác nhau thế nào, đặc biệt là đối với huy động vốn dài hạn thì
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 10
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
phương án huy động vốn đòi hỏi chất lượng rất cao, tính minh bạch, cụ thể và chi tiết là điều
bắt buộc phải đáp ứng.
2.2. Các nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
2.2.1. Vay dài hạn
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồng diễn ra giữa người vay
và người cho vay (thường là ngân hàng, công ty bảo hiểm hay một quỹ hưu bổng) mà theo đó
người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định. Đa số các khoản vay dài
hạn có thời gian đáo hạn trong khoảng thời gian từ một đến tám năm và một số khác có thời
hạn dài hơn. Lợi thế của vay dài hạn so với những hình thức tài trợ khác có thời gian đáo hạn
tương tự là chi phí nhận tài trợ thấp và tính linh hoạt của nó. Sở dĩ chi phí của nguồn tài trợ
này thấp là do người sử dụng nợ có kỳ hạn có thể tiết kiệm được các chi phí bảo hiểm. Khi vay
tiền, người vay thường thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do đó chỉ chịu một khoản chi phí
nhỏ cho các thủ tục tài trợ.
Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những hạn định kỳ, với những khoản tiền bằng
nhau. Đó là sự hoàn trả dần khoản tiền vay, bao gồm cả vốn gốc và lãi, trong suốt thời gian
diễn ra giao dịch. Tuy nhiên, giao dịch vay mượn này cũng rất linh hoạt, người cho vay có thể
thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng lưu kim thu nhập của người vay.
Lãi suất của những khoản vay dài hạn có thể là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi tùy
theo sự thương lượng giữa hai bên.
Lãi suất cố định được áp dụng trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn và chúng
thường được đặt ở mức lãi suất cao hơn so với lãi suất của trái phiếu công ty có mức độ rủi ro
và thời gian đáo hạn tương tự.
Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi suất cơ bản ổn định cộng với một tỷ lệ
phần trăm nào đó tùy thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả
lãi.
2.2.2. Tín dụng thuê mua
Khái niệm
Thỏa thuận thuê mua (Leasing Agreement) là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên,
liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản - The Lessor) chuyển
giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản - The Lessee) độc quyền sử dụng và hưởng
dụng những lợi ích kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. đổi lại, người thuê có nghĩa
vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 11
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Như vậy, đặc trưng nổi bật của tín dụng thuê mua đó là việc tách quyền sở hữu ra khỏi
tài sản và do người cho thuê nắm giữ. đặc trưng này khác hẳn với các giao dịch mua bán máy
móc thiết bị khác.
Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là:
* Phương thức thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ
* Phương thức thuê mua thuần hay thuê tài chính, hoặc thuê tư bản
+ Thuê vận hành
Thuê vận hành hay thuê thời vụ có hai đặc trưng chính:
a. Thứ nhất thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản. Đồng
thời, các bên có thể hủy ngang hợp đồng mà chỉ cần báo trước một thời gian ngắn.
b. Thứ hai, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như hi phí bảo trì,
bảo hiểm, thuế tài sản cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.
Mặt khác, người cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay
những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại, như: những ưu đãi giảm thuế lợi thức, thuế
doanh thu và những khoản khấu trừ do sự giảm giá trị tài sản mang lại
Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải
trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản. khi hợp đồng
hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một
khách hàng thuê khác.
Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và có bổn phận trả
tiền thuê. người thuê không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay những rủi reo liên quan
đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra.
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn được gọi là thuê mua kiểu truyền thống
(Traditional Lease). Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại tài sản thường được sử dụng
trong các giao dịchthuê mua truyền thống bao gồm: đất canh tác, công cụ lao động, nhà cửa,
gia súc kéo ngày nay là các loại tài sản, thiết bị được cho thuê vận hành rất đa dạng như: các
máy photocopy, xe ô tô các loại, máy vi tính, trang - thiết bị văn phòng, nhà ở, phòng làm
việc, thiết bị khoa dầu
Hình thức thuê vận hành có thể coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản không
được ghi chép vào sổ sách kế toán của người thuê mà phần tiền trả theo thoả thuận được ghi
như mọi khoản chi phí bình thường khác. Trong hợp đồng này không dự kiến quyền chuyển
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 12
Người cho
thuê (Lessor)
Quyền sử dụng tài sản + dịch vụ
Trả Rền thuê
Người
thuê (Lessee)
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
giao sở hữu thiết bị khi hết hạn thuê, cho nên thuê vậ hành không phải là một giải pháp tài trợ
cho hành động mua tài sản trong tương lai. Thoả thuận thuê vận hành được tóm tắt ở hình 8.8.
Hình 1.8. Thoả thuận thuê vận hành
NGƯỜI CHO THUÊ NGƯỜI THUÊ
1. Nắm quyền sở hữu tài sản và đem
cho thuê trong thời gian ngắn
2. Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận
hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt
động của tài sản (chi phí bảo trì, bảo
hiểm, thuế tài sản)
3. Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan
đến tài sản cho thuê
4. Có quyền gia hạn thoả thuận và định
đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn thuê
1. Trả các khoản tiền thuê đủ để bù đắp
các chi phí vận hành, bảo trì và các dịch
vụ kèm theo
2. Không chịu rủi ro và thiệt hại đối với
tài sản đi thuê
3. Có quyền huỷ bỏ thoả thuận bằng
một thông báo nngắn gởi cho người
thuê
Đối chiếu với những đặc trưng chủ yếu trên, chúng ta thấy hình thức thuê vận hành là
một thực tế rất phổ biến trong đời sống xã hội và hoạt động kinh doanh từ lâu đời và ngày nay
chúng vẫn đang tồn tại mọt cách rất sinh động.
+ Thuê tài chính (hay thuê mua thuần - Net Lease)
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hnạ hay dài hạn không thể huỷ
ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần
và thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với snhà cung cấp hoặc người cho thuê
cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tuỳ theo quy định của từng quốc gia, các giao dịch
được coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản
và giá trị hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua
tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Thông thường, một giao dịch thuê tài chính thường được chia thành ba phần như sau:
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 13
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
* Thời điểm thuê cơ bản (Basic Lease Period)
Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người thuê để được quyền sử
dụng tài sản. trong suốt giai đoạn này, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra
ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ.
Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không có
sự chấp thuận của bên kia.
* Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional Renewal Period)
Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của
họ. tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với thời hạn cơ bản, thường chỉ chiếm
tỉ lệ 1 - 2% tổng số vốn dầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán.
* Phần giá trị còn lại (Residual Value Share)
Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài chính, người cho thuê thường uỷ
quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài
sản lớn hơn so với giá mà người thuê đưa ra. hoặc được khấu trừ vào tiền thuê và nó được coi
là một khoản hoa hồng bán hàng.
Các loại chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do
người thuê chịu và tổng số tiền mà người thuê phải trả người cho thuê trong suốt thời gian thuê
thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc (giá mua) của tài sản. Bởi các loại chi phí duy trì hoạt
động, bảo hiểm của tài sản do người thuê chịu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê
nhận được coi là giá trị thuần của tài sản. do đó, hình thức thuê này còn được gọi là thuê mua
thuần (Net Lease)
Khi thời hạn thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong các hình
thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tuỳ theo sự thoả thuận đã được dự
liệu trước trong hợp đồng, hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay nhận làm đại
lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê.
Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản
thuộc về người cho thuê và quyênè sử dụng, hưởng dụng nhứng lợi ích kinh tế xuất phát từ tài
sản thuộc về người thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên mọi ưu đãi về thuế
và các khoản tiền bồi thường do cơ quan bảo hiểm trả cho tài sane đều do người cho thuê
hưởng. Nhưng người cho thuê thường chiết khấu phần tiền khuyến khích về thuế vào khoản
tiền thuê mà người thuê phải trả theo định kỳ. còn khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
(nếu có) thường được người cho thuê chuyển cho người thuê sau khi người thuê hoàn thành
trọn vẹn mọi nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 14
Người
cho thuê
(Lessor)
Hợp đồng thuê tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả Rền thuê tài sản
Người
thuê
(Lessor)
Hợp đồng mua tài sảnQuyền sở hữu pháp lý tài sảnTrả Rền mua tài sản
Giao tài sản
Bảo trì và phụ tùng thay thếTrả
Rền bảo
trì và phụ tùng
Nhà cung cấp (Manufacturer or supplier)
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn
gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý, chi phí quản lý đã đựoc khấu trừ phần khuyến
khích về các loại thuế mà tài sản được hưởng. Do đó, về thực chất, thuê mua thuần là một hình
thức của sự vay mượn nếu xét theo phương diện người thuê và loại hình giao dịch này cũng
chính là một hình thức tài trợ tín dụng nếu xem xét từ phía người cho thuê.
Sự khác biệt so với một khoản vay nợ và cũng chính là một trong những nguyên nhân
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của hình thức giao dịch này là người cho thuê nắm giữ quyền sở
hữu pháp lý và có quyền thu hồi ngay lập tức nếu có những đe doạ sự an toàn đối với tài sản.
Đồng thời người cho thuê có thể được hưởng phần lợi nhuận do khoản tiền tiết kiệm thuế lợi
tức do khấu hao tài sản cho thuê mang lại sau khi đã chiếy khấu cho người thuê theo thuế suất
thuế lợi tức của họ. Đối với người thuê, ngoài các lợi ích như gia tăng năng lực sản xuất. họ
được hưởng các lợi thế như tỷ số nợ/vốn không thay đổi (nếu như quốc gia đó không quy định
vón hoá tài sản thuê vào bảng TKTS), được hưởng dịch vụ chuyên môn cao của công ty
Leasing và giải quyết được những vấn dề công nghệ. Đồng thời, ngoài những khoản tiền chiết
khấu do người cho thuê chuyển cho, người thuê còn được hưởng khoản tiền hoãn thuế do tiền
thuê làm giảm thuế lợi tức. Hình 8.9 mô tả tóm tắt một phương thức thuê tài chính điển hình.
Hình 1.9. Phương thức thuê tài chính
Người cho thuê Người thuê
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 15
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
1. Mua tài sản từ nhà cung cấp, giữ
quyền sở hữu và cho thuê trung hay dài
hạn (1 - 20 năm)
2. Không cung cấp các chi phí và dịch
vụ vận hành, bảo trì tài sản
3. Không chịu mọi rủi ro và thiệt hại đối
với tài sản cho thuê
4. Hết hạn hợp đồng chp phép người
thuê quyền lựa chọn mua tài sản hay ký
tiếp hợp đồng thuê, uỷ quyền cho người
thuê bán hoặc nhận lại tài sản
1. Trả các khoản tiền thuê theo định kỳ và
được quyền sử dụng, hưởng dụng các lợi ích
kinh tế xuất phát từ tài sản
2.Chịu rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài
sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, đóng
thuế tài sản
3. Không được huỷ ngang hợp đồng, trừ
trường hợp được sự dồng ý của người cho
thuê
4. Mua, tiếp tục thuê, bán tài sản khi hopự
đồng hết hạn theo sự uỷ quyền hoặc trả lại
tài sản cho người thuê.
Phân loại các phương thức thuê tài sản dựa trên so sánh những đặc điểm của chúng với
nhau
Sự so sánh này nhằm giúp các bên có liên quan dễ dàng phana loại, nhanạ diện giao
dịch thuộc phơng thức thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán - kế toán, hưởng các ưu đãi
(nếu có) và quản lý chung (cơ quan nhà nước) theo quy chế đã được Nhà nước quy định. Bảng
8.6 so sánh đặc điểm giữa hai phương thức thuê tín dụng và thuê vận hành.
Bảng 1.6. So sánh thuê vận hành và thuê tài chính
ST
T
Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1 Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu
pháp lý và quyền sử dụng.
Như thuê vận hành.
2 Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống
hữu ích của tài sản.
Thường dài dài hơn một
nửa cho tới bằng hữu ích
của tài sản.
3 Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Được quyền huỷ ngang hợp
đồng.
Không được quyền huỷ
ngang hợp đồng.
4 Rủi ro Người cho thuê chịu mọi rủi
ro, thiệt hại.
Người thuê chịu mọi rủi
ro, thiệt hại.
5 Chi phí bảo trì dịch
vụ và mua bảo
hiểm
Người cho thuê chịu mọi
chi phí vận hành, bảo
trì dịch vụ, phí bảo hiểm
Người thuê chịu mọi chi
phí vận hành, bảo trì, bảo
hiểm.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 16
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
6 Ưu đãi về thuế Người cho thuê hưởng và
khấu trừ vào tiền thuê.
Tương tự như thuê vận
hành.
7 Bồi thường bảo
hiểm
Người cho thuê hưởng. Người cho thuê hưởng.
8 Cung ứng tài sản
thuê
Tài sản thuê mướn thường
do người cho thuê cung cấp.
Tài sản cho thuê thường
do người thuê đặt hàng
giao nhận và sử dụng.
9 Tiền bán tài sản Toàn bộ tiền thu được do
bán tài sản thuê thuộc quyền
sử dụng của người cho thuê.
Phần tiền bán tài sản lớn
hơn so với giá quy định
của người cho thuê được
chuyển cho người thuê
hưởng như một khoản
hoa hồng bán hàng hay
đựoc khấu trừ vào tiền
thuê.
10 Các loại tài sản
thường sử dụng
trong giao dịch
Máy photocopy, máy vi
tính, xe ô tô, đồ đạc trong
nhà, văn phòng
Bất động sản, xe lửa. tàu
biển, máy bay, thiết bị
văn phòng
Sự phân loại này được dựa trên hai căn cứ cơ bản là:
* Những rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên
nào thực hiện
* Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có
được chuyển giao cho người thuê không.
Dựa trên những cơ sở này Ủy Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã đề ra 4 tiêu
chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng thuê tài sản thuộc phương
thức nào:
* Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng
không? nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính, nếu không thì là thuê vận hành.
* Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với
giá tượn trưng không? nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính, còn không thì giao dịch thuê
vận hành.
* Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian sử dụng của tài sản không?
Nếu thỏa thuận thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp còn lại thì thuê vận hành.
* Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương
đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không? Nếu
có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 17
Quyền sở hữu được chuyển giao khi thời hạn cho thuê chấm dứt
Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua theo giá tượng trưng
Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản
Giá trị hiện tại của các khoản Rền thuê tối thiểu lớn hơn hay tương đương với giá trị của tài sản
Tài sản
không
không
không
không
Có
Có
Có
Thuế vận hành
Thuế vận hành
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thỏa mãn một trong 4 tiêu chuẩn này đều thuộc
phương thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại đều thuộc thuê vận hành.
Hình 1.10. Phân loại các giao dịch thuê tài sản
Trên có sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC mỗi quốc gia đều có nhứng
quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi
nước. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu
thuẫn với IAS17 và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS.
Bảng 1.7. Liệt kê tóm tắt những tiêu chuẩn để được coi là giao dịch thuê mua
tại một số quốc gia và khu vực
Quốc
gia
Tiêu thức
IAS
Hoa
kỳ
Anh Nhật
Hàn
quốc
Indo-
nesia
Việt
Nam
* Chuyển giao Có Có Có Có Không
quy
Có
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 18
Có
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
quyền sở hữu
khi kết thúc hợp
đồng
định cụ
thể
* Quyền chọn
mua
Có Có Không
bắt
buộc
Không
bắt buộc
Không
bắt
buộc
Có Có
* Quyền hủy
ngang hợp đồng
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
Không
được
* Thời hạn thuê
tính theo đời
sống hữu dụng
của tài sản thuê
Phần
lớn
≥ 75%
(*) tối đa
k
0
quá
30 nam
Phần
lớn
Tài sản ≤
10 năm:
70% tài
sản >10
năm:60
% tối đa
120%
60% tài
sản ≤ 5
nam =
70%
Tài
sản có
đời
sống
≥2
nam
≥ 60%
* Hiện giá các
khoản tiền thuê
tối thiểu (chiết
khấu theo lãi
xuất đi vay của
người thuê) so
với giá trị hợp lý
của tài sản
Bằng
hoặc
lớn hơn
≥ 90% ≥ 90% ≥ 90% Trả đủ
tiền
thuê
Tương
đương
(*) Những tài sản chỉ còn ≤ 25% đời sống hữu ích của chúng thì không được sử dụng
bào các giao dịch thuê tín dụng.
2.2.3. Phát hành chứng khoán
Cổ phần thường
Cổ phần thường là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với Công ty,
bởi không có sự dự liệu trước thời gian . nếu công ty còn tồn tại, thì trái quyền của cổ phần
thường đối với công ty vẫn nghiễm nhiên được duy trì. mặc dù các cổ đông có thể bán số cổ
phần thường mà họ đã đầu tư vào công ty cho người khác vào bất kỳ thời điểm nào, tức là họ
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 19
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
đã chuyển giao quỳên sở hữu của các nhân đối với công ty, song trái quyền của cổ phần đối
với công ty thì không thay đổi.
Nghĩa vụ của cổ đông đối với công ty giới hạn trong phần vốn mà họ đã đầu tư, tức là
một người mua số cổ phần thường của một công ty trị giá 10tr. VND thì trong trường hợp
công ty bị phá sản, ông ta sẽ chỉ có thể bị thua lỗ 10tr.VND đó.
Số lượng cổ phần mà một công ty được phép phát hành được ghi rõ trong bản điều lệ
của nó và chỉ có thể thay đổi sau khi có sự nhất trí của các cổ đông thông qua biểu quyết.
Những cổ phần sẽ được đưa ra bán cho công chúng đầu tư được gọi là cổ phần dự kiến phát
hành và số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng ghi trong điều lệ. Chẳng hạn một doanh
nghiệp được phép phát 1 triệu cổ phần thường, nhưng chỉ có 900 ngàn được bán ra. Những cổ
phần đã bán cho công chúng đầu tư được gọi là cổ phần đã phát hành và mất chênh lệch giữa
cổ phần được phép phát hành so với cổ phần được công ty mua lại từ công cúng đầu tư sau khi
phát hành. giả sử sau khi phát hành một thời gian, công ty đã mua lại 50 ngàn cổ phần, thì số
lượng cổ phần dự trữ tại thời điểm này của công ty là 150 ngàn và số lượng cổ phần đã phát
hành là 850 ngàn.
Một doanh nghiệp thường có rất nhiều hình thức huy động nguồn kinh phí bên ngoài
như vay ngân hàng ngắn hạn hay dài hạn, thuê mua các loại máy móc, thiết bị hay mua nguyên
liệu trả chậm v.v để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của nó. Bởi vậy, doanh nghiệp có
những nghĩa vụ đối với chủ nợ. Phần giá trị của những tài sản được tài trợ bằng vốn cổ phần
hay lợi nhuận giữ lại được gọi là giá trị thuần hay vốn cổ phần của cổ đông. Do đó, vốn cổ
phần của cổ đông được coi là tiền đặt cọc để đổi lấy quyền sở hữu trong công ty
Vốn cổ phần = giá trị tài sản - các khoản nợ
Chẳng hạn, nếu tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp là 100 tỷ VND, trong đó có
42 tỷ được tài trợ bằng các loại nợ khác nhau, thì vốn cổ phần của công ty đó sẽ là:
E = 100tỷ - 42 tỷ = 58 tỷ VND
Cũng cần lưu ý rằng cổ phần thường cũng như cổ phần ưu đãi đều có trái quyền đối với
doanh nghiệp và thuật ngữ vốn cổ phần của các cổ đông bao gồm tất cả các loại cổ phần. còn
thuật ngữ vốn cổ phần thường được dùng để chi trái quyền của cổ đông thường đối với doanh
nghiệp.
Cổ phần thường có thể có hoặc có thể không có mệnh giá. Mặc dù trên phương tiện tài
chính, cổ phần thường có hay không có mệnh giá không phải là điều quan trọng. Song trên
phương diện tính toán về giá trị phát hành cổ phần thường mới thì chỉ có sự khác biệt rất ít
giữa cổ phần thường có mệnh giá hay không có mệnh giá.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 20
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Đa số các doanh nghiệp thường chỉ có một loại cổ phần thường , nhưng cũng có một số
công ty chia cổ phần thường thành một vài loại. Chẳng hạn, chúng đựơc chia thành loại A và
B. sự khác biệt giữa các loại này là quyền bầu cử và trái
Cổ phần ưu đãi
+ Những đặc điểm chính của cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi như cây cầu nằm giữa trái phiếu và cổ phần thường vì chúng được
hưởng một lợi tức cổ phần cố định cao hơn lãi suất của trái phiếu. Đồng thời, chúng cũng có
mức rủi ro lớn hơn trái phiếu và thấp hơn cổ phần thường. Mặt khác, của chúng có thể được
chia hoặc không được chia tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị.
Những đặc điểm của cổ phần ưu đãi bao gồm:
- Thể hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp và tạo thành một phần giá trị của công
ty.
- Không như trái phiếu, cổ phần ưu đãi là vốn đầu tư vào công ty.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi không được quyền biểu quyết, ngoại trừ những năm
không được chia lợi tức.
- Có thể chuyển thành cổ phần thường nếu chúng thuộc loại cổ phần ưu đãi khả hoán.
- Lợi tức của cổ phần ưu đãi cố định và có tính lũy kế, tức là lợi tức cổ phần được trả
theo tỷ lệ cố định so với mệnh giá.
- Đồng thời trong một số cổ phần cổ đông cổ phần ưu đãi còn được hưởng bất cứ khoản
lợi tức cổ phần chia thêm nào cùng với cổ đông thường.
- Nếu công ty bị đóng cửa, cổ đông cổ phần ưu đãi có phần đối với tài sản của công ty
trước cổ đông thường và sau các trái chủ.
+ Ưu tiên về trái quyền đôi với thu nhập và tài sản
Công ty chỉ có thể trì hoãn chi trả lợi tức cổ phần ưu đãi trong trường hợp lợi tức cổ
phần thường cũng không được chia. Nhưng lợi tức cổ phần ưu đãi được tính lũy kế (cộng dồn)
và chuyển sang kỳ kế tiếp, điều đó có nghĩa là toàn bộ lợi tức cổ phần ưu đãi hiện tại, cũng
như trong quá khứ phải được chi trả trước khi chia lợi tức cổ phần thường. Vì vậy, sự trì hoãn
thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi sẽ làm cho cổ đông ưu đãi chịu thiệt về tỷ lệ sinh lời kỳ vọng
trên phần lợi nhuận được chia.
Giả sử công ty ABC có 50.000 cổ phần ưu đãi đã phát hành, có mệnh giá là 1.000.000
VND và tổng giá trị vốn cổ phần ưu đãi là 50 tỷ VND. Giả sử tỷ lệ lợi tức của cổ phần ưu đãi
hàng năm là 80% x 50 tỷ = 4 tỷ VND. Trong năm 19 x 4, công ty không chia lợi tức cổ phần
cho bất cứ loại cổ phần nào do tình hình kinh doanh có nhu cầu phải gia tăng năng lực sản
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 21
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
xuất, nên thu nhập phải đưa vào tái đầu tư. Vì vậy, trong năm 19 x 5 công ty phải chi trả cả
phần lợi tức cổ phần ưu đãi năm 19 x 4 chuyển sang và phần của năm 19 x 5, tổng cộng là tỷ
VND, trước khi phân phối bất cứ khoản lợi tức nào cho cổ phần thường.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, sự trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi sẽ đem lại
những tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp. Trước hết điều đó có nghĩa rằng cổ phần
thường cũng không được chia lợi tức và do đó nó là tiền đề làm giảm giá bán của cổ phần
thường, đồng thời làm tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty ở mức tương ứng. Ngoài
ra, sự trì hoãn này còn làm cho công ty rất khó khăn trong huy động thêm nợ mới và đồng thời
làm cho chi phí vay nợ cũng tăng lên. Nguyên nhân là do các chủ nợ tiềm tàng cho rằng công
ty có khả năng thanh khoản thấp.
Tuy nhiện lợi thế của doanh nghiệp có cổ phàn ưu đãi so với nợ vay là trong tình trạng
vị thế tài chính của công ty yếu kém, họ có thể trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần mà không bị
coi là khánh tận tài chính và cũng không phải đối mặt với sự đe dọa trực tiếp của nguy cơ phá
sản. nói tòm lại trên phương diện công ty phát hành, cổ phần ưu đãi có mức rủi ro thấp hơn các
loại trái phiếu.
+ Quyền bầu cử
Quyền bầu cử của cổ động ưu đãi được quy định trong bản điều lệ công ty thường rất
hạn chế. trong những giai đoạn doanh nghiệp hoạt động bình thường cổ đông ưu đãi chỉ có
quền phủ quyết đối với một số vấn đề như chấp thuận việc phát hành thêm cổ phần ưu đãi hay
những chứng khoán có thứ tự ưu tiên cao hơn. nếu công ty không chi trả lợi tức cho cổ phần ưi
đãi, thì cổ đông có quyền bầu cử.
+ Thu hồi cổ phần ưu đãi
Đa số cổ phần ưu đãi không có thời hạn đáo hạn và vì vậy có thể coi là loại chứng
khoán tồn tại vĩnh viễn. tuy nhiên, có một số cách để thu hồi cổ phần ưu đã
* Mua lại cổ phần ưu đãi
Hầu hết cổ phần ưu đãi đã phát hành đều thuộc loại có thả thuận cho phép công ty phát
hành mua lại chúng. Thông thường giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của cổ phần ưu đãi,
và giảm dần theo thời gian như giá mua lại trái phiếu. Doanh nghiệp chỉ áp dụng điều khoản
này khi tỷ lệ lãi suất trên các thị trường tài chính sụt giảm mạnh và các nguồn tái tài trợ có sẵn
có chi phí rẻ hơn.
* Điều khoản hoàn trái
Cho đến những năm gần đây tại các nước phát triển, việc áp dụng điều khoản hoàn trái
để hoàn trả vốn đầu tư, thu hồi cổ phần ưu đãi theo seri phát hành vẫn còn khá hiếm hoi. Tuy
nhiên ngày nay, nhiều cổ phần ưu đãi mới được phát hành có quy định điều khoản hoàn trái.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 22
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
*. Chuyển đổi thành cổ phần thường (tính khả hoán)
Một số cổ phần ưu đãi đã phát hành được hưởng một tỷ lệ chuyển đổi thành cổ phần
thường sau một thời gian nhất định, tùy theo sự lựa chọn của cổ đông. Khi cổ phần ưu đãi
được chuyển đổi, nó sẽ được công ty thu hồi và cổ đông nhận được một số cổ phần thường tùy
theo thỏa thuận với công ty. Trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận, cổ phần ưu đãi
chuyển đổi được sẽ được thu hồi và công ty cũng có thể cưỡng ép chuyển hóa cổ phần bằng
cách hoàn trả vốn đầu tư khi thị giá của cổ phần ưu đãi cao hơn giá hoàn trả.
+ Đánh giá nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi
Những thuận lợi mà nguồn vốn cổ phần ưu đãi đem lại cho doanh nghiệp là:
- Cổ phần ưu đãi có thể đem lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt trong thanh toán vào
những thời điểm khó khăn về tài chính. Không giống như tiền trả lãi phát phiếu, doanh nghiệp
có thể trì hoãn việc chi trả cổ tức của cổ phần ưu đãi mà không để lại hậu quả xấu nào trên
phương diện pháp lý.
- Nguồn vốn cổ phần ưu đãi đem lại cho doanh nghiệp sự chủ động về mặt tài chính.
Công ty có thể huy động với một mức chi phí cố định và có thể đầu tư vào những lĩnh vực có
tỷ lệ hoàn vốn cao hơn.
- Công ty không phải chấp nhận chia sẻ quyền bầu cử và do đó không phải phân chia
quyền kiểm soát, quản lý với những cổ đông đầu tư vào loại cổ phần này.
- Cải thiện vị thế tài chính của công ty cổ phần ưu đãi được coi là một phần giá trị thuần
của công ty.
- Trong nhiều trường hợp, cổ phần ưu đãi được huy động để sử dụng vào việc mua lại
hay thôn tính một công ty khác.
Song cổ phần ưu đãi cũng có thẻ đem lại cho công ty những bất lợi như:
- Chi phí của nguồn vốn này cao hơn chi phí sử dụng nợ
- Lợi tức cha cho cổ phần ưu đãi kông có tác dụng làm giảm thuế lợi tức của doanh
nghiệp bởi chúng không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
- Khi công ty trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi, thì có thể có những tác động
tiêu cực đối với khả năng huy động nguồn tài trợ mới của công ty. do đó, công ty chỉ nên áp
dụng giải pháp này trong trường hợp bất khả kháng.
Trên phương diện công chúng đầu tư, đầu tư vào cổphần ưu đãi có mức rủi ro cao hơn
so với đầu tư vào các loại trái phiếu của cùng một doanh nghiệp. bởi trái phiếu có thứ tự ưu
tiên cao hơn cổ phần ưu đãi.
+ Phát hành Trái phiếu
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 23
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Trái phiếu có bảo đảm: đặc trưng của loại trái phiếu này là chúng được đảm bảo bằng những
tài sản của doanh nghiệp. Những tài sản để đảm cho các trái phiếu phát hành thường là các bất
động sản của doanh nghiệp, trong một số trường hợp vật bảo đảm cũng có thể là nhà xưởng
hay những thiết bị đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu thế chấp doanh nghiệp có trách nhiệm giữ
tài sản thế chấp trong tình trạng tốt nhất để đảm bảo cho khoản vay.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý thêm rằng một tài sản nào đó cũng có thể làm vật bảo đảm (thế
chấp) cho nhiều lần phát hành trái phiếu, có trường hợp doanh nghiệp phát hành ghi rõ thứ tự
của các lần phát hành để ưu tiên cũng có thể không cần ưu tiên nhưng tổng giá trị của tất cả
các trái phiếu không được lớn hơn giá trị của tài sản thế chấp. Như vậy, trái phiếu có bảo đảm
đem lại cho trái chủ mức độ an toàn khá cao.
Trái phiếu không có đảm bảo: đây là loại trái phiếu phổ biến ở các doanh nghiệp. Khác với trái
phiếu có bảo đảm, trái phiếu không có bảo đảm là trái phiếu không có một tài sản cụ thể nào
để đảm bảo cho khả năng thanh toán của chúng, nhưng chúng vẫn được đảm bảo chắc chắn
bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên
của luật phá sản.
Trong luật phá sản của doanh nghiệp thì quyền lợi ưu tiên của các trái phiếu bao giờ cũng
đứng trước cổ phiếu, nhưng trong các trái phiếu thì các trái phiếu mới phát hành có thứ tự ưu
tiên cao hơn những trái phiếu đã phát hành trước chúng.
Trái phiếu trả lãi theo thu nhập: trái phiếu trả lãi theo thu nhập là trái phiếu mà tiền lãi chỉ
được trả khi người vay (doanh nghiệp) thu được lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp hơn số tiền phải
trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận được tiền trả bằng khoản thu nhập đó và không được quyền tuyên
bố người vay bị phá sản. Số tiền trả cho trái chủ còn thiếu được chuyển sang những năm tiếp
theo tuỳ theo quy định trong khế ước của hai bên.
Với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này không hạn chế đòn cân nợ như những trái phiếu khác
bởi vì loại trái phiếu này có tính linh hoạt cao, rất thích hợp cho những doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tài chính.
Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phổ biến nhất trong các loại trái phiếu
doanh nghiệp. Lãi suất được ghi trên mặt trái phiếu (Coupon rate) và không thay đổi suốt kỳ
hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được qui định rõ và thông thường trả lãi hàng
năm 2 lần vào 30/6 và 31/12. Thông thường lãi suất ghi trên trái phiếu được căn cứ vào lãi
suất trái phiếu có kỳ hạn tương đương của kho bạc Nhà nước và mức độ rủi ro của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên chúng ta cần lưu ý rằng, lãi suất trả cho trái phiếu cố định hàng năm nhưng giá trị
của trái phiếu thì thay đổi tuỳ thuộc vào những biến động của thị trường.
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 24
Quyết định tài trợ dài hạn GVHD: Nguyễn Hòa Nhân
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: trong những giai đoạn có nhiều biến động trong nền kinh tế thì
lãi suất trên thị trường vốn thay đổi liên tục và do vậy các doanh nghiệp thường phát hành trái
phiếu có lãi suất thả nổi.
Tuy gọi là lãi suất thả nổi nhưng thực ra lãi suất của nó phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất
quan trọng như lãi suất LIBOR (London Inter Bank Offered Rate) hoặc lãi suất của trái phiếu
này lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được định kỳ điều chỉnh sau những
khoảng thời gian nhất định theo quy định.
Như vậy việc phát hành trái phiếu này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong điều kiện nền kinh tế
không ổn định, thị trường tài chính biến động không ngừng. Những trái phiếu này thường tỏ ra
phù hợp đối với những nhà đầu tư không ưa mạo hiểm, nhưng loại trái phiếu này cũng có
những
nhược điểm như doanh nghiệp không thể phân biệt chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu
trong hoạch định ngân quỹ và việc quản lý trái phiếu cũng đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do
phải điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi sớm: tuỳ theo tình hình tài chính của mình, một số doanh nghiệp có
thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu có khả năng thu hồi sớm, tức là doanh nghiệp
có thể mua lại những trái phiếu vào một thời gian nào đó trước khi mãn hạn. Trong trường hợp
này người mua trái phiếu không kiếm được lãi suất mãn hạn (YTM). Như vậy, những trái
phiếu có khả năng thu hồi sớm phải được quy định ngay từ khi phát hành để người mua trái
phiếu được biết, phải quy định rõ về thời hạn, giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tài trợ dài hạn của doanh nghiêp
Có rất nhiều nguồn vốn khác nhau mà một công ty có thể huy động để tài trợ cho
một dự án dài hạn. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nguồn vốn tài
rợ dài hạn của công ty, có những nhân tố khách quan tồn tại ngoài sự kiểm soát của
công ty, tác động trực tiếp đến công ty, cũng có những nhân tố chủ quan xuất phát từ
chính bản thân công ty.
2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Trạng thái nền kinh tế:
Công ty tồn tại và phát triển trong môi trường tổng hoà các mối quan hệ kinh tế xã hội, với
nhiều biến động mạnh mẽ. Do đó mà hoạt động công ty trước hết chịu tác động của trạng thái
kinh tế. Trạng thái nền kinh tế có các thăng bậc từ tăng trưởng, phát triển và suy thoái, mỗi
một trạng thái đều có các tác động đến việc huy động vốn dài hạn của công ty. Khi nền kinh tế
suy thoái, việc sử dụng nợ không những không tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính mà còn làm
K26 ĐN.TNH 2- Nhóm 7 Trang 25