Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.26 KB, 14 trang )


Bộ giáo dục v đo tạo Học viện chính trị - hnh chính
quốc gia
hồ chí minh




Phan văn Tân




Xung đột x hội về đất đai
ở nông thôn thời kỳ đổi mới
(Nghiên cứu trờng hợp tỉnh Hà Tây)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62 31 30 01




Tóm tắt Luận án tiến sĩ xã hội học










Hà Nội - 2008

Công trình đã đợc hoàn thành tại:
Học Viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh



Ngời hớng dẫn khoa học: 1) PGS.TS. Lê Tiêu La
2) TS. Bùi Phơng Đình


Phản biện 1: GS, TS. Tô Duy Hợp
Viện Xã hội học

Phản biện 2: PGS, TS. Vũ Hào Quang
Trờng Đại học KHXH&NV - Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 3: PGS, TS. Nguyễn Hữu Minh
Viện Gia đình & Giới



Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp nhà nớc,
họp tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
vào hồi giờ ngày tháng 8 năm 2008











Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia và Th viện Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

Danh mục các công trình của tác giả
có liên quan đến luận án

1. Lê Tiêu La - Phan Tân (2001), "Xung đột xã hội qua lăng kính của Xã
hội học", Tạp chí Công an nhân dân, (02), tr.25-28.
2. Phan Tân (2003), "Xung quanh kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện đất đai của đồng bào dân tộc Khơmer ở huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang", Tạp chí Công an nhân dân, (11), tr.73-76.
3. Phan Tân (2005), "Nhận thức về xung đột xã hội ở Việt Nam hiện nay
- một số vấn đề đặt ra", Tạp chí Công an nhân dân, (9), tr.113-116.
4. Phan Tân (2006), "Hậu quả sau những xung đột xã hội ở xã Trung Tú
và một số bài học rút ra qua công tác giải quyết ổn định tình hình ở
địa phơng", Tạp chí Công an nhân dân, (8), tr.85-88.
5. Phan Tân (2007), "Một số giải pháp ngăn ngừa, xử lý đối với số ngời
cầm đầu trong các vụ xung đột, khiếu - tố ở Hà Tây", Tạp chí
Công an nhân dân, Số (01), tr.111-114.
6. Phan Tân (2007), "Những biện pháp bảo đảm ổn định xã hội trong
công tác giải phóng mặt bằng", Tạp chí Công an nhân dân, (9),
tr.93-96.
7. Phan Tân (2007), "Mất ổn định an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp

ở Hà Tây - vấn đề đặt ra từ những sai phạm của cán bộ cơ sở", Tạp
chí Công an nhân dân, (10), tr.58-60.
8. Phan Tân (2007), "Một số loại hình xung đột về đất đai ở nông thôn
Hà Tây", Tạp chí Xã hội học, 4(100), tr.90-96.
9. Phan Tân (2008), "Khiếu - tố và hành vi lợi dụng khiếu - tố vi phạm
pháp luật", Tạp chí Công an nhân dân, (03), tr.91-92.


-1-
Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa bắt đầu từ những năm 80 (Thế kỷ XX),
đợc đánh dấu bằng các chính sách: Chỉ thị số 100-CT/TƯ (01/1981);
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá VI (1986); Nghị quyết số 10-
NQ/TƯ (4/1988); Nghị quyết Trung ơng 6 (Khoá VI - 3/1989) đã tạo ra
những chuyển biến sâu sắc về mọi mặt của đời sống xã hội.
Bên cạnh những thành tựu đó, thì mặt trái của kinh tế thị trờng;
nhiều tiêu cực nghiêm trọng và kéo dài nh tệ tham nhũng, quan liêu, mất
công bằng, mất dân chủ của một số cán bộ đã tác động đến đời sống của
ngời dân, gây bức xúc, bất bình dẫn đến xung đột xã hội. Điển hình là
các xung đột ở Cần Thơ, Đồng Tháp (1990 - 1994), Thái Bình (1997), Tây
Nguyên (2001 và 2004).v.v
Tình hình đó cho đến nay vẫn đang tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là
các tỉnh có lợi thế phát triển công nghiệp hoá, đô thị hoá nh Đồng Nai,
Bình Dơng, Hà Tây, Hng Yên đã và đang gây ra những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và an ninh, trật tự.
Từ thực tế trên, vấn đề đợc đặt ra ở đây là: Căn nguyên của những
xung đột xã hội về đất đai đã và đang xảy ra ở nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới là gì? Mức độ, cấp độ xung đột xảy ra xuất phát từ quan hệ đất đai

ở Việt Nam đa đến hậu quả gì? Những biện pháp nào có tính khả thi để
giải quyết xung đột trong tình hình hiện nay và giải pháp phòng ngừa thời
gian tới?
Về mặt lý luận, đối với xung đột xã hội cần vận dụng phơng pháp
luận nào, lý thuyết nào để nghiên cứu, giải quyết xung đột? Trong thời kỳ
đổi mới ở nớc ta, những mâu thuẫn, xung đột cần giải quyết bằng bạo lực
hay đối thoại hoà bình?
Đây là những câu hỏi mà đề tài của Luận án sẽ góp phần giải đáp.

-2-
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu xung đột x hội về đất đai trên thế giới
Vấn đề đất đai và xung đột xã hội về đất đai đợc các nhà khoa học
chú trọng nghiên cứu từ rất sớm, nhất là hớng đến giá trị của đất đai trong
việc quyết định đến mỗi chính thể xã hội, nh các nghiên cứu của
Montesquieu (1689-1755), Karx Marx (1818-1883), Friedrich Engels
(1820-1895). Sau này là nghiên cứu của Robert L.Sansom (1968), Anita
R.Desai (1937 ), Thomas L.Friedman (2005).v.v về vai trò của đất đai ở
nông thôn trong xã hội truyền thống và hiện đại
Các nhà khoa học cố gắng tiếp cận từ quan hệ lợi ích, cách phân phối
các tài nguyên không công bằng, đã nhìn nhận xung đột xã hội về đất đai có
một vị trí hết sức quan trọng cho sự tồn tại, phát triển hay kìm hãm xã hội.
2.2. Tình hình nghiên cứu xung đột x hội ở Việt Nam
Trớc thời kỳ đổi mới, khái niệm mâu thuẫn đợc đề cập nhiều hơn là
khái niệm xung đột. Trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, nhiều mâu thuẫn xã hội đơn lẻ tích tụ cả quá trình
dài bùng phát tạo nên những điểm nóng, mất ổn định an ninh, trật tự khiến
các nhà chính trị, nhà quản lý, nhà khoa học thấy cần thiết phải nghiên cứu
vấn đề xung đột xã hội theo đúng nh bản thân sự tồn tại của nó.
Vấn đề sở hữu và sử dụng đất đai, các quan hệ xung quanh sở hữu, sử

dụng đất đai; lịch sử của vấn đề đất đai cũng đợc nghiên cứu ở mức độ
nhất định.
Tuy nhiên, cho đến nay, cha thấy công trình, đề tài nào đợc công bố
nghiên cứu một cách chính thức, độc lập, có hệ thống xung đột xã hội về
đất đai và sử dụng phơng pháp điều tra Xã hội học để lý giải hiện tợng
xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Mô tả thực trạng xung đột về đất đai; phân tích các yếu tố tham gia,
tác động đến xung đột về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới.

-3-
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm giải quyết xung
đột, ổn định tình hình kinh tế - xã hội và góp phần phát triển bền vững
nông thôn.
3.2. Nhiệm vụ
- Bớc đầu hệ thống hoá các lý thuyết Xã hội học nghiên cứu về xung
đột xã hội và làm rõ các khái niệm cộng cụ nh: "xung đột xã hội", "xung
đột xã hội về đất đai", "xung đột chính sách", "xung đột lợi ích".
- Đa ra các tiêu chí phân loại mức độ xung đột, tính chất, mục đích,
động cơ của xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn.
- Xây dựng chỉ báo về các yếu tố tham gia, tác động đến xung đột xã
hội về đất đai.
- Dự báo xu hớng biến đổi xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn thời gian tới.
- Xây dựng cơ sở luận chứng cho một số khuyến nghị về chính sách và
giải pháp giải quyết xung đột.
4. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Trong hai thập niên vừa qua của thời kỳ đổi mới, xung đột xã hội
về đất đai ở nông thôn đã diễn ra với quy mô lớn không chỉ ở địa bàn thôn,

xã mà còn xảy ra trên phạm vi liên xã và liên huyện, với tính chất nghiêm
trọng và mức độ gay gắt, phức tạp.
- Sự không đồng bộ, không theo kịp tiến trình đổi mới của hệ thống
chính sách, luật pháp về đất đai; sự phân chia bất hợp lý lợi ích, giá trị liên
quan đến đất đai đã góp phần dẫn đến xung đột xã hội ở nông thôn.
- Nhận thức, thái độ, hành vi cha phù hợp của cán bộ quản lý cấp
cơ sở trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai có ảnh hởng
tiêu cực đến việc giải quyết xung đột về đất đai và có thể làm tăng thêm
mức độ gay gắt của các cuộc xung đột đó.
- Trong các đối tợng ngời dân tham gia xung đột về đất đai, những
ngời cao tuổi, phụ nữ, ngời có trình độ học vấn thấp thờng là những ngời
bị lợi dụng kích động tham gia đã đẩy xung đột có lúc lên đến cực điểm.

-4-
- Trong thời gian tới, xung đột về đất đai chủ yếu diễn ra giữa một bộ
phận nhân dân với các doanh nghiệp và giữa nhân dân với chính quyền địa
phơng trong thực hiện quản lý, giải quyết quan hệ đất đai.
4.2. Khung phân tích
Để đạt đợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, trên cơ sở giả thuyết
nêu ra, khung phân tích của đề tài đợc xây dựng nh sau:













5. Đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tợng nghiên cứu: Xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn
thời kỳ đổi mới.
5.2. Khách thể nghiên cứu: Nông thôn tỉnh Hà Tây
5.3. Phạm vi nghiên cứu: Khoảng thời gian 1986-2006
6. Đối tợng, phạm vi thu thập thông tin
6.1. Đối tợng thu thập thông tin:
- Ngời dân nông thôn tham gia tranh chấp, khiếu - tố, xung đột đất
đai ở tỉnh Hà Tây.
- Cán bộ tham gia giải quyết xung đột, tranh chấp, khiếu - tố.
6.2. Phạm vi thu thập thông tin: Điền dã, khảo sát thu thập thông tin
tại địa bàn 7 xã của tỉnh Hà Tây: Trung Tú (huyện ứng Hoà), Lê Lợi
Hệ
quả
tích
cực
của
xung
đ

t
Hệ
quả
tiêu
cực
của
xung
đột

Đặc điểm nhóm xã hội
- Cán bộ chính quyền quản
lý, giải quyết đất đai
- Cộng đồng thôn, xóm
- Hộ gia đình
Đặc điểm cá nhân
(giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, việc
làm, dân tộc, tôn giáo, vị trí
trong xung đột)
Thực trạng
và xu hớng
biến đổi
xung đột xã
hội về đất đai

-Loại hình XĐ
-Quy mô XĐ
-Tính chất XĐ
-Mức độ, tần
suất XĐ
-Mục đích,
động cơ XĐ
Chính sách, luật pháp về đất đai
- Phơng thức thực hiện
- Thực tiễn xử lý
Chính
sách
đổi
mới

Lịch sử
của
xung
đột về
đất
đai

-5-
(huyện Thờng Tín), An Khánh (huyện Hoài Đức), Hồng Hà (huyện Đan
Phợng), Vân Hoà (huyện Ba Vì), Tri Thuỷ (huyện Phú Xuyên), Bình
Minh (huyện Thanh Oai).
7. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở lý luận
Đề tài sử dụng chủ yếu các lý thuyết của Xã hội học nghiên cứu về
xung đột xã hội làm cơ sở lý luận và phơng pháp luận vào quá trình
nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn xung đột xã hội ở Việt Nam. Các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà
nớc Việt Nam về đất đai và phát triển đợc nghiên cứu làm rõ qua thực
trạng thực thi chính sách, nguyên nhân từ chính sách, từ đó định hớng cơ
sở đề ra giải pháp giải quyết xung đột. Ngoài ra các công trình khoa học,
các bài báo của các nhà khoa học trong và ngoài nớc đợc sử dụng nh là
những căn cứ so sánh, luận chứng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của Xã hội học, cụ thể:
- Phơng pháp Phân tích tài liệu: Các công trình nghiên cứu về xung
đột xã hội, về quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai; các đề tài khoa học, bài
viết về mất ổn định an ninh, trật tự nông thôn.
Từ hồ sơ địa bàn của Công an tỉnh Hà Tây, đề tài đã tiến hành nghiên
cứu, phân tích xử lý 146 hồ sơ vụ việc có trong thời gian từ năm 1987-
2005, qua Chơng trình SPSS.

- Phơng pháp nghiên cứu Định lợng đợc sử dụng là phơng pháp
phỏng vấn Bảng hỏi cấu trúc, với 308 mẫu phỏng vấn các cá nhân tham gia
xung đột.
- Phơng pháp nghiên cứu Định tính đợc tiến hành chủ yếu từ
phơng pháp phỏng vấn sâu cá nhân với 66 mẫu, gồm nhóm cán bộ cấp
tỉnh, huyện, xã tham gia giải quyết xung đột đất đai và ngời dân tham gia
xung đột trên địa bàn 7 xã nghiên cứu.
- Thời điểm khảo sát thực địa đợc thực hiện từ tháng 10/2005 -
5/2006.

-6-
8. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Xung đột xã hội về đất đai ở Việt Nam đợc áp dụng các lý thuyết
xã hội học về xung đột, đặc biệt là lý thuyết Xung đột và phơng pháp điều
tra Xã hội học để nghiên cứu một cách hệ thống.
- Ngoài khía cạnh tiêu cực của xung đột xã hội, luận án đi tìm những
khía cạnh tích cực của nó, xem xung đột là hiện tợng xã hội tất yếu khách
quan trong xã hội đang phát triển.
9. ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Hiện tợng xung đột xã hội về đất đai ở Việt Nam đợc áp dụng lý
thuyết xung đột xã hội, phơng pháp điều tra Xã hội học nghiên cứu nhằm
xây dựng những căn cứ khoa học từ thực tiễn, giúp cho việc kiểm soát
những xung đột về đất đai vốn đang là vấn đề nóng hiện nay ở nông thôn.
- Hy vọng luận án sẽ là tài liệu bổ ích cho những ngời quan tâm đến
những bất ổn định xã hội ở Việt Nam trong thời gian gần đây, có cái nhìn
khách quan về xung đột xã hội nh là một hiện tợng xã hội cần đợc công
khai nghiên cứu một cách khoa học.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho nhà quản lý nhìn
nhận vấn đề xung đột là một hiện tợng "bình thờng", tất yếu trong mỗi
xã hội, từ đó có căn cứ khoa học để đa ra các quyết sách giải quyết xung

đột.
- Luận án góp phần hệ thống hoá lý thuyết Xã hội học về xung đột
xã hội.
10. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung luận án gồm 4 chơng, 10 tiết.

-7-
Chơng 1
Cơ sở lý luận và phơng pháp luận nghiên cứu xung đột xã hội về
đất đai
1.1. khái niệm xung đột xã hội
Qua nghiên cứu các quan điểm về xung đột, NCS đa ra quan niệm về
xung đột xã hội nh sau:
Xung đột xã hội đợc hiểu là tình huống hoặc quá trình xã hội, mà
trong đó tồn tại các mâu thuẫn về lợi ích giữa các cá nhân trong mỗi nhóm
xã hội, giữa các nhóm xã hội và xã hội nói chung, thể hiện bằng sự đối lập,
sự bất đồng, sự tranh chấp do khác nhau về nhận thức, thái độ, cảm xúc,
nhu cầu, giá trị, mối quan tâm về nguồn lực tài nguyên - xã hội và đôi lúc
đợc thể hiện bằng cả hành vi đụng độ, thù địch.
Xung đột xã hội là hiện tợng xã hội khách quan, giải quyết quan hệ
xã hội trung tâm là lợi ích, hợp thành bản chất của mọi xã hội.
1.2. Tiếp cận xã hội học nghiên cứu xung đột xã hội ở Việt Nam hiện
nay
1.2.1. Thực chất của xung đột và quá trình hình thành xung đột
xã hội
Để trả lời cho các câu hỏi: Ai xung đột với ai và vì cái gì? Ai thắng
ai trong xung đột? Có thể giải quyết xung đột và phòng ngừa xung đột
không? NCS làm rõ một số nội dung sau:
1.2.1.1. Thực chất của xung đột x hội

- Xung đột xã hội là một trong những động lực cơ bản của sự biến đổi
xã hội.
- Xung đột là tình trạng mâu thuẫn đối kháng.
- Xung đột lợi ích và xung đột giá trị là hai hình thức cơ bản của xung
đột xã hội.
- Bên cạnh tính tự giác của chủ thể xung đột, các xung đột vô thức
cũng xảy ra khi mâu thuẫn bị đẩy lên cao do không khí đám đông, các
hành vi đã vợt quá mong muốn và tầm kiểm soát.

-8-
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xung đột x hội
- Xung đột bắt nguồn từ mâu thuẫn lợi ích, bất bình đẳng trong việc
chia sẽ các nguồn lực giữa các cá nhân, nhóm, cộng đồng với nhau.
- Xung đột bắt nguồn từ sự phân hoá, sự bất đồng về lối sống, hệ giá
trị, niềm tin.
- Xung đột là quá trình tập trung hoá quyền lực trong mỗi nhóm.
- Sự đoàn kết, phản kháng trong xung đột hớng đến chia một xã hội
thành hai phái, hoặc hai hệ quả có thể xảy ra: sự thống trị từ một phía đánh
bại bên kia, hoặc một sự cân bằng mới về lực lợng đợc thiết lập.
Xã hội Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, điều kiện
kinh tế - xã hội đang có những chuyển đổi cơ chế cha thống nhất thì xung
đột xã hội xảy ra là không tránh khỏi.
1.2.2. Các loại hình xung đột xã hội
1.2.2.1. Loại hình theo cấp độ chủ thể xung đột
Trên cơ sở hình thức biểu hiện, quy mô số lợng ngời tham gia có
xung đột đối ứng ngang cấp cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội; có xung đột
xảy ra đan xen liên cấp.
Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay, vấn đề mâu thuẫn, xung
đột giữa các cá nhân, các nhóm nhỏ trong xã hội hoặc nhóm nhỏ với ngời
đại diện tổ chức nhất định là phổ biến hơn cả.

1.2.2.2. Loại hình xung đột theo lĩnh vực x hội, bao gồm: xung đột
kinh tế, xung đột văn hóa, xung đột t tởng.
1.2.2.3. Loại hình xung đột theo hình thức, mức độ biểu hiện, bao
gồm: xung đột hiện thực, xung đột "ẩn", "tiềm tàng".
Ngoài ra, xung đột còn đợc phân loại nh: Theo hình thức - giá trị
tham gia xung đột: có xung đột về giá trị giữa các cá nhân; xung đột về giá
trị giữa các nhóm nhỏ; xung đột giá trị giữa các nhóm lớn. Theo cấp độ
chính trị: có xung đột trong khuôn khổ một thể chế chính trị, trên cơ sở
chấp nhận thể chế chính trị đó; có xung đột đe doạ, hoặc đặt ra vấn đề thay
đổi thể chế chính trị. Theo lợi ích tham gia xung đột: có xung đột cùng lợi

-9-
ích; xung đột không cùng lợi ích. Theo sự phân tầng xã hội: có xung đột
giữa các nhóm trên cùng một tầng lớp; xung đột giữa các nhóm thuộc các
tầng lớp khác nhau. Theo mức độ quan hệ cặp: có xung đột bạo lực - phi
bạo lực.
1.2.3. Phản chức năng và chức năng của xung đột xã hội
Xem xét về mặt chức năng luận, bản chất của xung đột là phản chức
năng, trong quan hệ biện chứng của nó, xung đột sinh ra xung đột, sẽ làm
gia tăng tình trạng phản chức năng (tính thứ nhất), còn chức năng của xung
đột chỉ là tính thứ hai, theo một ý nghĩa nhất định.
1.2.3.1. Phản chức năng của xung đột
Các bên đều vì lợi ích của bản thân và nhóm mà đặt vấn đề thắng -
thua với đối thủ, đa đến một số hệ quả tiêu cực nh: khoét sâu sự hiểu
lầm, tăng sự bất đồng và những định kiến không thuận lợi về nhau; làm
tăng thái độ bất hợp tác, thái độ chia rẽ, thậm chí thái độ đối đầu, thù địch
giữa các bên với nhau.
1.2.3.2. Chức năng của xung đột
Chức năng tích cực của xung đột thể hiện theo một số mặt: Tăng
cờng kỷ cơng, trật tự xã hội, là đòn bẩy để sửa chữa những thiếu sót; các

chính sách xã hội thay đổi kịp thời hợp lý hơn, nó có thể tạo ra những biến
đổi riêng lẽ hoặc bộ phận trong chế độ xã hội hiện tại.
Tóm lại, bất kỳ một cuộc xung đột nào cũng chứa đựng cả hai khía
cạnh tích cực và tiêu cực.
1.2.3.3. Xuất hiện thủ lĩnh và những ngời đại diện
Nhóm này xuất hiện để dẫn dắt, chỉ huy ngời khác trong nhóm cùng
thống nhất, tập hợp sức mạnh của nhóm theo một định hớng nhất định để
đạt mục đích, mục tiêu.
1.2.4. Phơng pháp giải quyết xung đột
Qua nghiên cứu, tổng kết lý luận, luận án rút ra một số phơng pháp
cụ thể giải quyết xung đột xã hội nh: phơng pháp trấn áp; phơng pháp

-10-
điều hoà; phơng pháp ngời trung gian; phơng pháp cách ly; phơng
pháp đàm phán - thơng lợng; phơng pháp thông tin làm dịu xung đột.
Các phơng pháp, biện pháp giải quyết xung đột xã hội cần đợc vận
dụng một cách khôn khéo, cơng quyết nhng mềm dẻo, linh hoạt tuỳ vào
tình huống xã hội cụ thể để đảm bảo an ninh, ổn định và trật tự xã hội.
1.3. Tiếp cận xã hội học nông thôn nghiên cứu về đất đai, con ngời ở
nông thôn Việt Nam
1.3.1. Vấn đề đất đai và con ngời nông thôn trong quan hệ với
xung đột
Nông thôn, đất đai là đối tợng sản xuất chủ yếu, là yếu tố sống còn
của ngời nông dân. Những nhóm xã hội nông thôn khác nhau chủ yếu
xuất phát từ vấn đề sở hữu đất đai.
1.3.2. Sơ lợc lịch sử xung đột về đất đai ở Việt Nam trớc thời kỳ
đổi mới
Cả thời kỳ dài lịch sử của dân tộc Việt Nam, mọi chính sách về đất đai
của các triều đại đều đã đụng đến tầng bản chất nhất cuộc sống của ngời
nông dân. Các phong trào nông dân nổi lên đều đánh dấu bởi những thay

đổi của chính sách về đất đai của các triều đại
1.3.3. Nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
Trớc thời kỳ đổi mới, quan hệ ruộng đất không đợc giải quyết thoả
đáng đã làm tha hoá ngời nông dân và làm trì trệ sự phát triển của sản
xuất nông nghiệp. Bớc sang thời kỳ đổi mới, với một loạt chính sách hợp
lý đợc ban hành; một vấn đề then chốt nhất, căn bản nhất và cũng thể
hiện sự tiến bộ nhất, gây ra sự biến động lớn lao trong nông thôn là vấn đề
ruộng đất đã đợc đặt ra và giải quyết. Nó là khâu đột phá mở đờng cho
sự phát triển của lực lợng sản xuất trong khu vực nông thôn.


-11-
Chơng 2
Thực trạng xung đột xã hội về đất đai
ở nông thôn Hà tây thời kỳ đổi mới
2.1. Tình hình xung đột xã hội về đất đai trên phạm vi cả nớc
Trên phạm vi cả nớc, từ năm 1988-2005 đã xảy ra 198.632 vụ xung
đột, trong đó số vụ xung đột liên quan đến đất đai chiếm 62,7%. Hiện
tợng khiếu - tố vợt cấp, coi thờng kỷ cơng, xung đột vi phạm pháp luật
diễn ra khá nghiêm trọng, đa đến những thiệt hại đáng kể cả về ngời, tài
sản và tinh thần xã hội.
2.2. Thực trạng xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn Hà Tây
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội
Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, nằm ở trung tâm Đồng bằng Sông
Hồng; nông thôn tỉnh Hà Tây gần nh mang đầy đủ đặc trng của làng quê
Việt Nam truyền thống đợc xây dựng trên cơ sở chung là nền văn hóa lúa
nớc.
Trong xu thế phát triển hiện nay, với những biến đổi về cơ cấu kinh tế
theo hớng mới là phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ thì bài toán về
đất đai đặt ra những nan giải mới cho tỉnh Hà Tây.

Vấn đề phân bố diện tích đất cho các khu, cụm, điểm công nghiệp, khu
đô thị, làng nghề phát triển trở thành đòi hỏi gay gắt và bức xúc, tạo nên một
sức ép lớn về đất đai đối với toàn tỉnh cũng nh mỗi địa bàn cơ sở.
2.2.2. Tình hình xung đột xã hội về đất đai
Từ năm 1995 - 2005, toàn tỉnh Hà Tây có 190 vụ xung đột, tranh chấp
ảnh hởng đến tình hình an ninh, trật tự mà cơ quan công an phải tham gia
giải quyết.
Tuy nhiên, do số vụ có thời gian kéo dài nhiều năm nên có những năm
trên địa bàn Hà Tây tồn tại và diễn ra đến 130 vụ (năm 1999). Trong tổng
số các vụ xung đột về đất đai chiếm đến 59,2%, còn lại là các xung đột
khác nh: xung đột do vi phạm chính sách, tham nhũng, xung đột sắc tộc,
tôn giáo Trên thực tế, một số vụ xung đột về việc vi phạm chính sách,

-12-
tham nhũng, quan hệ tôn giáo phần nhiều đều có liên quan đến đất đai,
nhng do mang nặng mục đích, nội dung khác nên yếu tố đất đai không
đợc đề cập nhiều.
Số ngời tham gia xung đột từ một vài ngời đến vài chục ngời thậm
chí hàng trăm ngời đều đã xuất hiện ở Hà Tây. Qua phân tích Hồ sơ chỉ
có 0,5% vụ việc có quy mô giữa hai gia đình với nhau, còn lại có sự tham
gia từ 3 gia đình trở lên; 77,9% số vụ có dới 50 ngời tham gia, trên 50
ngời có 21,6%.
2.2.3. Các loại hình xung đột về đất đai ở Hà Tây
Từ cơ sở lý luận về loại hình xung đột, nghiên cứu thực tiễn xung đột
về đất đai ở Hà Tây, luận án cho thấy một số kết quả sau:
2.2.3.1. Phân loại theo chủ thể tham gia xung đột
Về các loại hình xung đột giữa các chủ thể với nhau (chủ thể chủ động
tạo ra xung đột và chủ thể bị động đối phó xung đột), chiếm tỷ lệ cao nhất
là xung đột giữa ngời dân với chính quyền địa phơng về việc quản lý,
giải quyết đất đai ở cơ sở; tiếp đến là xung đột giữa nhân dân với các cơ

quan xí nghiệp (xem Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Nhóm chủ thể các bên tham gia xung đột
Chủ thể
qua
Hồ sơ
Chủ thể qua
Phỏng vấn
Chủ thể các bên của xung đột
TS % TS %
-Giữa các thôn, xóm với nhau 10
6,9
18
5,8
-Giữa các dòng họ với nhau 2
1,4


-Giữa các gia đình với nhau 10
6,9
46
14,9
-Giữa những ngời thân trong gia đình, dòng họ 4
2,7
8
2,6
-Giữa nhân dân địa phơng với ngời đến xây
dựng kinh tế mới
2
1,4



-Giữa nhân dân địa phơng với chính quyền 80
54,8
130
42,2
-Giữa nhân dân với cơ quan, xí nghiệp 26
17,8
104
33,8
-Giữa nhân dân với một số đơn vị quân đội 12
8,2


Tổng 146
100,0
308
100,0
Qua phân tích Hồ sơ và phỏng vấn Bảng hỏi, các loại xung đột mà hai
bên chủ thể chủ động và bị động tham gia thể hiện ở 6 loại hình sau:

-13-
- Xung đột giữa các gia đình trong cộng đồng dân c về quyền sử
dụng đất.
- Xung đột đòi quyền sử dụng đất giữa các thôn, xóm với nhau.
- Xung đột giữa ngời dân với các tổ chức kinh tế - xã hội (các tổ
chức, các công ty, doanh nghiệp).
- Xung đột giữa ngời dân với chính quyền trong quản lý, giải quyết
quan hệ đất đai.
- Xung đột giữa ngời dân với một số đơn vị quân đội.
- Xung đột đất đai đợc chuyển hoá chủ thể từ xung đột trong nội bộ

quần chúng nhân dân thành xung đột giữa nhân dân với chính quyền.
2.2.3.2. Phân loại theo mục đích, động cơ tham gia xung đột của
chủ thể
Bảng 2.4: Mục đích của chủ thể tham gia xung đột
Mục đích qua
Hồ sơ
Mục đích qua
Phỏng vấn
Mục đích xung đột
TS % TS %
-Đòi tiền 38 26,0 73 23,7
-Đòi đất 102 69,9 226 73,4
-Chống, trốn nộp thuế 4 2,7 26 8,4
-Đòi công bằng 68 46,6 138 44,8
-Đòi thay đổi đội ngũ cán bộ 56 38,4 65 21,1
-Bảo vệ danh dự 36 24,7 110 35,6
-Bảo vệ giá trị văn hoá 22 15,1 105 34,1
Kết quả từ hai nhóm số liệu thu thập đợc (xem Bảng 2.4), mục đích
đòi đất chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là đòi công bằng, đòi thay đổi đội ngũ
cán bộ, đòi tiền. Qua nghiên cứu, phân tích NCS phân loại xung đột có
mục đích, động cơ theo hai nhóm:
- Xung đột đòi công bằng trong đền bù, đòi hỗ trợ kinh tế khi Nhà
nớc, tổ chức thu hồi đất.
- Xung đột nhằm giữ gìn các giá trị văn hoá, bảo vệ danh dự liên quan
đến đất đai.
2.2.3.3. Phân loại theo mức độ hành vi của các cuộc xung đột

-14-
Qua phân tích Hồ sơ và phỏng vấn Bảng hỏi cho thấy số liệu về cấp độ
hành vi xung đột nh sau:

Bảng 2.5: Các mức độ xung đột đã từng xảy ra
Mức độ
theo Hồ sơ
Mức độ theo
Phỏng vấn
Các mức độ xung đột
TS % TS %
Phân
nhóm
-Vụ việc có gửi đơn khiếu - tố 112
76,7
253
82,1
-Tán phát tài liệu kích động 30
20,5
77
25,0
-Cản trở sản xuất, xây dựng 62
42,5
238
77,3
-Mang biểu ngữ, khẩu hiệu phản đối 32
21,9
125
40,6
-Tụ tập đông ngời, ngồi lỳ 66
45,2
166
53,9
-Chặn xe lãnh đạo đa đơn 16

11,0
75
24,4

Phi
bạo
lực
-Dùng hung khí tấn công 28
19,2
185
60,1
-Chống, bắt ngời thi hành công vụ 42
28,8
117
38,0
-Đập phá, huỷ hoại, cớp tài sản 32
21,9
139
45,1
-Sử dụng vũ khí quân dụng 2
1,4
23
7,5

Bạo
lực
Mức độ hành vi của xung đột thể hiện ở 3 loại hình:
- Tranh chấp, khiếu - tố ở địa bàn cơ sở trực tiếp.
- Tranh chấp, khiếu - tố lên cấp tỉnh, Trung ơng.
- Tranh chấp, khiếu - tố căng thẳng dẫn đến đụng độ, xô xát lớn.

Về tiếp cận mức độ hành vi xung đột theo quan hệ cặp Bạo lực và Phi
bạo lực (trong các vụ xung đột có bạo lực có thể bao gồm cả các hành vi đã
trải qua ở xung đột Phi bạo lực). Có đến 43,2% từ phân tích Hồ sơ và 62,0%
qua phỏng vấn Bảng hỏi số trờng hợp tham gia xung đột có bạo lực.
Ngoài các loại hình xung đột đợc phân loại theo nhóm ở trên, xung
đột về đất đai ở Hà Tây còn biểu hiện nội dung tính phức tạp của xung
đột ở 2 khía cạnh:
- Xung đột về đất đai có ngời đứng đầu chỉ đạo, kích động, lôi kéo;
- Xung đột về đất đai liên quan đến tôn giáo, tín ngỡng.
2.2.4. Hệ quả của xung đột xã hội về đất đai
2.2.4.1. Hệ quả tiêu cực
Xung đột về đất đai đã gây ra nhiều hệ quả tiêu cực đến quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội Xung đột không chỉ ảnh hởng trực

-15-
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia mà còn ảnh hởng đến lợi ích Nhà
nớc. Mỗi xung đột đều mang trong nó quan điểm thắng - thua và cả 2 bên
đều cố gắng đạt đợc mục tiêu ta phải thắng nên đã không thể tránh khỏi
nhiều hậu quả đáng tiếc; cụ thể:
- Xã hội mất đoàn kết, lòng tin của dân đối với Đảng, chính quyền bị
xói mòn nghiêm trọng; an ninh nông thôn mất ổn định.
- Sản xuất bị đình trệ
2.2.4.2. Hệ quả tích cực
Các vụ xung đột thời gian qua xảy ra ở nông thôn đã đem lại bài học
đắt giá cho các cơ sở đảng, chính quyền từ Trung ơng đến địa phơng về
công tác lãnh đạo và quản lý xã hội. Xung đột đã thức tỉnh các tổ chức, cá
nhân những cán bộ, đảng viên có biểu hiện quan liêu, xa dân, thiếu trách
nhiệm trớc dân cần có sự sửa đổi, điều chỉnh trong việc thực thi chức
năng, nhiệm vụ của mình trớc nhân dân.




Chơng 3
Những yếu tố tham gia, tác động đến xung đột xã hội về đất đai ở
nông thôn Hà Tây
3.1. Sự cha nhất quán, hoàn thiện của chính sách, luật pháp về đất đai
Sự cha nhất quán, hoàn thiện của chính sách đợc NCS phân tích qua
ba nội dung cơ bản:
3.1.1. Chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nớc về đất đai ban
hành gần nh phủ định nhau do một phần của sự chuyển đổi cơ chế và đôi
lúc cha phù hợp với địa bàn cụ thể.
3.1.2. Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng không thống nhất ở
các vùng, các địa bàn.
3.1.3. Thu hồi đất phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá tác động
đến môi trờng, chính sách xã hội, văn hoá truyền thống nông thôn.

-16-
3.2. Đặc điểm nhóm xã hội
3.2.1. Nhận thức, thái độ, hành vi của ngời dân
Nghiên cứu đi vào phân tích hành vi xung đột của nhóm xã hội bị tác
động bởi tâm lý cộng đồng thôn, xóm trong ứng xử với đất đai, giá trị đất
đai từ việc phân chia lợi ích. Luận án đã phân loại nhóm chủ động xung
đột làm hai nhóm: Nhóm lớn (đại diện của cộng đồng thôn, xóm). Nhóm
nhỏ (một số gia đình không đại diện cộng đồng). Kết quả phân tích cho
thấy: Trong cộng đồng nông thôn, Nhóm lớn khi xung đột thờng đa ra
những giá trị chung làm tiêu chí căn cứ cho mục đích xung đột cần bảo vệ.
Đó là việc đề cao danh dự, văn hoá, uy tín của cộng đồng; quyền đợc
phán xét đối với đội ngũ cán bộ từ lợi thế văn hoá cộng đồng, từ việc thực
hiện quyền bầu cử cho đến dùng vũ lực. Vì thế, hậu quả xung đột để lại của
Nhóm lớn cũng nặng nề hơn. Trong khi đó, Nhóm nhỏ lại hớng đến mục

đích xung đột cụ thể, thực tế nh đòi tiền, đòi đất.
3.2.2. Nhận thức, thái độ, hành vi của cán bộ quản lý đất đai
Nhận thức, thái độ của một bộ phận cán bộ trong tham gia quản lý,
giải quyết quan hệ đất đai làm ảnh hởng tiêu cực đến xung đột đợc
nghiên cứu, phân tích dới ba khía cạnh:
- Tình trạng tiêu cực, tham nhũng của cán bộ liên quan đến đất đai
- Những sai phạm của cán bộ trong quản lý và giải quyết tranh chấp,
khiếu - tố đất đai
- Cán bộ tham gia hậu thuẫn tranh chấp, khiếu - tố đất đai
3.2.3. Nhóm "thủ lĩnh" trong các xung đột
"Thủ lĩnh" trong xung đột ở Hà Tây rất đa dạng, tuỳ theo từng loại nội
dung vấn đề mà thành phần của nhóm đứng đầu chỉ đạo mang tính đặc thù
riêng. Họ là những nhân vật nhạy cảm với thời cuộc, có hiểu biết pháp luật,
có kế hoạch, có mục đích rõ ràng, có tham mu chỉ đạo tuần tự từng bớc.
Đặc biệt, phức tạp gay gắt nhất là những vụ họ lợi dụng danh nghĩa tập thể
đòi quyền lợi cho tập thể, kích động ngời dân chống đối chính quyền.

-17-
3.2.4. Đất đai do các cơ sở tôn giáo sử dụng quản lý
Xung đột xã hội liên quan đến đất đai của tôn giáo thờng là phức tạp
vì có sự chỉ đạo nhất định của hệ thống thần quyền.
3.2.5. Đặc điểm hộ gia đình của cá nhân xung đột
Nghiên cứu cho thấy, yếu tố nghề nghiệp tác động không nhiều đến
các mục đích xung đột, nhng ảnh hởng tiêu cực của một số chính sách
trong đổi mới và kết quả của việc chính quyền giải quyết quan hệ đất đai
liên quan đến gia đình là một trong những nguyên nhân dẫn đến xung đột.
3.3. Đặc điểm cá nhân
Phân tích đặc điểm của cá nhân tham gia xung đột nh: tuổi, giới tính,
học vấn, tôn giáo cũng nh qua thử nghiệm hệ số P.Chi-Square đều thể
hiện có mối liên hệ đáng kể đến mức độ, hành vi tham gia xung đột.

Nhng xét trên tổng thể chung, đặc điểm cá nhân cha cho thấy rõ ràng
nhất quán giữa nhận thức, thái độ, hành vi theo lôgic nhất định ảnh hởng
đến xung đột đất đai ở nông thôn.
Thực tiễn nghiên cứu và so sánh từ phơng pháp định tính và định
lợng, tác giả cảm nhận rằng, đối với nghiên cứu xung đột xã hội trong
cộng đồng nông thôn thì phơng pháp phỏng vấn Bảng hỏi để xác định đặc
điểm cá nhân tác động đến xung đột cha chỉ ra đợc hay nói cách khác là
cha cho phép ngời nghiên cứu nhìn sâu vào bản chất của vấn đề bởi tính
nhạy cảm của sự kiện mà yếu tố khách quan trong phỏng vấn đã không
phát huy đợc vai trò của nó, cũng nh chính bản thân mỗi cá nhân đều bị
chi phối nhiều bởi hoàn cảnh và sự kiện tham gia.

-18-
Chơng 4
Xu hớng biến động và Một số giải pháp cơ bản
giải quyết xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn Hà Tây thời gian tới
4.1. Xu hớng biến động của xung đột về đất đai ở nông thôn trong
tiến trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
4.1.1. Tình hình chung
Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nhu cầu về đất đai cho xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
đô thị, cơ sở hạ tầng công cộng đợc lấy từ đất nông nghiệp. Đất đai lại
gắn với giá trị cuộc sống của ngời nông dân. Vì vậy, giải quyết các mối
quan hệ đất đai đang đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét.
4.1.2. Đặc điểm, xu hớng của xung đột xã hội về đất đai
4.1.2.1. Xung đột đất đai trong sự phát triển công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông thôn
Việc thu hồi đất cho phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá liên
quan đến lợi ích thiết thân của ngời nông dân sẽ đa đến những phức tạp
nếu không tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, đảm bảo lợi ích cho

ngời nông dân.
4.1.2.2. Xu hớng các loại hình, quy mô, tính chất, mức độ của
xung đột x hội về đất đai
- Về quy mô, tính chất xung đột. Thời gian tới, xung đột về đất đai
trên quy mô lớn liên thôn, liên xã ít có khả năng xảy ra. Nhng các vụ việc
phức tạp cục bộ ở phạm vi cụm dân c vẫn tiếp diễn, đặc biệt là xung đột
liên quan đến địa bàn có đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp, hệ thống giao thông, công trình công cộng. Việc lợi
dụng quyền tự do, dân chủ để khiếu - tố vợt cấp và kéo đông ngời tụ tập
tại các cơ quan Trung ơng tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Về mục đích xung đột. Trong xu thế đầu t phát triển dịch vụ, đa
ngành, nghề thì mục đích xung đột đòi đất là không nhiều mà nó ẩn dấu
đằng sau của xung đột này chính là đòi tiền đền bù cao hơn.

-19-
- Về chủ thể xung đột. Chủ thể xung đột chủ yếu là nhóm cộng đồng nhỏ
có lợi ích liên quan đến các khu vực đất có đền bù, giải toả. Đặc biệt là xung
đột giữa một bộ phận nhân dân với các doanh nghiệp. Đồng thời, cùng với loại
quan hệ xung đột trên là xung đột giữa nhân dân với chính quyền và cán bộ
thực hiện quản lý, giải quyết quan hệ đất đai. Một trong những loại hình xung
đột sẽ xuất hiện thời gian tới là xung đột giữa cơ quan quản lý nhà nớc với
doanh nghiệp t nhân thuê đất tại địa phơng về quyền "sở hữu" và "sử dụng"
đất đai, do giải quyết hậu quả của sự không minh bạch trong quan hệ đền bù,
thu hồi đất của ngời nông dân giữa chính quyền cơ sở và doanh nghiệp.
- Về mức độ, tần suất xung đột. Cấp độ các hành vi xung đột mang
tính bạo lực ít xảy ra. Các xung đột để lại hậu quả thiệt hại về ngời sẽ
giảm đi, nhng những thiệt hại về vật chất, môi trờng đầu t bị ảnh hởng
không ít do ngời nông dân cản trở sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó là các thiệt hại vô hình nh, niềm tin của ngời dân đối
với chính quyền, cán bộ cơ sở suy giảm; tâm lý quan hệ cộng đồng trong

đời sống nông thôn căng thẳng, các giá trị văn hóa truyền thống của thôn,
xóm bị mất dần nếu không có chiến lợc bảo vệ gìn giữ.
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa xung đột, ổn định xã hội, phát
triển bền vững nông thôn
Qua thực tiễn giải quyết xung đột thời gian qua ở Hà Tây, NCS đề
xuất một số giải pháp sau:
4.2.1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quan hệ đất đai
Nghiên cứu chế độ ruộng đất theo hớng đổi mới quan điểm về "sở
hữu, sử dụng ruộng đất". Cần có quy chế, quy trình giải quyết tranh chấp,
khiếu - tố đất đai công khai; thành lập toà án hành chính về đất đai. Đến
thời điểm nhất định cần thể chế hoá xung đột để kiểm soát xung đột.
4.2.2. Xây dựng, điều chỉnh cơ chế thị trờng và thị trờng đất đai
Thị trờng đất đai là tất yếu và rất cần thiết cho một nền kinh tế đã
chuyển đổi. Nhà nớc nên xác định rõ tính chất hàng hoá của đất đai, để từ
đó có những giải pháp hợp lý cho vấn đề ruộng đất hiện nay.

-20-
4.2.3. Quy hoạch khu, cụm, điểm công nghiệp theo chiến lợc
phát triển hợp lý
Trong mục này, NCS kiến nghị:
- Đất đai đợc sử dụng vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ đa lại hiệu
quả kinh tế cao, nhng Nhà nớc thông qua chính sách, luật pháp và chính
quyền địa phơng điều tiết, kiểm soát việc chuyển mục đích sử dụng đất để
không có thiệt hại lớn về tài nguyên đất, đảm bảo an ninh lơng thực.
- Việc thu hồi đất vì mục đích công thì phải đền bù thoả đáng theo
luật, nhng, thoả đáng ở đây không phải cứ phải đền bù theo một mức "giá
ảo" nào đó.
- Cần có cơ chế để ngời dân góp vốn bằng đất vào dự án, nhằm bảo
đảm cuộc sống lâu dài cho ngời dân. Đồng thời, giải quyết việc làm cho
ngời nông dân; cần thay đổi t duy từ ngời cày có ruộng sang ngời

cày có việc".
4.2.4. Nâng cao vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể quần chúng
NCS kiến nghị:
Các cơ quan quản lý Nhà nớc trong mọi trờng hợp không nên là một
chủ thể của xung đột mà phải thoát ra, đóng vai trò là trung gian hoà giải,
hoặc đứng trên để giải quyết xung đột.
Bên cạnh đó là phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
quần chúng, tổ hoà giải; nâng cao chất lợng công tác tiếp dân giải quyết
khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra, kiểm tra
4.2.5. Tăng cờng công tác tuyên truyền pháp luật cho quần
chúng nhân dân
Để khắc phục tình trạng ách tắc thông tin, dẫn đến dân thì hiểu sai,
cán bộ thì lợi dụng để làm sai lệch, chính quyền cần nghiên cứu các loại
hình tuyên truyền cho phù hợp với chức năng của mình và dễ đi vào lòng
ngời theo từng loại đối tợng, có định hớng.
4.2.6. Lực lợng công an trong ngăn ngừa và xử lý xung đột
Về mặt nghiệp vụ chuyên sâu, lực lợng công an đã có quy trình giải
quyết "điểm nóng" đợc xây dựng thành hệ thống từ cuối những năm 90

-21-
của Thế kỷ XX. Trong đề tài Luận án, chỉ nêu một số nhận thức xung
quanh những vấn đề xã hội, từ chính căn nguyên xung đột mà lực lợng
công an cần nắm bắt, vận dụng.
Trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp, xung đột, cơ quan công an có
hai chức năng chính: chức năng tham mu và chức năng trực tiếp tham gia
ngăn ngừa và xử lý xung đột. Trong đó, phải đảm bảo hài hoà hai mục tiêu:
đảm bảo ổn định chính trị và đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời,
tổ chức phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ không để xung đột bùng
nổ, lây lan, hạn chế các hoạt động manh động, quá khích.
Từ nhận thức trên, NCS đề xuất một số nội dung giải quyết xung đột

của lực lợng công an nh sau:
- Lực lợng công an đóng vai trò nòng cốt trong phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể phòng ngừa, giải quyết xung đột.
- Lực lợng công an khi xử lý xung đột chung, đặc biệt chú trọng xử
lý nhóm đứng đầu cực đoan kích động, lôi kéo quần chúng; tuyệt đối
không dùng bạo lực trấn áp khi xung đột không có yếu tố thù địch bên
ngoài can thiệp, kích động gây bạo loạn.

Kết luận
Xung đột xã hội là vấn đề không phải mới; trong thời điểm hiện nay
nó không còn là vấn đề né tránh. Xung đột là hiện tợng xã hội tất yếu
khách quan trong xã hội đang phát triển.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành mục đích, nhiệm vụ của
luận án đặt ra với việc hệ thống hoá đợc các lý thuyết Xã hội học, đặc biệt
là lý thuyết Xung đột. Từ xuất phát điểm xem quyền lực và t lợi là bản
chất cơ bản chứa đựng xung đột trong con ngời; xem cạnh tranh và xung
đột đa đến sự biến đổi và tiến bộ của lịch sử; xung đột mang tính bình
thờng của xã hội, từ đó đề tài luận án vận dụng vào nghiên cứu xung đột
về đất đai ở Việt Nam (trờng hợp tỉnh Hà Tây).
Các giả thuyết nghiên cứu đa ra đều đợc kiểm chứng:

-22-
Về thực trạng xung đột, nghiên cứu đã đa ra đợc các tiêu chí
phân loại xung đột, mức độ, cờng độ, tính chất của xung đột từ thực trạng
xung đột về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới. Cụ thể là ở nông thôn tỉnh
Hà Tây, xung đột xã hội về đất đai đợc thể hiện ở nhiều quy mô, mức độ
khác nhau; đa dạng nhiều loại hình, từ cấp độ cá nhân, đến cấp độ nhóm,
cộng đồng, đến xung đột liên cấp, xung đột vì các mục đích khác nhau
Đặc biệt là, xung đột đã kiến tạo đợc cách nhìn, cách hành xử tích cực
hơn của đội ngũ cán bộ, các cấp chính quyền trong quá trình thi hành chính

sách công; từ đó hoạt động của cơ quan công quyền ngày càng đợc công
khai, minh bạch.
Nhóm giả thuyết các nguyên nhân của xung đột xã hội về đất đai,
đợc tìm hiểu cả về vấn đề lịch sử, vấn đề chính sách, đặc điểm nhóm xã hội
và con ngời xã hội. Đó là sự không nhất quán, không theo kịp tiến trình đổi
mới của chính sách, luật pháp về đất đai và giải quyết các mối quan hệ về đất
đai; là sự thực hiện không đồng bộ chiến lợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn; bên cạnh đó là các yếu tố mang tính truyền thống nh văn hóa
cộng đồng, quần c làng, xã, các yếu tố lịch sử dân tộc, tôn giáo Xung đột
xã hội về đất đai ở nông thôn trong thời kỳ đổi mới không nằm ngoài sự chi
phối chung của quan hệ lợi ích với những bớc chuyển đổi nhận thức và
quyết sách cha đợc thống nhất đồng bộ nh là một tất yếu (một hiện tợng
xã hội không tránh khỏi) gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa phát triển nóng ở nớc ta hiện nay. Bên cạnh đó, lợi ích của mỗi cá nhân
cán bộ, chính quyền cơ sở đều dẫn đến sự phân chia không hợp lý, không
công bằng. Chính quyền sơ sở và một số cán bộ ở Hà Tây, do cố ý hoặc do
trình độ yếu đã làm sai, gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của công dân,
vi phạm quyền dân chủ nghiêm trọng. Các chính sách của Đảng, Nhà nớc
đã bị chính đội ngũ cán bộ này lợi dụng, vi phạm để thu lợi cá nhân; trong
quá trình xử lý các bất bình của ngời dân cũng chậm trễ, thiếu khoa học,
thiếu công bằng; sai lầm lại phạm thêm sai lầm.

-23-
Các tác động của nhóm tuổi, giới tính, học vấn ngời tham gia xung
đột cha đợc khẳng định nhiều qua điều tra, phân tích. Vấn đề ở đây là
vai trò của nhóm cộng đồng thôn, xóm, nhóm thủ lĩnh, nhóm cán bộ cơ sở
qua xử lý mối quan hệ về đất đai có quyết định rất lớn đến xung đột bằng
nhận thức, thái độ, hành vi của nhóm. Xung quanh quan hệ và giá trị của
đất đai (nguồn lực của phát triển - TLSX tối quan trọng cho cả nông nghiệp
và công nghiệp) là một loạt các quan hệ phân phối lợi ích mà các cá nhân,

nhóm xã hội hớng đến.
Với giả thuyết dự báo, qua nghiên cứu cho thấy xung đột về đất đai
chủ yếu liên quan đến việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng cơ sở hạ
tầng khu, cụm, điểm công nghiệp, khu đô thị. Trong thời gian tới, xung đột
về đất đai chủ yếu xảy ra giữa ngời dân với doanh nghiệp, ngời dân với
chính quyền cơ sở. Sẽ xuất hiện loại hình xung đột mới là xung đột giữa cơ
quan quản lý nhà nớc với các doanh nghiệp t nhân thuê đất tại địa
phơng về quyền "sở hữu" và "sử dụng" đất đai.
Để giải quyết xung đột,
khiếu - tố về đất đai, lúc này yêu cầu phải có một loạt các giải pháp đồng
bộ, bao gồm: xây dựng một cơ sở nền tảng kinh tế chú trọng vào lớp ngời
nghèo, trong đó phần đa số là nông dân. Chính sách tạo công ăn việc làm
ổn định; chính sách phân phối lợi ích công bằng, công khai; xây dựng một
đội ngũ cán bộ có năng lực, có trách nhiệm xử lý các mối quan hệ xung
quanh lợi ích về đất đai ngày càng công khai, minh bạch; ở đó mọi ngời
dân đều có quyền trao đổi lợi ích của mình từ nguồn tài nguyên đất đai.
Bên cạnh đó, là hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện dân chủ, chấp
nhận thị trờng đất đai. Việc giải quyết lợi ích "hợp lý" hay "bất hợp lý" về
cái quyền đó trong xu hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn
chính là giải quyết mối quan hệ giữa ngời dân với doanh nghiệp và ngời
dân với cán bộ cơ sở giải quyết quan hệ đất đai.
Qua nghiên cứu tác giả nhận định rằng: Xã hội với cơ cấu ngày càng
phức tạp, các giá trị ngày càng đợc đặt đúng vị trí của nó thì càng có
nhiều lợi ích, mục đích giá trị không tơng đồng, đôi khi còn loại trừ nhau

-24-
và tơng ứng với nó là càng nhiều xung đột tiềm ẩn. Các giá trị gắn kết
cuộc sống của ngời nông dân vẫn chủ đạo là giá trị đất đai. Khi lợi ích về
đất đai của ngời nông dân bị xâm phạm tất yếu xung đột nảy sinh.
Hà Tây là một địa bàn tiêu biểu cho sự tồn tại của cả truyền thống

và hiện đại, của cả sự lạc hậu và tiên tiến từ tính cách của con ngời nông
thôn đến không gian lợi thế phát triển. Xung đột về đất đai ở Hà Tây, có
thể đợc xem là trờng hợp điển hình trong quá trình giao thoa của sự
chậm phát triển và phát triển.
Ngời nông dân đã có vai trò quan trọng trong lịch sử, có giá trị tâm
lý cộng đồng truyền thống tốt đẹp, nhng cũng dễ bị chi phối bởi lợi ích
cục bộ, cũng dễ bị cuốn vào vòng xoáy bạo lực. Khi nông dân nổi lên đòi
quyền lợi, đòi công bằng thì không còn là vấn đề của khu vực, vùng miền
mà là vấn đề của cả quốc gia phải xem xét giải quyết.
Tóm lại, trong xã hội đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
đất đai là một nguồn lực phát triển, quyền sử dụng đất đai đang thuộc về cá
nhân, gia đình, tổ chức và đất đai đang đa lại nhiều nguồn lợi, giá trị lớn
thì xung đột xã hội về đất đai là cha thể triệt tiêu. Việc nghiên cứu, xung
đột xã hội cần đợc đẩy mạnh để làm rõ nguyên nhân và giải pháp khắc
phục toàn diện. Xung đột là vấn đề lớn, là một mặt của thống nhất và đấu
tranh, của mâu thuẫn và hòa hợp. Vì vậy mỗi xung đột cần đợc nghiên
cứu chuyên biệt và phải đợc giải quyết theo quan điểm chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội bền vững nhằm phát huy chức năng và hạn chế phản
chức năng. Từ nhiều quan điểm khác khau đánh giá về vai trò của xung đột
và đề xuất phơng án giải quyết xung đột, các nghiên cứu ở Việt Nam cần
phải tiếp thu các hạt nhân hợp lý của các lý thuyết Xã hội học về xung đột
xã hội, không khiên cỡng, hay cứng nhắc trong áp dụng./.

×