bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o 
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I 
 
 
 
 
 
 
VÕ THỊ KIM OANH 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU CHẾ ðỘ BÓN PHÂN CHO 
CÂY HỒ TIÊU TRÊN ðẤT BAZAN 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP 
 
 
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT 
 Mã số: 60.62.01 
 
 
 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH 
 
 
 
Hµ Néi – 2007 
Trng i hc Nụng nghip H Ni  Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip 
i  
Lời cam đoan  
 Tôi xin cam đoan rằng: 
 Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và cha 
từng đợc sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. 
 Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đ đợc cám ơn và 
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.     
 Tác giả luận văn   
 Võ Thị Kim Oanh     
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii  
Lêi c¶m ¬n  
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của 
các cấp lãnh ñạo, các cơ quan, tập thể và các cá nhân. 
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới: 
-TS. Nguyễn ðình Vinh, Giảng viên Trường ðại học Nông nghiệp I. 
-TS. Trình Công Tư, Phó giám ñốc Trung tâm nghiên cứu ðất, Phân 
bón và Môi trường Tây nguyên. 
-Ban lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp I, Trường ðại học Tây 
nguyên. 
-Ban lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu ðất, Phân bón và Môi trường Tây 
nguyên. 
-Tập thể lãnh ñạo và các thầy cô giáo Khoa sau ñại học Trường ðại học 
Nông nghiệp I, Khoa sau ñại học Trường ðại học Tây nguyên. 
-Các thầy cô giáo ñã tận tình giảng dạy trong suốt khoá học. 
-Các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây Công nghiệp, Khoa Nông học của 
Trường ðại học Nông nghiệp I. 
-Tập thể cán bộ nghiên cứu khoa học của Trung tâm nghiên cứu ðất, 
Phân bón và Môi trường Tây nguyên. 
-Phòng kinh tế Nông nghiệp huyện Krông Pách, Công ty cà phê Tháng 
10 (Krông Pách), hội nông dân xã Ea Kênh (krông Pách), Gia ñình anh 
Bùi Tam và nhiều hộ nông dân trồng hồ tiêu trong tỉnh ðăkLăk. 
Những người ñã giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể 
cho tôi hoàn thành luận văn này.   
 Tác giả: Võ Thị Kim Oanh 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii   
MỤC LỤC  
Lời cam ñoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục bảng v 
Danh mục biểu ñồ vi 
Danh mục hình vi 
1. MỞ ðẦU i 
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 
1.2. Mục ñích yêu cầu 2 
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 
1.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
2.1. ðặc ñiểm chung về cây hồ tiêu 4 
2.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng 8 
2.3. ðiều kiện sinh thái của cây hồ tiêu 11 
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hồ tiêu trong nước và trên thế giới 12 
2.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho hồ tiêu 14 
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 
3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 30 
3.2. Thời gian và ñịa ñiểm 30 
3.3. Nội dung nghiên cứu 30 
3.4. Phương pháp nghiên cứu 31 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv  
4.1. Tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất hồ tiêu tại một số tỉnh ở 
Tây Nguyên 39 
4.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến sinh trưởng của hồ 
tiêu 41 
4.2.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến chiều cao cây hồ tiêu 
giai ñoạn KTCB 42 
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng cành, ñốt hồ tiêu 43 
4.2.3. Tác ñộng của phân bón ñến kích thước lá hồ tiêu 45 
4.3. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến sự hấp thu các chất 
dinh dưỡng của cây hồ tiêu 47 
4.3.1. Tác ñộng của các yếu tố phân bón ñến sự hấp thu dinh dưỡng của 
cây hồ tiêu 47 
4.3.2. Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồ tiêu dưới tác ñộng của các yếu 
tố phân bón 51 
4.4. Ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng, phát triển của quả 
hồ tiêu 53 
4.4.1. Tác ñộng của các tổ hợp phân bón ñến chiều dài chùm, số 
quả/chùm 53 
4.4.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến tình hình rụng chùm 
quả 56 
4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón ñến sự phát triển của quả 57 
4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 58 
4.5.1. Tác ñộng của các tổ hợp phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng 
suất 58 
4.5.2. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất của hồ tiêu vụ bói 60 
4.5.3. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất hồ tiêu giai ñoạn kinh 
doanh 61 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v  
4.5.4. Biểu ñồ tương quan N, P, K với năng suất hồ tiêu 63 
4.5.5. Tác ñộng của các yếu tố phân bón ñến chất lượng hạt hồ tiêu 
thương phẩm 64 
4.5.6. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón cho hồ tiêu 66 
4.6. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến tính chất ñất 68 
4.6.1. ðặc ñiểm ñất làm thí nghiệm 68 
4.6.2. Sự thay ñổi tính chất ñất dưới tác ñộng của các yếu tố phân 
bón 71 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77 
5.1. Kết luận 77 
5.2. ðề nghị 79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 
PHỤ LỤC 89  
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi  
DANH MỤC BẢNG  
2.1. Một số ñặc tính của giống hồ tiêu ñang trồng phổ biến ở nước ta 7 
2.2. Ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong lá hồ tiêu 10 
2.3. Thang dinh dưỡng cho hồ tiêu. 11 
2.4. Lượng Ca và Mg chuyển ñến các bộ phận dây hồ tiêu như sau 18 
2.5. Ảnh hưởng của Ca và Mg ñến hàm lượng Ca, Mg trong ñất 
và trong lá 19 
4.1. Lượng phân ñược bón theo năng suất ñiều tra 40 
4.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến chiều cao cây hồ tiêu 
giai ñoạn KTCB 43 
4.3. Ảnh hưởng của phân bón ñến chiều dài cành cấp 1 và chiều 
dài lóng ñốt hồ tiêu 44 
4.4. Ảnh hưởng của phân bón ñến tốc ñộ ra ñốt của cây hồ tiêu 45 
4.5. Tác ñộng của phân bón ñến kích thước lá hồ tiêu 46 
4.6. Ảnh hưởng của phân bón ñến sự hấp thu dinh dưỡng ở cây 
hồ tiêu 48 
4.7. Ảnh hưởng của phân bón ñến tình hình sâu bệnh trên cây hồ tiêu 52 
4.8. Ảnh hưởng của phân bón tới chiều dài chùm và số quả/chùm 54 
4.9. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón ñến tình hình rụng quả 56 
4.10. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến khối kượng 1000 quả hồ 
tiêu tươi 57 
4.11. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến kích thước 1000 quả 
hồ tiêu tươi 58 
4.12. Ảnh hưởng của phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất 59 
4.13. Ảnh hưởng của phân bón tới năng suất hồ tiêu vụ bói (2003) 60 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii  
4.14. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất hồ tiêu giai ñoạn 
kinh doanh 62 
4.15. Ảnh hưởng của phân bón ñến phẩm cấp tiêu hạt 63 
4.16. Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp phân bón ñối với hồ tiêu giai 
ñoạn KTCB 66 
4.17. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho hồ tiêu giai ñoạn 
kinh doanh 68 
4.18. Tính chất vật lý ñất trước thí nghiệm 69 
4.19. Hoá tính ñất trước thí nghiệm 70 
4.20. Hàm lượng dinh dưỡng trong nước hứng lizimét 73 
4.21. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến tính chất vật lý ñất sau 
thí nghiệm 74 
4.22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñến hoá tính ñất sau thí 
nghiệm 76 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii  
DANH MỤC BIỂU ðỒ  
4.1. Lượng phân ñược bón theo năng suất ñiều tra 41 
4.2. Tương quan giữa N với năng suất hồ tiêu 63 
4.3. Tương quan giữa P với năng suất hồ tiêu 63 
4.4. Tương quan giữa K với năng suất hồ tiêu 64    
DANH MỤC HÌNH  
4.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 39 
4.2. Triệu chứng thiếu ñạm trên lá hồ tiêu 49 
4.3. Triệu chứng thiếu lưu huỳnh trên lá hồ tiêu 50 
4.4. Triệu chứng thiếu canxi trên lá hồ tiêu 50 
4.5. Triệu chứng bệnh thối ñen ñầu lá trên lá hồ tiêu 53 
4.6. ðặc ñiểm của gié (chùm) hoa hồ tiêu 55 
4.7. Hiện tượng “bồ cào” ở trên gié hồ tiêu 55 
4.8. Hệ thống lizimete ñể quan trắc rửa trôi 73  
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1  
1. MỞ ðẦU  
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 
 Bên cạnh cà phê, cao su thì hồ tiêu cũng là cây công nghiệp dài ngày 
mũi nhọn ở Tây Nguyên nói chung và ðăkLăk nói riêng. Những năm qua, 
việc trồng hồ tiêu ñã mang lại lợi nhuận khá cao cho nông dân trong vùng vì 
thế nó ñã không ngừng kích thích phong trào thâm canh hồ tiêu ngày càng 
mạnh hơn. Trong thâm canh cây hồ tiêu ngoài các biện pháp kỹ thuật khác 
người ta ñặc biệt chú ý ñầu tư phân bón. 
Tuy nhiên, cho ñến nay việc nghiên cứu phân bón cho cây hồ tiêu vẫn 
còn ít, tản mạn vì thế cũng không hỗ trợ ñược nhiều cho người trồng hồ tiêu 
trong việc lựa chọn kỹ thuật sử dụng phân bón thích hợp và hiệu quả. Kết quả 
ñiều tra cho thấy việc sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu ở ðăkLăk hiện nay 
chủ yếu vẫn dựa vào tập quán và kinh nghiệm của người dân. Người trồng hồ 
tiêu chủ yếu bón bằng phân ñạm, còn phân lân và phân kali ñược dùng với 
lượng rất thấp, thậm chí có vườn hầu như không bón hai yếu tố này. Trong 
khi ñó, hồ tiêu là loại cây trồng có nhu cầu về ñạm ít hơn kali và chỉ gấp vài 
lần lân. Do vậy, kéo dài tình trạng bón phân như trên sẽ xảy ra tình trạng mất 
cân ñối về dinh dưỡng, ảnh hưởng xấu ñến năng suất và chất lượng hạt hồ 
tiêu. Thực tế cho thấy, những vườn cây hồ tiêu sử dụng phân bón không hợp 
lý ñã xuống sức nhanh chóng sau một vài vụ thu hoạch. Các vườn này thường 
có triệu chứng bệnh lý dinh dưỡng xuất hiện, mức ñộ bị sâu bệnh hại ngày 
càng nặng nề, năng suất, chất lượng vườn cây hồ tiêu không ổn ñịnh và kết 
quả làm thu nhập của người trồng hồ tiêu bị giảm thiểu. 
ðể góp phần hoàn chỉnh quy trình bón phân hợp lý cho cây hồ tiêu ở 
ðăkLăk, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu chế ñộ bón phân 
cho cây hồ tiêu trên ñất bazan”. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2 
 1.2. Mục ñích yêu cầu 
1.2.1.Mục ñích 
 ðánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón ñối với sinh 
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của hồ tiêu. Các kết quả thu ñược 
sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh hồ tiêu 
cho năng suất cao và phẩm chất tốt. ðồng thời bổ sung tài liệu khoa học cho 
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. 
1.2.2.Yêu cầu của ñề tài 
 - ðiều tra, ñánh giá thực trạng sản xuất hồ tiêu tại một số vùng lân cân. 
 - Tìm hiểu ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến sinh trưởng, 
phát triển của cây hồ tiêu. 
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến mức ñộ gây hại 
của sâu bệnh ñối với cây hồ tiêu. 
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến năng suất và các 
yếu tố cấu thành năng suất của cây hồ tiêu. 
 - Tìm hiểu ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến một số tính chất 
lý, hoá học của ñất nơi làm thí nghiệm. 
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 
1.3.1.Ý nghĩa khoa học 
 Trên cơ sở ñánh giá dược ảnh hưởng của các liều lượng phân bón N, P, 
K ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hồ tiêu. ðề tài sẽ xác 
lập luận cứ khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc hồ tiêu 
hợp lý trên ñất nâu ñỏ Bazan. 
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 
 - Các kết quả thu ñược góp phần làm tăng năng suất hồ tiêu trên ñất 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3  
Bazan. 
 - Góp phần hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây hồ 
tiêu trên ñất Bazan, khắc phục khó khăn trong sản xuất hồ tiêu tại Tây 
Nguyên. 
1.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 
 - Nghiên cứu liều lượng NPK thích hợp ñối với sinh trưởng, phát triển, 
năng suất và chất lượng của hồ tiêu thời kỳ KTCB (KTCB1, KTCB2) và thời 
kỳ ñầu kinh doanh (KD1, KD2, KD3) trên ñất bazan của huyện Krông Pách 
tỉnh ðăkLăk. 
 -Thời gian nghiên cứu từ 2002-2007.  
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4  
 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. ðặc ñiểm chung về cây hồ tiêu 
 Cây hồ tiêu có tên khoa học là: Piper nigrum L., họ Piperaceae, bộ 
Piperales. Loại cây này có nguồn gốc mọc hoang dại trong rừng ở phía Tây 
vùng Ghats, thuộc miền Nam Ấn ðộ [2], [3], [26], [38]. Sau ñó ñược người ta 
ñem về trồng, qua thời gian dài chọn tạo, ñã hình thành nên các giống hồ tiêu 
ngày nay. 
2.1.1. Thân, cành, lá của cây hồ tiêu 
 Cây hồ tiêu thuộc loại dây leo, phân thành nhiều ñốt, tại mỗi ñốt có 
một lá ñơn hình trái tim, mọc cách. Thân cây hồ tiêu có cấu tạo gồm nhiều bó 
mạch libe mộc, có kích thước khá lớn nên có khả năng vận chuyển nước và 
muối khoáng từ ñất lên rất mạnh, do vậy khi thiếu nước hoặc bị nấm bệnh… 
thì cây hồ tiêu héo rất nhanh [3]. Lá hồ tiêu có kích thước : dài 10 - 25cm, 
rộng 5 - 10cm tuỳ thuộc vào giống [26]. Ở nách lá có mầm ngủ, từ các mầm 
ngủ này có thể phát sinh thành các cành lươn, cành vượt (cành tược) hoặc 
cành quả hay còn gọi cành ác (cành cho trái), tuỳ từng giai ñoạn phát triển của 
cây. Trên cây hồ tiêu ta có thể phân biệt 3 loại cành khác nhau: 
 - Thân chính (còn gọi là dây thân): thân chính của cây hồ tiêu là loại 
cây leo, nếu ñể tự nhiên cây có thể leo cao tới 10m. Tuy nhiên, trong trồng 
trọt ñể tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch người ta chỉ duy trì cây trụ của hồ 
tiêu cao 3,5 - 4,0m. ðường kính của thân cây hồ tiêu trưởng thành có thể to từ 
4-6cm. Lóng thân dài từ 6 - 12cm [26]. Ở mỗi mắt của lóng mọc ra chùm rễ 
bám. Từ các mầm mắt của lóng ở gần gốc mọc ra cành cấp 1 còn gọi là cành 
tược. Cành tược nếu ñược buộc vào trụ thì sau sẽ trở thành thân chính [10], 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5  
song nếu không ñược buộc nó sẽ vươn dài, treo lơ lửng và trở thành dây ăn 
hại vì thế cần phải tỉa bỏ hoặc có thể dùng ñể nhân giống rất là tốt. 
- Cành ác (cành cho quả): từ cành cấp 1 hay cành tược cho ra một loại 
cành nằm ngang (còn gọi là cành ác). Cành ác là cành già nhất, sẽ mang quả, 
lóng rất ngắn, mắt lóng không có rễ bám. 
- Cành lươn: là cành non trẻ nhất, mọc ra từ gốc, bò trên mặt ñất có thể 
dài 1-3m, lá ñọt có màu tím, lóng dài. Cành lươn phát triển mạnh tiêu hao 
nhiều dinh dưỡng vì thế cần phải tỉa bỏ ñể tập trung dinh dưỡng cho hoa quả, 
trường hợp cần có thể dùng dây lươn ñể nhân giống, song chậm ra quả. 
2.1.2. Hệ thống rễ của cây hồ tiêu 
Cây hồ tiêu có trung bình từ 3 - 4 rễ cái (hoặc rễ cọc), rễ cọc ăn rất sâu 
trong ñất (2 - 3m) chủ yếu là tìm nước trong mùa nắng [10], còn hấp thu dinh 
dưỡng chỉ là phụ. Từ các rễ cái cho ra một chùm rễ phụ dày ñặc dưới mặt ñất, 
phân bố tập trung chủ yếu ở tầng 30cm (khoảng 90% khối lượng rễ tập trung 
ở tầng này) [3], [10], [26], [38], nhiệm vụ chính là hút dinh dưỡng và nước 
cho cây. Rễ phụ ăn rất gần mặt ñất, do ñó khi bón phân hay làm cỏ cần phải 
ñặc biệt chú ý không gây tổn thương cho rễ, vì khi rễ bị ñứt hay bị thương ñã 
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tuyến trùng và các nấm trong ñất xâm nhập gây 
bệnh cho cây hồ tiêu. Ngoài ra trên ñốt thân cũng có nhiều rễ bám (còn gọi là 
rễ khí sinh hay rễ thằn lằn), các rễ này giúp cho cây hồ tiêu bám vào trụ, vách 
tường hay các cây khác ñể leo lên cao. Nếu dây hồ tiêu không bám ñược vào 
trụ thì sẽ không phát triển ñược, do ñó dây hồ tiêu leo tới ñâu thì phải buộc tới 
ñó ñể rễ bám vào trụ ñược tốt. Các rễ bám khi mới mọc còn non thì bám rất 
chắc, nhưng khi già nếu bị bong ra khỏi trụ thì rất khó bám lại. Nhiệm vụ 
chính chủ yếu của rễ này là bám vào các cây khác, vách ñá…, khả năng hấp 
thụ nước và dinh dưỡng của rễ bám thì rất hạn chế [3], [11], [26]. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6  
Trụ leo bám là một ñiều kiện rất quan trọng ñối với ñời sống của cây 
hồ tiêu. Kết quả ñã nghiên cứu cho thấy hồ tiêu leo trên trụ sống thường bị 
cạnh tranh ánh sáng, nước và dinh dưỡng. Cây hồ tiêu leo trên trụ xây bằng 
gạch có nhu cầu về nước và dinh dưỡng cao hơn so với trồng trên trụ sống 
và trụ chết [30]. 
2.1.3. Hoa, quả của cây hồ tiêu 
 -Hoa hồ tiêu 
 Cây hồ tiêu có hoa tự hình gié, dài 7 - 18cm [35], ñối với hồ tiêu hoang 
dại chiều dài gié (chùm quả) 5,7 - 13,5cm [38]. Trên hoa tự có bình quân 20 - 
60 hoa xếp thành hình xoắn ốc, dưới mỗi hoa là một lá bắc sớm rụng. ðặc 
biệt có những gié mang tới 150 hoa [10], [11], [30]. Hoa hồ tiêu là hoa lưỡng 
tính hay ñơn tính, tỷ lệ hoa lưỡng tính có thể ñạt 96 - 97% ñối với giống 
Panniyur 2 (Ibrahim et al. 1986 và sim 1993) [45]. Do ñó, cây hồ tiêu có thể 
là cây lưỡng tính hay còn gọi là tạp hoa, cây ñồng chu (tức là cây vừa có hoa 
ñực vừa có hoa cái riêng biệt trên cùng một cây), cây dị chu (tức là cây chỉ 
toàn hoa ñực hoặc toàn hoa cái). Các giống hồ tiêu cho năng suất cao thường 
có tỷ lệ hoa lưỡng tính từ 95 - 97%. Tuy nhiên, tỷ lệ này thay ñổi phụ thuộc 
vào giống và ñiều kiện canh tác [10]. 
Trên một gié thì hoa nở dần bắt ñầu từ cuống gié tới ñầu gié. Từ khi gié 
xuất hiện ñến khi hoa nở hoàn toàn mất khoảng 30 ngày [11]. Tỷ lệ ñậu quả 
phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu và ñiều kiện canh tác. Mưa to, gió lớn, 
bón phân không cân ñối, không hợp lý hoặc khô hạn kéo dài sẽ làm giảm tỷ lệ 
ñậu quả, ngược lại mưa nhẹ và ẩm ñộ cao, bón phân hợp lý sẽ làm tăng tỷ lệ 
ñậu quả. 
-Quả: quả hồ tiêu thuộc loại quả hạch, không có cuống có mang một 
hạt hình cầu, ñường kính 4 - 8mm tuỳ theo giống và ñiều kiện canh tác [30]. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7  
Thường thì trên một gié (chùm quả) có từ 74 - 103 quả, trọng lượng 1000 quả 
khoảng 110 - 127g và chiếm thể tích 104 - 120ml [45]. Quả màu xanh lúc 
ñầu, sau ngả sang màu vàng và khi chín thì màu ñỏ. Thời gian từ khi hoa xuất 
hiện ñầy ñủ cho ñến khi quả chín kéo dài từ 7 ñến 10 tháng tuỳ giống [3], 
[11], [30], [36] và ñược chia thành các giai ñoạn: 
- Xuất hiện gié hoa (chùm quả) ñầy ñủ, thụ phấn: 1 - 1,5 tháng. 
- Phát triển quả non và hạt có kích thước tối ña: 5 - 6 tháng. Trong giai 
ñoạn này, quả hồ tiêu lớn rất nhanh về kích thước và ñạt ñộ lớn tối ña của quả. 
- Thời kỳ chín, kéo dài 2 - 3 tháng, vỏ quả từ màu xanh chuyển dần 
sang màu ñỏ khi chín ñầy ñủ. Quả thường chín tập trung vào các tháng 1 - 2 
trong năm, ñôi khi kéo dài ñến tháng 4 - 5 do các lứa hoa ra muộn [11]. 
Việc thu hoạch quả ñược chia làm nhiều lần, mỗi lần cách nhau 1 - 2 
tuần. Tuỳ vào mục ñích sử dụng mà người ta thu hoạch: gié (chùm quả) 
ñược hái khi quả ñã già nhưng vẫn còn xanh ñể chế biến thành tiêu ñen hoặc 
tiêu xanh. Gié ñược hái khi có 1 - 2 quả chín ñỏ ñể làm tiêu trắng (hay còn 
gọi là tiêu sọ). 
Bảng 2.1. Một số ñặc tính của giống hồ tiêu ñang trồng phổ biến ở nước ta 
Hồ tiêu lá lớn Hồ tiêu lá nhỏ 
Lá to trung bình lúc trưởng thành dài 20 - 
25cm, rộng 10 - 12cm 
Lá nhỏ, chiều dài lá lúc trưỏng thành là 10 
- 20cm, rộng 5 - 10cm. Lá màu xanh ñậm 
Cây mọc khoẻ, tán lá rộng Tán lá nhỏ, hơi rủ 
Thân to, dễ gãy Thân nhỏ, dai 
Ra hoa muộn, 3 năm sau trồng mới ra hoa Ra hoa sớm, 2 năm sau khi trồng 
Gié hoa dài, quả nhỏ Gié hoa ngắn 5 - 10cm, quả to 
Mau già cỗi Lâu già cỗi 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8  
2.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng 
2.2.1. Yếu tố ðạm (N) 
 ðạm giúp cây tăng trưởng nhanh, ñâm nhiều chồi nhánh (tược), làm 
cho lá to và có màu xanh ñậm, láng, cho nhiều hoa và tăng kích thước quả. Tuy 
nhiên, bón quá nhiều ñạm, cây hồ tiêu sẽ ra nhiều lá mà ít hoa quả, cây yếu, 
khả năng chống chọi với sâu bệnh kém, cây hồ tiêu chậm cho thu hoạch, phẩm 
chất hạt giảm [30]. Cây hồ tiêu cần ñạm suốt quá trình từ khi cây còn non ñến 
lúc trưởng thành cho ra hoa quả [10], [30]. Nhu cầu về ñạm ñược phân bố ñều 
trong năm. ðiều cần lưu ý là việc hấp thu và sử dụng phân ñạm của cây hồ tiêu 
chỉ có hiệu quả khi ñược bón cân ñối với phân lân và phân kali. Nếu thiếu ñạm 
cây sẽ còi cọc, chậm lớn, lá mất màu xanh, phiến lá ngả qua màu vàng, rụng 
sớm. Hiện tượng vàng lá xảy ra trên các lá già ở gốc trước (màu vàng này sẽ 
chuyển dần từ vùng thấp ñến vùng cao của tán lá). Khi lá ở ñọt non bị vàng thì 
hầu như không thể cứu chữa ñược. Trường hợp bị nặng lá có thể chuyển màu 
vàng cam và ngọn lá bị chết, cây cho ít hoa, quả nhỏ. 
2.2.2. Yếu tố Lân (P) 
 Cây hồ tiêu cần lân ít hơn N và K, nhưng lân cũng giữ một vai trò quan 
trọng. Lân giúp cho cây hồ tiêu ở giai ñoạn trưởng thành ra hoa nhiều, ñậu 
quả tốt và giúp quả chín sớm, phẩm chất hạt tăng. Ngoài ra lân còn giúp cho 
cây con ra rễ sớm và mạnh, nhờ ñó mà cây hồ tiêu hấp thụ ñược nhiều chất 
dinh dưỡng khác và có khả năng chống hạn [30]. Khi thiếu lân cây sẽ cằn cỗi, 
lá nhỏ lại và thường có màu xanh ñậm hay màu vàng ñồng, bộ rễ kém phát 
triển, ít ñậu quả, khả năng chống hạn kém. 
2.2.3. Yếu tố Kali (K) 
 Kali giúp cây cứng cáp, chống chịu tốt với ñiều kiện khắc nghiệt của 
khí hậu và ñất ñai. Kali giúp hồ tiêu giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng trái non, tăng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9  
khả năng kháng bệnh và tăng phẩm chất của hạt. Cây hồ tiêu cần kali trong 
suốt quá trình từ cây con ñến lúc trưởng thành. Nhu cầu kali cao nhất khi phát 
triển quả cho ñến khi quả chín. Khi thiếu kali các ñầu chóp lá già bị thâm ñen, 
sau ñó khô, cháy từ ñỉnh lá cháy dần vào cuống lá, mô chết dần từ ngọn lá dọc 
theo rìa lá và cuối cùng là vùng giữa lá. Bìa lá bị xoắn, phiến lá trở nên giòn. 
Thiếu kali các dây tiêu không chết nhưng năng suất giảm vì thiếu kali làm 
tăng tỷ lệ rụng gié và trái non, trái hồ tiêu nhỏ, khả năng kháng bệnh sẽ giảm. 
Nếu vừa thiếu Lân vừa thiếu Kali thì lá ít ñi và dễ bị rụng khi còn nhỏ [30]. 
2.2.4. Yếu tố Canxi (Ca) 
 Canxi giúp cho cây hồ tiêu phát triển các ñọt non, rễ non, phát triển hoa 
và giúp ñậu quả. Canxi còn giúp vận chuyển tinh bột, ñường từ thân lá vào 
quả làm quả chắc. Khi thiếu canxi cây cằn cỗi, các lóng ngắn, lá non có màu 
xanh nhạt, chậm phát triển, mép lá bị cháy sém, lá sẽ rụng, các lá của ñọt non 
và ñọt bị xoắn lại, lá bị mất màu xanh, cây không phát triển ñược, rễ bị thoái 
hoá và thối rất nhanh ñồng thời chồi gốc mọc yếu ớt, các dây bị nặng chỉ còn 
lá non. 
2.2.5. Các yếu tố Mg, Zn 
- Thiếu Ma giê (Mg) cây chậm phát triển vì rễ bị thối, lá có dạng hình 
thuỗn, phiến lá giữa các gân ñổi qua màu vàng nhưng gân lá vẫn còn xanh, 
cây ñâm cành yếu, bị thiếu nặng có thể dẫn tới rụng lá. 
- Thiếu Kẽm (Zn) thì phần phiến lá gần cuống cong lại, bạc màu giữa 
các gân lá, kích thước lá nhỏ dần lại nhưng không thay ñổi hình dạng. các 
triệu chứng này sẽ không xảy ra trên các lá non mới mọc nếu ta phun dung 
dịch sulfat kẽm (ZnSO
4
) [30]. 
- Ngoài N,P,K,Mg,Ca thì cây hồ tiêu cũng còn cần một lượng ít các yếu 
tố vi lượng như ñồng (Cu), man gan (Mn)… 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10  
Liebig (1936), Lagatu và Maume (1932,1934), Thomas (1937) ñề nghị 
chẩn ñoán dinh dưỡng NPK trong lá hoặc 1 bộ phận khác ñể xác ñịnh nhu cầu 
bón phân của cây trồng. 
ðoàn Triệu Nhạn (1982), ðoàn Triệu Nhạn, Lê ðình Sơn (1992) [21] 
cho biết hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp chẩn ñoán nhu cầu dinh 
dưỡng qua lá ñể sử dụng phân bón hợp lý, tiết kiệm ñồng thời nâng cao chất 
lượng nông sản. 
Ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong lá hồ tiêu do Phan 
Hữu Trinh và ctv [30] ñưa ra như sau: 
 Bảng 2.2. Ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong lá hồ tiêu 
(%chất khô) 
Mức ñộ Chỉ tiêu 
Bình 
thường 
Thiếu dinh 
dưỡng 
Nghiêm 
trọng 
Kết quả chẩn ñoán 
nếu thiếu dinh dưỡng 
N 3,40-3,10 2,80-2,70 <2,70 Thiếu N 
P 0,18-0,16 0,14-0,10 <0,10 Thiếu P 
K 4,30-3,40 2,62-2,00 <2,00 Thiếu K 
Ca 1,68-1,66 1,20-1,00 <1,00 Thiếu Ca 
Mg 0,44-0,45 0,20-0,30 <0,20 Thiếu Mg 
N/K 0,8-0,9 1,0-1,3 >1,3 Thiếu K 
K/Mg 7,5-9,8 4,8-6,5 <4,8 Thiếu K 
K/(Ca+Mg) 1,6-2,0 1,0-1,4 <1,0 Thiếu K 
K/Mg 7,5-9,8 11,0-21,0 >21 Thiếu Mg 
P/Mg 0,4 0,6-0,9 >0,9 Thiếu Mg 
Nguồn: Phan Hữu Trinh và Ctv  
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11  
 Sadanandan và Hamza (1969) [55], xây dựng hệ thống DRIS 
(Diagnosis and Recommendation Intergated System) kết quả ñược trình bày 
trong bảng sau. Họ ñã thấy rằng: trong lá hồ tiêu có 1,65 - 2,79% N; 0,11 - 
0,26% P; 1,18 - 2,84% K; 1,43 - 3,33% Ca; 0,40 - 0,69% Mg; 0,09 - 0,29% S; 
126 - 1145ppm Fe; 109 - 721ppm Mn; 21 - 67ppm Zn và 16 - 120ppm Cu thì 
cho năng suất tốt nhất. 
 Bảng 2.3. Thang dinh dưỡng cho hồ tiêu. 
Tình trạng Yếu 
tố 
ðơn vị 
tính 
Rất thiếu Thấp Rất tốt Cao Quá thừa 
N % <1,06 1,06 - 1,64 1,65 - 2,79 2,80 - 3,40 >3,40 
P % <0,03 0,03 - 0,10 0,11 - 0,26 0,27 - 0,37 >0,37 
K % <0,33 0,33 - 1,77 1,78 - 2,84 2,85 - 3,68 >3,68 
Ca % <0,47 0,47 - 1,41 1,42 - 3,33 3,34 - 4,30 >4,30 
Mg % <0,20 0,20 - 0,39 0,40 - 0,69 0,70 - 1,06 >1,06 
S % <0,01 0,01 - 0,08 0,09 - 0,29 0,30 - 0,38 >0,38 
Fe ppm <60 60 - 125 126 - 1145 1146 - 1796 >1796 
Mn ppm <30 30 - 108 109 - 721 722 - 1027 >1027 
Zn ppm <10 10 - 20 21 - 67 68 - 100 >100 
Cu ppm <6 6 - 15 16 - 120 120 - 200 >200  
2.3. ðiều kiện sinh thái của cây hồ tiêu 
2.3.1. Nhiệt ñộ 
 Theo các tài liệu nghiên cứu trước ñây cho thấy, cây hồ tiêu có nguồn 
gốc ở nhiệt ñới, do vậy yêu cầu nhiệt ñộ trong suốt thời gian sinh trưởng 
tương ñối cao. Cây hồ tiêu có thể trồng ñược ở khu vực 20
o
 vĩ Bắc ñến 20
o
 vĩ 
Nam, nơi có nhiệt ñộ từ 25 - 35
o
C [3], [10], [11], [30]. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
  2.3.2. Lượng mưa 
 Lượng mưa thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu là 
từ 1000-3000mm, phân bố ñều trong 9 tháng/năm và mùa khô nhưng không 
quá 3 tháng (giai ñoạn này hồ tiêu chín và ñể ra hoa tập trung [30]. 
2.3.3. Ánh sáng 
 Cây hồ tiêu nguyên thuỷ là một loại cây mọc dưới tán lá rừng, ñó là 
loại cây thích bóng rợp ở một mức ñộ nhất ñịnh khi trồng xen với cây khác. 
Hồ tiêu cần ñược che bóng trong 1 - 2 năm ñầu, trong ñiều kiện trồng thuần 
cần che bóng nhẹ cho cây hồ tiêu, nhất là khi trồng với trụ chết bằng cột ñúc 
bê tông hay trụ xây bằng gạch [3], [10], [11], [30]. 
2.3.4. ðất ñai 
 Cây hồ tiêu có thể trồng trên nhiều loại ñất (ñất ñỏ mùn, ñất ñá ong, ñất 
ñá tảng…). Tuy nhiên một loại ñất thích hợp cho việc trồng hồ tiêu phải là 
ñất. Có tầng ñất mặt dày (ñộ dày tầng canh tác >60cm); có mạch nước ngầm 
phải sâu trên 2m; ñất tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ ñến trung bình có khả 
năng thấm và thoát nước tốt, tránh bị úng ngập trong mùa mưa. ðất có nhiều 
chất hữu cơ (hữu cơ >2,0%) và giàu dinh dưỡng (ñạm tổng số >0,15%), hàm 
lượng kali và ma nhê khá, khả năng trao ñổi cation (CEC) ở mức 20 - 
30meq/100g ñất. Có phản ứng từ chua ñến trung tính (pH= 4,5 - 6,5) và cây 
hồ tiêu không chịu ñược ñộ mặn 0,3% [3], [10], [11], [30]. 
2.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hồ tiêu trong nước và trên thế giới 
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới 
Cây hồ tiêu ñã ñược chú ý phát triển từ thế kỷ XIII. Hiện nay, Ấn ðộ là 
một trong những nước trồng nhiều hồ tiêu nhất thế giới với diện tích khoảng 
215.000ha (năm 2004), tiếp ñó là các nước Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, 
Malaysia, Srilanca, Brazil 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
   Các nước sản xuất nhiều hạt tiêu nhất cũng là những nước xuất khẩu 
quan trọng. Lượng hạt tiêu xuất khẩu lên xuống thất thường theo tình hình 
tiêu thụ của các nước. 
 Năm 2006 toàn thế giới sản xuất ñược 0,37 triệu tấn hạt tiêu, (trong 
ñó Việt Nam 0,09 triệu tấn; Brazin 0,074 triệu tấn; Inñônêxia 0,067 triệu 
tấn…). Mỹ là nước nhập khẩu hồ tiêu nhiều nhất (0,064 triệu tấn), kế ñến là 
ðức (0,023 triệu tấn), và Hà Lan (0,019 triệu tấn) [2], [10]. 
2.4.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở nước ta 
Theo Phan Hữu Trinh (1988) [30], cây hồ tiêu ñược ñưa vào canh tác 
tương ñối quy mô ở vùng Hà Tiên nước ta vào ñầu thế kỷ XIX, sau ñó ñược 
trồng nhiều ở vùng ðông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ mà chủ yếu là tỉnh Quảng 
Trị, vùng có ñộ cao so với mực nước biển dưới 100m. 
 Theo Trung tâm thông tin-Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
(2004) [23] thì ngành sản xuất hồ tiêu ở nước ta trong những năm gần ñây ñã 
có những bước tiến nhảy vọt rất ñáng kể về cả sản lượng và kim ngạch xuất 
khẩu. Diện tích trồng hồ tiêu tăng nhanh từ 9.200 ha (năm 1990) lên ñến 
29.000 ha (năm 2000). ðặc biệt tăng mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên, Bình 
Phước, Phú Yên [30]. Do có nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật thâm canh nên 
năng suất hồ tiêu của nước ta tương ñối cao (năng suất trung bình: 17,3 tạ/ha), 
cá biệt có những vùng năng suất ñạt 60,0 tạ/ha (Chư Sê - Gia lai; Eahleo - 
ðăkLăk). Năng suất hồ tiêu của nước ta ñứng sau Brazin và gấp 2,1 lần so với 
Inñônêxia; gấp 7,2 lần so với Ấn ðộ. Với tốc ñộ phát triển này nước ta ñã trở 
thành nước xuất khẩu tiêu ñen ñứng ñầu trên thế giới. 
2.4.3 Tình hình sản xuất hồ tiêu ở ðăkLăk 
Theo niên giám thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh ðăkLăk [24] 
cho biết: tổng diện tích hồ tiêu toàn tỉnh ðăkLăk là 4.417ha tăng hơn 4 lần so 
với năm 1995 (1.007ha). Sản lượng hồ tiêu của toàn tỉnh sản lượng ñạt 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14  
6.462tấn. Diện tích hồ tiêu tập trung chủ yếu ở các huyện EaHleo (1.389ha), 
Cư Mga (620ha), Krông Ana (659ha). 
 Số liệu thống kê của phòng Kinh tế nông nghiệp huyện Krông Păk cho 
biết: tổng diện tích hồ tiêu của toàn huyện tính ñến ngày 31/12/2006 là 164ha, 
chiếm 0,37% diện tích ñất nông nghiệp của huyện, sản lượng hạt hồ tiêu ñạt 
229,7 tấn chiếm 1,1 % tổng sản lượng của cả tỉnh ðăkLăk. 
Theo số liệu ñiều tra của chúng tôi (Bảng phụ lục 10), về tình hình sử 
dụng phân bón cho hồ tiêu tại một tỉnh ở Tây Nguyên, cho thấy: hồ tiêu ñược 
trồng ở các nông hộ với quy mô từ vài chục trụ ñến vài ngàn trụ. Do tập quán 
và trình ñộ hiểu biết về kỹ thuật canh tác còn hạn chế, nên vấn ñề áp dụng kỹ 
thuật bón phân cho cây hồ tiêu còn ít và tản mạn, vì thế mà việc sử dụng phân 
bón của nông dân chưa thích hợp, không có hiệu quả và ảnh hưởng phần nào 
ñến chất lượng hạt hồ tiêu thương phẩm. 
2.4.4. Sức cạnh tranh mặt hàng hồ tiêu xuất khẩu 
Theo báo cáo của ông Võ Hoài Nam (chủ tịch Hiệp hội hồ tiêu Việt 
Nam) cho biết, lượng hạt tiêu xuất khẩu trong năm 2006 của nước ta tính ñến 
tháng 9/2006 ñã xuất khẩu ñược 105.000 tấn [20]. ðây thực sự là ñiểm mạnh 
ñối với sản phẩm gia vị. Tuy nhiên, chất lượng hồ tiêu Việt Nam chưa ñồng 
ñều, lẫn nhiều tạp chất, tỷ lệ hạt lép, hạt chưa chín cao. Do ñó, giá hồ tiêu 
xuất khẩu nước ta thấp hơn các nước khác 200-300USD/tấn. Mà xu thế tiêu 
dùng trên thế giới hiện nay là hồ tiêu sạch có chất lượng cao, ñạt tiêu chuẩn 
5837 - 1994, 4045 - 1993 của Việt Nam và tiêu chuẩn FAQ (Fair Acceptale 
Quality) của Mỹ. 
2.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho hồ tiêu 
2.5.1. Nhu cầu sử dụng phân bón cho cây hồ tiêu 
Cây hồ tiêu là cây công nghiệp có nhu cầu về phân bón cao và khá mẫn 
cảm với phân bón. Cho ñến nay, chế ñộ dinh dưỡng hợp lý cho cây trồng nói 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15  
chung và cây hồ tiêu nói riêng luôn là vấn ñề quan trọng. Ngoài việc ñảm bảo 
sinh trưởng, năng suất còn giúp cho cây trồng chống chịu ñược với ñiều kiện 
khắc nghiệt. Từ những năm 1960 các nhà khoa học trên thế giới như De 
Waard và Sutton [39] ñã nghiên cứu về vấn ñề này. Các công trình nghiên 
cứu về nhu cầu dinh dưỡng cho cây hồ tiêu còn rất ít, các hướng dẫn bón phân 
chủ yếu dựa vào các tài liệu nước ngoài và kinh nghiệm có trong sản xuất và 
cũngg chưa có một quy trình bón phân cụ thể cho cây hồ tiêu trên mỗi loại 
ñất, mỗi vùng sinh thái khác nhau 
Thực tế cho thấy, dù trồng tiêu trên loại ñất ñỏ giàu dinh dưỡng hay ñất 
cát xám, nếu không ñược bón phân thì năng suất tiêu kém ổn ñịnh. Nhìn 
chung, các nghiên cứu về phân bón cho cây hồ tiêu, khuyến cáo tỷ lệ bón N - 
P - K rất khác nhau, lượng bón tùy thuộc vào giống, mật ñộ, ñiều kiện ñất ñai 
và kỹ thuật canh tác cũng như khả năng cho năng suất của từng vùng. Cây hồ 
tiêu ñược bón phân ñầy ñủ và cân ñối thì năng suất sẽ gia tăng rõ rệt và thời 
gian kinh tế sẽ kéo dài hơn. 
2.5.2. Cơ sở của yêu cầu về phân bón hợp lý 
 Trước hết phải nói rằng: cây hồ tiêu ưa ñất tốt, hàm lượng hữu cơ cao 
(>2,0%), hàm lượng ñạm tổng số khá (>0,15%), pH từ 5,0 - 7,0 và tỷ lệ C/N 
cao (15 - 25 lần). Tuy nhiên, trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ở nước ta: nhiệt 
ñộ cao, mưa nhiều, chất hữu cơ trong ñất chuyển biến nhanh do ñó tỷ lệ C/N 
thường <12. Vì vậy, rất cần bón phân hữu cơ ñể nâng cao tỷ lệ C/N giúp cho 
cây hồ tiêu phát triển tốt [30]. 
 Nghiên cứu về dinh dưỡng cho hồ tiêu, một số tác giả trên thế giới cho 
thấy hàng năm cây hồ tiêu cần ñược bổ sung một lượng dinh dưỡng như sau: 
90 - 180kgN, 6,5 - 13kgP
2
O
5
, 90 - 142 kgK
2
O, 62kgCa, 9 - 19kgMg sự phát 
triển rễ, thân, lá, cành [20], và theo nghiên cứu này thì lượng phân cần cho 1 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16  
ha hồ tiêu là: 143 - 243kgN, 10 - 27kgP
2
O
5
, 127 - 202kg K
2
O, 68 - 86kg Ca, 
12 - 29kg Mg. Wong (1986) (A.K.Sadanandan trích ñẫn) [64], cho biết: với mật 
ñộ trồng 1600trụ/ha, mỗi năm vườn hồ tiêu từ 3 - 8 tuổi hấp thu một lượng 
dinh dưỡng là 200kg N, 188kg K
2
O. Trong 1 kg hạt tiêu có chứa 39g ñạm (N); 
9g lân (P
2
O
5
); 20,6g kali (K
2
O) [30] và lượng dinh dưỡng cần ñể tăng thêm 1 
kg hạt tiêu khô là 6,35gN; 6,33gK; 1,11g Ca; 0,47gMg; 0,44gP 
(A.K.Sadanandan) [34]. Như vậy, lượng dinh dưỡng mà cây hồ tiêu cần rất lớn, 
1 hecta cây hồ tiêu hấp thu lượng dinh dưỡng là 252kg N, 32kg P
2
O
5
, 224kg 
K
2
O/năm [37], [38]. Thời kỳ ñầu khi cây hồ tiêu còn nhỏ cần rất nhiều ñạm, 
khi cây hồ tiêu trưởng thành thì ñòi hỏi phải có một lượng lớn kali cho sự phát 
triển và cho quả [30], hàm lượng kali trong cây tương ñương mức 2,0% là báo 
ñộng tình trạng thiếu hụt kali [37]. Sự thiếu hụt dinh dưỡng thường xuyên dẫn 
tới việc hồ tiêu bị bệnh, nhất là sự thiếu lân và kali [37], [40]. 
 Kết quả tính toán của IISR (Indian Institute of Spices Research) 
(A.K.Sadanandan trích dẫn) [46], về yêu cầu dinh dưỡng trong ñất thích hợp 
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu trong vườn ươm khoảng 
64,8mg N; 3,3mg P; 54,8mg K; 24,5mg Ca; 11,2mg Mg và 8,1mg S/kgñất. 
Nghiên cứu về dinh dưỡng ñạm Adzemi và ctv (1993)(A.K.Sadanandan 
trích dẫn) [35] ñã thấy: hàm lượng ñạm có trong lá 2,30%; trong cành 2,07%; 
trong cuống 1,96%; trong chùm hoa(gié) 2,21%; trong hạt tiêu trắng (tiêu sọ) 
1,82%. Tổng lượng N cây hút là 255,6kg/ha. Nybe et al. (1989) 
(A.K.Sadanandan trích dẫn) [53], cho biết: hàm lượng N tích lũy trong thân 
lá ở tháng 6 rất cao và biến ñộng từ 2,7 - 2,9%; trong thân biến ñộng từ 1,9 - 
2,1%; trong chùm hoa biến ñộng từ 2,1 - 2,4%. Tác giả còn cho rằng tương 
quan giữa lượng ñạm và khối lượng chùm quả tươi cũng có ý nghĩa ñáng kể. 
Nghiên cứu về khả năng hấp thu dinh dưỡng ñạm của 2 giống hồ tiêu: 
Panniyur-1 và Karimunda ông Sadanandan (1986, 1993 và 1994) [55], ñã