HUỲNH THANH PHƯƠNG
Mã số SV : 4054221
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI EXIMBANK CHI
NHÁNH CÁI KHẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
THÁI VĂN ĐẠI
Tháng 05/2009
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại.
Là một nước đang phát triển như nước ta, việc mở cửa hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế sẽ tăng cường khả năng thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý…góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Bên cạnh những thuận lợi đó
là sự khó khăn trong cạnh tranh về nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý của khối
doanh nghiệp và nhiều thành kinh tế khác so với các nhà đầu tư bên ngoài khi đầu tư
vào Việt Nam. Trước những thuận lợi và khó khăn đó, thì ngành ngân hàng là trung
tâm tài chính, có vai trò trung gian để nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng một
cách hiệu quả thông qua hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn. Thông
qua hai nghiệp vụ này, các ngân hàng là nơi huy động và cung cấp nguồn vốn cho
nền kinh tế, giúp nền kinh tế đất nước phát triển và hạn chế những khó khăn về nhu
cầu nguồn vốn của khối doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong quốc gia.
Trong thời kỳ hội nhập thì lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng nằm trong xu thế
chung đó. Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên việc phát triển ngành ngân
hàng là nhiệm vụ chiến lược để phát triển nền kinh tế. Việc phát triển ngân hàng trên
cơ sở phát triển hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn để tạo sự lớn
mạnh của ngành ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và để tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng bên ngoài khi vào nước ta.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay có ảnh hưởng lớn đến nước ta.
Do đó, để vựt dậy nền kinh tế đất nước trong giai đoạn khó khăn, giải pháp hàng đầu
mà Chính phủ thực hiện là điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng với
chính sách tiền tệ linh hoạt trước những biến động kinh tế. Các chính sách này phải
được thực hiện đồng bộ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam dưới sự quản lý của
ngân hàng Nhà nước. Trong đó, ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cái Khế TP.Cần Thơ là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam,
nên cũng có vai trò và nhiệm vụ đặt biệt trong nền kinh tế. Mặt khác, với vị trí nằm ở
trung tâm thương mại của Thành phố bậc nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
2
là Chi nhánh của một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam, nên có
vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế khu vực và quốc gia trong xu thế hội nhập và
đây cũng là lý do em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần
Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ thức tiễn
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là huy động vốn và cho vay vốn
là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trong thời kỳ hội
nhập nhiều Ngân hàng bên ngoài tràn vào Việt Nam với số vốn rất lớn, trình độ quản
lý về nhân sự và công nghệ tiên tiến hệ quả là hàng loạt những khó khăn thách thức
cho các Ngân hàng trong nước. Bên cạnh đó là suy thoái kinh tế toàn cầu gây suy
giảm trong nền kinh tế là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
Cho nên phải có cơ cấu thay đổi và phát triển trong hoạt động của Ngân hàng, thông
qua hình thức huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng ở nước ta nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế nói riêng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng, qua đó đánh
giá những điểm mạnh những mặt còn hạn chế trong Ngân hàng, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn và cho vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình cho vay vốn tại ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại ngân hàng
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ. Số liệu được cung cấp từ phòng kế toán tổng hợp của
Ngân hàng và qua các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 2/2/2009-24/4/2009, số liệu làm đề tài được tổng
hợp trong ba năm 2006, 2007, 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn,
những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế trong Ngân hàng, những thách thức và
cơ hội từ môi trường bên ngoài Ngân hàng trong giai đoạn hiện tại và trong thời gian
tới. Đề tài nghiên cứu, phân tích và đưa ra những nguyên nhân gây biến động trong
huy động vốn và cho vay vốn của Eximbank Cái Khế, trên cơ sở những nguyên nhân
bắt nguồn từ những biến động nổi bật của nền kinh tế trong 3 năm, cũng như những
chính sách của Chính phủ tác động đến nền kinh tế thông qua ngành ngân hàng cụ thể
là ngân hàng Nhà nước. Từ đó ngân hàng Nhà nước đưa ra những chính sách làm
thay đổi chính sách của các ngân hàng thương mại nói chung và Eximbank Cái Khế
nói riêng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tiểu luận tốt nghiệp, Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế. (Nguyễn
Thị Nhã Phương – 2007). Trong đề tài này, tác giả đã cung cấp một số thông tin giới
thiệu về ngân hàng như quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
của từng phòng. Từ đó giúp chúng ta hiểu hơn về hoạt động của ngân hàng. Tuy đề
tài còn hạn chế trong phân tích, nhưng đó cũng là cơ sở, là hướng đi giúp chúng ta
tìm ra ý tưởng mới để khai thác phân tích đề tài.
Luận văn tốt nghiệp, Phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và cho
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế.
(Nguyễn Thị Như – 2008). Trong đề tài này, nhìn chung hướng phân tích khai thác đề
tài là khá tốt, nhưng đề tài chỉ phân tích ở số liệu, chưa đưa ra được nhiều những
nguyên nhân từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
4
hàng nên chưa mang lại tính thuyết phục cho người đọc. Từ đó, giúp chúng ta tìm
hiểu những nguyên nhân tác động từ môi trường bên ngoài đến kết quả của ngân hàng
trong 3 năm.
Luận văn tốt nghiệp, Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuât Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái
Khế. (Nguyễn Hoàng Thành – 2007). Trong đề tài này, cung cấp thông tin hoạt động
tín dụng của ngân hàng về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Từ đó, giúp chúng ta
có kiến thức trong phân tích hoạt động cho vay vốn và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiêu quả cho vay vốn trong đề tài.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn
2.1.1.1. Khái niệm
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ của ngân
hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động
và vốn vay.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn
a. Vốn chủ sỡ hữu
Vốn chủ sở hữu, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng, thế nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Nó đảm bảo an toàn cho hoạt
động của ngân hàng, trích lập các quỹ dự phòng rủi ro,
b. Vốn huy động
- Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn, hầu như ngân
hàng hoạt động kinh doanh là nhờ vào nguồn vốn này. Trong đó nguồn lớn nhất là
vốn huy động tiền gửi từ các thành phần kinh tế, trong hoạt động huy động vốn nhàn
rỗi để cho vay lại.
c. Vốn vay
- Các khoản vay của NHTM: Có lúc ngân hàng thiếu vốn vì nguồn vốn huy
động vào thấp, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng buộc ngân
hàng phải đi vay từ các ngân hàng khác.
- Các khoản vay của NHNN: NHNN thường cho các NHTM vay để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh bằng công cụ tái chiết khấu, chiết khấu giấy tờ có giá, và
nguồn vay này chỉ có ý nghĩa nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng, tăng
thêm nguồn vốn cho vay ra nền kinh tế. Ngoài ra, khi ngân hàng thương mại gặp khó
khăn thanh khoản, có nguy cơ sụp đổ, NHNN cũng buộc phải đứng ra cấp vốn để bù
đắp cho ngân hàng thương mại, tránh gây ra khủng hoảng tài chính từ sụp đổ của một
ngân hàng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
6
2.1.2. Lý thuyết về huy động vốn
2.1.2.1. Khái niêm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại, các ngân
hàng sử dụng các công cụ mà pháp luật cho phép với nhiều hình thức nhằm thu hút
lượng vốn nhàn rỗi từ bên ngoài của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vào nguồn vốn
của ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Vai trò của công tác huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong các ngân hàng. Ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn thì
sẽ có nguồn vốn dồi dào, giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả các công tác sử dụng vốn
góp phần cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
2.1.2.3. Các hình thức huy động vốn
a. Huy động vốn tiền gởi
Tiền gởi là khoản tiền của khác hàng tại ngân hàng với hình thức tiền gởi
không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn , tiền gởi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gởi
được hưởng lãi hoặc không hương lãi và phải được hoàn trả cho người gởi tiền, tiền
gởi của khác hàng được chia theo nhóm khách hàng như sau:
- Tiền gởi của nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế
Là khoản tiền gởi của các doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế, khoản tiền
gởi này nhằm thuận tiện cho việc cho việc kinh doanh và giao dịch với các hình thức:
+ Tiền gởi thanh toán
Là khoản tiền mà khách hàng gởi vào với mục đích thanh toán trong kinh
doanh nên khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó lãi suất của khoản tiền này
là thấp.
+ Tiền gởi theo kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gởi vào ngân hàng với kỳ hạn rút cố định. Tuy
nhiên, khách hàng cũng có thể rút trước thời hạn và phải hưởng mức lãi suất của tiền
gởi không kỳ hạn.
- Tiền gởi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Tiền gởi của nhóm khách hàng này bao gồm các hình thức sau:
+ Tiền gởi tiết kiệm
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
7
Là khoản tiền của các cá nhân và hộ gia đình được gởi vào tài khoản tiền gởi
tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi suất theo quy định của
ngân hàng.
+ Tài khoản tiền gởi cá nhân
Là hình thức tiền gởi mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng
cho việc thanh toán không dùng tiền mặt như séc hoặc sử dụng cho các hình thức
thanh toán khác.
+ Tiền gởi khác
Ngoài ra ngân hàng còn có các khoản tiền gởi sau:
Tiền gởi chuyên dùng
Tiền gởi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gởi của Kho bạc Nhà nước
b. Vốn huy động bằng các chứng từ có giá
Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng để huy động
vốn trong đó có xác nhận nghĩa vụ trả nợ, trả lãi trong một thời gian nhất định và
những cam kết khác của ngân hàng.
c. Nguồn vốn đi vay
Trong những trương hợp ngân hàng cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc để bù
đắp thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng phải đi vay của các ngân hàng khác với các
hình thức sau:
- Vay của các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại đi vay một lượng vốn lớn từ ngân hàng khác khi thiếu vốn
trong một lúc nào đó để sử dụng do huy động ít.
- Vay từ ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương cho ngân hàng thương mại vay để bổ sung thanh toán bù trừ
giữa các ngân hàng, cho các ngân hàng thương mại vay với vai trò điều tiếc lượng
cung ứng tiền tệ.
- Nguồn vốn hình thành trong tín dụng
Trong quá trình thanh toán ngân hàng cũng huy động được một lượng vốn đáng kể từ
quy định ký quỹ trong thanh toán, huy động vốn nhàn rỗi do trên lệch giữa thời trích
tài khoản của người phải trả và người thụ hưởng.
- Nguồn vốn khác
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
8
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn tận dụng các nguồn vốn do ủy thác đầu tư, tài
trợ của Chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế.
2.1.2.4. Các chỉ số phân tích huy động vốn
a. Chỉ số 1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ trọng % từng khoản Số dư từng khoản mục nguồn vốn
mục nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, qua đó ta có thể xác định được cơ cấu nguồn vốn như thế nào là hợp
lý nhằm đạt hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.
b. Chỉ số 2: Cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng
Tỷ trọng % từng Số dư từng loại tiền gửi
loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
Qua chỉ số này xác định được cơ cấu vốn huy động phù hợp vào từng thời kỳ
để từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.
2.1.3. Lý thuyết về tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm về tín dụng
Là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sỡ hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một
lượng giá trị lớn hơn, thể hiện ở ba mặt:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác (từ Ngân hàng cho khách hàng)
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi đến thời hạn, người sử dụng này hoàn lại cho người sỡ hữu một lượng
giá trị lớn hơn, khoản trên lệch này gọi là lợi tức.
2.1.3.2. Các hình thức tín dụng
Tín dụng rất đa dạng với nhiều hình thức nhưng có thể quy chung về hai hình
thức cơ bản sau:
a. Tín dụng theo thời hạn
Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay được tính từ khi ngân
hàng giải ngân đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
9
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay dưới một năm, thường nhằm mục đích
bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thường vay để
mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm, thường để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Tín dụng theo thành phần kinh tế
Là hình thức tín dụng cho các chủ thể là các thành phần kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế, có thể chia ra thành 3 nhóm chủ thể trong nền kinh tế như sau:
Các doanh nghiệp Nhà nước: Là các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Nhà nước
với 100% vốn của Nhà nước hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phần.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Là các doanh nghiệp do tư nhân thành lập và
quản lý với các hình thức như: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp doanh.
Cá nhân, hộ gia đình, thành phần khác: là các chủ thể trong nền kinh tế chiếm
số lượng tương đối đông, trong quá trình kinh doanh có nhu cầu về vốn thường trong
ngắn hạn.
2.1.3.3. Các chỉ số phân tích tín dụng
a. Chỉ số 1: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay, giúp phân
tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hang với nguồn vốn huy động.
b. Chỉ số 2: Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của Ngân hàng, hệ số này
càng lớn càng tốt.
c. Chỉ số 3: Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng)
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
10
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn =
tín dụng Dư nợ bình quân
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm.
d. Chỉ số 4: Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này
cao.
2.1.3.4. Các chỉ số phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
a. Chỉ số 1: Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Chỉ số này thể hiện khả năng sinh lời từ tín dụng so với chi phí trả lãi trong
huy động vốn. Chỉ số này lớn thể hiện chi phí trả lãi trong huy động thấp hay ngân
hàng hiệu quả trong cộng tác huy động.
b. Chỉ số 2: Thu nhập lãi trên vốn huy động
Chỉ số này cho biết lãi suất nhận được từ tín dụng so với vốn huy động, qua đó
thể hiện quy mô vốn huy động của ngân hàng.
c. Chỉ số 3: Thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Thể hiện thu nhập từ lãi qua công tác tín dụng mang lại so với các thu nhập
khác trong tổng thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao thể hiện hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng tốt, quá cao sẽ chứa đựng những rũi ro vì ngân hàng đã tập trung
nguồn vốn lớn vào tín dụng.
d. Chỉ số 4: Thu nhập lãi trên dư nợ
Chỉ số này cho biết lợi nhuận mang lại trên tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng, chỉ số này lớn là tốt vì nó thể hiện hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
e. Chỉ số 5: Thu nhập lãi trên doanh số cho vay
Chỉ số này cho biết thu nhập lãi từ cho vay trên tổng doanh số cho vay ở mỗi
năm, thể hiện hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. Chỉ số này càng lớn càng tốt, vì khi
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
11
đó Chi nhánh đã cho vay đúng đối tượng nên việc thu lãi đạt kết quả cao trong tổng
doanh số cho vay.
f. Chỉ số 6: Chi phí lãi trên tổng chi phí
Chỉ số thể hiện tổng chi phí trả lãi trong vốn huy động so với tổng chi phí của
các nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số này cao thì hiệu quả tín dụng sẽ
thấp và ngược lại, vì khi huy động vốn với lãi suất cao thì ngân hàng phải cho vay với
lãi suất cao, khi đó doanh số cho vay sẽ thấp và chứa đựng rủi ro nợ xấu cao.
g. Chỉ số 7: Chi phí lãi trên vốn huy động
Chỉ số thể hiện hiệu quả huy động vốn ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Nếu
chỉ số càng lớn thì hiệu quả tín dụng sẽ càng thấp và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập tại Ngân hàng Eximbank Cái Khế qua các bảng cân đối
tài khoản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài
chính được lưu tại phòng Kế toán tổng hợp và phòng Tín dụng.
- Số liệu còn được thu thập qua sách báo, internet và các văn bản pháp luật.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích theo phương pháp:
So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ sau so với kỳ gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu.
So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ
gốc của chỉ tiêu nghiên cứu.
Từ kết quả biến động của năm sau so với năm trước, từ đó đánh giá được hiệu
quả công tác huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng, qua đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
12
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÀNH CÁI KHẾ
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
- Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint -
Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến 30/09/2008 vốn điều lệ của
Eximbank đạt 4.249 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là
một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP
tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động
rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 77 Chi nhánh,
phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi,
Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà
Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
735 ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
- Ngân hàng Eximbank Chi nhánh Cái Khế được thành lập vào ngày
10/4/2002, ban đầu là chi nhánh cấp II, sau hơn bốn năm hoạt động với những thuận
lợi đã đạt được và tiềm năng lớn về vị trí địa lý nên ngày 30/04/2006 Eximbank Chi
nhánh Cái Khế được nâng lên thành chi nhánh cấp I. Với việc được nâng cấp lên
thành chi nhánh cấp I và thuận lợi về vị trí địa lý thì trong tương lai Eximbank Cái
Khế sẽ rất phát triển, tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng trong góp phần phát triển
kinh tế quốc gia.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
13
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.2.1.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban Giám Đốc và năm phòng ban
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng
a. Ban giám đốc
Gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách chế độ nghiệp vụ và kế hoạch kinh
doanh theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành của nhân viên tín dụng của chi nhánh.
- Quyết định việc đầu tư, bảo lãnh trong giới hạn được Tổng Giám đốc ủy
quyền.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài
chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước.
b. Phòng thanh toán quốc tế
Gồm 4 thành viên: thực hiện công tác hàng xuất nhập khẩu, công tác quan hệ quốc tế,
công tác phát hàng, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
c. Phòng tín dụng đầu tư
Gồm 8 thành viên thưc hiện các nghiệp vụ:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tín
dụng
đầu
tư
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Thanh
toán
quốc
tế
Phòng
Kế
toán
tổng
hợp
Phòng
Ngân
quỹ
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
14
- Nghiên cứu, thẩm định và ký kết hợp đồng vay tín dụng
- Lập kế hoạch, giám sát, theo dõi các khoản vay, thu lãi và nợ của khách
hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh khi có nhu cầu.
- Xét bảo lãnh cho các L/C hàng nhập và tài trợ cho L/C hàng xuất.
- Thực hiện các khoản cho vay bằng ngoại tệ.
- Thực hiện bảo lãnh khi được Giám đốc ủy quyền.
d. Phòng hành chính nhân sự
Gồm 7 thành viên: thực hiện công tác văn thư, lễ tân, quản trị, bảo vệ, lao vụ…
e. Phòng kế toán tổng hợp
Gồm 13 thành viên thưc hiện các nghiệp vụ:
- Thực hiện công tác kế toán giao dịch
- Thực hiện công tác kế toán tập trung
- Thực hiện công tác thống kê kế hoạch
- Thực hiện công tác kiều hối
- Thực hiện công tác kế toán tài vụ
f. Phòng ngân quỹ
Gồm 10 thành viên thưc hiện các nghiệp vụ:
- Thực hiện công tác thu chi tiền mặt bằng VND và ngoại tệ
- Thực hiện công tác chuyển ngân và giữ kho
- Thức hiện công tác thu chi chính xác, kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt
bằng VND, các loại ngoại tệ, séc và các giấy tờ có giá.
3.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với nhiều nghiệp vụ rất đa dạng như sau:
- Huy động các loại tiền gởi và tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân.
- Cho vay theo đối tượng và thời gian tương ứng
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ
- Một số nghiệp vụ khác
3.1.4. Quy trình cho vay
Chi nhánh phải tự tìm kiếm khách hàng để cho vay và tự chịu trách nhiệm về
các khoản cho vay. Khi đã tìm được khách hàng thì tiến hành theo trình từ trong hợp
đồng tín dụng được áp dụng chung trong toàn hệ thống và do ngân hàng Nhà nước
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
15
quy định. Nhìn chung trong hợp đồng tín dụng của Chi nhánh thì gồm các bước cơ
bản sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng
Bước 2: Thẩm định dự án tín dụng
Bước 3: Xét duyệt hợp đồng tín dụng
Bước 4: Giải ngân, kiểm tra tiến trình sử dụng vốn
Bước 5: Thu hồi nợ và lãi
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Đvt: triệu đồng
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Thu nhập
Thu nhập lãi
Thu nhập ngoài lãi
20.346
20.110
236
41.286
40.731
555
59.678
58.271
1.407
20.940
20.621
319
102,9
102,5
135,2
18.392
17.540
852
44,5
43,1
153,5
Chi phí
Chi phí lãi
Chi phí ngoài lãi
17.223
13.858
3.365
34.295
28.201
6.094
53.762
45.685
8.077
17.072
14.343
2.729
99,1
103,5
81,1
19.467
17.484
1.983
56,7
62
32,5
Lợi nhuận từ lãi
Lợi nhuận ngoài lãi
6.252
(3.129)
12.530
(5.539)
12.586
(6.670)
6.278
(2.410)
100,4
(77)
56
(1.131)
0,4
(20,4)
Lợi nhuận
3.123
6.991
5.916
3.868
123,8
(1.075)
(15,4)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể phân tích những yếu tố bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thể hiện ở một số mặt
như sau:
- Thu nhập, nhìn chung đều tăng trong 3 năm. Do năm 2007 nước ta đã hơn
một năm gia nhập WTO, nhiều rào cản đã được hạn chế hoặc vở bỏ nên làng sóng
đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài vào, tạo cơ hội cho doanh nghiệp và các thành phần
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
16
kinh tế trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh. Nhu cầu nguồn vốn và sản phẩm
dịch vụ ngân hàng phải đa dạng là điều kiện rất cần thiết cho nền kinh tế trong thời kỳ
này. Từ đó mở ra cơ hội cho hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh trong lĩnh vực huy
động vốn và sử dụng vốn đặt biệt là trong lĩnh vực cho vay, đi kèm với các nghiệp vụ
thanh toán. Trước những cơ hội đó và Chi nhánh đã biết tận dụng và làm tốt nên thu
nhập tăng nhanh qua từng năm, đặt biệt là trong công tác cho vay thể hiện qua lợi
nhuận từ lãi chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2008, nền kinh tế trong nước bị lạm phát
cao do hệ quả của lượng vốn đầu tư lớn từ bên ngoài (21 tỷ USD trong năm 2007),
nên Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ trong giai đoạn 6 tháng đầu năm,
vì thế Chi nhánh gặp khó khăn trong công tác huy động vốn và cho vay vốn nên thu
nhập của Chi nhánh tăng chậm hơn năm 2007.
- Chi phí, đều tăng trong 3 năm. Chi phí của Chi nhánh chủ yếu là chi phí trả
lãi vì phần lớn nguồn vốn của Chi nhánh là nguồn vốn huy động và nguồn vốn vay từ
Hội sở. Ta thấy, chi phí trả lãi trong năm 2007 thấp hơn nhiều so với năm 2008, vì
nguồn vốn huy động trong năm 2007 là tương đối dễ do Chính phủ thực hiện chính
sách nới lỏng tiền tệ để khuyến khích đầu tư nên lãi suất huy động không cao. Ngược
lại, trong năm 2008 vì Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ trong giai
đoạn 6 tháng đầu năm nên ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thêm 1%
và bắt buộc các ngân hàng thương mại mua 20300 tỷ tín phiếu, nên việc cạnh tranh
lãi suất huy động đã làm cho lãi suất huy động tăng dẫn đến chi phí lãi tăng mạnh
trong năm.
- Lợi nhuận, lợi nhuận đạt được là kết quả của thu nhập và chi phí. Nhìn chung
lợi nhuận của Chi nhánh có sự biến động qua 3 năm theo chiều hướng khác nhau.
Qua phân tích ở trên giữa thu nhập và chi phí biến động là do tình hình kinh tế biến
động ở từng thời điểm qua từng năm, nên ta có thể thấy được vì sao lợi nhuận năm
2007 tăng mạnh trong khi năm 2008 lại giảm so với năm 2007.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
17
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ
4.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM
4.1.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm
Nguồn vốn của Chi nhánh bao gồm vốn huy động, vốn tự có và vốn điều
chuyển. Mỗi nguồn vốn thì có sự khác nhau về cơ cấu hình thành, vai trò và mức độ
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Đvt: Triệu đồng
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn huy
động
80.905
31,7
239.716
59,7
300.534
67,3
158.811
196,3
60.818
25,4
Vốn tự
có
3.240
1,3
7.550
1,9
5.922
1,3
4.310
133,1
(1.628)
(21,5)
Vốn
điều
chuyển
170.579
67
153.916
38,4
140.216
31,4
(16.663)
(9,7)
(13.700)
(8,9)
Tổng
nguồn
vốn
254.724
100
401.182
100
446.672
100
146.458
57,5
45.490
11,3
(Nguồn: Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm đều tăng về tương đối và tuyệt đối nhưng
có sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện ở một số mặt với một số nguyên
nhân như sau:
- Vốn huy động, chiếm tỷ trọng lớn trong 3 năm và có chiều hướng tăng qua
từng năm. Vốn huy động tăng mạnh trong năm 2007 là do Chi nhánh đã nâng lên
thành Chi nhánh cấp I vào năm 2006, cùng với việc mở thêm 2 phòng giao dịch ở
Bình Thủy và Thốt Nốt vào đầu năm 2007 nên mạng lưới hoạt động rộng hơn và có
thêm nhiều khách hàng mới, nên một lượng vốn lớn được huy động vì ở 2 địa bàn
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
18
này có rất ít ngân hàng hoạt động. Trong năm 2008, vốn huy động có tăng nhưng
chậm hơn năm 2007, vì trong năm tình hình kinh tế trong nước khó khăn nên nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cũng như hoạt động giao dịch của khối doanh nghiệp trong
vùng hoạt động là thấp, ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động.
- Vốn tự có, tăng mạnh trong năm 2007 và giảm xuống trong năm 2008. Vốn
tự có của Chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp, thấp hơn mức quy định của ngân hàng
Nhà nước ở tối thiểu là 8% trong tổng nguồn vốn. Điều này ảnh hưởng đến mức độ
an toàn tính thanh khoản trong hoạt động, hạn chế mở rộng cơ sở, trích lập các quỹ
dự phòng rủi ro…nguồn vốn này phải phải đảm bảo ở mức an toàn thì Chi nhánh mới
phát triển bền vững. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của Chi nhánh Do đó phải
đảm bảo lượng vốn tự có phát triển bền đều năm sau cao hơn năm trước, muốn vậy
thì đòi hỏi thu nhập của chi nhánh phải tăng đều qua các năm.
- Vốn điều chuyển, vốn điều chuyển từ Hội sở theo chiều hướng giảm dần đều
qua các năm nhưng nguồn vốn vẫn tăng. Vốn điều chuyển thì giảm dần trong khi vốn
huy động tăng dần vì Chi nhánh đã nâng cấp cơ sở và mở rộng mạng lưới hoạt động
nên lượng vốn huy động từ tiết kiệm tăng. Từ sự tăng mạnh vốn huy động nên lượng
vốn điều chuyển giảm dần là hợp lý, vì chi phí lãi cho vốn huy động thấp hơn chi phí
lãi cho vốn điều chuyển nên việc tăng vốn huy động và giảm vốn điều chuyển là giảm
chi phí lãi, góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh.
4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm
4.1.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động qua 3 năm
Nhìn chung vốn huy động của Chi nhánh tăng qua các năm, năm 2007 tăng
196,3. %, năm 2008 tăng 25,4%. Vốn huy động có xu hướng tăng nhưng không đều,
năm 2007 thì quá cao trong khi năm 2008 thì quá thấp.
Năm 2007 tăng cao là do lượng vốn đầu tư FDI từ bên ngoài vào nước ta rất
lớn nên nhu cầu VND rất cao, để tận dụng nguồn vốn FDI Chính phủ đã thực hiện
chính sách nới lỏng tiền tệ để giải ngân thông qua việc tăng lượng dữ trữ ngoại tệ.
Bên cạnh đó, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng trong vùng tăng
cao, trong khi tiền nhàn rỗi trong dân rất lớn nên nhu cầu tiết kiệm tăng.
Trước những diễn biến kinh tế như trên, Chi nhánh đã nhân cơ hội để thu hút
lượng tiền nhàn rỗi bằng việc đa dạng các loại hình tiết kiệm với việc linh động lãi
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
19
suất và nhiều hình thức khuyến mãi, cải tiến dịch vụ nghiệp vụ nên lượng vốn huy
động trong năm tăng mạnh.
Hình 2: DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VIỆT NAM
(Nguồn: GSO, BVSC_Economy.com.vn)
Ngược lại, trong năm 2008 thì Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ
để kìm chế lạm phát trong giai đoạn những tháng đầu năm, do việc đầu tư quá lớn
trong năm 2007 trong khi lạm phát cao trong cả nguyên năm. Trước diễn biến kinh tế
còn nhiều biến động ở phạm vi thế giới và ảnh hưởng đến quốc gia, cùng với lạm
phát cao trong năm. Từ đó, niềm tin của khách hàng vào mức lãi suất thực dương là
rất thấp, nên nhu cầu tiết kiệm thấp làm giảm đáng kể lượng vốn huy động trong năm.
Tóm lại, vốn huy động là lượng vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của của ngân hàng nói chung và của Chi nhánh vói riêng, chi phí huy động vốn là
thấp so với các nguồn vốn khác nên cần huy động vốn một cách hiệu quả. Sức mạnh
của ngân hàng thể hiện qua nguồn vốn tự có, trong khi nguồn vốn tự có của ngân
hàng được hình thành từ lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh chủ yếu dưới hình
thức cho vay vốn thông qua nguồn vốn huy động. Do đó, huy động vốn hiệu quả là
cơ sở hình thành nguồn vốn tốt cho Chi nhánh phát triển nghiệp cho vay vốn và các
nghiệp vụ sử dụng vốn làm tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
20
4.1.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động biến động theo cơ cấu
Bảng 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
Đvt: Triệu đồng
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1.Tiền gởi TCKT
39.949
49,4
99.518
41,5
274.134
91,2
Không kỳ hạn
38.949
97,5
45.125
45,3
120.312
43,9
Kỳ hạn <12 tháng
-
-
29.251
29,4
110.232
40,2
Kỳ hạn >12 tháng
1000
2,5
25.142
25,3
43.590
15,9
2.Tiền gởi tiết kiệm
39.252
48,5
140.135
58,5
26.400
8,8
Không kỳ hạn
676
1,7
1.145
0,8
1.125
4,2
Kỳ hạn <12 tháng
27.353
69,7
96.223
68,6
20.216
76,5
Kỳ hạn >12 tháng
11.223
28,6
42.767
30,6
5.059
19,3
3. Kỳ phiếu
1.704
1,1
-
-
-
-
Ngắn hạn(<12 tháng)
1.704
100
-
-
-
-
Dài hạn (>12 tháng)
-
-
-
-
-
-
Tổng
80.905
100
239.716
100
300.534
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng Kế toán Eximbank Cái Khế)
Hình 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.10%
49.40%
48.50%
Tien goi TCKT
Tien goi TK
Ky phieu
58.50%
41.50%
Tien goi TCKT
Tien goi TK
91.20%
8.80%
Tien goi TCKT
Tien goi TK
2006 2007 2008
Trong năm 2006, cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh bao gồm: TGTCKT,
TGTK và kỳ phiếu. Khoản TGTCKT chiếm 49,4%, TGTK chiếm 48,5%, ta thấy
không có sự trên lệch lớn giữa hai loại tiền này trong cơ cấu vốn huy động. Nguồn
vốn do phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn huy động và chỉ có
trong năm 2006, vì khi đó Chi nhánh mới nâng cấp từ phòng giao dịch vào ngày
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
21
30/4/2006 nên trong giai đoạn đầu thành lập Chi nhánh cần nguồn vốn hoạt động và
xây dựng cơ sở nên phát hành kỳ phiếu.
Trong khoản TGTCKT có sự trên lệch lớn về tỷ trọng, tiền gởi không kỳ hạn
chiếm 97,5%, điều này nói lên:
+ Lòng tin của khách hàng vào Chi nhánh trong giai đoạn đầu thành lập là
chưa cao, nên khách hàng chủ yếu gởi tiền vào để phục vụ cho việc thanh toán chứ
không vì lợi nhuận.
+ Tiền gởi không kỳ hạn là khoản tiền khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào
nên rủi ro biến động nguồn vốn của Chi nhánh là rất lớn. Do đó Chi nhánh phải đảo
bảo quỹ dự phòng hoạt động trên cơ sở tăng nguồn vốn tự có nhằm đối phó với
trường hợp khách hàng rút tiền với số lượng lớn.
Trong khoản TGTK, tiền gởi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoản này
khách hàng gởi vào với mục đích tiêu dùng là chính, đối với Chi nhánh khoản này
giữ tỷ trọng nhỏ là tốt. Trong tiền gởi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao
69,7%, khoản này lớn là không tôt lắm đối với Chi nhánh, vì khi đó Chi nhánh sẽ
thiếu lượng vốn để cho vay các dự án trung và dài hạn mà khả năng sinh lợi từ các dự
án này là khá cao.
Năm 2007 là một năm nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập, hoạt động kinh
doanh của các thành phần kinh tế phát triển tốt nên ngành tài chính gặp nhiều thuận
lợi, ta có thể thấy điều đó qua sự thay đổi lớn trong cơ cấu vốn huy động năm 2007.
Sự thay đổi này rất khả quan cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh so với năm
2006.
Nhìn chung cơ cấu vồn huy động của Chi nhánh thay đổi trong năm 2007 là
theo hướng có lợi cho kinh doanh của Chi nhánh. Sỡ dĩ có được kết quả như vậy với
một số lý do sau:
+ Thứ nhất, do thời kỳ mở cửa hội nhập hoạt động kinh doanh của các tổ chức
kinh tế diễn ra mạnh mẽ, do đó nền kinh tế đòi hỏi một lượng vốn lớn từ đó kích thích
nhu cầu tiết kiệm của người dân.
+ Thứ hai, nắm bắt được thời cơ nên Hội sở quyết định nâng cấp Chi nhánh
lên Chi nhánh cấp I. Mặt khác Chi nhánh mở cửa thêm 2 phòng giao dịch ở Bình
Thủy và Thốt Nốt, bên cạnh đó Chi nhánh còn áp dụng chương trình khuyến mãi
trong hệ thống Eximbank và do Chi nhánh tự đưa ra để huy động vốn như: chương
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
22
trình tiết kiệm dự thưởng từ ngày 5/5 – 2/8/07, tăng lãi suất tiết kiệm hỗn hợp ngày
27/9/07, chương trình “phát hành thẻ MasterCard tặng mũ bảo hiểm” ngày 26/11 –
31/12/07 và một số chương trình khác.
Năm 2008 nền kinh tế nước ta bị lạm phát cao, Chính phủ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ, ta có thể thấy được vấn đề này thể hiện ở một số thay đổi trong
cơ cấu vốn huy động trong năm 2008 như sau:
+ Trong cơ cấu thì TGTCKT chiếm 91.2% tăng 175,4% so với năm 2007,
TGTK chiếm 8,8% giảm 81,2% so với năm 2007. Sỡ dĩ có sự thay đổi lớn như vậy
bởi vì nền kinh tế bị lạm phát cao nên kỳ vọng nhận lãi suất thực dương của khách
hàng là thấp nên khách hàng chuyển hướng đầu tư khác thay vì gởi tiết kiệm như
trước đây, do đó lượng tiền tiết kiệm giảm đáng kể. TGTCKT chiếm tỷ trọng lớn
91,2% nhưng chủ yếu là tiền gởi để thanh toán trong trao đổi mua bán, khoản này
chiếm 43,9%.
+ Kỳ hạn < 12 tháng đều chiếm tỷ trọng lớn trong từng loại tiền gởi, chiếm
29,4% và 68,6% trong 2007 tăng lên chiếm 40,2% và 76,5% năm 2008, những diễn
biến này có một số lý do sau:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách linh hoạt và thắt chặt tiền tệ từ
nữa đầu năm 2008. Trong chính sách đó, NHNN tăng thêm 1% tỷ lệ dự trữ bắt buộc
vào tháng 2, ngày 17/3 NHNN phát hành 20.300 tỷ tín phiều bắt buộc cho các ngân
hàng thương mại.
Từ chính sách trên, một mặt bằng lãi suất huy động mới được thành lập.
Cuộc chạy đua lãi suất bùng phát trong tháng 5 và tạo những điểm nóng sốt trong
tháng 6, do các ngân hàng cần lượng vốn lớn trong huy động để thực hiện chính sách
mà Chính phủ đưa ra, nên các ngân hàng chỉ huy động lãi suất cao cho vốn trong
ngắn hạn và Chi nhánh cũng thực hiện chính sách đó trong ngắn hạn. Lúc này lãi suất
huy động của Chi nhánh là 19%/năm ở kỳ hạn 3 tháng mới có thể huy động vốn
nhằm góp đủ vốn cho Hội sở thực hiện chính sách mà ngân hàng Nhà nước đặt ra.
Từ nguyên nhân trên có thể lý giải khoản tiền gởi kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ
trọng cao. Từ đó ta cũng dễ dàng nhận thấy tiền gởi kỳ hạn >12 tháng chiếm tỷ trọng
thấp 15,9% và 19,3% trong năm 2008. Do Chi nhánh chỉ cần vốn trong ngắn hạn nên
huy động ở mức lãi suất cao nên vốn trong dài hạn (>12 tháng) thì huy động ở mức
lãi suất thấp hơn, vì nếu lãi suất cao cho vốn huy động trong dài hạn thì lãi suất cho
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
23
vay phải cao, khi đó tổng dư nợ cho vay sẽ thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng ảnh hưởng đến thu
nhập của Chi nhánh.
Mặc dù có sự biến động lớn về lãi suất huy động trong 2 quý đầu năm 2008
nên khó khăn trong huy động vốn của Chi nhánh là rất lớn, nhưng tổng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh vẫn tăng trong năm 2008 là 25,4% bằng 12,9% tốc độ tăng
của năm 2007. Do trong năm Chi nhánh đã có thêm khách hàng từ việc mở rộng
mạng lưới hoạt động đầu năm 2007 và cuối năm 2008. Bên cạnh đó là việc nâng cao
công nghệ trong nghiệp vụ huy động vốn, đơn giản hóa thủ tục gởi tiền cho khách
hàng. Mặt khác, Chi nhánh còn thực hiện các đợt tăng lãi suất huy động ở từng kỳ
hạn khác nhau với các chương trình khuyến mãi như: chương trình “gởi tiền lãi suất
cao kèm quà tặng” vào ngày 4/8/08, chương trình “tiết kiệm vàng lãi suất bậc thang”
vào 31/1/08, chương trình khuyến mãi “gởi USD nhận ngay quà tặng” vào 19/11/08
và nhiều chương trình khác.
4.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn
Trong cơ cấu huy động vốn với những kết quả đã đạt được, ta cần xem xét và
đánh giá lại những khoản vốn nào cần tăng, những khoản nào cần giảm sau cho cơ
cấu vốn hợp lý, góp phần thuận lợi trong công tác sử dụng vốn tăng thu nhập. Trong
phân tích dưới đây có một số điểm thay đổi trong các khoản mục nguồn vốn với lý do
đã được nêu lên ở phần trước, nên trong phần này không nhắc lại mà chỉ tập trung
vào phân tích tính hợp lý của cơ cấu vốn và đưa ra một số giải pháp cần thiết.
Bảng 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
Đvt: triệu đồng
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Vốn huy động
80.905
239.716
300.534
Tổng nguồn vốn
254.724
401.182
446.672
Tiền gởi không kỳ hạn
39.625
46.270
121.437
Tiền gởi có kỳ hạn
39.576
193.383
179.097
TG tổ chức kinh tế
39.949
99.518
274.134
TG tiết kiệm
39.252
140.135
26.400
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
31,7
59,7
67,3
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương
24
Tiền gởi không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
15,55
11,5
27,2
Tiền gởi có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
15,53
48,2
40,1
Tiền gởi tổ chức kinh tế/ Vốn huy động
49,4
41,5
91,2
Tiền gởi tiết kiệm/ Vốn huy động
48,5
58,5
8,8
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế)
4.1.3.1. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Nghiệp vụ huy động và cho vay vốn chiếm hơn 70% doanh thu của các ngân
hàng thương mại, do đó đối với ngân hàng để tăng thu nhập thì phải làm tốt công tác
huy động vốn. Đối với một ngân hàng, tỷ lệ vốn huy động chiếm từ 70% trở lên là
tốt, với tỷ lệ này ngân hàng có thể có đủ nguồn vốn trong công tác sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh đều chiếm tỷ trọng tăng dần trong tổng
nguồn vốn qua các năm. Về tốc độ tăng tương đối thì khác nhau và theo chiều giảm,
năm 2007 tăng 196,3% và năm 2008 tăng 25,4%
Nhìn chung, vốn huy động của Chi nhánh đều tăng qua các năm nhưng với
mức độ không đều vì do ảnh hưởng tác động từ môi trường bên ngoài. Để đạt được
kết quả như vậy là do Chi nhánh đã rất nổ lực trong việc sử dụng linh hoạt công cụ lãi
suất trong huy động vốn, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động ở những địa bàn
tiềm năng, thực hiện nhiều công cụ cạnh tranh khác nhau như khuyến mãi, quảng
cáo…
4.1.3.2. Tiền gởi không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
Tiền gởi không kỳ hạn là loại tiền mà khách hàng gởi vào ngân hàng với mục
đích tiện ích trong thanh toán và tiêu dùng là chủ yếu, khoản tiền này có thể được rút
ra bất kỳ lúc nào. Đối với ngân hàng thì khoản vốn này ngân hàng không nên sử dụng
vào mục đích cho vay có kỳ hạn vì rủi ro rất cao, do đó khoản này cần duy trì ở mức
tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn.
Trong hai năm 2006, 2007 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng
nguồn vốn, đặc biệt trong năm 2008 thì khoản này chiếm tỷ trọng cao 27,2% và tăng
rất cao 162,4%. Có sự tăng mạnh như vậy là do tác động của xu hướng kinh tế từ bên
ngoài.
Đối với Chi nhánh nên giữ tỷ trọng của loại tiền này ở mức thấp. Mặc dù lãi
suất của khoản vốn này là thấp và có thể thu phí của loại tiền này thông qua các