PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HUẾ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC 2019-2020
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ
đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy…
Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các
trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu
tiện đấy mà đi học.
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc.
Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn,
theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được cơng, nhà nước nhờ thế
mà vững n. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin
chớ bỏ qua.
(Ngữ văn 8, Tập Hai. Tr. 76, 77)
1.1. Gọi tên văn bản và tên tác giả của đoạn trích trên.
1.2. Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên.
1.3. Chỉ ra và nêu nhận xét về mục đích, quan điểm và phương pháp học
tập được tác giả đề xuất.
1.4. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.
a) Xét về mục đích nói, câu văn trên thuộc loại câu nào? Nêu đặc điểm
chức năng.
b) Bản thân em đã áp dụng câu nói trên như thế nào vào việc học tập
của mình?
Câu 2. (5,0 điểm)
2.1. Ghi lại theo trí nhớ bản phiên âm hoặc bản dịch thơ bài thơ Ngắm
trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh.
2.2. Diễn đạt thành một bài văn nghị luận với yêu cầu sau:
Chứng minh rằng Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho
thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả
trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2019 – 2020
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8
A. Hướng dẫn chung
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những yêu cầu chung về nội dung, hình thức và
cách ghi điểm. Do đó tổ chuyên môn cần thống nhất đáp án và biểu điểm cụ thể
trước khi chấm (có biên bản thảo luận từng câu, từng ý)
- Điểm toàn bài được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.
B. Đáp án và biểu điểm
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1 1.1. Gọi tên văn bản và tên tác giả của đoạn trích trên.
1.0
(5,0 đ) - Tên văn bản: Bàn luận về phép học
0.5
- Tác giả: Nguyễn Thiếp
0.5
1.2. Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu.
0.5
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
1.3. Chỉ ra và nêu nhận xét về mục đích, quan điểm và phương
2.0
pháp học tập được tác giả đề xuất.
- Mục đích: Học để làm người
0.5
- Quan điểm: Việc học phải được phổ biến rộng khắp, mở thêm
0.5
trường, mở rộng thành phần người học.
- Phương pháp học: bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, nền tảng
0.5
để tuần tự tiến lên từ thấp đến cao. Học rộng, biết sâu để từ đó
biết tóm lược những điều cơ bản. Học kết hợp với hành.
Nhận xét:
0.5
Quan điểm của Nguyễn Thiếp đến nay vẫn có thể khẳng định
là tư tưởng đúng đắn, tiến bộ. Tiến bộ trước tiên là đề cao vai trị
mục đích của việc học chân chính, học thực chất, học để làm
người. Thứ hai là sự phát triển của việc học cả về số lượng lẫn
chất lượng nhằm đem đến sự hưng thịnh cho nước nhà và quan
trọng nhất là phương pháp học kết hợp thực hành giúp người học
rèn luyện cả đạo đức, tri thức lẫn kỹ năng.
Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt nhận xét bằng những ý
khác nhau song phù hợp vẫn ghi được điểm.
1.4. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.
1.5
a) Xét về mục đích nói, câu văn trên thuộc loại: câu trần thuật
0.5
Nêu đặc điểm, chức năng: yêu cầu, đề nghị.
0.5
b)
Bản thân em đã áp dụng câu nói trên vào việc học tập của
0.5
mình: em đọc nhiều, học nhiều kiến thức và rèn kỹ năng nắm
chắc kiến thức cơ bản được học, tóm lược nội dung cần ghi nhớ;
em học lý thuyết kết hợp với làm bài tập ở sách giáo khoa, bài tập
nâng cao, vận dụng vào thực tiễn giao tiếp hằng ngày của mình…
Lưu ý: Học sinh có thể nêu các ý kiến khác khi áp dụng câu nói
của Nguyễn Thiếp vào việc học của mình song phù hợp vẫn ghi
điểm tối đa.
Câu 2 2.1. Ghi lại theo trí nhớ bản phiên âm hoặc bản dịch thơ bài thơ
(5,0 đ) Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh.
Lưu ý: Tổ chun mơn căn cứ vào bản chính của sách giao
khoa Ngữ văn 8. Tập Hai Trang 37 NXBGD để cho điểm trong
trường hợp học sinh viết sai từ, chính tả…
2.2. Diễn đạt thành một bài văn nghị luận với yêu cầu sau:
Chứng minh rằng Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà
hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái
ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
*Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần rõ ràng; đáp ứng kiểu bài nghị
luận với phương pháp luận chủ yếu là chứng minh; biết sắp xếp
luận điểm phù hợp.
- Dùng từ, viết câu đúng chính tả, ngữ pháp, trình bày sạch, rõ,
văn viết mạch lạc.
*Yêu cầu về nội dung: (cho điểm kết hợp với yêu cầu về kỹ
năng)
Mở bài: Giới thiệu bài thơ và nêu vấn đề nghị luận
Thân bài:
+ Bài thơ sử dụng thành công thể thơ tứ tuyệt; bút pháp giản
dị, tự nhiên mà hàm súc; vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền
thống, vừa có tính chất mới mẻ, hiện đại
+ Điệp ngữ “vô” (không), giọng điệu thản nhiên trong dịng
thơ mở đầu có tính chất nhật ký, Người ghi lại cuộc sống thiếu
thốn, gian khổ trong ngục tù của mình nhưng giọng điệu vẫn hóm
hỉnh với phong thái ung dung.
+ Câu thơ được viết với hình thức câu nghi vấn: Sự bối rối,
xốn xang của Người trước cảnh đêm trăng đẹp, thể hiện tâm hồn
nghệ sĩ của Bác.
+ Phép đối, nhân hoá “người ngắm trăng – trăng ngắm người”;
“trăng nhịm, ngắm”: sự giao hồ đến tuyệt vời giữa hai tâm hồn,
biểu tượng cho vẻ đẹp lạc quan, ung dung, tình yêu thiên nhiên
đến say mê của Người.
Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận và nêu bài học.
1.0
4.0
1.0
3.0