Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Cách làm đề thi Kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.77 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI HÌNH SỰ
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ
KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
(thầy Nguyễn Trường Thiệp)

I.

Chuẩn bị làm bài thi

Để có thể hồn thành tốt các u cầu của đề thi, trước khi làm bài thi học
viên cần lưu ý một số điểm sau đây:

II.



Hệ thống hoá các kiến thức liên quan đến nội dung môn thị đặc biệt là
cách giải quyết các tình huống thường xảy ra trong giai đoạn tố tụng mà
đề thi sẽ đề cập tới.



Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc làm bài thi. Do đề thi chỉ cho phép
sử dụng BLHS, BLTTHS và các pháp lệnh nên trước khi thi học viên cần
nghiên cứu, nắm bắt nội dung các văn bản pháp luật có liên quan như các
văn bản hướng dẫn, các biểu mẫu văn bản tố tụng. Các tài liệu cần được
sắp xếp khoa học, có đánh dấu những nội dung liên quan đến phạm vi của
đề thi nhằm tạo thuận lợi cho q trình sử dụng, trích dẫn tài liệu.
Cách thức làm bài thi
a) Xác định yêu cầu của đề bài, thứ tự trả lời các


câu hỏi

Trước khi làm bài thi, học viên cần đọc kỹ đề thi nhằm xác định yêu cầu của
từng câu hỏi, các nội dung trong đề thị liên quan đến câu hỏi và các quy định pháp
luật có liên quan.
Do các tình tiết bổ sung trong đề thi độc lập với nhau nên học viên trả lời từng


câu hỏi trên cơ sở dữ kiện chung của đề bài kết hợp với phần tình tiết bổ sung ngay
trước câu hỏi đó; khơng được sử dụng các tình tiết bổ sung của các câu hỏi phía
dưới câu hỏi đang trả lời để trả lời cho câu hỏi đó.
Học viên có thể lựa chọn trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà không nhất thiết phải
trả lời tuần tự các câu hỏi của đề thi. Nhìn chung, học viên nên trả lời những câu
hỏi mà mình đã có đầy đủ tài liệu và có phương án giải quyết chắc chắn trước;
những câu hỏi khó hơn, cần thời gian suy nghĩ và tìm tài liệu trả lời sau. Tuy
nhiên, cần lưu ý phân bố thời gian hợp lý để có thể trả lời đầy đủ các câu hỏi của
đề thi
b) Cách thức trả lời một số loại câu hỏi
Các câu hỏi trong đề thi khá đa dạng. Vì lẽ đó, khơng thể đưa ra công thức trả
lời chung cho tất cả các loại câu hỏi. Bản hướng dẫn này chỉ đưa ra phương pháp
trả lời một số loại câu hỏi thường gặp trong các đề thi.
* Câu hỏi về định tội danh và xác định điều khoản BLHS cần áp dụng
Đây là loại câu hỏi rất phổ biến trong các đề thi mơn Kỹ năng tranh tụng
trong vụ án hình sự và cũng là vấn đề mấu chốt khi giải quyết vụ án hình sự trong
thực tế. Quá trình định tội danh là quá trình xác định sự giống nhau giữa các tình
tiết cơ bản, điển hình của hành vi nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra với các dấu hiệu
của cấu thành tội phạm cụ thể tương ứng được quy định trong Bộ luật hình sự. Để
giải đáp câu hỏi về định tội danh cần thực hiện tuần tự các bước sau:
+ Tóm tắt và phân tích hành vi của người phạm tội trong vụ án: Học viên cần
đọc kỹ đề thi đặc biệt là phần dữ kiện chung và phần kết quả xét hỏi tại phiên tồ

(nếu có) để nắm được những hành vi, những tình tiết có ý nghĩa cho việc định tội
danh. Ví dụ: Hành vi dùng vũ lực, giá trị tài sản bị chiếm đoạt, trạng thái tinh thần
của người phạm tội...
+ Xác định các quy định của BLHS cần kiểm tra, đối chiếu, nghiên cứu kỹ
các dấu hiệu thuộc cấu thành tội phạm mà quy định đó đề cập tới.
+ Đối chiếu các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm cụ thể với các dấu hiệu
trong hành vi của bị can, bị cáo được nêu trong đề bài để tìm ra những điểm tương
đồng.
cáo.

+ Kết luận về tội danh và điều khoản BLHS cần áp dụng đối với bị can, bị
Tất cả các bước nêu trên sẽ giúp học viên trả lời được câu hỏi hành vi của bị


can, bị cáo cấu thành tội gì, theo điều khoản nào của BLHS. Tuy nhiên, khi trình
bày trong bài thi, học viên khơng cần trình bày đầy đủ, tuần tự các bước nêu trên
mà cần phân tích ngắn gọn những điểm cơ bản nhất để xác định tội danh của bị
can, bị cáo (thường tập trung vào dấu hiệu hành vi, giá trị tài sản bị chiếm đoạt, tỉ
lệ thương tật của người bị hại, trạng thái tinh thần của bị can, bị cáo khi thực hiện
tội phạm). Một số dấu hiệu khác như tuổi chịu trách nhiệm hình sự, năng lực trách
nhiệm hình sự được giả thiết là đã thoả mãn, học viên khơng cần phân tích lại (trừ
trường hợp trong đề thi có nêu những điểm đặc biệt liên quan tới các dấu hiệu nêu
trên).
* Câu hỏi yêu cầu nhận xét các hoạt động tố tụng
Đối với loại câu hỏi này, học viên cần lưu ý xác định những hoạt động nhận
xét, các yếu tố liên quan đến từng hoạt động (thẩm quyền, thời hạn, nội dung, căn
cứ...), đối chiếu từng yếu tố đó với các quy định pháp luật có liên quan để xác định
hoạt động tố tụng có hợp pháp và có căn cứ hay khơng.
Ví dụ: Khi nhận xét về việc khởi tố vụ án, cần chú ý nhận xét cơ sở khởi tố,
căn cứ khởi tố, thẩm quyền khởi tố có đúng với quy định của pháp luật tố tụng

hình sự hay khơng.
* Câu hỏi yêu cầu giải quyết tình huống
Học viên cần đọc kỹ tình huống được nêu trong đề bài, xác định các quy định
pháp luật có liên quan, vận dụng các quy định đó để giải quyết tình huống. Khi trả
lời câu hỏi, cần lưu ý nêu rõ căn cứ cũng như hướng giải quyết tình huống đó.
Về mặt nội dung.
Ví dụ: Tại phiên tồ, sau khi luật sư trình bày lời bào chữa, bị cáo xin phép
HĐXX được bổ sung ý kiến bào chữa nhưng chủ toạ phiên tồ khơng đồng ý vì
cho rằng luật sư đã trình bày đủ rồi. Với tình huống này, Học viên cần căn cứ vào
khoản 2 Điều 217 BLTTHS để đưa ra hướng giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị cáo: đề nghị HĐXX cho phép bị cáo trình bày ý kiến bổ sung.
* Câu hỏi yêu cầu soạn thảo văn bản
Đối với cấu hỏi yêu cầu chuẩn bị văn bản kiến nghị tới các cơ quan tiến hành
tố tụng, các loại đơn, bản bào chữa ... học viên cần trình bày và luận giải được
những lý lẽ luật sư đưa ra để kiến nghị, bào chữa, bảo vệ trên cơ sở quy định của
pháp luật, sự việc xảy ra theo dữ kiện đề bài và các tình tiết bổ sung (nếu có). Phải
đưa ra được các kiến nghị, đề xuất cụ thể để bào chữa, bảo vệ cho thân chủ.


Trường hợp câu hỏi yêu cầu trình bày luận cứ bào chữa, bảo vệ, học viên cần:
 Viết luận cứ bào chữa, bảo vệ theo cơ cấu đã được học (gồm 3 phần).
 Chú ý viết kỹ phần nội dung và đề xuất (phải nêu được từng điểm chính
bào chữa cho bị cáo, bảo vệ cho thân chủ).
 Khi soạn thảo các văn bản tố tụng, học viên lưu ý sử dụng mẫu văn bản
(nếu có), ghi nhớ cách thức soạn thảo các văn bản tố tụng đã được các giáo
viên truyền đạt trên lớp, nắm được các dữ kiện có liên quan trọng đề thi để
soạn thảo văn bản vừa đúng về hình thức vừa đảm bảo các yêu cầu về nội
dung.
* Câu hỏi trắc nghiệm
Một số đề thi trong Ngân hàng đề thi có sử dụng câu hỏi trắc nghiệm dưới hai

hình thức:
(i)

yêu cầu lựa chọn phương án đúng hoặc sai và giải thích lý do;

(ii)

u cầu bình luận về từng phương án được đưa ra.

Đối với những câu hỏi trắc nghiệm theo dạng thứ nhất học viên có thể phân
tích về tính hợp lý của đáp án đúng hoặc phân tích để loại trừ các đáp án khơng
đúng từ đó chỉ ra đáp án đúng theo u cầu của đề bài.
Đối với những câu hỏi trắc nghiệm theo dạng thứ hai, học viên cần kết hợp
giữa dữ kiện của đề bài với các quy định pháp luật để phân tích, nhận xét về tính
hợp pháp và có căn cứ của từng đáp án được đưa ra. Cuối cùng, cần đưa ra kết luận
về đáp án đúng hoặc nêu đáp án đúng của riêng minh (tuỳ theo yêu cầu cụ thể của
từng câu hỏi).
III.

Một số lưu ý về cách trình bày bài thi
Để bài thi đạt được kết quả tốt nhất, bên cạnh việc đảm bảo về nội dung, học
viên cần lưu ý một số điểm sau:
- Đối với mỗi câu hỏi, học viên cần trả lời ngắn gọn, đủ ý, tránh trình bày dài
dịng, lan man;
- Số thứ tự câu hỏi được ghi ra ngoài lề, tách biệt với phần nội dung trả lời để
giáo viên chấm thi khơng bỏ sót câu trả lời;
- Học viên nên cố gắng trình bày bài thi sạch đẹp, tránh gạch xố và tuyệt đối
khơng sử dụng bút xố khi làm bài.




HƯỚNG DẪN LÀM BÀI THI HÌNH SỰ
(thầy Võ Hồng Sơn)

Một số dạng bài tập thường gặp
1.

Dạng 1: yêu cầu học viên định tội danh (xác định điều, khoản của Luật)
Nên làm nháp trước, dựa vào 4 yếu tố cấu thành tội phạm, phân tích ngồi
nháp.
Trong phần nội dung bài thi khơng nên phân tích các cấu thành tội phạm, chỉ
cần kết luận: “ A ..... địa chỉ.... có hành vi…(đã dùng hung khí gì, phương tiện
gì).....tại địa điểm(vắng vẻ, nhiều người, thời gian)... tác động đến (ai, tài sản,
vật......đối tượng phạm tội)...... ...gây ra thiệt hại (tổn hại sức khỏe, mất tài
sản, tiêu hao......) dẫn đến (chết người, thương tích, mất tài sản) ........nên đã
phạm tội............tại điểm.........khoản...........điều.........của BLHS
Phần thể hiện trong bài nháp:
Xác định hành vi: phải phù hợp với hành vi khách quan và qui định của pháp
luật
Lưu ý: Điều 8 BLHS về mặt khách quan của tội phạm, bao gồm hành động
hoặc không hành động (đối với các tội phạm về chức vụ, đáng lẽ anh phải
hành động để ngăn chặn thiệt hại.
Hậu quả: trực tiếp, gián tiếp
Tội có cấu thành vật chất: quan tâm đến mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và thiệt hại.
Thời gian, không gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm tội là những yếu
tố cũng thuộc mặt khách quan (vị trí tấn công, cường độ tấn công....)
Chủ Quan: đối với yếu tố lỗi; động cơ, mục đích Chủ thể tội phạm (Điều 12
BLHS):



Người chưa thành niên, chủ thể đặc biệt (Điều 277 BLHS)
Khách thể: điều 8 BLHS
Có những hành vi nguy hiểm, khi lượng hóa thì khơng nguy hiểm, như gây
thương tích 9%, lượng hóa khơng đủ truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.

Dạng 2: yêu cầu nhận xét các hoạt động tố tụng
Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
Bắt, tạm giam, tạm giữ, gia hạn thời hạn tạm giữ....
Các hoạt động tố tụng mà nhận xét hết. Chủ thể và thẩm quyền (điều 171 và 8
BLTTHS).

3.

Dạng 3: Anh/chị phải làm như thế nào để được cấp GCN là người bào
chữa/bảo vệ
….

4.

Dạng 4: loại câu hỏi giải quyết tình huống

- Dạng hỏi, LS trả lời bằng kinh nghiệm sống của mình => trả lời cách ứng xử
của Ls khi gặp tình huống thực tế (báo công an về sự việc, im lặng...)
- Dạng căn cứ vào qui định của pháp luật: đưa ra tình tiết bổ sung
- Dạng hỏi: Là LS bảo vệ cho khách hàng (bị hại) ở giai đoạn điều tra A/C cần
trao đổi những vấn đề gì:
+ Đề xuất cơ quan điều tra áp dụng biện pháp ngăn chặn
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại (đưa hóa đơn, chứng từ thiệt hại,yêu cầu thực tế)

+ Đơn yêu cầu xử lý nghiêm minh
- Dạng hỏi, có kháng cáo khơng
Có kháng cáo: cần tư vấn cho khách hàng làm đơn kháng cáo; đơn kháng cáo viết
theo mẫu; nội dung kháng cáo: (vd câu 7 bài thi lần 1 hình sự khóa 15.1A) không
đồng ý với quyết định của án sơ thẩm, vì bị cáo phạm tội theo khoản 3 điều 104
BLHS. Yêu cầu phúc thẩm xét xử bị cáo theo khoản 3 điều 104, tăng hình phạt


đối với bị cáo.
5.

Dạng 5: nếu tiếp xúc với thân chủ (có thể là bị can, bị cáo trong trại tạm
giam) LS cần trao đổi những vấn đề gì?

Trả lời:
Ls cần phải hỏi thăm về tình hình sức khỏe của thân chủ.
Hỏi để nắm được nội dung của vụ án
Hỏi để nắm được hoạt đồng điều tra của cơ quan điều tra như thế nào? (có bị bức
cung hay khơng?)
Khách hàng đã khai báo như thế nào rồi
Thống nhất định hướng bào chữa với khách hàng
“Bày cho thân chủ cách trả lời tại phiên tòa: trả lời theo hướng giữa hai người đã
thống nhất”
- Hỏi Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Hỏi để làm rõ hành vi có tội hay khơng? tội danh? Khung hình phạt? mức độ?
Xác định rõ 4 yếu tố cấu thành tội phạm (lỗi cố ý/ vô ý) thành niên hay chưa
thành niên, khung hình phạt thấp hơn hay cao hơn...).
+ Xem có áp dụng được tình tiết giảm nhẹ hay không? Nhân thân? (Đ 46k2; đ47.
Đ74)
+ Đơn kháng cáo, nội dung phải nêu rõ quan điểm của LS trong đơn kháng cáo

luận cứ bào chữa và căn cứ chứng minh.=> phải căn cứ vào thẩm quyền của tịa
hình sự phúc thẩm tại điều 248 và 251 BLTTHS.
Quyết định thi hành án: miễn, hỗn, hình phạt chính, hình phạt bổ sung...
6.

Dạng 6: Soạn thảo văn bản kiến nghị, đề xuất

Viết bản luận cứ, phải viết đủ 3 phần:
Phần mở bài: giới thiệu ls..... thuộc công ty x.... lý do tham gia phiên tòa......
Nội dung (Vd: bài thi lần 1 hình sự khóa 15.1A-luật sư bảo vệ cho bị hại): Không
đồng ý với quyết định truy tố của VKS, bị cáo phạm tội khoản 3 điều 104 BLHS
chứ khơng phải khoản 2 điều 104 BLHS. Vì bị hại Nguyễn Thanh Tâm thương


tích 32% vĩnh viễn, bị cáo Thủy có dùng ghế đẩu đánh ơng Thanh-đây là hung
khí nguy hiểm (điểm a khoản 1 điều 104 BLHS), hành vi của bị cáo có tính chất
cơn đồ điểm 1 khoản 1 điều 104 BLHs).
Về dân sự: buộc bị cáo bồi thường cho ông thanh chi phí điều trị là 24 triệu đồng,
bồi thường tiền cơng người ni ơng thanh trong q trình điều trị, tiềm mất thu
nhập, tiền trợ cấp cho thương tật...
Kết luận: đề nghị xét cử bị cáo thủy theo khoản 3 điều 104 blhs và tuyên buộ bị
cáo phải bồi thường cho ơng Thanh như đã phân tích nêu trên.
7.

Dạng 7: anh chị hãy lập kế hoạch xét hỏi

Bước 1: đọc kỹ dữ liệu, xem có bao nhiêu đối tượng, có bao nhiêu người tham gia
tố tụng xác định tư cách tham gia tố tụng của từng người
(Bước 2; kế hoạch xét hỏi phải bao gồm tất cả các đối tượng này, khơng bỏ xót 1
ai? Bước 3 phải làm toát được, nỗi rõ được những vấn đề cần phải chứng minh

trong vụ án, đồng thời lại bảo vệ được thân chủ của mình.
Ví dụ: là LS của x,y,s trong vụ án
PHẦN HỎI:
Tôi sẽ hỏi các bị can/bị cáo
- Mối quan hệ b/c với bị hại
- Hỏi nội dung và diễn biến sự việc xảy ra như thế nào
- Hậu quả, thiệt hại đã xay ra như thế nào (tài sản có bị chiếm đoạt khơng?)
- Tội có cấu thành vật chất: phải xác định được mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi và hậu quả
-Tội có liên quan đến mục đích, động cơ: thì hỏi khi thực hiện hành vi thì thái độ
chủ quan của anh như thế nào?
Tơi hỏi những người bị
hại:
- Quan hệ với bị cáo;diễn biến sự việc; hậu quả thiệt ra làm sao....?
- Hỏi về xác định yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại...


- Tôi sẽ hỏi người làm chứng
- Quan hệ giữa người làm chứng với bị can/bị hại....
- Diễn biến sự xảy ra như thế nào?
- Có những ai tham giả, có đồng phạm khơng
- Hậu quả cảu tội phạm đến đâu
- Nếu vụ án có tỷ lệ thương tật cố định, có thể hỏi người giám định(nếu có người
giam định được triệu tật).
1-Tội làm nhục người khác điểm b khoản 2 Điều 121 BLHS
- Áp dụng Điều 47, Điều 121 BLHS và các tinh tiết giảm nhẹ nêu trên để tun
cho bị cáo chịu hình phạt cải tạo khơng giam giữ đối với hành vi làm nhục người
khác. Hành vi phạm tội xuất phát từ hành vị trái pháp luật nghiêm trọng của
người bị hại, gây cho bị cáo sự kích động mạnh mạnh mẽ về mặt tinh thần. Về
mặt khách thì hành vi phạm tội được thực hiện trong tình trạng bị kích động

mạnh về tinh thần dẫn đến khơng làm chủ được hành vi của mình. Căn cứ để
được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 46 BLHS
“Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật
của người bị hại hoặc người khác gây ra”.
2- Tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 133 BLHS. Căn cứ K1, Điều
135 BLHS để xin chuyển tội danh “Cưỡng đoạt tài sản” và Các điểm b, đ và p
khoản 1 Điều 46 tuyên cho bị cáo được hưởng mức thấp nhất của khung hình
phạt áp dụng với tội “Cưỡng đoạt tài sản” Tình tiết giảm nhẹ theo điểm b, khoản
1, Điều 46 BLHS: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả”.
Giật dây chuyền là tội cướp k2 đ133
Dùng vũ lực giật cho bằng được gọi là cướp. Đ133 Cướp giật tài sản điều 136
BLHS và đ6.2 NQ02/2001
Tội dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản
Tội cưỡng đoạt tài sản đ 135
Tội bắt giữ người trái pháp luật đ 123
3- Tội giết người có tính cơn đồ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 93 Bộ luật
hình sự năm 1999. Áp dụng K1 Điều 95 của Bộ luật hình sự trạng thái tinh thần


bị kích động mạnh.
4- Tội Giết người quy định tại khoản 2 Điều 93 Bộ luật hình sự. Áp dụng Khoản
3 Điều 104 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác
5-Chưa được 18 tuổi, căn cứ vào Điều 74 Bộ Luật hình sự quy định về “tù có thời
hạn” đối với người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi.
6-Tội Hủy hoại tài sản có tổ chức theo điểm a, khoản 2, điều 143, BLHS -Khoản
3 Điều 20 BLHS . Áp dụng theo khoản 1 Điều 143 giảm nhẹ bằng tội Hủy hoại
tài sản
7- Tội cố ý gây thương tích k2 Đ 104 BLHS- Tăng nặng thành tội giết người k2

thành k3. Giảm nhẹ chuyển từ tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội hủy hoại tài sản khoản 3 Điều 143 Bộ Luật Hình sự. Giảm nhẹ áp dụng điểm
a, b, o, p điều 46, điều 47 hoặc Điều 105.
8-Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, theo khoản 4 điều 139 Bộ luật hình sự.
9- Tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
194 Bộ luật Hình sự . Áp dụng các điểm I, p Khoản 1 Điều 46, Điều 47, Điều 74
10- Tội “Buôn bán hàng giả” Điểm c Khoản 2 Điều 156 BLHS. Áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ lại Điểm b, p Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự và Đ 47.
Hình phạt nhẹ hơn dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nếu có ít nhất 02 tình
tiết giảm nhẹ theo quy định lạ. Điều 46 Bộ luật Hình sự. Điều 60 BLHS hưởng án
treo.
:



×