Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.24 KB, 21 trang )

ĐỀ ÁN
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM
GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN
PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027

Cơ quan chủ trì:

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Cơ quan phối hợp:
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
Bộ Tài chính;
Bộ Y tế;
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Tư pháp;
Ban chỉ đạo Tây Bắc, Ban chỉ đạo Tây Nguyên và
Ban chỉ đạo Tây Nam bộ;
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh;
Ủy ban nhân dân các địa phương.

Hà Nội, tháng 06 năm 2017


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau 5 năm triển khai thực hiện, các đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm
chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”, đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt”, tiểu đề án


“Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân và phụ nữ dân tộc
thiểu số” của Chính phủ đã có những kết quả tích cực, đạt và vượt các chỉ tiêu
đặt ra, bước đầu có những tác động tích cực đến người phụ nữ. Tuy nhiên,
trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước lại
xuất hiện nhiều thách thức mới, nhiều vấn đề xã hội mới liên quan đến phụ nữ,
bao gồm: tình trạng bạo lực giới/bạo lực gia đình đối với phụ nữ; mất cân bằng
giới tính khi sinh; tình trạng xâm hại trẻ em và việc thiếu kiến thức, kỹ năng
của các bậc cha mẹ trong gia đình; tình trạng mất an tồn vệ sinh thực phẩm;
sự suy thối đạo đức, lối sống trong một bộ phận người dân; ý thức chấp hành
pháp luật cũng như một số vấn đề xã hội khác. Các vấn đề xã hội này đã và
đang tạo ra nhiều hệ lụy và tác động tiêu cực đến đời sống của từng cá nhân
người phụ nữ, gia đình và tồn xã hội. Việc khơng giải quyết thấu đáo các vấn
đề này sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như vi phạm quyền con người,
danh dự, nhân phẩm và sức khỏe của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em.
Đồng thời, có nguy cơ làm xói mịn các giá trị truyền thống tốt đẹp, tác động
xấu đến môi trường giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hưởng đến sự an toàn lành mạnh
của cộng đồng và trật tự xã hội.
Trong bối cảnh đó, hỗ trợ phụ nữ để họ tham gia một cách chủ động, trực
tiếp giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ là một đòi hỏi tất yếu,
thể hiện phụ nữ vừa là chủ thể giải quyết, vừa là đối tượng hưởng lợi từ sự
tham gia đó. Bộ Chính trị đã khẳng định phụ nữ có “vai trị vừa là người công
dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người” 1. Vì vậy,
việc tập trung tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống thông qua vai trị của
người phụ nữ sẽ khơng chỉ tác động đến bản thân người phụ nữ mà thông qua
người phụ nữ tác động sâu sắc đến giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục gia đình và có
sức lan tỏa trong cộng đồng, xã hội.
Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải
quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” được
thực hiện sẽ hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng để tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan cũng như xây dựng các cơ chế, chính

sách hỗ trợ phụ nữ, tập trung vào các chủ đề: an toàn vệ sinh thực phẩm, giáo
dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục gia đình, bạo lực gia đình đối với
phụ nữ, mất cân bằng giới tính khi sinh và một số vấn đề xã hội khác.
PHẦN I
1

Đánh giá thực hiện Nghị quyết 11/NQ-TW của Bộ Chính trị về tăng cường cơng tác phụ nữ trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

1


CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII;
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung
năm 2011);
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị Về cơng tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI): Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay;
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) Về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc;
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa
XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước;
- Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị

về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
- Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Chỉ thị 08-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an tồn thực phẩm trong tình tình
mới”;
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
- Quyết định số 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội;
- Quyết định số 218-QĐ/TW về ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây
dựng đảng, xây dựng chính quyền
2. Các văn bản luật pháp, chính sách
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Các Luật: Luật Bình đẳng giới; Luật Phịng chống Bạo lực gia đình;
Luật Hơn nhân và Gia đình; Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Luật Bảo vệ
sức khỏe nhân dân; Luật Trẻ em;
- Nghị định 56/2012/NĐ-CP Quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
- Các Chiến lược: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011

2


- 2020; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
2030;Chiến lược quốc gia An tồn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
2030; Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn

đến năm 2030; Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011- 2020;
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; Chương trình
hành động quốc gia phịng chống bạo lực gia đình;
II. CĂN CỨ THỰC TIỄN
1. Kết quả thực hiện một số đề án có liên quan giai đoạn 2010-2015
1.1. Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
Sau 5 năm thực hiện, Đề án đã nhận được sự hưởng ứng của các tầng
lớp phụ nữ, người dân trong cộng đồng, sự đồng thuận và ủng hộ của lãnh đạo
các cấp, các ngành. Đặc biệt, Đề án đã tạo thành phong trào thi đua trong các
cấp Hội và hội viên, phụ nữ cả nước phấn đấu rèn luyện các phẩm chất đạo
đức “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang” thông qua các mô hình thay
đổi hành vi thiết thực, hiệu quả cho các nhóm đối tượng đặc thù, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn trong cuộc sống của phụ nữ tại các địa phương. Nhiều chị em đã
tu dưỡng, phấn đấu và rèn luyện các phẩm chất đạo đức cần thiết trong thời đại
ngày nay, trở thành những tấm gương sáng, những điển hình tiên tiến, tiêu biểu
về phẩm chất đạo đức phụ nữ đáng được ngợi ca, tôn vinh và học tập làm theo,
góp phần tạo dựng hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại trong xã hội và
trên trường quốc tế. Đề án bước đầu tạo chuyển biến trong nhận thức của các
cấp, các ngành về vai trị, vị trí của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, Đề án được bắt đầu triển khai trong giai đoạn ngắn, vì vậy,
tầm ảnh hưởng của hoạt động chưa thể làm thay đổi và chuyển biến nhiều
những mặt tiêu cực về phẩm chất đạo đức của phụ nữ trong xã hội hiện nay.
Trước những tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường và những ảnh hưởng
tiêu cực của thời kì mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc gìn giữ,
phát huy những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay còn một số tồn tại: Nhận thức của các cấp, các ngành liên quan,
năng lực cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục, nguồn lực đầu tư cho
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng mơ hình cịn hạn chế.
Bên cạnh đó, bối cảnh tồn cầu hóa đang đặt ra nhiều thách thức cho việc giữ

gìn những giá trị truyền thống tốt đẹp. Việc rèn luyện các phẩm chất đạo đức
địi hỏi phải có quá trình lâu dài, nếu chỉ triển khai trong 1 giai đoạn nhất định
thì chưa tạo được sự chuyển biến cụ thể, rõ nét và chưa hình thành được những
phẩm chất đạo đức bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ mới.
1.2.

Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt”

Sau 5 năm triển khai thực hiện tại 63 tỉnh/thành, Đề án đã đạt và vượt
mục tiêu đề ra: 8.468.357 bà mẹ và 2.969.123 ông bố có con dưới 16 tuổi đã
được tập huấn, trang bị kiến thức, thay đổi hành vi về phương pháp nuôi, dạy
con khoa học, theo độ tuổi; 3.742.279 trẻ vị thành niên đã được tiếp cận các
3


kiến thức về sức khỏe, sinh sản và giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt
động của Đề án từ cấp TW đến cơ sở. Đề án được thực hiện cho thấy đã có ý
nghĩa xã hội lớn, góp phần hiệu quả vào cơng tác giáo dục, chăm sóc trẻ em,
xây dựng cộng đồng an toàn, các thế hệ gia đình phát triển bền vững, thực hiện
đầy đủ hơn quyền trẻ em.
Tuy nhiên, xu hướng tồn cầu hóa, sự phát triển của mạng xã hội và thế
giới phẳng đang đặt ra nhiều thách thức trong việc chăm sóc, ni dạy và bảo
vệ trẻ em đòi hỏi cha mẹ phải có kiến thức đủ, đúng, phù hợp với từng giai
đoạn tuổi của con cũng như tình hình phát triển của đất nước, của địa phương.
Đồng thời, có nhiều vấn đề xã hội nổi cộm trong chăm sóc và bảo vệ trẻ em
hiện nay đòi hỏi vai trò quan trọng của gia đình và cha mẹ: xâm hại tình dục
trẻ em, mang thai vị thành niên, bạo lực học đường…
1.3. Tiểu đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông
dân và phụ nữ dân tộc thiểu số”
Tiểu đề án 4 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân và

phụ nữ dân tộc thiểu số” nằm trong Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật
cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” được triển khai giai
đoạn trước đã cơ bản đạt được những mục tiêu, kết quả đề ra. Tuy nhiên, còn
một số hạn chế, khó khăn trong cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật cần
tiếp tục được giải quyết:
Một bộ phận phụ nữ thiếu hiểu biết pháp luật bị xúi giục, lôi kéo tham gia
khiếu kiện đông người trái pháp luật; chạy theo lối sống coi trọng vật chất, đua
đòi, hưởng thụ, vi phạm pháp luật, làm trái đạo đức, nhân phẩm, mắc tệ nạn xã
hội ảnh hưởng đến hình ảnh chung của phụ nữ; một bộ phận phụ nữ dân tộc
thiểu số chịu tác động và ảnh hưởng nặng nề của hủ tục lạc hậu và tình trạng
tảo hơn. Bên cạnh đó, giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống tốt đẹp trong một
bộ phận nhân dân bị mai một. Hiện tượng phụ nữ di cư lao động tại các đô thị
lớn diễn ra tương đối phổ biến với nhiều rủi ro như không được ký hợp đồng
lao động, chế độ đãi ngộ nhiều bất cập, dễ bị tổn thương trong tiếp cận dịch vụ
công. Phụ nữ trung niên khu vực thu hồi đất đã và đang đối mặt với nguy cơ
khơng có việc làm, hoặc có việc làm thay thế nhưng thu nhập thấp, cá biệt có
một bộ phận nhỏ trở nên nghèo cùng cực. Việt Nam tham gia Hiệp định Đối
tác xun Thái Bình Dương (TPP), ngồi việc tạo ra các cơ hội cũng tạo ra
khơng ít các thách thức cho các doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp vừa
và nhỏ do nữ làm chủ đã gặp khơng ít khó khăn trong việc tiếp cận thơng tin về
pháp luật kinh tế, thương mại trong khu vực và trên thế giới.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho phụ nữ thiếu tính
chiến lược, chưa đồng đều, thường xuyên, chưa hiệu quả ở một số địa phương
nhất là ở vùng sâu, vùng xa; chưa hiệu quả với một số nhóm đối tượng phụ nữ,
nhất là phụ nữ dân tộc thiểu số. Các mơ hình về phổ biến, giáo dục pháp luật
được triển khai nhiều nhưng còn thiếu sự kết nối giữa các mơ hình; chưa quan
tâm nhiều tới việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm nghiên cứu từ các mơ hình
hiệu quả để làm căn cứ cho việc nhân rộng trên phạm vi toàn quốc. Vai trò hỗ
4



trợ, tư vấn, giúp đỡ các đối tượng phụ nữ đặc thù (phụ nữ di cư, phụ nữ là nạn
nhân bị bạo lực gia đình, nữ phạm nhân…) chưa thật sự hiệu quả. Năng lực của
đội ngũ cán bộ Hội làm cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cịn thấp.
2. Thực trạng một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
Tình hình đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay
Nhận thức của một bộ phận người dân, phụ nữ về vai trò, chức năng giáo
dục của gia đình cịn hạn chế; trách nhiệm của mỗi cá nhân trong xây dựng gia
đình hạnh phúc có xu hướng bị xem nhẹ; tình trạng ngoại tình, ly hơn có chiều
hướng gia tăng; lối sống thiếu văn hoá, vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội,
đạo đức gia đình đang là vấn đề đáng lo ngại.
Suy thoái về đạo đức, lối sống đã dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình khá
phổ biến. Theo số liệu của Vụ Gia đình (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch),
năm 2015 cả nước có tới 19.274 vụ bạo lực gia đình với các hình thức xâm
phạm về tinh thần, thân thể, tình dục, kinh tế; trong đó có những vụ gây án
mạng nghiêm trọng. Theo kết quả điều tra của một số cơng trình nghiên cứu,
có tới hơn 90% số trẻ em hư là do thiếu sự giáo dục của gia đình trong hồn
cảnh bố mẹ ly hơn hoặc lục đục, mâu thuẫn. Số liệu của ngành công an cho
thấy, trong tổng số hàng trăm vụ án mạng nghiêm trọng xảy ra gần đây trên cả
nước, đáng báo động là các đối tượng phạm tội chủ yếu ở độ tuổi thanh, thiếu
niên (từ 18 đến 30 tuổi chiếm hơn 80%). Một số phụ nữ vi phạm pháp luật như
tham gia vào các hoạt động buôn bán phụ nữ, trẻ em; buôn bán, tàng trữ và sử
dụng ma tuý trái phép; tham gia chơi lơ đề, cờ bạc, mê tín dị đoan... Hoạt động
mại dâm diễn ra khá phức tạp, khó kiểm soát, nhất là ở các khu du lịch, các thành
phố lớn. Một bộ phận phụ nữ sống thiếu lý tưởng, vô cảm, bàng quan trước các
vấn đề bức xúc của xã hội, cộng đồng; một bộ phận nữ thanh niên thích hưởng
thụ, đua địi, dễ bị lơi kéo vào con đường tệ nạn xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp sa sút ngay cả trong những lĩnh vực được xã hội tôn
vinh như: y tế, giáo dục, luật pháp, báo chí…. Một bộ phận người dân dù bị xã
hội lên án vẫn sử dụng hóa chất, phụ gia độc hại vào lương thực, thực phẩm. Vì

danh lợi người ta sẵn sàng chà đạp tình nghĩa, đạo lý, nhân phẩm.
Đạo đức học đường, văn hóa giao tiếp trong nhà trường cũng có nhiều
biểu hiện đáng lo ngại, từ bạo lực học đường, hành xử thiếu văn hóa đến gian
lận, dối trá trong thi cử, bệnh thành tích, lối sống thiếu lý tưởng, hồi bão,
thiếu ý chí phấn đấu. Tình trạng bạo lực học đường có chiều hướng ngày càng
gia tăng. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam tiến
hành năm 2015 cho thấy: tỉ lệ học sinh liên quan đến bạo lực học đường là
51,6%. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường xuất phát từ vấn đề của gia
đình, cha mẹ học sinh chiếm tỉ lệ cao (trên 60%).
Khảo sát của Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tiến hành năm
2015 tại 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế và TP Hồ Chí Minh cho thấy: đa số người
dân cho rằng sự xuống cấp đạo đức ở Việt Nam hiện nay đang ở mức báo
động, chiếm tới 53,0% và 17,3% cho rằng cần phải có biện pháp ngăn chặn
5


ngay. Cũng có một tỷ lệ cao người dân cho rằng tình trạng xuống cấp đạo đức
ở nước ta đang gia tăng với các biểu hiện: Tham nhũng (73,0%); Lãng phí
(60,3%); Tệ nạn xã hội gia tăng (58,7%); Ích kỷ (55,5%); Đạo đức nghề
nghiệp xuống cấp (55,0%); Thích hưởng thụ (54,7%)…
Thực trạng vi phạm pháp luật ở phụ nữ
Theo khảo sát sơ bộ, trong cơ cấu tội phạm hiện nay, các tội phạm do
phụ nữ gây ra ngày càng tăng, số đối tượng phạm các tội nghiêm trọng cũng
tăng hơn thời gian trước đây. Giai đoạn 1989-1992, số phạm nhân nữ chiếm
khoảng 8,4% tổng số phạm nhân trong các trại giam, so với hiện nay là khoảng
hơn 12 %. Đặc biệt, từ năm 2012 đến 2014, tình hình tội phạm và tệ nạn ma
túy gia tăng, số phụ nữ vi phạm buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các
chất ma túy đặc biệt là ở vùng biên giới và ở các đơ thị lớn bị bắt, truy tố có xu
hướng tăng lên. Theo báo cáo thống kê của cơ quan chức năng, trong giai đoạn
2012-2014, số bị can nữ phạm tội mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất

ma túy là 6.841 bị can, chiếm tỷ lệ 12% trên tổng số các đối tượng phạm tội về
ma túy (tăng 37,8% so với 3 năm 2009-2011). Các đối tượng phụ nữ phạm tội
về ma túy chiếm tỷ lệ cao thứ ba sau nhóm tội trị an và sở hữu.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể bao gồm: (i) Tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm, hoặc việc làm không phù hợp, không đảm bảo tối thiểu
và nhất là lại thiếu sự quản lý của gia đình, nhà trường và xã hội, nên tội phạm
nói chung gia tăng, trong đó có tội phạm do phụ nữ gây ra cũng tăng cao; (ii)
Xã hội đang đối mặt với sự xuống cấp của đạo đức. Nếu trước đây, một người
phụ nữ có các hành vi lệch chuẩn đạo đức xã hội, lối sống thực dụng thì bị cả
gia đình, xã hội lên án, thì ngày nay dư luận ít quan tâm đến vấn đề này; (iii)
Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật cho phụ nữ chưa đạt kết quả cao. Mặc
dù đã được Đảng, Chính phủ và các Bộ, ngành rất quan tâm, song công tác
giáo dục pháp luật cho phụ nữ trên thực tế cịn có những hạn chế nhất định,
trình độ nhận thức của nhân dân khơng đồng đều, nội dung, hình thức, phương
pháp giáo dục pháp luật vẫn còn chậm đổi mới, còn dàn trải, chưa theo kịp yêu
cầu của cuộc sống. Các hình thức tuyên truyền pháp luật phổ thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng qua con đường chính thống chưa thật phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của phụ nữ, nhất là ở những nơi khó khăn.
Bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối gây
ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trước hết là vi phạm đến quyền con người,
danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em.
Kết quả nghiên cứu quốc gia về Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt
Nam năm 2010 cho thấy bạo lực gia đình đối với phụ nữ là tương đối phổ biến:
58% phụ nữ từng kết hơn đã từng bị ít nhất 1 trong 3 loại bạo lực (bạo lực thể
xác, tình dục và tinh thần) trong cuộc đời. 34% phụ nữ từng kết hôn bị bạo lực
thể xác hoặc bạo lực tình dục do chồng gây ra ít nhất 01 lần trong đời. 90%
phụ nữ bị bạo lực cho biết họ bị trầm cảm, sợ hãi, hoảng loạng và mất ngủ do

6



bạo lực gia đình2. Tuy nhiên, bạo lực gia đình không chỉ gây nên những tổn hại
về thể chất, tinh thần mà còn tổn hại về kinh tế và xã hội. Ước tính tổng chi phí
thiệt hại trực tiếp và các nguồn thu nhập bị mất do bạo lực gia đình gây ra
tương đương khoảng 1,4% Tổng Sản phẩm Quốc nội (GDP) của Việt Nam
năm 20103.
Việt Nam đã xây dựng được khung pháp lý khá tiến bộ trong đó có Luật
Bình đẳng giới, Luật phịng, chống bạo lực gia đình và những chính sách liên
quan nhằm khuyến khích bình đẳng giới và giải quyết tình trạng bạo lực gia
đình. Tuy nhiên, hệ thống tư tưởng gia trưởng vẫn còn tồn tại mạnh mẽ cùng
với sự hạn chế nhận thức về quyền của phụ nữ đã gây ảnh hưởng nặng nề tới
đời sống của phụ nữ. Phụ nữ luôn bị mặc định là người có thân phận thấp kém,
dưới quyền và “thuộc sở hữu” của chồng cũng như gia đình nhà chồng sau khi
kết hôn. Trong cuộc sống hôn nhân, bạo lực gia đình rất hiếm khi được nhận
biết do bị che phủ bởi những mong đợi truyền thống, những quy tắc chuẩn
mực, đạo đức liên quan đến giới. Tất cả những điều này đã làm cho bạo lực gia
đình trở nên “bình thường” và phụ nữ khơng muốn lên tiếng khi bị bạo lực.
Nghiên cứu quốc gia về Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam cho thấy
có khoảng 50% nạn nhân chưa từng nói với ai về tình trạng bạo lực mà họ phải
chịu đựng và có tới 87% nạn nhân chưa tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ
cơng4.
Mất cân bằng giới tính khi sinh
Từ năm 2006 đến nay, tỷ số giới tính khi sinh luôn ở mức trên 110 bé
trai/ 100 bé gái và có dấu hiệu tăng lên đáng kể. Theo điều tra biến động Dân
số và kế hoạch hố gia đình thời điểm 01/4/2015 của Tổng cục Thống kê, năm
2015, tỷ số giới tính khi sinh là 112,8 bé trai/ 100 bé gái. Dự báo tỷ số này có
thể vượt quá 115 trong vòng một vài năm tới. Nếu xu hướng này khơng thay
đổi thì đến năm 2035, Việt Nam sẽ dư thừa 10% nam giới trưởng thành so với
nữ giới. Các nhà nghiên cứu cũng dự báo đến năm 2050, Việt Nam sẽ thiếu

khoảng 2,3 - 4,3 triệu phụ nữ.
Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ tác động đến cấu trúc dân số Việt
Nam trong tương lai, dẫn đến hậu quả thừa nam thiếu nữ trong xã hội. Các hệ
lụy nghiêm trọng tiềm ẩn có nguy cơ khắc sâu thêm vấn đề bất bình đẳng giới
và có thể biến đổi xã hội theo chiều hướng xấu như: thiếu phụ nữ sẽ làm gia
tăng áp lực buộc họ phải kết hơn sớm hơn và nam giới khó khăn hơn trong việc
tìm kiếm bạn đời; có thể gia tăng bất bình đẳng giới trong tiếp cận việc làm;
nhu cầu mua bán tình dục, xâm hại tình dục tăng và các mạng lưới bn bán
phụ nữ có thể sẽ mở rộng hơn.
An toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được
tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con
2

UNODC, Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tư pháp hình sự hiện nay dành cho nạn nhân bạo lực gia
đình ở Việt Nam, 2011
3
Báo cáo của Liên hiệp quốc, 2012
4
Tổng cục Thống kê, 2010

7


người. Thực phẩm an tồn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con
người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Mặc dù cho đến nay đã
có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo đảm ATTP cũng
như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám
sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh
thực phẩm và thức ăn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Phân tích của chuyên gia trong

lĩnh vực ung thư cho thấy, số ca mắc ung thư tại Việt Nam tăng nhanh thời gian
qua là do tác động của thực phẩm bẩn, ô nhiễm môi trường và tuổi thọ gia
tăng. Trong đó, tỷ lệ người mắc ung thư do sử dụng thực phẩm bẩn chiếm tỷ lệ
cao nhất khoảng 35%5.
Báo cáo của các bộ, ngành chức năng cho thấy, hiện nay trên cả nước
cịn nhiều hạn chế, bất cập trong cơng tác bảo đảm ATTP, dẫn đến những vi
phạm pháp luật về an tồn thực phẩm, trong đó có những vi phạm nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các hóa chất độc hại có trong thức
ăn hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư đang có chiều
hướng tăng nhanh hiện nay. Rất nhiều vấn đề nổi cộm cần được quan tâm xử lý
để giải quyết dứt điểm như vấn đề sử dụng salbutamol, vàng ô, kháng sinh,
thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, quản lý tại các chợ, nhập khẩu rượu giả,
kinh doanh thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó, cịn nhiều cơ sở chưa đáp ứng
yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm vệ sinh ATTP trong các khâu sản xuất
ban đầu như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đến khâu bảo quản, sơ
chế, chế biến...
Một trong những hạn chế, bất cập trong cơng tác đảm bảo an tồn thực
phẩm được đưa ra tại hội nghị toàn quốc về tăng cường cơng tác đảm bảo vệ
sinh, an tồn thực phẩm năm 2015 là chưa phát huy được vai trò các tổ chức,
đồn thể chính trị-xã hội, cơng luận và người dân tham gia giám sát bảo đảm
an toàn thực phẩm và đấu tranh với các hành vi vi phạm, nhất là tại cơ sở; chưa
có hình thức tun truyền theo các ngạch của hệ thống chính trị nên chưa sâu
sát đến được các hội viên, đoàn viên, cá nhân, các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ
lẻ, trang trại…Đồng thời, trong tuyên truyền còn nặng về các nội dung tiêu
cực, chưa có nhiều thơng tin về thực phẩm an tồn dẫn đến tâm lý lo lắng,
hoang mang trong nhân dân, thậm chí làm ảnh hưởng đến xuất khẩu và chưa
kết nối được thực phẩm an toàn với người tiêu dùng; chưa có nhiều hỗ trợ cho
người tiêu dùng phân biệt đâu là thực phẩm an tồn, khơng an tồn; chưa tạo
được động lực khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
tồn.

Giáo dục gia đình, giáo dục làm cha mẹ
Giáo dục gia đình có vai trị quan trọng trong hình thành và phát triển
nhân cách của con người, tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, giáo dục gia đình
chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức, vai trị của gia đình trong ni dạy
con cái cũng bị suy giảm. Ở thành phố, nhiều bậc cha mẹ có rất ít thời gian
dành cho con cái, nhiều gia đình phó mặc cho người giúp việc. Ở các vùng
5

Hội thảo “Vì thị trường thực phẩm” diễn ra ngày 26.3 tại TP Hồ Chí Minh lấy từ trang web:
/>
8


nông thôn, nhiều bậc cha mẹ phải đi làm ăn xa nên việc nuôi dạy con cái
thường phải dựa vào ông bà, bà con họ hàng hay thậm chí con cái họ phải tự lo
cuộc sống hàng ngày. Ngay cả khi, các bậc cha mẹ đầu tư đúng mức cho giáo
dục gia đình, giáo dục đạo đức cho con cái thì họ cũng vẫn gặp phải nhiều khó
khăn, trong đó 3 khó khăn lớn nhất chính là thiếu kiến thức kinh nghiệm, thiếu
thời gian, không thống nhất về giá trị chuẩn mực giữa cha mẹ và con cái6.
Trong chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ
nữ Việt Nam 2014 cho thấy: 7% trẻ em dưới 5 tuổi ít nhất một lần trong tuần
qua bị để ở nhà một mình hoặc để cho trẻ dưới 10 tuổi trơng nom trong vịng 1
giờ. 68,4% trẻ em từ 1-14 tuổi từng bị áp lực tâm lý hoặc xử phạt thể xác trong
vòng 1 tháng qua7. Số liệu thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
cho thấy, xâm hại tình dục trẻ em ngày càng có tính chất phức tạp và độ tuổi
bị xâm hại ngày càng thấp. Số trẻ em bị xâm hại tình dục chủ yếu là bị hiếp
dâm (chiếm 65,9%), đối tượng phạm tội phần lớn là người gần gũi với nạn
nhân (chiếm 56,1%).
Giáo dục gia đình ở đây được hiểu là tồn bộ những tác động của gia
đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người, trước hết của

lớp trẻ.

PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Lấy phụ nữ làm trung tâm - vừa là chủ thể hành động vừa là đối tượng
thụ hưởng để xây dựng nhiệm vụ và giải pháp của đề án, đảm bảo giải quyết
được một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ với vai trò chủ động, trực tiếp
của người phụ nữ. Hoạt động phải gắn với nhu cầu và mong muốn của phụ nữ
- Bám sát chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
6

Nguyễn Thị Quyên. 2009. Những khó khăn trong giáo dục đạo đức cho trẻ em ở gia đình thành phố
hiện nay. Tạp chí Xã hội học, số 3/2009
7
Tổng cục Thống kê và UNICEF. 2015. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam
2014, Báo cáo cuối cùng. Hà Nội, Việt Nam

9


XII, việc thực hiện Chỉ thị 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Tổ chức các hoạt động của Đề án phải đảm bảo tính đồng bộ, xuyên
suốt các vấn đề, hoạt động TTGD đạo đức/pháp luật, kiến thức/kỹ năng thực
hành của phụ nữ, tạo được sức lan tỏa lớn, chuyển biến rõ nét của phụ nữ tham
gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.
- Kế thừa, phát huy những kết quả và bài học kinh nghiệm tổ chức thực

hiện giai đoạn 2010-2015 các đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức
phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, đề án Giáo dục 5
triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt, tiểu đề án Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
phụ nữ nông dân và phụ nữ dân tộc thiểu số
- Tổ chức các hoạt động của đề án gắn với triển khai thực hiện Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” và Nghị quyết Đại hội Phụ nữ toàn
quốc lần thứ XII
- Bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, khơng trùng lặp với
chương trình, đề án khác đang được các bộ, ngành thực hiện.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ
động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn
đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng
cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2017 – 2022
- 20 triệu hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp
thơng tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp
hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong
bảo đảm an tồn thực phẩm, phịng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án
được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm
hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được 55.000 đối tượng phụ
nữ -thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật
trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích
cực về hành vi.

- 5 triệu phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực
giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, khơng để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực
nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời.

10


- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mơ hình vận động,
hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên có thể
nhân rộng;
2.2. Phấn đấu đến năm 2027:
- 30 triệu hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp
thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; về khả năng, vai trò
của phụ nữ trong đảm bảo an tồn thực phẩm; phịng chống bạo lực trên cơ sở
giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án
được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm
hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội ưu tiên.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 80.000 phụ
nữ cịn thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật
trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích
cực về hành vi.
- 10 triệu phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực
giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực
nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội khơng lên tiếng kịp thời.
- Các mơ hình hiệu quả về vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết,
giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên được duy trì và nhân rộng, làm bằng

chứng để đề xuất, vận động chính sách.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Đối tượng của đề án
- Phụ nữ;
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi;
- Cán bộ Hội Phụ nữ và các cơ quan triển khai Đề án các cấp
Trong đó, chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù ở địa bàn trọng điểm của
các vấn đề xã hội ưu tiên.
2. Phạm vi thực hiện
Đề án tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo
đức; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật; Giáo dục cha mẹ; Đảm bảo an tồn vệ
sinh thực phẩm; Phịng chống bạo lực trên cơ sở giới/bạo lực gia đình, trong đó
tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức và tuyên truyền, giáo dục pháp luật
là nội dung xuyên suốt trong quá trình thực hiện Đề án từ Trung ương tới địa
phương.
Các vấn đề xã hội khác, các tỉnh, thành chủ động lựa chọn ưu tiên và có
thể bổ sung vấn đề nổi cộm của địa phương để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo
thực hiện mục tiêu của đề án.

11


Đề án được triển khai ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
trong đó, ưu tiên chỉ đạo và đầu tư nguồn lực cho các vùng, địa phương sau:
- Vùng, địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
- Vùng, địa phương là điểm nóng đối với các vấn đề đề án can thiệp hoặc
những vấn đề xã hội khác có liên quan đến phụ nữ.
3. Thời gian, lộ trình thực hiện
Đề án được triển khai trong 10 năm, từ năm 2017-2027 được chia

làm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2017-2022): đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông,
giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về
các nội dung thuộc phạm vi đề án; xây dựng mơ hình, điển hình; nghiên cứu,
đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng
cường phối hợp với ngành chức năng.
- Giai đoạn 2 (2022 -2027): tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành
vi thông qua các mơ hình, điển hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ
động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên
cứu, đề xuất chính sách.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động
phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia
giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ
a) Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa dạng và bộ tài liệu truyền
thông mẫu phù hợp với từng đối tượng phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội, gồm: giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, đảm
bảo an tồn thực phẩm, phịng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình.
- Rà sốt tài liệu hiện có liên quan đến các nội dung, chủ đề của đề án,
trên cơ sở đó tiếp tục nhân rộng hoặc xây dựng mới các tài liệu, sản phẩm
truyền thông. Mỗi chủ đề can thiệp của đề án đảm bảo có ít nhất một bộ cẩm
nang đồng bộ.
- Tổ chức sản xuất phim truyền hình, phim thơng điệp, phim tài liệu,
video clip ngắn; sáng tác tiểu phẩm, kịch … về rèn luyện phẩm chất đạo đức,
thực hành vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng chống bạo lực giới/bạo lực gia
đình, giáo dục làm cha mẹ.
- Chú trọng xây dựng sản phẩm truyền thơng nghe nhìn bằng tiếng dân
tộc (ưu tiên các dân tộc Mông, Thái, Tày, Chăm, Ê đê, Bana, Giarai) về các
nội dung của đề án dùng để phát trên hệ thống phát thanh các tỉnh/ thành, loa
truyền thanh cơ sở có đơng đồng bào dân tộc.

b) Đa dạng hố nội dung, hình thức, kênh truyền thơng, giáo dục tại
cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng của đề án theo phạm vi can thiệp
của đề án.

12


Phấn đấu, mỗi năm mỗi địa phương tổ chức ít nhất 01 sự kiện truyền
thông xã hội, vận động phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội ưu tiên. Vận
động, thu hút sự tham gia của nhóm người nổi tiếng, người có uy tín vào hoạt
động truyền thơng, giáo dục.
Tối đa hố sức mạnh và tính phổ qt của các phương tiện thông tin đại
chúng trung ương, địa phương và từng ngành để truyền thông về nội dung can
thiệp của đề án, về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội.
Tăng thời lượng và nâng chất lượng tuyên truyền, giáo dục trên các phương
tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền/quảng bá công cộng.
Xây dựng các thông tin chuyên đề, các sản phẩm đặc thù về rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, thực hành vệ sinh an toàn thực
phẩm, giáo dục cha mẹ, phòng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình phù hợp
với các nhóm đối tượng.
Tận dụng mạng xã hội, các trang điện tử thương mại để tuyên truyền, giáo
dục; kết nối thông tin về các doanh nghiệp nữ cung cấp sản phẩm an toàn/dịch
vụ giáo dục, tư vấn. Xây dựng trang thông tin điện tử “mua tận gốc” người sản
xuất với người kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm an toàn, chất lượng.
c) Phát hiện, xây dựng điển hình tốt, cách làm hiệu quả hỗ trợ phụ nữ
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ để truyền thông,
nhân rộng. Chú trọng truyền thơng bằng điển hình tích cực và thực hiện tư liệu
hố mơ hình, điển hình, cách làm hay trong q trình truyền thơng.
d) Xây dựng và phát huy mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư
vấn viên là cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong chuyển tải thông điệp truyền thông

về giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, an
tồn thực phẩm, phịng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình đến các nhóm đối
tượng phụ nữ khác nhau; vận động, hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.
2. Xây dựng các mơ hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
a) Rà sốt, đánh giá các mơ hình hiện có để phát triển, xây dựng thành
mơ hình truyền thông lồng ghép vận động phụ nữ tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội
b) Duy trì và nâng cao hiệu quả mơ hình Nhà tạm lánh dành cho phụ nữ
bị bạo lực gia đình và mua bán người của Trung tâm Phụ nữ và Phát triển;
Nhân rộng, xây dựng các mơ hình nhà tạm lánh tại các thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc các tỉnh đường biên là điểm nóng về bạo lực trên cơ sở
giới/bạo lực gia đình.
c) Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình
tại cộng đồng; hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới; Đầu tư, nâng cao hiệu quả mơ hình Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, kết nối
với các nhà tạm lánh để bảo vệ, hỗ trợ các nạn nhân bị bạo lực gia đình tại địa
phương.
d) Thí điểm, kết nối trong tồn quốc đường dây nóng hỗ trợ nạn nhân bị
bạo lực giới/bạo lực gia đình; Thí điểm xây dựng mơ hình một cửa hỗ trợ nạn
13


nhân bị bạo lực gia đình với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành
liên quan đảm bảo hỗ trợ nạn nhân một cách bền vững.
e) Nghiên cứu và thí điểm xây dựng mơ hình tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ phù
hợp với từng nhóm đối tượng phụ nữ:
- Mạng lưới tư vấn pháp luật về quyền của phụ nữ;
- Mơ hình phụ nữ giám sát thực hành về an toàn thực phẩm tại địa
phương; Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ phụ nữ giám sát

thực hiện an tồn thực phẩm.
- Mơ hình hỗ trợ phụ nữ tiêu thụ sản phẩm, kết nối người tiêu dùng với
người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an tồn,
- Mơ hình làng nghề, cơ sở sản xuất sản phẩm an tồn;
- Mơ hình phụ nữ tiểu thương thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ đầu mối.
- Mơ hình hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong
gia đình và xã hội;
f) Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu
tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội có liên quan.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ
nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
a) Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về các nội dung: an toàn thực
phẩm, bình đẳng giới và phịng chống BLGĐ, mất cân bằng giới tính khi sinh,
giáo dục làm cha mẹ, giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật
b) Rà soát, nhân rộng và xây dựng mới tài liệu nguồn cho từng nội dung
của đề án, bao gồm: tài liệu dành cho giảng viên; tuyên truyền viên; tài liệu
hướng dẫn triển khai các mơ hình truyền thơng, vận động phụ nữ rèn luyện
phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia
giải quyết các vấn đề: bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, an tồn
thực phẩm.
c) Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật thông tin cho
đội ngũ giảng viên nguồn, cán bộ các cơ quan, ban, ngành tham gia triển khai
thực hiện đề án.
d) Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về các nội dung của đề
án tại cơ sở
e) Tổ chức hoạt động tham quan, học tập mơ hình trong nước và nước ngồi về sự tham gia của phụ
nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội. Chủ động lồng ghép hoạt động tham quan học tập ở nước ngoài với

đoàn ra của các cơ quan triển khai Đề án.

4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ
nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội; Nghiên cứu, đề xuất
chính sách; Giám sát việc thực thi pháp luật về các chủ đề của đề án

14


a) Xây dựng Chương trình quốc gia giáo dục cha mẹ trong chăm sóc và
phát triển trẻ thơ
b) Tổ chức nghiên cứu thực tiễn, tham mưu đề xuất chính sách, xây
dựng hoặc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề
xã hội liên quan đến phụ nữ.
c) Phát huy vai trò của từng phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các
chính sách, pháp luật liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an
tồn thực phẩm, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiểm sốt mất cân bằng giới tính
khi sinh
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực
giới/bạo lực gia đình phục vụ cho hoạt động vận động chính sách.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án
- Xây dựng khung logic của đề án; khung theo dõi, giám sát hoạt động
Đề án: bộ chỉ số theo dõi, giám sát kết quả triển khai thực hiện Đề án (đánh giá
đầu vào - đầu ra); xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ báo cáo định kỳ; hình
thành và duy trì các kênh thơng tin, báo cáo từ các địa phương.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện tại các địa phương.
- Tổ chức sơ kết giai đoạn 1 và tổng kết giai đoạn 2 việc thực hiện đề án,
đánh giá hiệu quả tác động, mức độ chuyển biến nhận thức, thay đổi hành vi
của các nhóm đối tượng phụ nữ. Đánh giá kết quả thực hiện đề án hàng năm
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu đề án, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tổ

chức triển khai đề án.
6. Tăng cường hợp tác vận động nguồn lực
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết quả, vận động nguồn lực để triển
khai các hoạt động của Đề án
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm vận động, hỗ trợ nguồn lực để triển khai các hoạt động của Đề án
V. KINH PHÍ VÀ PHÂN BỔ KINH PHÍ
1. Ước tính kinh phí thực hiện đề án trong 10 năm là: 700 tỷ đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung ương: 160 tỷ đồng
- Ngân sách địa phương: 400 tỷ đồng
- Ngân sách huy động, xã hội hóa: 140 tỷ đồng
2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách hiện hành; kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án khác. Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.

15


- Nguồn kinh phí huy động hợp pháp từ các tổ chức doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Cơ chế tài chính
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án thuộc cấp nào
do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo nguyên
tắc như sau:

- Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí đối với các nội dung công
việc do TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành TW thực hiện.
- Đối với một số hoạt động của đề án được lồng ghép vào hoạt động của
một số chương trình, đề án hiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc
gia Nông thôn mới; Đề án Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia
đình; Đề án Kiểm sốt mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 – 2025;
Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội;….): thực
hiện theo cơ chế chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với các nội dung công
việc do Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp thuộc địa phương quản lý và các nội
dung công việc do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện.
b) Căn cứ vào hướng dẫn của TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về
các nội dung công việc cần triển khai để thực hiện Đề án, hàng năm, Hội Liên
hiệp Phụ nữ các tỉnh/thành xây dựng dự toán ngân sách trình Uỷ ban nhân dân
phê duyệt làm cơ sở thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về TW Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam.
c) Hàng năm, TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành
tham gia triển khai Đề án xây dựng dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
do ngành mình thực hiện gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Dự tốn hàng năm bao gồm:
- Dự tốn bố trí cho TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các bộ,
ngành TW để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Dự toán các hoạt động được lồng ghép với Chương trình, đề án do các
Bộ, ngành khác chủ trì.
- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ cho một số tỉnh miền núi cịn
khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.
d) Tăng cường việc xã hội hóa để thực hiện Đề án một cách hiệu quả,
thiết thực. Huy động thêm kinh phí của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp,
cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án. Việc quản lý và sử

dụng kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành.

16


VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam:
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án; thành lập Ban Điều hành Đề
án; tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động và báo cáo kết quả thực hiện Đề án;
- Xây dựng các mơ hình nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ
hội viên, phụ nữ nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi đề
án can thiệp;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động mơ hình Nhà tạm lánh hỗ
trợ phụ nữ, trẻ em bị bạo lực giới/bạo lực gia đình;
- Lồng ghép việc triển khai Đề án với các chương trình, đề án đang
được các cấp Hội triển khai;
- Chủ trì đề xuất xây dựng Chương trình quốc gia giáo dục cha mẹ
trong chăm sóc và phát triển trẻ thơ;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án và định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
- Huy động sự hỗ trợ về nguồn lực để triển khai Đề án.
2. Bộ Tài chính: bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án vào việc thực
hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách

mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Đẩy mạnh các phong trào thi
đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo,
cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống.
- Phối hợp Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; chỉ
đạo điểm, rút kinh nghiệm; kiểm tra, giám sát đánh giá.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thơng tấn, báo
chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường
kỳ tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về
phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; về vai trò của PN trong giáo dục đạo
đức xã hội và gia đình. Xây dựng phim tài liệu, clip ngắn để phát sóng đồng
loạt trên các đài phát thanh, truyền hình, đưa lên mạng internet phục vụ cơng
tác truyền thơng đại chúng
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

17


- Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép phổ
biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam;
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án trong quá
trình thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức, lối sống con
người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các
mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương
trình quốc gia về Giáo dục đời sống gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020;
Chiến lược quốc gia phịng chống bạo lực gia đình;
6. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực
cho cán bộ làm cơng tác bình đẳng giới;
- Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mơ hình nhà tạm lánh (Ngơi nhà Bình
n) tại các tỉnh điểm triển khai Đề án;
- Phối hợp xây dựng tài liệu gốc truyền thông liên quan đến bạo lực, xâm
hại trẻ em; Phối hợp xây dựng mơ hình truyền thơng, tư vấn hỗ trợ phụ nữ
tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
7. Bộ Y tế: Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm sốt mất cân bằng
giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện đề án với việc
thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020, đề án
“Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược
quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020; phối hợp triển khai các
nhiệm vụ khác của đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường hỗ trợ kỹ
thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp
triển khai các nhiệm vụ khác của đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
9. Bộ Tư pháp:
- Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung phổ biến giáo dục pháp
luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý,
tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng
pháp luật.
10. Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
11. Đề nghị Ban chỉ đạo Tây Bắc, Ban chỉ đạo Tây Nguyên và Ban
chỉ đạo Tây Nam bộ: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo
việc triển khai thực hiện đề án tại các địa bàn trọng điểm thuộc vùng dân tộc,
miền núi.
12. Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Đồn
TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện tuyên


18


truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hỗ trợ phụ nữ
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; tham gia giám sát việc thực
hiện đề án.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực
hiện Đề án theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương;
- Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của đề
án.
VIII. HIỆU QUẢ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Tác động, hiệu quả của Đề án
Đề án được thực hiện thành công sẽ:
- Giúp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất
đạo đức, lối sống của phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, ý thức chấp hành pháp luật hướng tới chuyển đổi hành
vi của phụ nữ góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Góp phần quan trọng trong việc phịng chống bạo lực gia đình, củng cố
và xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, củng cố sự bền vững gia đình,
nâng cao chất lượng các mối quan hệ các thành viên trong gia đình.
- Góp phần nâng cao nhận thức, thái độ, tiến đến thay đổi hành vi về an
toàn vệ sinh thực phẩm cho các nhóm phụ nữ kinh doanh, tiêu dùng, sản xuất
thực phẩm quy mơ nhỏ lẻ, góp phần đảm sức khỏe gia đình và cộng đồng, thực
hiện Luật An toàn thực phẩm và đạt mục tiêu của Chiến lược quốc gia An toàn
thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030

- Tăng cường nhận thức, kiến thức và thực hành của các ơng bố, bà mẹ có
con dưới 16 tuổi trong việc ni, dạy con tốt và an tồn nhằm giúp trẻ phát
triển tồn diện, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.
- Góp phần quan trọng trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhóm
phụ nữ dễ bị tổn thương và cộng đồng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong
việc bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ; thúc đẩy thực hiện quyền của phụ nữ và mục tiêu
bình đẳng giới; góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Góp phần giảm chi phí xã hội và nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã
hội liên quan đến gia đình như vệ sinh an tồn thực phẩm, bạo lực gia đình,
mất cân bằng giới tính khi sinh, qua đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất, nâng
cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ và người dân.
2. Tính bền vững của Đề án
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp chuyên sâu trong công tác tuyên
truyền vận động được xây dựng và nâng cao năng lực - là những người có

19


trách nhiệm và kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông, vận động thu hút sự tham gia ở cộng đồng, có khả năng lồng ghép các
hoạt động của Đề án vào các chương trình, dự án khác đang thực hiện ở địa
phương.
- Nội dung của Đề án thiết thực, giúp cho phụ nữ và cộng đồng nâng cao
nhận thức và có kiến thức, kỹ năng trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức
xã hội, phịng chống bạo lực gia đình, ni dạy con, an tồn vệ sinh thực
phẩm, thực hiện chính sách, pháp luật, tạo nên sự kết nối bền vững các mối
quan hệ trong gia đình và xã hội. Việc thực hiện đề án được sự chỉ đạo của hệ
thống cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể, xã hội và sự tham
gia rộng rãi của các gia đình, các thành viên trong gia đình nên Đề án có tính

bền vững cao.
-------------------

20



×