Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Cn gia công trên máy tiện cnc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.13 KB, 48 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MÔ ĐUN: CN GIA CÔNG TRÊN MÁY TIỆN CNC
NGÀNH/NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-… ngày…….tháng….năm .........
…………........... của……………………………….

............., năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình CN Gia cơng trên máy tiện CNC được xây dựng và biên soạn
trên cơ sỏ chương trình khung đào tạo nghề Cắt gọt kim loại đã được Hiệu
trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định phê duyệt dựa vào năng lực
thực hiện của người kỹ thuật viên trình độ cao đẳng.


Trên cơ sỏ phân tích nghề và phân tích cơng việc (theo phương pháp
DACUM) của các cán bộ, kỹ thuật viên cố nhiều kinh nghiệm, đang trực tiếp
sản xuất cùng với các chuyên gia đã tổ chức nhiều hoạt động hội thảo, lấy ý
kiến, v.v..., đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của nghề để biên
soạn. Giáo trình CN Gia cơng trên máy tiện CNC do tập thể cán bộ, giảng viên,
kỹ sư của trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định và các kỹ thuật viên giàu
kinh nghiệm biên soạn.
Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đã cộng tác, tạo điều
kiện giúp đỡ trong việc biên soạn giáo trình. Trong quá trình thực hiện, ban
biên soạn đã nhận được nhiều ý kiến đống gốp thẳng thắn, khoa học và trách
nhiệm của nhiều chuyên gia, công nhân bậc cao trong lĩnh vực nghề Cắt gọt
kim loại. Song do điều kiện về thời gian, mặt khác đây là lần đầu tiên biên soạn
giáo trình dựa trên năng lực thực hiện, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đống gốp để giáo trình CN Gia
cơng trên máy tiện CNC được hồn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu của thực
tế sản xuất của các doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Giáo trình CN Gia công trên máy tiện CNC được biên soạn theo các
nguyên tắc: Tính định hướng thị trường lao động; Tính hệ thống và khoa học;
Tính on định và linh hoạt; Hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo nghề khu vực
và thế giới; Tính hiện đại và sát thực với sản xuất.
Giáo trình Gia cơng trên máy tiện CNC nghề Cắt gọt kim loại trình độ cao
đẳng đã được Hội đồng thẩm định trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
nghiệm thu và nhất trí đưa vào sử dụng và được dùng làm giáo trình cho học
viên trong các khóa đào tạo hoặc cho công nhân kỹ thuật, các nhà quản lý và
người sử dụng nhân lực tham khảo.
Đây là tài liệu thử nghiệm sẽ được hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính
thức trong hệ thống dạy nghề.
Ngày 15 tháng 9 năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên : Đào Xuân Tứ

2. Phạm Văn Phong
3. Nguyễn Ngọc Bảo

3


MỤC LỤC
TRANG

1.

Lời giới thiệu

2.

Bài 1. Khái quát chung về kỹ thuật CNC và máy tiện CNC

6

3.

Bài 2. Lập trình gia công trên máy tiện CNC

26

4.

Bài 3. Vận hành máy tiệnCNC

43


3

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: Cơng nghệ gia công trên máy tiện CNC
Mã môn học/mô đun: C612013411
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, cơ
sở nghề, các mơn học/ mơ đun chun mơn nghề:
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu mô đun:
+ Về kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo chung và các bộ phận chính của máy CNC. Nắm được
các dạng điều khiển và ứng dụng của nó.
- Sử dụng đúng các từ lệnh, các chức năng để lập trình được chương trình gia
cơng chi tiết.
- Đề ra được các biện pháp để xử lý sai hỏng .
- Biết tổ chức nơi làm việc khoa học, đảm bảo an toàn cho người và máy.
+ Về kỹ năng:
- Chọn và gá lắp được dao, đo kiểm và nhập được các thông số kích thước dao
- Chọn đồ gá và gá lắp được chi tiết gia cơng trên máy
- Lập trình trực tiếp từ bảng điều khiển trên máy
- Thực hiện kiểm tra, sửa lỗi và chạy mơ phỏng chương trình đúng.
- Xác định được điểm gốc W của chi tiết gia công trên máy
- Thiết lập được chế độ gia công và vận hành máy thành thạo để gia công chi
tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Có
tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.
- Cẩn thận, nghiêm túc khi vận hành máy.
- Có trách nhiệm với yêu cầu của sản phẩm, giữ gìn và bảo quản dụng cụ, thiết bị.
- Tuân thủ quy trình và ngăn ngừa các sai hỏng, tai nạn.

Nội dung của mô đun:
STT
1

Tên các bài trong mô đun

Thời gian

2

Bài 1. Khái quát chung về kỹ thuật CNC và máy
tiện CNC
Bài 2. Lập trình gia công trên máy tiện CNC

10
35

3

Bài 3. Vận hành máy tiệnCNC

30

Cộng


75

5


Bài 1. Khái quát chung về kỹ thuật CNC và máy tiện CNC

Giới thiệu: Đây là bài học đầu tiên trong chuổi bài học mô đun Gia công trên
máy tiện CNC. Trước khi vào vận hành và gia công trên máy, phần kiếm thức
về cấu tạo chung của máy cần được hiểu rõ.
Mục tiêu:
- Nắm được các khái niệm cơ bản, cấu trúc hệ thống máy CNC.
- Nắm được hệ thống tọa độ, các điểm chuẩn trên máy CNC và các dạng
điều khiển trên máy CNC
- Trình bày được cấu tạo chung của máy và các bộ phận chính của máy
tiện CNC.
- Nhận dạng được đặc tính kỹ thuật của máy tiện CNC và công tác bảo
quản, bảo dưỡng máy.
Nội dung chính:
A. Học trên lớp :

1.1.Khái niệm cơ bản
1. 1.1 . Điều khiển
Là sự thay đổi của các đại lượng đầu ra theo quy luật nhất định nào đó của
các đại lượng đầu vào.
1.1.2. Điều khiển số ( Numeric Control )
Là hệ thống các hoạt động được điều khiển trực tiếp bởi dữ liệu số được mã hóa
bằng chương trình. Chương trình gồm các chỉ thị được mã hóa dưới dạng số, kí
tự chữ, và các kí tự đặc biệt khác. Các chỉ thị này bao gồm:

 Chỉ thị điều khiển: Được chuyển thành 2 dạng:
Tín hiệu xung điện (Pulse): điều khiển tốc độ, số vòng quay của
động cơ truyền động.
Tín hiệu đóng/ngắt (ON/OFF) : cung cấp chất bơi trơn và làm
nguội, chọn và thay dao, dừng máy, kẹp nhả phơi…
 Thơng tin hình học ( Geometrical Informãtion): Là hệ thống thông
tin điều khiển các chuyển động tương đối giữa dao cụ và chi tiết, cịn
gọi là thơng tin về đường dịch chuyển.
 Thông tin công nghệ ( Technological Informãtion ): Là hệ thống
thông tin cho phép máy thực hiện gia công với những giá trị công
nghệ yêu cầu. Vd: chuẩn hóa gốc tọa độ, chiều sâu cắt, tốc độ chạy
dao, số vịng quay trục chính, chiều quay trục chính, đóng hay tắt
dung dịch trơn nguội...
1.1.3. Điều khiển số bằng máy tính (CNC)
Định nghĩa: CNC là hệ thống NC sử dụng máy tính thiết lập trực tiếp trên hệ
điều khiển máy.
Đặc điểm:
6


 Được điều khiển bởi các chỉ thị lưu trữ trên bộ nhớ máy tính để thực
hiện một phần hay toàn bộ các chức năng điều khiển số.
 Được phát triển dựa trên những thành tựu của công nghệ vi điện tử,
vi xử lí.
 Các hệ điều khiển CNC có khả năng thực hiện các chức năng điều
khiển bởi phần mềm -> đơn giản các mạch điều khiển, giảm giá thành , tăng độ
tin cậy.
 Hầu hết các hệ điều khiển số thế hệ mới đều ở dạng CNC.
1.1.4.Máy công cụ điều khiển theo chương trình số (CNC Machine)
Là thế hệ máy công cụ (machine tool) được điều khiển bởi bộ điều khiển CNC

1.2. Các loại máy CNC

Ngày nay, nhiều loại máy CNC đã được ngiên cứu và ứng dụng rộng rải trong
chế tạo cơ khí như:
- Máy phay CNC
- Máy tiện CNC
- Máy gia công tia lửa điện CNC dùng điện cực nhúng
- Máy gia công tia lửa điện CNC dùng dây cắt
- Máy khoan CNC
- Máy mài CNC
- Máy gia công dùng tia laser CNC
- Máy gia công tia nước CNC
- Máy hàn CNC
- Máy đo tọa độ CNC (CMM: Coordinate Measuring Mãchine)…

Máy Phay CNC đứng (CNC Vertical Milling Mãchine)
7


Trung tâm phay đứng CNC (CNC Vertical milling center )

Trung tâm phay CNC ngang (CNC Horizontal mãchining center )
8


Máy khoan ngang CNC (horizontal Drilling CNC)

Máy tiện CNC
9



Máy tiện CNC hai đầu dao (CNC Dual turret turning center )

Máy đo toạ độ CNC ( CNC Coordinate Measuring mãchine)
10


Máy gia công tia lửa điện EDM Wire Cut.

11


1.3. Hệ thống tọa độ và các điểm chuẩn trên máy tiện CNC

1.3.1.Hệ tọa độ trên máy CNC
Thông thường trên các máy điều khiển theo chương trình số, người ta thường
sử dụng hệ tọa độ Đề các OXYZ theo quy tắc bàn tay phải (hệ tọa độ thuận) và
nó được gắn vào chi tiết gia công. Gốc của hệ trục tọa độ có thể đặt tại bất kỳ
một điểm nào đó trên chi tiết (về mặt nguyên tắc) nhưng thong thường ngw01f
ta sẽ chọn tại những điểm thuận lợi cho việc lập trình, đồng thời dễ dàng kiểm
tra kích thước theo bản vẽ của chi tiết gia công mà không phải thực hiện nhiều
bước tính tốn bổ sung.

Hệ thống tọa độ trên máy CNC
Một đặc điểm mang tính quy ước là trên các máy điều khiển theo chương trình
số, chi tiết gia công được xem là luôn luôn cố định và ln gắn với hệ thống tọa
độ cố định nói trên, cịn mọi chuyển động tạo hình và cắt gọt đều do dụng cụ
thực hiện. Trong thực tế, điều này đơi khi là ngược lại, ví dụ như trên máy phay
thì chính bàn máy mang phơi thực hiện chuyển động tạo hình cịn dụng cụ chỉ
thực hiện chuyển động cắt gọt. Vì vậy khi sử dụng máy điều khiển theo chương

trình số cần phải ln ln tạo nên một thói quen để tránh những nhầm lẫn đáng
tiếc có thể gây ran guy hiểm cho máy, dụng cụ và con người.

Hệ tọa độ trên máy CNC, và chuyển động của các trục
Theo quy ước chung, phương của trục chính của máy là phương của trục OZ
cịn chiều dương của nó được quy ước khi dao tiến ra xa chi tiết. Phương
chuyển động của bàn xe dao theo hướng kính là phương OX và chiều dương của
nó hướng ra xa bề mặt chi tiết gia công. Đối với các chuyển động quay xung
12


quanh các trục tương ứng X Y Z được xác định bằng các địa chỉ A B C sẽ được
xác định là dương khi chiều quay đó có hướng thuận chiều kim đồng hồ khi
nhìn theo hướng chiều dương của các trục tương ứng.
Ngồi ra, cịn một số chuyển động phụ song song với các trục tương ứng với
các trục X Y Z là các địa chỉ U V W và hướng của chúng được biểu diễn như
hình vẽ trên.
Đối với máy tiện hệ trục tọa độ có thể xác định như hình vẽ sau:

Hệ tọa độ trên máy tiện với bàn dao phía sau
và có bố trí trục c (3D)
1.3.2. Các điểm chuẩn
Để điều khiển chuyển động tiến dao ta phải xác định được chính xác vị trí
của từng điểm trên quỹ đạo chuyển động của nó. Như vậy, sau khi xác lập các
hệ trục tọa độ vấn đề tiếp theo là phải gắn các trục tọa độ vào các vị trí thuận lợi
trong phạm vi khơng gian làm việc của máy. Đó chính là cơng việc chọn gốc tọa
độ.
- Điểm gốc tọa độ của máy (điểm 0, ký hiệu M): điểm gốc tọa độ của máy
là điểm cố định do nhà chế tạo đã xác lập ran gay từ khi thiết kế máy. Nó là
điểm chuẩn để xác định vị trí các điểm khác như gốc tọa độ của chi tiết (W),

chuẩn đo (R)… Đối với máy tiện, điểm M thường chọn là giao điểm của trục Z
với mặt phẳng đầu của trục chính.
- Điểm gốc tọa độ của chi tiết (điểm 0, kí hiệu W): Trước khi lập trình,
người lập trình phải chọn điểm gốc tọa độ “điểm 0” của chi tiết, để xuất phát từ
điểm gốc này mà xác định vị trí của các điểm trên đường bao của chi tiết; Tuy
nhiên cần phải xác định sao cho các kích thước trên bản vẽ gia cơng cũng đồng
thời là các giá trị tọa độ.

13


- Điểm gốc tọa độ của chương trình (ký hiệu P0): là điểm mà dụng cụ cắt
sẽ ở đó trước khi bắt đầu gia công. Để hợp lý nên chọn điểm P0 sao cho chi tiết
gia công hoặc dụng cụ cắt có thể gá lắp hay thay đổi một cách dễ dàng. Điểm
này được viết ngay ở đầu chương trình, căn cứ vào đó để đặt dụng cụ cắt trước
khi chạy chương trình gia cơng.
- Điểm chuẩn của máy ký hiệu (ký hiệu R): Trong hệ thống máy đo dịch
chuyển, các giá trị đo thực sẽ mất đi khi có sự cố mất điện. Trong những trường
hợp này, để đưa hệ thống đo trở lại trạng thái đã có trước thì phải đưa dụng cụ
cắt về tới điểm R. Điểm chuẩn R có một khoảng cách so với điểm gốc máy.
- Điểm thay dụng cụ cắt (ký hiệu Ww): là điểm dụng cụ cắt sẽ ở đó trước
khi thay đổi dụng cụ khác, để tránh va chạm dụng cụ cắt vào chi tiết.
- Điểm điều chỉnh dụng cụ cắt (ký hiệu E): khi sử dụng nhiều dụng cụ
cắt, các kích thước của dụng cụ cắt phải được xác định trên thiết bị điều chỉnh
để có thơng tin đưa vào trong hệ thống điều khiển nhằm hiệu chỉnh tự động kích
thước dụng cụ cắt.
- Điểm cắt của dao (ký hiệu P): điểm này là điểm đỉnh dao thực hay lý
thuyết. Nó chính là mũi dao.
1.4. Các dạng điều khiển trên máy CNC


1.4.1. Điều khiển điểm – điểm
- Điều khiển điểm – điểm dùng cho những nhiệm vụ định vị đơn giản, mục đích
chính là cần đạt được các kích thước a,b,c,d,e,f phải chính xác, cịn quỹ đạo
chạy dao nhanh hay chậm của bàn máy đều khơng có ý nghĩa quyết định.( hình
2.1 )
- Điều khiển điểm – điểm ứng dụng để gia công các lỗ bằng các phương pháp
khoan, khoét, doa và cắt ren lỗ.

Hình 1.6. Điều khiển điểm – điểm
14


- Vị trí của các lỗ có thể được điều khiển đồng thời theo hai trục ( hình 2.2a )
hoặc điều khiển kế tiếp nhau ( hình 2.2b ). Trong trường hợp chạy dao đông thời
theo hai trục X, Y thì quỹ đạo chuyển động tạo thành một góc α so với trục nào
đó.
- Trong trường hợp chạy dao độc lập thì trước hết dao chạy song song với trục
Y tới điểm 1’ ( lúc này tọa độ X không thay đổi ), sau đó dao chạy theo trục X
để tới điểm đích 2.

Hình 1.7. Các dạng chạy dao trong điều khiển điểm – điểm
1.4.2.Điều khiển đường thẳng
Điều khiển đường thẳng là dạng điều khiển mà khi gia công dụng cụ cắt thực
hiện chạy dao độc lập theo một đường thẳng nào đó. Trên máy tiện dụng cụ cắt
chuyển động song song hoặc vng góc với chi tiết ( trục Z ), ( hình 2.3a ).
Trên máy phay dụng cụ cắt chuyển động song song với trục Y hoặc song song
với trục X

Hình 1.8. Điều khiển đường thẳng
a) Trên máy tiện; b) trên máy phay

Điều khiển đường thẳng ứng dụng cho máy phay, tiện, cắt dây đon giản.
1.4.3. Điều khiển biên dạng ( điều khiển contour )

15


- Điều khiển biên dạng cho phép dụng cụ cắt chuyển động thời theo cả hai trục
để tạo ra một biên dạng phức tạp, các chuyển động theo các trục có mối quan hệ
hàm số ràng buộc với nhau.
Điều khiển biên dạng ứng dụng cho các máy tiện ( H 2.4a ), phay ( H 2.4b ) và
các trung tâm gia cơng.

Hình 1.9. điều khiển theo contour
a) trên máy tiện

b) trên máy phay

- Tùy theo số trục được điều khiển chuyển động đồng thời, các điều khiển biên
dạng contour được chia ra thành hệ thống điều khiển 2D, 2. ½ D, 3D, 4D hoặc
5D
1.5. Cấu tạo chung của máy tiện CNC và công tác bảo quản, bảo dưỡng máy

1.5.1. Cấu tạo chung của máy tiện CNC.
- Máy tiện CNC có cấu tạo tương tự như máy tiện thông thường. đối với máy
tiện thông thường khi gia công cắt gọt chi tiết thường điều khiển phải theo dõi
vị trí dao cắt, thao tác kịp thời chế tạo ra những chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Độ chính xác, năng suất phụ thuộc vào trình độ tay nghề người điều khiển.
- Máy CNC hoạt động theo một chương trình đã được lập trình theo một quy tắc
chặt chẽ phù hợp với quy trình cơng nghệ được soạn thảo và cài đặt phần mềm
trong máy.


16


- Kết quả làm việc của máy CNC không phụ thuộc vào tay nghề của người điều
khiển. lúc này người điều khiển máy chủ yếu đóng vai trị theo dõi và kiểm tra
các chức năng hoạt động của máy.
- Hình dáng kết cấu của máy tiện CNC cũng tương tự máy tiện thơng thường,
ngồi ra máy tiện CNC cịn có một số đặc điểm riêng sau

Hình 1.1. Hình dáng bên ngoài của máy tiện CNC
Những đặc trưng cơ bản của máy tiện CNC:
- Tính năng tự động hóa cao: Máy tiện CNC có năng suất cắt cao và giảm được
tối đa thời gian phụ, do mức độ tự động hóa được nâng cao vượt bậc. Tùy từng
mức độ tự động, máy CNC có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chuyển dộng
khác nhau, có thể tự động thay dao, hiệu chỉnh sai số dao cụ, tự động kiểm tra
kích thước chi tiết và qua đó tự động hiệu chỉnh sai lệch vị trí tương đối giữa
dao và chi tiết, tự động tưới nguội, tự động hút phoi ra khỏi khu vực cắt.
- Tính năng linh hoạt cao: chương trình có thể thay đổi dễ dàng và nhanh chóng,
thích ứng với các loại chi tiết khác nhau. Do đó rút ngắn được thời gian phụ và
thời gian chuẩn bị sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa sản
xuất hàng loạt nhỏ, bất cứ lúc nào cũng có thể sản xuất nhanh chóng những chi
tiết đã có chương trình. Vì thế, khơng cần sản xuất chi tiết dự trữ, mà chỉ giữ lấy
chương trình của chi tiết đó. Máy CNC gia công được những chi tiết nhỏ, vừa,
phản ứng một cách linh hoạt khi nhiệm vụ công nghệ thay đổi và điều quan
17


trọng nhất là việc lập trình gia cơng có thể thực hiện ngồi máy, trong các văn
phịng có sự hỗ trợ của kỹ thuật tin học thông qua các thiết bị máy tính, vi xử

lý…
- Tính năng tập trung nguyên cơng: đa số các máy CNC có thể thực hiện số
lượng lớn các nguyên công khác nhau mà không cần thay đổi vị trí gá đặt của
chi tiết. từ khả năng tập trung nguyên công, các máy CNC đã được phát triển
thành các trung tâm gia cơng CNC.
- Tính năng chính xác, đảm bảo chất lượng cao: giảm được hư hỏng do sai sót
của con người. đồng thời cũng giảm được cường độ chú ý của con người khi
làm việc. có khả năng gia cơng chính xác hàng loạt. Độ chính xác lặp lại, đặc
trưng cho mức độ ổn định trong suốt q trình gia cơng là điểm ưu việt tuyệt đối
của máy CNC. Máy CNC có hệ thống điều khiển khép kín có khả năng gia cơng
được những chi tiết chính xác cả về hình dáng đến kích thước. những đặc điểm
này thuận tiện cho việc lắp lẫn, giảm khả năng tổn thất phôi liệu ở mức thấp
nhất.
- Gia công biên dạng phức tạp: Máy CNC là máy duy nhất có thể gia cơng chính
xác và nhanh các chi tiết có hình dáng phức tạp như các bề mặt ba chiều.
- Tính năng hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cao:
+

Cải thiện tuổi thọ dao nhờ điều kiện cắt tối ưu. Tiết kiệm dụng cụ cắt gọt, đồ
gá và phụ tùng khác.

+ Giảm phế phẩm.
+ Tiết kiệm tiền thuê mướn lao động do không cần yêu cầu kỹ năng nghề
nghiệp nhưng năng suất gia công cao hơn.
+ Sử dụng lại chương trình gia cơng.
+ Giảm thời gian sản xuất.
+ Thời gian sử dụng máy nhiều hơn nhờ vào giảm thời gian dừng máy.
+ Giảm thời gian kiểm tra vì máy CNC sản xuất chi tiết chất lượng đồng nhất.
+ CNC có thể thay đổi nhanh chóng từ việc gia công loại chi tiết này sang loại
khác với thời gian chuẩn bị thấp nhất.


18


1.5.2. Các bộ phận chính của máy
1.5.2.1. Ụ đứng
Là bộ phận làm việc của máy tạo ra vận tốc cắt gọt. Bên trong lắp trục chính,
động cơ bước ( điều chỉnh các tốc độ và thay đổi chiều quay ). Trên đầu trục
chính một đầu được lắp với mâm cặp dùng để gá và kẹp chặt chi tiết gia cơng.
Phía sau trục chính được lắp hệ thống thủy lực hoặc khí nén để đóng mở và kẹp
chặt chi tiết.
1.5.2.2.Truyền động trục chính
Động cơ của trục chính máy tiện CNC có thể là động cơ một chiều hoặc xoay
chiều.
Động cơ một chiều điều chỉnh vơ cấp tốc độ bằng kích từ. Động cơ xoay chiều
thì điều chỉnh vơ cấp tốc độ bằng độ biến đổi tầng số thay đổi số vòng quay đơn
giản có mơ men truyền tải cao.
1.5.2.3Truyền động chạy dao
Động cơ ( xoay chiều, một chiều ) truyền chuyển động quay sang chuyển
động tịnh tiến bằng bộ vít me đai ốc bi làm cho từng trục chạy dao độc lập
(Trục X, Y ).
Các loại động cơ này có đặc tính động học ưu việt cho q trình cắt, q trình
phanh hãm do mơ men q tính nhỏ nên độ chính xác điều chỉnh cao và chính
xác.
Bộ vít me đai ốc bi có khả năng biến đổi truyền dẫn dễ dàng, ít ma sát, có thể
điều chỉnh khe hở hợp lý khi truyền dẫn với tốc độ cao.

19



Hình 1.2. Hệ thống truyền động chạy dao của máy tiện CNC
1-2-3-4-5-6- Các đường truyền liên giữa các động cơ bộ xử lý trung tâm
(CPU ) của hệ điều khiển.
1.5.2.4.Mâm cặp
Trong q trình đóng mở mâm cặp để tháo chi tiết bằng hệ thống thủy lực (
khí nén ) hoạt động nhanh lực phát động nhỏ và an toàn. Đối với máy tiện CNC
thường được gia công với tốc độ rất cao. Số vịng quay của trục chính lớn ( có
thể lên tới 8000 vịng/ phút – khi gia cơng kim loại màu ). Do đó lực ly tâm là
rất lớn nên mâm cặp thường được kẹp bằng hệ thống thủy lực ( khí nén ) tự
động.
1.5.2.5.Ụ động
Bộ phận này bao gồm chi tiết dùng để định tâm và gá lắp chi tiết, điều chỉnh,
kẹp chặt nhờ hệ thống thủy lực ( khí nén )
1.5.2.6.Hệ thống bàn xe dao
Bao gồm hai bộ phận chính sau:
+ Gá đỡ ổ tích dao ( bàn xe dao ): Bộ phận này là bộ phận đỡ ổ chứa dao thực
hiện các chuyển dộng tịnh tiến ra ( vào ) song song, vng góc với trục chính
nhờ các chuyển động của động cơ bước ( các chuyển động này đã được lập trình
sẵn ).
+ Ổ tích dao ( đầu rovonve ): Máy tiện thường dùng hai loại sau:

20



×