HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI QUỐC DŨNG
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI QUỐC DŨNG
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS Trần Trọng Thơ
2. TS Nguyễn Thị Hồng Mai
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Mai Quốc Dũng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .......................... 7
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và
nội dung luận án tập trung nghiên cứu ................................................. 22
CHƢƠNG 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGỒI CỦA ĐẢNG
BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2001 - 2005) .................................................. 26
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngồi của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh .................... 26
2.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về công tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 55
2.3. Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo thực hiện cơng tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2001 - 2005) ....................... 60
CHƢƠNG 3: ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI (2006 - 2015) ......... 75
3.1. Những yêu cầu mới tác động đến công tác vận động người
Việt Nam ở nước ngoài ......................................................................... 75
3.2. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về cơng tác
vận động người Việt Nam ở nước ngoài (2006 - 2015) ....................... 84
3.3. Q trình chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh cơng tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh (2006 - 2015) ............................................................................... 90
CHƢƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 122
4.1. Một số nhận xét............................................................................ 122
4.2. Một số kinh nghiệm ..................................................................... 139
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 152
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................... 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 156
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
NVNONN
: Người Việt Nam ở nước ngồi
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
: Ủy ban nhân dân
VNCH
: Việt Nam cộng hòa
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến nay có khoảng 4.500.000 người Việt Nam đang sinh sống, lao
động, học tập tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Người Việt Nam ở nước
ngồi (NVNONN) có cuộc sống ổn định và hòa nhập sâu hơn vào xã hội các
nước sở tại, có vai trị quan trọng trong việc quảng bá văn hố, hình ảnh, con
người Việt Nam, thúc đẩy quan hệ hữu nghị Việt Nam với các nước. Ngày
càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, thành đạt trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa - xã hội; một số người tham gia chính trường
nước sở tại. NVNONN có tiềm lực về kinh tế, tri thức với gần 500.000 người
có trình độ đại học trở lên, có tinh thần tự tơn dân tộc, hướng về cội nguồn.
Đa số, NVNONN tin tưởng, ủng hộ chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, sự
nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngày càng tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo hướng về quê hương, Tổ quốc.
Trong thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc củng cố và phát huy cao nhất sức mạnh
tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc, trong đó có NVNONN càng trở nên
quan trọng. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị đã
khẳng định: “NVNONN là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng
đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước” và “cơng tác đối với NVNONN
là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị và của tồn dân”. Cụ thể hóa
Nghị quyết số 36-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
19/2008/CT-TTg ngày 6-6-2008, yêu cầu: “Các bộ, ban, ngành và địa phương
cần tiếp tục nâng cao nhận thức, xác định công tác đối với NVNONN là trách
nhiệm của chính mình”.
2
Quán triệt quan điểm của Đảng về công tác NVNONN, Đảng bộ và
chính quyền thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) luôn xác định công tác vận
động NVNONN là một nhiệm vụ chính trị quan trọng. Từ đó, Đảng bộ
TP.HCM đã đề ra những chủ trương về vận động, tranh thủ NVNONN và tìm
tịi những bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Công tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM đã đạt nhiều kết quả
tích cực trong lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ. Hằng năm, thành phố nhận
được hơn 50% lượng kiều hối và là địa phương có số lượng doanh nhân, chuyên
gia, trí thức NVNONN đơng nhất cả nước, góp phần quan trọng cho sự phát
triển chung của thành phố và của cả nước. Tuy nhiên, công tác vận động
NVNONN của Đảng bộ TP.HCM chưa khai thác tối đa và hiệu quả tiềm lực. Số
lượng và chất lượng đóng góp của NVNONN đối với TP.HCM chưa nhiều, các
doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn đầu tư, kinh doanh, sản xuất, chưa có nhiều
người ở lại làm việc lâu dài. Tâm lý e dè, thiếu niềm tin vào chính sách vẫn cịn.
Thực tế cho thấy chính sách, cơ chế về cơng tác vận động NVNONN đã ban
hành chưa đồng bộ, việc thực thi chính sách của các cơ quan quản lý, trong
nhiều trường hợp cịn chưa đúng với tinh thần “cởi mở, thơng thống” nên đã
gây lên những lực cản, thậm chí làm mất lịng tin của NVNONN đối với các cơ
quan cơng quyền. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính rườm rà, phiền nhiễu cũng là
rào cản lớn đối với sự nhiệt tình đóng góp của NVNONN.
Từ thực trạng trên, cần một nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tồn bộ q
trình lãnh đạo, thực hiện chính sách đối với cơng tác vận động NVNONN của
Đảng bộ TP.HCM, chỉ ra thành công, hạn chế, rút ra một số kinh nghiệm về
sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM trong công tác vận động NVNONN, đồng
thời, thông qua nghiên cứu tại một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn
hóa, có số đơng NVNONN và thân nhân NVNONN là TP.HCM sẽ cung cấp
những cơ sở khoa học nhằm góp phần tổng kết những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác vận động NVNONN ở tầm vĩ mơ, để từ đó hoạch định chính
3
sách về công tác này, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Với lý đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đảng bộ thành phố Hồ
Chí Minh lãnh đạo công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài từ
năm 2001 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ q trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động
NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015, đúc kết một số kinh nghiệm góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác lãnh đạo vận động NVNONN của Đảng bộ
TP.HCM hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra
những vấn đề đã được giải quyết, những nội dung mà luận án tập trung nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM
về công tác vận động NVNONN.
- Trình bày, phân tích các chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của
Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong q trình Đảng bộ TP.HCM lãnh
đạo cơng tác vận động NVNONN, từ đó nêu rõ nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế đó. Đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần
nâng cao sự lãnh đạo của Đảng bộ TP.HCM đối với công tác vận động
NVNONN hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Các chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ TP.HCM đối với
công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm
2001 đến năm 2015. Luận án lấy mốc thời gian từ năm 2001 là năm đầu thế
kỷ XXI, năm đầu tiên của nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần
thứ VII, kết thúc năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố lần thứ IX.
Về không gian: Luận án nghiên cứu công tác vận động NVNONN trên
địa bàn TP.HCM.
Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình
Đảng bộ TP.HCM chỉ đạo thực hiện công tác vận động NVNONN từ năm
2001 đến năm 2015, trên một số nội dung sau: xây dựng và ban hành các chủ
trương về vận động NVNONN; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đến
NVNONN; công tác thu hút và phát huy tiềm năng của NVNONN trên hai
phương diện chính là tri thức và kinh tế; công tác hỗ trợ NVNONN ổn định
cuộc sống; tăng cường hoạt động của Ủy ban về NVNONN TP.HCM.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.
ở l luận
Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác dân vận, cơng tác quần chúng, đồn kết dân tộc.
4.2. Nguồn tài liệu
Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, luật,
nghị định, kế hoạch, thơng tư, chương trình.
Văn kiện của Đảng bộ, chính quyền TP.HCM (Tỉnh ủy, UBND, các sở,
ban, ngành) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, thơng tư,
đề án.
Các sách, báo, tạp chí đã xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về
NVNONN đã bảo vệ thành công.
5
4.3. Phư ng ph p nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc là chủ yếu,
đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như
phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày q trình lãnh đạo cơng
tác vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM.
Phương pháp lơgíc được dùng để làm rõ mối liên hệ giữa các quan
điểm, chủ trương với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được, từ
đó, khái quát những ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá
trình Đảng bộ TP.HCM lãnh đạo công tác vận động NVNONN từ năm 2001
đến năm 2015.
Các phương pháp khác như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về khoa học
Luận án hệ thống hóa các chủ trương, làm rõ q trình chỉ đạo thực
hiện của Đảng bộ TP.HCM về công tác vận động NVNONN, góp phần làm rõ
và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về công tác vận động
NVNONN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Luận án đã bước đầu nêu lên những nhận xét, đánh giá về các ưu điểm,
hạn chế, phân tích nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, đồng thời rút ra một số
kinh nghiệm bổ ích từ q trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố về công tác
vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2015.
Luận án cung cấp những cơ sở thực tiễn có thể được dùng làm những
luận cứ khoa học cho việc xây dựng chủ trương, biện pháp chỉ đạo công tác
vận động NVNONN của Đảng bộ TP.HCM.
Luận án góp phần làm phong phú, tồn diện và sâu sắc thêm lịch sử
6
Đảng bộ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở TP.HCM và khu vực Nam Bộ.
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy đảng và chính
quyền TP.HCM có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn trong lãnh đạo công
tác vận động NVNONN ngày càng đạt kết quả cao hơn.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trên những cấp độ khác nhau, đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề NVNONN được cơng bố. Có thể khái qt và phân
loại thành các nhóm cơng trình sau đây:
1.1.1. Nhóm cơng trình khoa học nghiên cứu chung về ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài
Cuốn sách “Về người Việt Nam định cư ở nước ngoài” của tác giả
Nguyễn Ngọc Hà, 1990 [61]. Tác giả khái quát về NVNONN (tập trung ở các
nước tư bản chủ nghĩa) từ quá trình hình thành, nguồn gốc xã hội, tâm tư
nguyện vọng, thực trạng đời sống tinh thần đến một số vấn đề văn hóa, xã hội
tồn tại cần giải đáp; về tình hình các phong trào Việt kiều, những tổ chức và
hoạt động chính trị phản động lưu vong người Việt Nam đối với NVNONN
và phong trào Việt kiều.
Cuốn sách “Thuyền nhân Việt Nam định cư hay hồi hương” của tác giả
Vũ Ngọc Bình, 1996 [31]. Cuốn sách đề cập đến vấn đề về người tị nạn trên
thế giới, về thuyền nhân Việt Nam và quá trình ra đi cũng như hồi hương của
họ, về luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam đối với thuyền nhân. Cuốn
sách đã thống kê nhiều số liệu về người tị nạn trên thế giới và thuyền nhân
Việt Nam; phân tích các chương trình hành động tồn diện, chương trình ra đi
có trật tự. Đặc biệt, những số liệu về người Việt Nam vượt biên bằng đường
biển, số người hồi hương, số người còn trong các trại tị nạn, số người được đi
định cư ở nước thứ ba từ năm 1975 đến 1996 được thể hiện khá đầy đủ.
Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Trọng
Đăng Đàn, 1997 [43]. Trên cơ sở phân tích tình hình của NVNONN trong
8
những năm 90 của thế XX ở nhiều khía cạnh như: Sự phân bố địa bàn sinh
sống, vấn đề pháp lý của NVNONN và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
họ, tác giả đã dựng lại khá toàn diện quá trình hình thành cộng đồng
NVNONN từ sự kiện hồng tử Lý Long Tường có mặt trên đất nước Cao Ly
đến những người Việt ở lại các nước sở tại sau khi các nước XHCN ở Đông
Âu, Liên Xô sụp đổ và những thế hệ thứ 1, thứ 2, thứ 3… sinh ở nước ngoài,
những số liệu, phân bố địa bàn cư trú của NVNONN cũng được tác giả đề
cập tới.
Cuốn sách “Người Việt Nam ở nước ngồi khơng chỉ có Việt kiều” của
tác giả Trần Trọng Đăng Đàn, 2005 [44]. Cuốn sách nghiên cứu về lịch sử
hình thành, quá trình biến động và phân bố dân cư của NVNONN dưới góc độ
về pháp lý, văn hóa, xã hội.
Cuốn sách “Người Việt ở Thái Lan - Campuchia - Lào” của tác giả
Nguyễn Quốc Lộc, 2006 [73]. Tác giả đã phân tích, làm rõ q trình hình
thành cộng đồng người Việt Nam ở ba quốc gia Thái Lan, Campuchia và Lào,
đồng thời nghiên cứu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của những cộng động
người Việt ở ba quốc gia này từ khi hình thành cho đến năm 2005, những
đóng góp của họ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng
như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Cuốn sách “Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Thái Lan - Việt
Nam” của tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana, 2006 [95]. Cuốn
sách đề cập đến quá trình nhập cư của cộng đồng người Việt Nam vào Vương
quốc Thái Lan; phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; chính sách của Chính phủ Thái Lan đối với cộng
đồng NVNONN; Việt kiều hồi hương trong những năm đầu 60 thế kỷ XX; lối
sống hoà đồng xã hội của người Việt ở Thái Lan.
Cuốn sách “Vai trò của Cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan
hệ Việt Nam - Lào” của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, 2008 [128]. Các tác
9
giả đã dựng lại quá trình hình thành cộng đồng người Việt ở Lào; phân tích
thực trạng của cộng đồng người Việt hiện nay trên các lĩnh vực và vai trị
của cộng đồng người Việt trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Việt Nam - Lào.
Cuốn sách “Cộng đồng và trí thức người Việt Nam ở một số nước
Đông Âu những năm đầu thế kỷ 21” của tác giả Nguyễn An Hà (chủ biên),
2011 [60]. Cuốn sách phản ánh quá trình hình thành và phát triển đội ngũ trí
thức người Việt Nam ở một số nước Đơng Âu như: Ba Lan, Séc, Hungary;
nêu rõ những tác động của chính sách nhập cư; tình hình kinh tế - xã hội các
nước sở tại và quan hệ đối ngoại của Việt Nam tới cộng đồng và trí thức
người Việt Nam ở một số nước Đơng Âu.
Luận án “Q trình hình thành phát triển cộng đồng người Việt ở Thái
Lan” của tác giả Hà Nguyên Khoa, 2016 [72]. Luận án nghiên cứu toàn diện, hệ
thống, chuyên sâu về cộng người Việt ở Thái Lan qua hai giai đoạn từ đầu thế kỷ
XX đến năm 1945 và từ năm 1946 đến đầu thế kỷ XXI. Luận án đánh giá về sự
đóng góp của cộng đồng người Việt đối với Thái Lan và mối quan hệ Thái Lan Việt Nam, đồng thời đưa ra những đề xuất với cơ quan hữu quan trong việc hoạch
định những chính sách phù hợp với cộng đồng NVNONN, trong đó có Việt kiều ở
Thái Lan.
Chuyên đề nghiên cứu “Các nguồn lực từ cộng đồng người Việt ở nước
ngoài” thuộc đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KHXH-02-03 do tác giả Vũ Hy
Chương chủ trì, 1999 [40]. Chuyên đề đã khái lược cơ bản về cộng đồng
NVNONN, trong đó xác định q trình đóng góp của cộng đồng đối với công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, xác định hai nguồn lực chính là nguồn
lực chất xám và nguồn lực kinh tế.
Bài “Người Việt Nam ở nước ngoài hội nhập và hướng về quê hương”
của tác giả Nguyễn Đình Bin, 2003 [26]. Bài viết đã phân tích làm rõ quá
10
trình hình thành và tình hình cộng đồng người NVNONN trong đó tập trung ở
một số nước phương Tây, Liên Xơ cũ và Đơng Âu.
Bài “Huy động trí tuệ của Việt kiều và người nước ngoài” của tác giả
Trần Kim Dung, 2003 [59]. Tác giả khẳng định nguồn nhân lực được đào tạo là
nhu cầu cấp thiết của quá trình tồn cầu hóa và kinh tế tri thức, việc sử dụng
nguồn nhân lực từ Việt kiều và người nước ngoài là giải pháp quan trọng bù
đắp sự thiếu hụt lao động chất lượng cao. Nguồn nhân lực này không cần đầu
tư lớn về tiền bạc và thời gian đào tạo mà có thể tham gia ngay vào hoạt động
kinh tế. Tác giả xác định nguồn lao động này có nhiều ưu thế về trình độ, khả
năng tiếp cận khoa học, đa dạng ngành nghề, sử dụng ngôn ngữ phong phú…
so với lao động trong nước, đồng thời, khẳng định tình cảm của kiều bào luôn
hướng về quê hương và sẵn sàng đóng góp trí tuệ để xây dựng đất nước.
Bài “Tiềm năng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả
Nguyễn Phú Bình, 2004 [149]. Bài viết làm rõ sự phát triển và tình hình
NVNONN về số lượng, phân bố, thành phần; tiềm năng kinh tế, chính trị, tri
thức khoa học và công nghệ; ghi nhận những thành tích đóng góp của kiều
bào trong những năm kháng chiến, xây dựng đất nước cũng như trong công
cuộc đổi mới.
Bài “Bước đầu nghiên cứu cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài”
tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2011 [90]. Bài viết đã phân tích khái quát lịch sử
5 luồng di cư của người Việt Nam, luồng di cư thứ nhất: từ thế kỷ XIII đến
đầu thế kỷ XIX; luồng di cư thứ hai: từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; luồng
di cư thứ ba: sau ngày 30-4-1975, đây là luồng di cư lớn nhất, tạo nên sự thay
đổi sâu sắc về số lượng, thành phần, tính chất, địa bàn sinh sống của cộng
đồng NVNONN; luồng di cư thứ tư: từ năm 1980 đến 1991, người Việt Nam
đến các nước xã hội chủ nghĩa theo diện học tập, lao động và một số người ở
lại; luồng di cư thứ năm: từ năm 1992 đến năm 2010, người Việt Nam đi lao
động, học tập các nước trên thế giới.
11
Bài “Một số đóng góp của Việt kiều ở Pháp trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược” của tác giả Trần Thị Vui,
2015 [139]. Tác giả đã trình bày những hoạt động phong phú của phong trào
Việt kiều yêu nước ở Pháp từ những cuộc mít tinh, biểu tình phản chiến đến
hoạt động qun góp vật chất ủng hộ Chính phủ cách mạng thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp. Đặc biệt, thời kỳ kháng chiến chống quốc Mỹ
xâm lược và thống nhất Tổ quốc, Việt kiều Pháp đã tích cực ủng hộ phong
trào đấu tranh ở trong nước và hỗ trợ hiệu quả cho Đoàn ngoại giao Việt Nam
trong giai đoạn đàm phán Hiệp định Pari.
Bài “Kiều bào Việt Nam hướng về Tổ quốc trong cuộc đấu tranh giành
và giữ chính quyền (1945-1946)” của tác giả Trần Thị Vui, 2016 [141]. Tác
giả đã trình bày những hoạt động hướng về Tổ quốc giai đoạn 1945 - 1946
của kiều bào Việt Nam ở 5 nước: Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,
Pháp. Phong trào yêu nước của kiều bào trong giai đoạn này có hoạt động đặc
biệt khác với các giai đoạn khác là ở: Lào, Camphuchia, Thái Lan, kiều bào
thành lập những lực lượng Việt kiều cứu quốc, qun góp tiền, mua vũ khí,
tịng quân về nước đấu tranh cùng với Chính quyền cách mạng.
Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều chuyên ngành khoa
học: Lịch sử, Triết học, Xã hội học,... các cơng trình khoa học trên đã đề cập
đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về quá trình hình
thành, phát triển cộng đồng NVNONN, nguyên nhân hình thành của cộng
đồng được trình bày tương đối toàn diện, từ nguyên nhân kinh tế đến những
biến động chính trị trong lịch sử, đã làm thay đổi về số lượng đến chất lượng
của cộng đồng kiều bào. Các cơng trình nghiên cứu cũng phân tích sự phát ở
thế hệ kiều bào được sinh ra tại các nước sở tại và người Việt Nam đi xuất
khẩu lao đông, du học ở giai đoạn sau năm 1975 và thời kỳ đổi mới.
Các cơng trình phân tích những đặc điểm về tâm lý, địa vị pháp lý, đời
sống văn hóa, hoạt động kinh tế và giáo dục, đào tạo của kiều bào, từ đó, đã
12
làm rõ những tiềm lực của cộng đồng NVNONN có thể đóng góp cho đất
nước, đồng thời cũng phân tích những vấn đề như: những khó khăn trong đời
sống của kiều bào, một bộ phận kiều bào còn bị tác động, lơi kéo của các thế
lực phản động.
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về cơng tác vận động ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài
Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một
nguồn lực của cộng đồng dân tộc, từ quan điểm nhất quán đó, Đảng đã ban
hành nhiều văn kiện quan trọng đối với NVNONN. Những quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động
NVNONN được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu, thể hiện qua các cơng
trình như sách, bài viết, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu các cấp.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài: thực tiễn và một số cơ sở lý luận” của Ủy ban Nhà nước
về người Việt Nam ở nước ngồi, 2003 [98]. Cơng trình đã đề cập đến cơ sở
thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác đối với NVNONN. Cơng trình đã phân
tích và làm rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà đối với công tác NVNONN trước năm 2003; phân tích những vấn đề
như: hợp tác với các nước sở tại để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Việt kiều, duy
trì bản sắc văn hóa và dạy tiếng Việt cho thế hệ Việt kiều trẻ, đảm bảo quyền
lợi cho kiều bào trong lĩnh vực tư pháp, thu hút nguồn lực của NVNONN
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Cơng trình cũng đã nêu một số hạn chế
trong q trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đề
xuất một số giải pháp nâng cao công tác vận động NVNONN đảm bảo thực
chất, hài hòa giữa thu hút và hỗ trợ, để bà con sẵn sàng tự nguyện đóng góp
vật chất và tri thức vào cơng cuộc xây dựng, phát triển quê hương, đất nước.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác về người Việt Nam ở nước ngồi đáp ứng u cầu của tình
13
hình mới do tác giả Trần Trọng Tồn làm chủ nhiệm, 2008 [92]. Đề tài đánh
giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác về NVNONN hiện nay, trong đó
đã nêu rõ những tồn tại và hạn chế đã làm giảm tính tích cực của đường lối,
chính sách, là một trong nhiều nguyên nhân tác động đến hiệu quả công tác
NVNONN. Đề tài đưa ra những kiến nghị về phương hướng và giải pháp
nhằm tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác về NVNONN trong
tình hình mới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng và đảng viên trong công tác vận động, tập hợp, giáo dục và quản lý lưu
học sinh Việt Nam du học tự túc ở ngoài nước” của Đảng ủy ngoài nước,
2010 [58]. Đề tài đề cập đến hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với công tác tập hợp, vận động, giáo dục và quản lý lưu học
sinh Việt Nam ở nước ngồi; thực trạng và giải pháp trong cơng tác tập hợp,
vận động, tuyên truyền và giáo dục chính trị, tư tưởng cho lưu học sinh Việt
Nam du học tự túc; thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý lưu học
sinh Việt Nam du học tự túc; vai trị của các tổ chức Đồn, Hội thanh niên,
sinh viên trong việc tập hợp, đoàn kết lưu học sinh Việt Nam du học tự túc;
hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc đưa học sinh đi du học tự
túc. Đề tài đưa ra một số giải pháp phịng, chống việc lơi kéo, tác động của
các thế lực thù địch đối với lưu học sinh Việt Nam du học tự túc.
Cuốn sách “Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam
ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Trần Thị Vui, 2017 [143].
Tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình hình thành và phát triển cộng đồng
NVNONN; những đóng góp của kiều bào trong phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Cuốn sách phân tích những bước
chuyển căn bản quan điểm, chủ trương của Đảng qua 3 giai đoạn: trước năm
1986, từ năm 1986 đến 1993, từ năm 1993 đến 2016. Từ sự dè dặt, cảnh giác,
các chính sách chủ yếu tập trung ở bộ phận Việt kiều có lịch sử yêu nước gắn
14
với công cuộc đấu tranh giành độc lập đã thay đổi sang quan điểm toàn diện
hơn, xác định NVNONN là bộ phận không tách rời, là vốn quý của dân tộc.
Đối tượng kiều bào được mở rộng, công tác vận động đa dạng, cởi mở trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, những vấn đề mang tính lịch sử ra đi của
kiều bào được xem xét thấu đáo trên cơ sở hịa hợp dân tộc xóa bỏ định kiến
vì một Việt Nam đoàn kết, thống nhất và phát triển.
Luận văn “Chính sách của Việt Nam đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Bảo Chung, 2008 [41]. Luận
văn phân tích chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với NVNONN
ngoài từ năm 1986 đến năm 2008, thể hiện rõ nét qua hai nghị quyết chuyên
đề là Nghị quyết số 08-NQ/TW và Nghị quyết số 36-NQ/TW. Những chính
sách của Việt Nam đã tác động lớn đến tâm tư, nguyện vọng của kiều bào và
làm sâu sắc tinh thần hòa hợp, đoàn kết dân tộc, bà con kiều bào phấn khởi,
tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng đất nước do Đảng khởi xướng, đồng thời
sẵn sàng chung tay, đóng góp phát triển đất nước. Bên cạnh những điểm tích
cực trong cơng tác NVNONN giai đoạn trước 2008, luận văn đưa ra những
kiến nghị để tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN trong giai đoạn
tiếp theo.
Luận văn “Thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế Hà Nội”
của tác giả Trần Thị Minh Trâm, 2009 [89]. Từ sự phân tích các nhân tố tác
động tới thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển đất nước, tác giả trình bày
những đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của
Việt kiều, những đặc điểm thuận lợi, khó khăn, thành cơng, hạn chế và
ngun nhân của q trình thu hút đầu tư của Việt kiều trên phương diện kiều
hối, các dự án đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, thương mại, công
tác thu hút đầu tư của Việt kiều vào phát triển kinh tế giai đoạn trước năm
2008. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp định hướng cho giai đoạn 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
15
Luận văn “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong
sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới” của tác giả Phạm Văn Hùng,
2011 [64]. Luận văn nghiên cứu sự đóng góp của NVNONN trong công
cuộc phát triển đất nước thời kỳ đổi mới trên các phương diện: kinh tế; khoa
học công nghệ và giáo dục đào tạo; văn hóa; chính trị. Từ những kinh
nghiệm của Việt Nam trong việc phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN
trong công cuộc phát triển đất nước như: xây dựng chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác thông tin, tuyên truyền; thực
hiện kịp thời chính sách khen thưởng, tác giả đề xuất những nhóm giải pháp
như: xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước phù
hợp với sự nghiệp đổi mới; việc thực hiện các công tác liên quan đến
NVNONN kịp thời đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng của kiều bào; thu
hút và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân, trí thức Việt kiều trong
cơng cuộc xây dựng đất nước.
Bài “Làm tốt công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài” của tác
giả Nguyễn Chiến Thắng, 2004 [93]. Bài viết đã khái quát những chính sách
của Nhà nước đối với NVNONN giai đoạn trước năm 2004; về cơng tác tổ
chức, bộ máy thực hiện chính về NVNONN.
Bài “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài và những bài
học thực tế”, 2005 [27] và bài “Những chuyển biến tích cực trong cơng tác
vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài năm 2005”, 2006 [28] của
tác giả Nguyễn Phú Bình. Tác giả phân tích quan điểm nhất quán của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về NVNONN qua các thời kỳ và kết quả
thực hiện; chỉ ra những mặt hạn chế tồn tại, đề ra một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh công tác NVNONN.
Bài “Thu hút kiều bào, khơi thông nguồn lực Việt”, của tác giả Nguyễn
Thanh Hải, 2007 [63]. Tác giả xác định tiềm năng từ kiều bào là rất lớn, các
chính sách đã tạo ra nhiều điều kiện để bà con về quê làm ăn, kết quả thu
16
được là khả quan, nhưng so với tiềm năng thì vẫn chưa tương xứng. Từ q
trình phân tích sự bất cập của luật và q trình thực hiện chưa thơng suốt, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để đảm bảo tốt quyền lợi
của nhà đầu tư, tạo niềm tin vào sự “rộng cửa” của thể chế pháp luật, từ đó bà
con yên tâm và mạnh dạn đầu tư.
Bài “Phát huy tiềm năng trí thức người Việt Nam ở nước ngồi vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” của tác
giả Nguyễn Thanh Sơn, 2009 [97]. Tác giả đã trình bày và phân tích tiềm
năng tri thức của kiều bào, đồng thời xác định đây là nguồn lực quan trọng
trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. Vấn đề trí thức kiều bào được
Đảng và Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào trở về
làm ăn, công tác tại Việt Nam, tích cực tham gia đóng góp cho sự phát triển
của đất nước trong nhiều lĩnh vực. Qua quá trình thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những khó khăn, vướng mắc được
các cơ quan, bộ ngành chủ động tháo gỡ. Tuy nhiên, theo tác giả, Việt Nam
vẫn chưa có nhiều chính sách để thu hút, tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi
để trí thức kiều bào về đóng góp xây dựng đất nước.
Bài “Giải pháp thu hút nhân tài Việt về nước” của tác giả Quang Hoan,
2013 [69]. Tác giả đã nêu rõ những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng
về công tác NVNONN và sự đóng góp của trí thức, doanh dân Việt kiều đối
với quê hương, đất nước. Bên cạnh những hiệu ứng tích cực từ kiều bào, tác
giả cũng đã nêu ra những hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật, dẫn đến sự búc xúc của kiều bào, hạn chế tính sự đóng góp
của họ cho quê hương, đất nước. Đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm thu
hút nguồn tài nguyên quý giá từ trí thức, doanh nhân kiều bào; đa dạng hình
thức vận động; xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng, hoàn chỉnh chính sách
khen thưởng.
17
Bài “Thu hút và phát huy vai trị của trí thức khoa học và công nghệ
người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Trần Đắc Hiến, 2015 [65] Tác giả
trình bày một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
thu hút tri thức NVNONN như: Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; đưa ra nhiều chủ trương và giải
pháp quan trọng để thu hút nhân tài cho đất nước; quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có
quy định về tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển vào làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người
tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài;
quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là NVNONN
và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và cơng nghệ tại Việt
Nam. Bằng những chính sách cụ thể trên, tác giả đã nêu những kết quả đạt
được, đồng thời đề xuất 5 giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội
ngũ trí thức NVNONN.
Bài “Cơng tác người Việt Nam ở nước ngồi của Đảng trong thời kỳ
đổi mới” của tác giả Bùi Thị Thu Hà, 2016 [62]. Tác giả làm rõ sự chuyển
biến nhận thức của Đảng và các cơ quan chức năng đối với NVNONN, từ
việc coi một bộ phận Việt kiều là đối tượng đấu tranh sang tích cực tìm hiểu,
vận động tranh thủ, quan tâm đến nhu cầu chính đáng của số đông bà con
người Việt Nam định cư ở nước ngồi muốn hướng về Tổ quốc, muốn đóng
góp cho sự phát triển của đất nước, dân tộc. Tác giả trình bày những cơ chế,
chính sách của Nhà nước đã giúp đỡ kiều bào ổn định cuộc sống, phát triển
kinh tế, góp phần, tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân
Việt Nam với nhân dân các nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hướng
về q hương, Tổ quốc.
Nhìn chung nhóm cơng trình nghiên cứu trên, đã đề cập khá toàn diện
về những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác NVNONN từ tư
18
tưởng và hoạt động thực tiễn của Nguyễn Ái Quốc trước khi thành lập Đảng
và sau khi thành lập Đảng đến những năm đầu thế kỷ XXI. Đặc biệt, những
chính sách của Nhà nước Việt Nam từ sau khi Đảng ban hành Nghị quyết số
08/1993/NQ-TW và Nghị quyết số 36/2004/NQ-TW đã làm thay đổi thái độ
của NVNONN. NVNONN đã có những hoạt động thiết thực đối với công
cuộc đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước qua việc hồi hương, thăm thân,
đầu tư kinh doanh, sản xuất, gửi kiều hối, sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cũng nêu những vướng mắc, những lực
cản làm hạn chế việc phát huy tiềm lực của kiều bào.
1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về cơng tác vận động ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh
Với những đặc điểm về văn hóa, xã hội, lịch sử, TP.HCM thu hút sự
quan tâm và đóng góp của NVNONN nhiều nhất cả nước. Đến nay, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác NVNONN ở TP.HCM:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Khả năng thu hút và thực
tế sử dụng trí thức Việt kiều về làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh trong quá
trình phát triển và hội nhập hiện nay” của tác giả Trần Văn Phương, 2009
[96]. Tác giả cho rằng, với hơn 400.000 trí thức NVNONN được đào tạo tại
những cơ sở giáo dục tiên tiến và có nhiều cơ hội thực tiễn ở những tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới, là nguồn lực rất lớn và là “mỏ vàng” vơ giá. Mặc dù
cịn một số hạn chế và rào cản từ chính sách ưu đãi, mơi trường làm việc đã
không tạo được sự yên tâm đối với NVNONN, nhưng phần lớn trí thức kiều
bào ln hướng về Tổ quốc và có nhiều đóng góp để xây dựng quê hương, đất
nước. Tác giả cũng đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
nữa công tác vận động trí thức NVNONN về làm việc tại TP.HCM trong quá
trình phát triển và hội nhập.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố “Giải pháp khai thác tiềm
lực của người Việt Nam ở nước ngồi góp phần phát triển kinh tế thành phố
19
Hồ Chí Minh” của tác giả Đồn Kim Thành (chủ nhiệm), 2012 [86]. Tác giả
xác định tiềm lực của NVNON là tri thức và kinh tế. Về tiềm lực kinh tế, tác
giả đã phân tích đầu tư trực tiếp của NVNONN thông qua các dự án và thành
lập doanh nghiệp có vốn kiều bào có bước phát triển, nhưng nhìn chung chưa
tương xứng với nguồn lực của NVNONN. Theo tác giả, những quy định gần
đây có sự bất lợi khi đặt NVNONN nằm chung trong nhóm đầu tư của người
nước ngồi. Do đó, dẫn đến một số lượng khơng nhỏ kiều bào muốn đầu từ
phải thông qua thân nhân trong nước nên dễ dẫn tới trình trạng tranh chấp khi
có mâu thuẫn lợi ích phát sinh. Về tiềm lực tri thức, theo tác giả là rất lớn, tuy
nhiên, các điều kiện về cơ sở vật chất vẫn chưa đủ hấp dẫn để có thể thu hút
nhiều các nhà khoa học về nước làm việc. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất những giải pháp thu hút hơn nữa tiềm lực của kiều bào nhằm phát triển
thành phố cũng như phát triển đất nước.
Cuốn sách “Hội nghị hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh và Việt kiều” của Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh, 1991
[24]. Cuốn sách đã tập hợp nhiều bài tham luận của các nhà khoa học về vấn
đề hợp tác, đầu tư về kinh tế và khoa học, kỹ thuật của TP.HCM với một số
công ty của kiều bào ở nước ngồi. Những tham luận đã khẳng định những
đóng góp của Việt kiều đối với sự phát triển của thành phố trong lĩnh vực
kinh tế và khoa học, kỹ thuật từ năm 1975 đến năm 1990. Đồng thời, nêu
những tồn tại trong quá trình thu hút nguồn lực của kiều bào, đưa ra kiến nghị
những chính sách để phát huy hiệu quả hơn nữa sự đóng góp của kiều bào
trong sự phát triển của TP.HCM cũng như cả nước.
Bài “Thành phố Hồ Chí Minh với cơng tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài thực tiễn và vấn đề đặt ra” của tác giả Lê Thị Bình, 2012 [30].
Tác giả đã nêu khái quát công tác về NVNONN của TP.HCM từ ngày thống
nhất đến năm 2011. Tác giả khẳng định những chủ trương, biện pháp cụ thể
của thành phố đã tạo niềm tin cho kiều bào mạnh dạn đầu tư và cống hiến trí
20
tuệ cho sự phát triển của thành phố. Từ những kết quả của 7 năm thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW, tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế cần khắc
phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa những
tiềm năng của kiều bào.
Những bài viết thông tin về Hội nghị “Kiều bào chung sức xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế” từ
ngày 10 đến ngày 16-11-2016 được đăng tải trên tạp chí Quê hương online.
Các bài viết đã khẳng định thành phố đã quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tập
trung một số giải pháp chủ yếu tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, kiềm chế, kiểm sốt lạm phát; hồn thành cơ bản các mục tiêu,
nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ
mơ, duy trì tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh
chính trị. Đạt được những kết quả trên, có một phần đóng góp khơng nhỏ của
cộng đồng NVNONN, trước hết là lực lượng trí thức và doanh nhân kiều bào
đã tích cực tham gia đóng góp với thành phố trên nhiều lĩnh vực chính trị đối
ngoại, kinh tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ, giáo dục - đào tạo… Để phát
huy hơn nữa lợi thế và tiềm năng của kiều bào trong việc đóng góp vào sự
phát triển chung của thành phố, trong thời gian tới, TP.HCM cần tập trung
thực hiện các biện pháp nhằm huy động sức mạnh lực lượng kiều bào như:
xây dựng thành phố phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực chuyên
nghiệp, trình độ cao; thu hút nguồn lực NVNONN; cải tiến sản phẩm; thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Bài “Doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngồi - tiềm năng góp phần
phát triển thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hồng Xn Bình, 2016
[148]. Theo tác giả, với kinh nghiệm, kiến thức, tài chính và hơn hết là tình
cảm, trách nhiệm với quê hương, các doanh nhân NVNONN luôn mong muốn
được hỗ trợ, đóng góp cho sự phát triển của đất nước nói chung và TP.HCM