Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khái Niệm Khu Công Nghiệp, Cụm Công Nghiệp Và Kcn, Cụm Cn Trong Cấu Trúc Đô Thị.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 9 trang )

KHÁI NIỆM KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ
KCN, CỤM CN TRONG CẤU TRÚC ĐÔ THỊ

1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1) Khái niệm khu cơng nghiệp:
Hiện nay có 3 khái niệm do Nhà nước quy định về khu công nghiệp (KCN), xuất
phát từ đặc điểm sản xuất, quản lý của chúng.
Khu công nghiệp (industrial zone, industrial park, industrial estate) là khu tập
trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho các sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư
sinh sống. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất (the Export processing zone) là KCN tập trung các doanh nghiệp
chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho các hoạt động
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, khơng
có dân cư sinh sống. Tại đây Nhà nước ban hành các chính sách ưu đãi nhằm
khuyến khích đầu tư của các doanh nghiêp nước ngồi.
Khu cơng nghệ cao (High - Technology park) là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ
cao, gồm nghiên cứu - triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên
quan, có ranh giới địa lý xác định. Trong khu cơng nghệ cao có thể có doanh nghiệp
khu chế xuất.
Kỹ thuật cao nhìn chung là loại kỹ thuật địi hỏi sự tập trung rất cao về tri thức
và kỹ năng hoàn hảo. Về ý nghĩa kỹ thuật cao phải đáp ứng các yêu cầu: hiệu quả
cao, độ tăng giá trị cao và thâm nhập cuộc sống ở mức độ cao. Khi áp dụng kỹ thuật
cao cho loại hình cơng nghệ nào thì loại hình ấy có thể gọi là công nghệ kỹ thuật cao.
Hiện nay người ta thống nhất các loại hình cần ưu tiên áp dụng kỹ thuật cao là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin và điện tử, công nghệ chế tạo máy và cơ điện tử,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới, công nghệ hải dương và kỹ thuật
du hành vũ trụ. 3 loại hình cơng nghệ đầu đang được chú trọng hiện nay ở Việt Nam.
Trong khu cơng nghệ cao có thể có nhà ở, cơng trình thương mại dịch vụ, nghỉ


ngơi, giải trí...
Khu cơng nghệ cao là một KCN đặc biệt, số lượng hạn chế. Hiện nay Việt Nam
mới đang triển khai hai khu công nghệ cao tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Vì vậy trong tài liệu không đề cập đến thiết kế quy hoạch loại KCN này.
Khu công nghiệp về cơ bản là một khu chức năng của đơ thị.
Hiện nay mơ hình quản lý phát triển KCN Việt Nam chủ yếu là mô hình về Cơng
ty đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và Ban quản lý khu công
nghiệp.
Công ty đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN thực chất là
"doanh nghiệp dịch vụ KCN" hay công ty kinh doanh bất động sản. Các doanh nghiệp
này được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng và kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng KCN trong thời hạn 50 - 70 năm. Sau đó Cơng ty
phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN cho các doanh nghiệp sản xuất KCN thuê đất có gắn
liền với kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng hoặc cho thuê các nhà xưởng do cơng
ty xây dựng. Ngồi ra cịn có trách nhiệm về việc bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường trong KCN. Hết thời hạn thuê đất, Công
ty phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN phải giao lại đất kèm theo cơ sở hạ tầng khơng
bồi hồn cho Nhà nước.
1
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị


Ban quản lý KCN trung ương và địa phương là cơ quan Nhà nước trực tiếp
quản lý KCN, có trách nhiệm kiểm tra Công ty phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN và
doanh nghiệp KCN theo các Điều lệ quản lý KCN; Là đầu mối để làm dịch vụ thủ tục
hành chính ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng cơng nghiệp hoạt
động trong KCN, gồm doanh nghiệp ngồi nước và doanh nghiệp trong nước.
Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, thực hiện dịch vụ cơng trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ sản xuất cơng

nghiệp.
Loại hình cơng nghiệp bố trí trong KCN là các ngành nghề công nghiệp phù
hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của Nhà nước; khai
thác được các tiềm năng và sử dụng chủ yếu vật tư, nguyên liệu trong nước; thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế; sản xuất hàng xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu; sử dụng công nghệ kỹ thuật cao và thu hút nhiều lao động đều được khuyến
khích đầu tư vào các KCN. Chỉ có một số ít các ngành nghề do các tác động có hại
về mặt mơi trường bị hạn chế và cấm không được đầu tư vào KCN.
Bảng 1 : Danh mục các loại hình cơng nghiệp khuyến khích đầu tư, hạn
chế và cấm không được đầu tư vào KCN
-

-

Khu CN và khu chế xuất
Các ngành khuyến
CN cơ khí: chế tạo máy động lực, thiết bị, phụ
tùng, chế tạo sản phẩm phục vụ giao thơng vận
tải, cơ khí quang học và cơ khí chính xác…
CN luyện kim: luyện thép và luyện kim màu
CN điện tử - cơng nghệ thơng tin
CN hóa chất - hóa dầu: SX hóa chất cơ bản và
hóa chất tiêu dùng, phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật, các sản phẩm cao su, hóa dầu và
khí…
CN hàng tiêu dùng như: CN dệt may, giày dép,
giấy, chế biến nông lâm hải sản, nhựa, gốm sứ -thủy tinh
Các ngành CN khác: SX vật liệu XD cao cấp,
thuốc chữa bệnh và dụng cụ y tế, chế biến gỗ,
xử lý chất thải CN, SX bao bì, dụng cụ TDTT


Khu cơng nghệ cao
khích đầu tư
Các ngành công nghiệp SX ra các sản phẩm
công nghệ kỹ thuật cao.
-CN cơ khí chế tạo thiết bị, máy móc cơng
nghệ cao, chế tạo hệ thống điều khiển tự
động, chế tạo máy quang học, máy chính
xác, thiết bị ứng dụng laser...
-CN điện tử - công nghệ thông tin: SX thiết bị
điện tử, thiết bị truyển thơng, máy vi tính, vật
liệu và linh kiện điện tử, SX phần mềm
-Chế tạo vật liệu mới: vật liệu siêu sạch, siêu
bền, siêu dẫn…
-Công nghệ sinh học
Các ngành CN khác: công nghệ phục vụ
hàng không ...

Các ngành hạn chế đầu tư
-Sản xuất vật liệu XD phổ thơng (XM, gạch ngói, - Sản xuất thuốc chữa bệnh
ống và cấu kiện đường ống bằng gốm sứ XD)
-SX thuốc lá ( trừ trường hợp để xuất khẩu)
-SX rượu bia ( trừ trường hợp để xuất khẩu)
-SX sơn, chất tẩy rửa (trừ trường hợp để xuất
khẩu)
Các ngành nghề mang tính tiểu thủ CN (gốm - sứ
thơng thường, hàng mây tre, thủ cơng mỹ nghệ)
-

Điện ngun tử

SX chất phóng xạ
SX vật liệu nổ cơng nghiệp
SX hóa chất độc hại
Thuộc da nhuộm

Các ngành cấm
-

đầu tư
Điện nguyên tử
SX chất phóng xạ
SX vật liệu nổ cơng nghiệp
SX hóa chất độc hại
Thuộc da nhuộm

2) Khái niệm cụm công nghiệp:
Cụm công nghiệp (theo Quyết định số 105/2009/QĐ –TTg ngày 19/8/2009
của Thủ tướng chính phủ Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp) là khu vực
tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ
sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị

2


xác định, khơng có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng nhằm di dời, sắp xếp,
thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình
ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định thành lập.
Theo quy định, cụm cơng nghiệp có giới hạn về quy mơ với diện tích khơng q

50ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm cơng nghiệp hiện có thì tổng diện tích
khi mở rộng cũng không vượt quá 75ha.
Cụm công nghiệp thường được bố trí tại khu vực có mức độ đơ thị hố chưa
cao, ví dụ như tại các khu vực ven đô thị, thị trấn, thị tứ...
Tương tự như đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật trong khu công
nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp là
Công ty kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc là Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện.
Loại hình cơng nghiệp được khuyến khích đầu tư trong cụm CN:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ
nơng nghiệp, nơng thơn;
- Các ngành công nghiệp phụ trợ;
- Cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, thân thiện với môi trường;
- Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy
cơ gây ơ nhiễm cần di dời ra khỏi làng nghề, khu dân cư....
3) Khái niệm về quy hoạch xây dựng và quy hoạch KCN, cụm CN :
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian
vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, tạo lập mơi trường sống thích hợp cho người dân sống tại vùng lãnh thổ
đó, đảm bảo kết hợp hài hồ giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng
được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng gồm: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây
dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Quy hoạch chung là quy hoạch cho toàn bộ lãnh thổ của một đô thị, trong thời
gian 10 đến 20 năm. Đồ án quy hoạch chung thường được làm trên tỷ lệ 1/5000
-1/10.000.

Quy hoạch chi tiết là quy hoạch cho từng phần lãnh thổ hoặc từng khu chức
năng đô thị được phân định từ quy hoạch chung. Đồ án quy hoạch chi tiết được làm
trên tỷ lệ 1/500-1/2000.
Quy hoạch KCN được quy định như sau:
- Đối với KCN gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác phải lập
quy hoạch chung xây dựng đô thị.
- Khi lập quy hoạch chi tiết đối với khu công nghiệp lớn hơn 200ha, thì quy
hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000. Đối với KCN có
diện tích từ 200ha trở xuống thì quy hoạch chi tiết được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
Ngoài ra người ta còn phân chia thành: quy hoạch để quản lý và quy hoạch
phục vụ dự án. Quy hoạch phục vụ dự án thường là quy hoạch chi tiết và đã có chủ
đầu tư.
Hiện nay người tổ chức lập quy hoạch chi tiết KCN, cụm CN, đặt hàng cho các
công ty tư vấn thường là:
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị

3


- Đối với quy hoạch chung: UBND cấp tỉnh- tổ chức lập quy hoạch chung xây
dựng KCN gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác; hoặc KCN có nhiều
chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng.
- Đối với quy hoạch chi tiết KCN: UBND cấp tỉnh hoặc Ban quản lý KCN cấp
tỉnh tổ chức lập quy hoạch chi tiết đối với KCN chưa xác định chủ đầu tư; Đối với
KCN do một chủ đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng thì chủ đầu tư tổ
chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.
- Đối với quy hoạch chi tiết cụm CN: Trung tâm phát triển cụm CN thuộc huyện
tổ chức lập quy hoạch chi tiết đối với cụm CN chưa xác định chủ đầu tư; Đối với cụm
CN do một chủ đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng thì chủ đầu tư tổ chức
lập quy hoạch chi tiết.

Việc thiết kế quy hoạch KCN được chia thành hai giai đoạn: 1) Thiết kế quy
hoạch phục vụ cho việc lập dự án. 2) Sau khi dự án đã được phê duyệt, thiết kế kỹ
thuật phục vụ thi cơng.
3) Trình tự của một dự án xây dựng KCN, cụm CN và thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng các KCN, cụm CN:
a) Trình tự của một dự án xây dựng KCN, cụm CN: Một dự án xây dựng KCN,
cụm CN phải trải qua nhiều giai đoạn và kéo dài từ 2 đến 3 năm, về cơ bản bao gồm
các bước:
- Lập quy hoạch chi tiết KCN trình UBND cấp tỉnh (hoặc chính phủ) phê duyệt;
- Lập dự án đầu tư xây dựng trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định;
- Xin phép đầu tư;
- Làm thủ tục xin thuê đất;
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng;
- Thiết kế xây dựng, làm các thủ tục thẩm định và phê duyệt; Xin phép xây
dựng;
- Tổ chức đấu thầu xây dựng;
- Thi công các hạng mục cơng trình và kiểm tra xác nhận chất lượng cơng trình;
- Lập hồ sơ hồn cơng;
- Đăng ký xin giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình và quyền sử dụng đất.
Trong tồn bộ tiến trình trên các hoạt động tư vấn quy hoạch - kiến trúc chủ
yếu diễn ra vào bước lập quy hoạch chi tiết; lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế
xây dựng.
b) Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng KCN:
Thủ tướng Chính phủ duyệt quy hoạch tổng thể địa điểm xây dựng các KCN
và quy hoạch chung các KCN lớn, mới hình thành, gắn liền với việc tạo lập các khu
đô thị mới.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch chi tiết sử
dụng đất đai các KCN phù hợp với quy hoạch chung đã được Thủ tướng phê duyệt.
Công ty phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN là chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm

tổ chức việc lập quy hoạch chi tiết KCN trình UBND tỉnh (nơi có KCN) phê duyệt.
c) Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng cụm CN:
Trên cơ sở Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê
duyệt, chủ đầu tư (Công ty phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm CN hoặc trung tâm phát
triển cụm CN) tiến hành các thủ tục thành lập cụm CN, tổ chức lập quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm CN trình UBND tỉnh phê duyệt, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư
xây dựng.
4) Các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan đến quy hoạch KCN:
4
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị


Bảng 2: Giới thiệu tên của một số văn bản chính có liên quan đến việc quy
hoạch KCN
Tên văn bản
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính
phủ về quy hoạch xây dựng
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Chính
phủ về Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp

Quyết định số 21/2005/QĐ ngày 22/7/2005 của Bộ XD về
việc ban hành quy định về Hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các
đồ án quy hoạch XD
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ XD
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối
với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch XD
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ XD

hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
XD
Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ XD
hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch XD
QCXDVN:01/2008/BXD
Tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công
nghiệp (TCVN 4616:1988)

Ghi chú
Quy định chủ yếu về việc thành
lập, hoạt động, chính sách và
quản lý nhà nước đối với KCN, khu
chế xuất và khu kinh tế.

Quy định chủ yếu về việc thành
lập, hoạt động, chính sách và
quản lý nhà nước đối với cụm
cơng nghiệp.

Do ban hành từ trước khi có khái
niệm về KCN tập trung, khu chế
xuất, khu công nghệ kỹ thuật cao
nên trong tiêu chuẩn này có nhiều
mục đã khơng cịn phù hợp, nên
chỉ tham khảo quản lý kỹ thuật

1.2 PHÂN LOẠI KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Ở Việt Nam, KCN, cụm CN thường được phân loại như sau:

a) Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ kỹ thuật cao, cụm công nghiệp
b) Phân loại theo loại hình cơng nghiệp: KCN khai thác và chế biến dầu khí,
KCN thực phẩm...Tuy nhiên các KCN hiện nay phần lớn là KCN đa ngành phù hợp
theo cơ cấu phát triển kinh tế và công nghiệp của khu vực.
c) Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay được đề
cập tới bởi nó quyết định việc bố trí của KCN so với khu dân cư cũng như các biện
pháp để đảm bảo điều kiện về môi trường. Mức độ vệ sinh công nhiệp của KCN phụ
thuộc chủ yếu vào loại hình cơng nghiệp bố trí trong KCN.
d) Phân loại theo quy mơ:
- Với khu cơng nghiệp:
. Khu cơng nghiệp có quy mơ nhỏ: thường có diện tích đến 100ha;
. Khu cơng nghiệp có quy mơ trung bình: 100 - 300 ha;
. Khu cơng nghiệp có quy mơ lớn hơn 300 ha.
Trong tổng số 124 KCN dự kiến phát triển đến năm 2020, số KCN có quy mơ
đến 100ha chiếm tỷ lệ khoảng 28,2%, KCN có quy mơ 100 - 300ha chiếm tỷ lệ
31,5%, KCN có quy mơ lớn hơn 300 ha chiếm tỷ lệ lớn nhất đến 40,3%.
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị

5


- Với cụm cơng nghiệp:
. Cụm cơng nghiệp có quy mơ nhỏ: đến 30 ha
. Cụm cơng nghiệp có quy mô lớn: 30 -50 ha, với trường hợp mở rộng cụm
cơng nghiệp hiện có cũng khơng vượt q 75ha.
Trong một đơ thị có thể có nhiều KCN, cụm CN với quy mô khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện phát triển công nghiệp cũng như quy mô đất đai, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và xã hội kèm theo.
e) Phân loại theo yếu tố địa kinh tế:

Trên cơ sở yếu tố địa kinh tế, hệ thống KCN, cụm CN Việt Nam trong các năm
tới có thể phân thành các loại sau:
- KCN, cụm CN tại khu vực đô thị: Đây là các KCN, cụm CN nằm trong cấu
trúc đô thị. Các hoạt động công nghiệp gắn liền với các dịch vụ đô thị (KCN tập
trung); dịch vụ vận tải (Khu chế xuất, Khu kinh tế cửa khẩu); dịch vụ nghiên cứu (Khu
công nghệ). Đây là loại KCN được tập trung phát triển trong những năm vừa qua.
(Hiện nay hầu hết các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế cũng như các giáo
trình giảng dạy về quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc KCN, cụm CN chủ yếu liên
quan đến loại hình này.)
- KCN, cụm CN tại khu vực nơng thôn, miền núi: Đây là các KCN, cụm CN
không thuộc cấu trúc đô thị. Các hoạt động công nghiệp gắn liền với việc khai thác
tài nguyên (khoáng sản, đất, mặt nước); đặc biệt là gắn với hoạt động sản xuất nơng
nghiệp hình thành các tổ hợp sản xuất cơng – nông nghiệp.
- KCN, cụm CN tại các khu vực ven biển, hải đảo: Đây là các KCN, cụm CN
có thể không thuộc hoặc thuộc đô thị (Khu đô thị, Khu kinh tế biển). Các hoạt động
công nghiệp gắn liền với dịch vụ vận tải biển, hoạt động khai thác và bảo vệ tài
nguyên biển.
Bảng 3: Phân loại XNCN theo mức độ độc hại

Đặc điểm độc hại

Cách khu dân cư
Ví dụ theo các
ngành cơng
nghiệp:
- Cơng nghiệp hố
chất
- Sản xuất kim loại,
cơ khí và gia cơng
cơ khí


- Cơng nghiệp xây
dựng
- Sản xuất và gia
cơng gỗ

Cấp độ độc hại
Cấp III
Cấp IV
Có tác động
Có tác động
xấu ở mức độ xấu khơng
trung bình
đáng kể

Cấp I
Ảnh hưởng
rất xấu tới lân
cận bởi bụi,
chất thải, ồn,
hoả hoạn…
>1000m
Sản xuất nitơ,
phân đạm,
thuỷ ngân,
chì…

Cấp II
Có tác động
xấu


Sản xuất
nhơm, luyện
kim…

Luyện kim, ắc Sản xuất kim
quy, đúc gang loại màu với
sản lượng
nhỏ, cáp bọc
chì.
Xi măng,
Xi măng dưới
thạch cao,
500t/n bê
cát, sỏi,…
tơng…
Sản xuất than Thùng gỗ
gỗ
ngâm tẩm,
than gỗ…

Xi măng trên
150.000 tấn/
năm

>500m
Chế biến khí
thiên nhiên,
sợi nhân tạo,



>300m
Sơn, cao su
tổng hợp,
chất dẻo

Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đơ thị

Cấp V
Khơng có tác
động xấu đến
khu vực lân
cận

>100m
Giấy, thuốc
hữu cơ, bút
chì

>50m
Giấy, chất dẻo,
oxy nén…

Sản xuất cáp
trần, máy và
dụng cụ điện

Dụng cụ công
nghiệp điện
khi không có

đúc

Tấm lợp,
kính, sành,
sứ,…
Gỗ dán, đồ
gỗ, đóng tàu
thuyền,…

Sản phẩm từ
thạch cao, tấm
ép…
Đồ gỗ, sản
phẩm từ gợi
gỗ…

6


- Công nghiệp dệt

- Sản xuất gia công
sản phẩm động vật
- Sản xuất và sử lý
thực phẩm

Keo dán, từ
phế liệu
xương da…


Xử lý và tẩm
hoá học cho
vải bằng
cacbon
sunfua
Đốt và nghiền
xương…
Trại gia súc
trên 1000
con, lị mổ...

Tẩm và xử lý Gia cơng sợi Dệt kim, dệt
vải, sản xuất bông, ươm tơ thảm…
chất tẩy trắng
và nhuộm,…
Thuộc da, sản
xuất mỡ kỹ
thuật
Sản xuất
đường, trại
gia súc dưới
1000 con...

Sản xuất thức
ăn gia súc, da
ép,...
Sản xuất
rượu, hoa
quả, thuốc lá,
cà fê...


Snả xuất sản
phẩm từ da
thuộc...
Bia, đồ hộp,
bánh kẹo,
rượu...

2 KCN, CỤM CN TRONG CẤU TRÚC ĐÔ THỊ
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐƠ THỊ
Đơ thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đơ thị thích hợp và có quy mơ dân số thành
thị tối thiểu là 4000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2800 người) với tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: Thành phố, thị xã và thị trấn,
được chia thành cấp đặc biệt và 5 cấp từ cấp I đến cấp V.
Một đô thị thường được chia thành các khu chức năng sau:
- Các khu vực xây dựng cơng trình sử dụng hỗn hợp (nhà ở, hành chính, dịch
vụ, sản xuất không độc hại...);
- Các khu vực xây dựng nhà ở;
- Các khu vực xây dựng các cơng trình hành chính dịch vụ đơ thị (các cơng trình
hành chính các cấp của đơ thị; các cơng trình dịch vụ đơ thị các cấp như: giáo dục
phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hố, TDTT, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng,
bưu chính, viễn thơng...);
- Các khu vực xây dựng các khu cây xanh công viên, vườn hoa đô thị;
- Các khu vực xây dựng các cơng trình hành chính ngồi cấp quản lý của đơ thị;
- Các khu chức năng ngoại giao;
- Các viện nghiên cứu, trường chuyên nghiệp, bệnh viện chun ngành cấp
ngồi đơ thị;
- Các khu sản xuất phi nông nghiệp: công nghiệp, kho tàng, bến bãi (chứa
hàng hố), lị mổ gia súc...

- Các khu vực xây dựng cơng trình tơn giáo tín ngưỡng;
- Các khu vực xây dựng cơng trình giao thơng, bao gồm: giao thơng nội thị và
giao thông đối ngoại (mạng lưới giao thông, nhà ga, bến tàu, bến xe đối ngoại, cảng
đường thủy, hàng khơng...);
- Các khu vực xây dựng các cơng trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị và các
khoảng cách an tồn về mơi trường (nghĩa trang, cấp điện, cấp và thoát nước, xử lý
nước thải, xử lý rác thải...)
- Các khu vực đặc biệt (khu quân sự, an ninh...);
- Các khu vực cây xanh chuyên dùng: vườn ươm, cây xanh nghiên cứu,cây
xanh cách ly..;
- Các khu chức năng đô thị khác.
Đất công nghiệp, kho tàng thường chiếm 15-20% diện tích đất đơ thị.

Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị

7


Tải bản FULL (18 trang): />Dự phịng: fb.com/TaiHo123doc.net

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí KCN trong cơ cấu đơ thị và tỷ lệ diện tích đất cơng nghiệp trong đơ
thị. a) Đô thị dạng dải. b) Đô thị dạng trung tâm. c)ì Tỷ lệ diện tích đất cơng nghiệp trong đơ
thị.
Bảng 4: Chỉ tiêu đất công nghiệp, kho tàng trong đô thị
Loại đô thị
I và đặc biệt
II
III
IV,V


Đất CN (m2/người)
25-30
20-25
15-20
10-15

Đất kho tàng (m2/người)
3-4
3-4
2-3
1,5-1,0

KCN, cụm CN là nơi tập trung ở mức độ lớn số lượng các doanh nghiệp cơng
nghiệp và có quy mơ lớn về diện tích. Tại đây các doanh nghiệp công nghiệp sử
dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình dịch vụ cơng cộng nhằm tiết
kiệm vốn đầu tư và hạ gíá thành sản phẩm. Mối quan hệ của KCN, cụm CN với các
khu vực chức năng khác của đơ thị thường được nhìn nhận ở các yếu tố:
- Số lao động công nghiệp như một nhân tố tạo thị, là cơ sở cho việc tính tốn
dân cư và quy hoạch các khu ở;
- Khoảng cách giữa nơi làm việc và nơi ở thơng qua chi phí thời gian đi lại;
- Mối quan hệ với các đầu mối hạ tầng kỹ thuật của đô thị đặc biệt là các tuyến
giao thông đối ngoại;
- Vấn đề về vệ sinh môi trường và bảo vệ cảnh quan chung của đơ thị...
Trên bình diện quốc tế, đơ thị hiện nay đã và đang trải qua thời kỳ lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm chuyển sang thời kỳ phát triển đơ thị theo hướng kết hợp chính
sách tăng trưởng kinh tế với chính sách phúc lợi xã hội và dần hướng tới giai đoạn
phát triển lấy con người làm trung tâm. Việt Nam đang ở vào giai đoạn đầu tiên - giai
đoạn phát triển đô thị lấy kinh tế làm trọng tâm. Các đơ thị phát triển theo mơ hình lý
thuyết về các cực tăng trưởng và phục vụ mục tiêu xuất khẩu. Đây là mơ hình phù
hợp với điều kiện tăng trưởng kinh tế không đồng đều giữa các vùng và nguồn thu

cơ bản để phát triển kinh tế quốc dân là hoạt động xuất khẩu và dịch vụ. Trong giai
đoạn này, các tổ hợp cơng nghiệp đóng vai trị động lực cho phát triển đơ thị và là
một nhân tố kiến tạo đô thị. Bài học phát triển đô thị ở các nước đi trước cho thấy: ở
thời kỳ này mọi chính sách, cơ chế quản lý và phát triển đô thị đều phải phục tùng
yêu cầu tăng trưởng kinh tế mà đại diện là các tổ hợp cơng nghiệp. Việc phát triển
nhanh chóng các KCN tập trung, khu chế xuất phục vụ trước hết cho việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài và xuất khẩu ở Việt Nam trong thời gian vừa qua cũng phản ánh
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị

8


rất rõ các đặc điểm trên. Và cũng chính trong thời gian này bùng nổ số lượng đô thị
mới và các đơ thị hiện có được nâng cấp hàng loạt.
Một trong những đặc điểm quan trọng hiện nay của công nghiệp Việt Nam là sự
phục hồi và phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp cơng nhiệp vừa và nhỏ ngồi
quốc doanh. Vì vậy trong các đơ thị của Việt Nam khơng chỉ có các KCN tập trung,
khu chế xuất mà phải phát triển các cụm cơng nghiệp, các KCN có quy mô nhỏ cho
các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tại khu vực nông thôn, phát triển KCN,
cụm CN cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đẩy nhanh chóng
q trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và là nhân tố tạo thị tại khu vực này.
Giả định đến năm 2020 40% số dân Việt Nam sẽ được sống trong đô thị (tỷ lệ
này là 80% trong các nước cơng nghiệp) thì số dân cư trong đô thị khoảng 40 triệu
người. Với chỉ tiêu tối thiểu 10 m2 đất công nghiệp cho mỗi người dân đô thị thì quy
mơ đất cơng nghiệp của Việt Nam đến năm 2020 sẽ vào khoảng 40.000 ha, tương
đương với khoảng 200 KCN (với quy mơ KCN trung bình khoảng 200ha), trong đó
KCN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước sẽ có một vai trị đáng kể.

2.2 TÍNH TỐN QUY MƠ ĐẤT CƠNG NGHIỆP TRONG ĐƠ THỊ
Có nhiều cách tính tốn quy mơ đất cơng nghiệp trong đơ thị. Dưới đây giới

thiệu 2 phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tính theo quy mơ dân số
hoặc số lao động cơng nghiệp và phương pháp tính theo giá trị sản lượng cơng
nghiệp.
1) Tính quy mơ đất cơng nghiệp theo số dân :
Đây là cách tính tốn đơn giản nhất. Căn cứ theo số dân dự kiến của đô thị và
chỉ tiêu đất cơng nghiệp ( Bảng 4) tính được nhu cầu đất cơng nghiệp trong đơ thị.
Từ đó tính toán số lượng các KCN và phân bố chúng trong đơ thị.
2) Tính quy mơ đất cơng nghiệp theo số lao động cơng nghiệp :
Cơng thức tính tốn ( 1 ):
An
Fn = -----------------------------trong đó:
f . ( 1 - e)
F : Diện tích đất cơng nghiệp trong đơ thị (ha)
n : Năm tính tốn theo quy hoạch tổng thể (dài hạn: 10-20 năm, giai đoạn đầu: 5
năm)
f : Chỉ tiêu về số lao động công nghiệp trên ha đất công nghiệp, chỉ tiêu này có thể
lấy 70-100 lao động/ha đất cơng nghiệp.
e : Tỷ lệ sử dụng hỗn hợp trong khu vực công nghiệp ( % ).
An: Số lao động công nghiệp, được tính như sau: An = Sn.a.b.c, trong đó:
Sn: Số dân cư dự kiến của đô thị theo năm tính tốn quy hoạch (người).
a : Tỷ lệ lao động. Số lao động thường chiếm 50-55% số dân cư.
b : Cơ cấu lao động cơng nghiệp, có thể lấy 30-45% số lao động.
c: Tỷ lệ lao động có việc làm, thường chiếm 85-90%.
3) Tính tốn quy mơ đất cơng nghiệp theo giả trị sản xuất cơng nghiệp :
Cơng thức tính toán ( 2 ):
Sn.Gn.m
Fn = -----------------------------hoặc
q. f. ( 1 - e)
Sn.Gn.m.
Khái niệm KCN,cụm CN và KCN, cụm CN trong cấu trúc đô thị


9
4905678



×