Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Hành Chính Nhà Nước Của Uỷ Ban Nhân Dân Cấp Xã Ở Huyện Quảng Xƣơng, Tỉnh Thanh Hóa 4855361.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.54 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước, trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
Uỷ ban nhân dân cấp xã đã từng bước được kiện toàn về tổ chức, đổi mới phương
thức hoạt động, phát huy vai trị là cơ quan hành chính của Nhà nước ở cơ sở, thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, bảo đảm quốc
phịng, an ninh, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển cả về kinh tế và chính
trị, đã và đang tạo được những thành tựu quan trọng, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa
hơn so với các nước phát triển, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước. Chính vì vậy, các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
phương khơng ngừng đổi mới tồn diện về mọi mặt để thích nghi, đáp ứng với yêu
cầu của sự phát triển. Nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới, nhưng về cơ
bản vẫn chưa thể đảm nhiệm vai trị khai thơng các nguồn lực trong từng cá nhân
và cả xã hội để phát triển đất nước. Vì vậy, trong nhiệm vụ xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa cần thực hiện bước chuyển từ nền hành chính truyền
thống sang nền hành chính phát triển; xây dựng mơ hình hành chính cơng theo các
tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao, nhằm đáp ứng
các yêu cầu quản lý và cung cấp dịch vụ tối đa trong điều kiện kinh tế thị trường
phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ lẫn
nhau. Nền hành chính cơng truyền thống chú trọng đến hiệu lực của nền hành
chính nhà nước, thực hiện cơng việc bảo đảm đúng chu trình, đúng quy tắc, thủ tục
hành chính (đầu vào), đánh giá việc quản lý hành chính thơng qua xem xét mức độ
thực thi các quy tắc, thủ tục hành chính. Trong khi đó, mục tiêu của hành chính
phát triển là hiệu quả của nền hành chính Nhà nước, bảo đảm kết qua tốt nhất, hiệu
quả cao nhất (đầu ra).
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở, cấp trực
tiếp tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Là cấp quan hệ, tiếp xúc thường xuyên với nhân dân nên Ủy
ban nhân dân cấp xã có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức bộ


máy hành chính Nhà nước Việt Nam. Việc nghiên cứu xây dựng và thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã
chính là góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao đời sống cho nhân dân, nâng cao sự
hài lòng của người dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.
Quảng Xương là một huyện anh hùng trong đấu tranh dựng nước và giữ
nước, đặc biệt trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Trước đây, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, nhưng trong những năm
vừa qua, dưới sự lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp, sát
sao của Ủy ban nhân dân huyện, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc, nhân dân, sự tích cực trong phối hợp của các ngành, đoàn thể, sự cố
gắng của các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội có bước phát triển, đời
1


sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, an ninh - chính trị,
quốc phịng ở địa phương ln ổn định. Kết quả đó có sự đóng góp từ hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Bên
cạnh việc triển khai thực hiện có kết quả sự lãnh đạo của Cấp ủy, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp, sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân xã đã chủ động hơn, tích cực hơn trong thực hiện nhiệm vụ quản lý hành
chính ở cơ sở; triển khai và đẩy mạnh các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh - quốc phòng, tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực,
trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của công chức, phục vụ nhân dân.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp
xã ở huyện Quảng Xương còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu của sự
phát triển, chưa đáp ứng được mong muốn của nhân dân. Thể hiện từ kết quả hạn chế
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, trong việc cung cấp các dịch vụ
cơng, đáp ứng sự hài lịng của người dân, cũng như những hạn chế trong thực hiện

chức năng quản lý nhà nước ở các lĩnh vực khác như tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cải cách hành chính, truyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Đây cũng là hạn chế phổ biến trong hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong cả nước.
Do vậy, việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và cần thiết.
Nhận thấy được sự cần thiết và quan trọng của vấn đề đó, tơi đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc của Uỷ ban nhân dân cấp
xã ở huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, việc tăng cường các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng và Ủy
ban nhân dân các cấp nói chung đặt ra như một tất yếu khách quan. Chính vì vậy
mà nó đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Tiêu biểu ở một số cơng trình sau: Bounsouly Loma (20130), Tăng cường
hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh Phongsaly Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị và hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội, đã xây dựng được ba tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; các
yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hành chính, từ đó
xây dựng được sáu giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
của tỉnh Phongsaly; Nguyễn Quang Thành (2000), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân phường, xã tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang,
Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính quốc gia, Hồ Chí Minh, đã tập trung đánh
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân xã tại
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân xã từ việc nâng cao hiệu quả hoạt
2



động của các yếu tố đó; Nguyễn Hữu Hiếu (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn ở tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ,
Học viện hành chính, Hà Nội, cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, từ đó xây dựng các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ
thực tiễn tỉnh Nghệ An; Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội; Hồ Văn
Thơng (1991), Tình hình các tổ chức chính trị ở nơng thơn nước ta, Nxb Tư tưởng
văn hóa, Hà Nội; Viện nghiêu cứu được in trong cuốn sách khoa học tổ chức Nhà
nước - Bộ Nội vụ, Hệ thống chính trị cơ sở thực trạng và một số giải pháp đổi
mới", Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Văn Sáu và Hồ Văn Thông (2005),
Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay, Nxb chính trị quốc
gia, Hà Nội; Thang Văn Phúc và Chu Văn Thành (2000), Chính quyền cấp xã và
quản lý Nhà nước cấp xã, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Ban tổ chức cán bộ
chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các nghiên cứu này đã góp phần quan
trọng hình thành cơ sở lý luận và đưa ra các đánh giá thực tiễn về hiệu quả hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp xã, và là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp
tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, về nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp xã từ thực tiễn ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa thì chưa có đề tài nào
nghiên cứu. Vì vậy, tơi chọn đề tài này để làm luận văn thạc sỹ của mình với
mong muốn góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào mục tiêu nâng cao hiệu
quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
Thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã ở
huyện Quảng Xương, qua đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các

nhiệm vụ cụ thể sau:
- Trình bày được cơ sở lý luận về Ủy ban nhân dân cấp xã, và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xương, bao gồm năng lực hành chính (thể
chế hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơng chức, nguồn lực tài chính);
mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể cùng cấp; đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xương.
- Trên cơ sở những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, và nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại để đề xuất phương hướng và một số giải pháp

3


nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng
Xương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các xã của huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa, trong thời gian từ năm 2010 đến 2013.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin trong
nghiên cứu về hành chính nhà nước; vận dụng những quan điểm, đường lối, chủ
trương Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, phân tích tài liệu để thu thập
thơng tin và hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề
tài.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, phương pháp điều tra xã hội khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, phương pháp luận về quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa trong bối
cảnh đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc
tế.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng ở nhiều địa phương
trong nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp xã tại huyện Quảng Xương nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Ủy ban nhân dân cấp xã và hiệu quả hoạt động
quản lý hành chính.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
xã từ thực tiễn ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
của Uỷ ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

4


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
1.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nƣớc.

1.1.1. Vị trí, vai trị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong bộ máy hành
chính nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước địa phương cấp cơ
sở, là cấp gần dân nhất, trực tiếp quan hệ, tiếp xúc thường xuyên với nhân dân,
trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến với người dân, vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có vai
trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Việt Nam.
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính địa phương cấp cơ sở, do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Uỷ ban nhân
dân mỗi tháng họp ít nhất một lần. Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được
quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. Uỷ ban nhân
dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề: Chương trình làm việc
của Uỷ ban nhân dân; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách,
quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương; Kế hoạch đầu tư,
xây dựng các cơng trình trọng điểm ở địa phương; Kế hoạch huy động nhân lực,
tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định; Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình
Hội đồng nhân dân.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân xã có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp
năm 2013; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, tại các
Điều 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, và các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền
phân cấp. Đối với các nhiệm theo luật định, những nhiệm vụ lớn, Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo Hội đồng nhân

dân cùng cấp thông qua, và trình Ủy ban nhân dân cấp trên phê duyệt để làm cơ sở
triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh; quản lý xã hội
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

5


1.1.4. Các nội dung hoạt động chủ yếu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong khi nội dung hoạt động chủ yếu của Chính phủ, các bộ, ngành trung
ương là nghiên cứu, xây dựng các quy định, cơ chế, chính sách thông qua hoạt
động ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý xã hội, thì hoạt động chủ
yếu của Ủy ban nhân dân các cấp là tổ chức triển khai thực hiện các quy định, cơ
chế, chính sách của Nhà nước, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật. Để tổ chức
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
và quản lý xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng tại cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung hoạt động
chủ yếu sau:
1.1.4.1. Ban hành văn bản hành chính.
1.1.4.2. Thực hiện cơng tác cải cách hành chính.
1.1.4.3. Tổ chức tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
1.1.4.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.1.4.5. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.2. Hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
Giáo trình Học viện Hành chính quốc gia: “Hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước là mối tương quan giữa kết quả thu được tối đa so với chi phí thực hiện
kết quả đó ở mức tối thiểu”
Trong thực tế, việc đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước rất phức
tạp, khó khăn, có thể đánh giá một cách rõ ràng về định lượng mà hầu như chi
dừng lại ở đánh giá định tính.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hành chính của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Trong quản lý hành chính nhà nước, việc đánh giá hiệu quả có nhiều cách
khác nhau, dựa trên cơ sở, tiêu chí, các yếu tố ảnh hưởng khác nhau; đánh giá hiệu
quả quản lý hành chính một cách chính xác là vấn đề khó và phức tạp cần nhiều
cơng trình nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, tại đề tài này sẽ nêu lên một số cơ
sở đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã như sau.
1.3.1. Năng lực của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã:
1.3.1.1. Thể chế hành chính.
1.3.1.2. Tổ chức bộ máy.
1.3.1.3. Đội ngũ cán bộ, cơng chức.
1.3.1.4. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất..
1.3.2. Các mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Cấp ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị cùng cấp.
1.3.2.1. Quan hệ với cấp ủy Đảng cùng cấp.
6


1.3.2.2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1.3.2.3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể cùng cấp.
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quả quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1.4.1. Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1.4.2. Kết quả phát triển kinh tế
1.4.3. Kết quả phát triển văn hóa - xã hội
1.4.4. Cơng tác bảo đảm quốc phòng - an ninh.
1.4.5. Số lượng, chất lượng quyết định quản lý Hành chính nhà nước.

1.4.6. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.4.7. Cơng tác cải cách hành chính.
1.4.8. Cơng tác tun truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
1.4.9. Công tác thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

7


Chƣơng 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
Quảng Xương là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa, với 36 xã,
thị trấn. Diện tích tự nhiên là 198,2 km2; dân số 247.658 người (năm 2013), chủ
yếu là dân tộc kinh.
Trong thời gian qua, đặc biệt là những những năm gần đây (từ 2010 - 2013),
cùng với sự phát triển của tỉnh, của huyện, tình hình kinh tế - xã hội của các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đóng góp chung vào
thành tích của cả huyện; những tiềm năng, lợi thế đã được quan tâm, khai thác; đã
huy động được nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội; đời sống của
nhân dân được cải thiện rõ rệt, bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới, khang trang.
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện Quảng Xƣơng.
2.2.1. Năng lực hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.2.1.1. Thể chế hành chính.
Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003, Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy và cán bộ, công chức, và các văn bản, quy định có liên quan, đã tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện cơng tác quản lý

hành chính nhà nước tại cơ sở.
Là cơ quan chịu sự lãnh đạo của Cấp ủy cùng cấp, cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân cùng cấp và chịu sự quản lý, sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, bên cạnh đó Ủy ban nhân dân xã cịn có mối quan hệ liên quan với Ủy
ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cùng cấp.
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Các xã của huyện Quảng Xương có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân, và có từ 02 đến 05 Ủy viên Uỷ ban nhân dân; có 25 chức danh cơng chức đối
với các xã loại 1; có 23 chức danh công chức đối với các xã loại 2 và có 21 chức
danh cơng chức đối với các xã loại 3. Cụ thể như sau:
- Có 9 xã loại một, bao gồm: Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Hải, Quảng
Lưu, Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Nham và Quảng Đại.
- Có 17 xã loại hai, bao gồm: Quảng Thọ, Quảng Châu, Quảng Nhân,
Quảng Lộc, Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng Ngọc, Quảng Trường, Quảng
Long, Quảng Hòa, Quảng Yên, Quảng Đức, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng
Phong, Quảng Tân và Quảng Khê.

8


- Có 10 xã loại ba, bao gồm: Quảng Định, Quảng Lĩnh, Quảng Minh, Quảng
Giao, Quảng Hợp, Quảng Trạch, Quảng Phúc, Quảng Vọng, Quảng Văn và thị
trấn Quảng Xương.
2.2.1.3. Về đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Tính đến tháng 12/2013, tổng số cán bộ, công chức cấp xã huyện Quảng
Xương được biên chế là 708 người, trong đó cán bộ chuyên trách là 419 người;
trong số 419 cán bộ chuyên trách có 38 người có trình độ đại học, 5 người có trình
độ Cao đẳng, có 213 người có trình độc Trung cấp, 163 người chưa qua đào tạo;
trong tổng số 289 cơng chức cấp xã, có 43 người có trình độ Đại học, 17 người có
trình độ Cao đẳng, có 168 người có trình độ Trung cấp, 48 người có trình độ Sơ

cấp, và 13 người chưa qua đào tạo.
2.2.1.4. Về nguồn lực tài chính.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã chủ yếu là các khoản thu phí, lệ
phí, thuế mơn bài, thuế tài ngun, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế từ các
hợp tác xã, kinh tế cá thể, hộ gia đình, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp … Các
nguồn thu này xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm quy định và dùng để chi cho
chế độ con người, hoạt động cơng tác phí của Ủy ban nhân dân xã. Kinh phí từ
nguồn thu này đạt rất thấp. Hằng năm, ngân sách cấp trên phải bổ sung trung bình
cho các xã từ trên 80% đến 95% tổng chi ngân sách.
2.2.2. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Cấp ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trịnh cùng cấp.
2.2.2.1. Quan hệ với cấp ủy Đảng cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cấp xã đã nghiêm túc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Đảng ủy cùng cấp; đã tích cực, chủ động đề xuất với Đảng ủy phương
hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với cấp ủy cơ sở còn
bộc lộ một số hạn chế: có biểu hiện tâm lý ỷ lại, thụ động trong giải quyết cơng
việc, nhất nhất phải có ý kiến của cấp ủy cơ sở mới giám giải quyết. Mặt khác
cũng có xã, Bí thư kiêm chủ tịch Uỷ ban nhân dân đã xảy ra hiện tượng Bí thư
xem nhẹ vai trò của Hội đồng nhân dân.
2.2.2.2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân xã đã nghiêm túc thực hiện quy định của Nhà nước là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo
trước Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, Hội đồng nhân dân chưa phát huy được vai
trị, nhiệm vụ của mình trước Ủy ban nhân dân cùng cấp, thể hiện ở các nội dung
hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiều lúc mang tính hình thức. Hội đồng nhân
dân chưa phát huy được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở cơ sở, là
đại biểu trung thành đại diện cho ý chí và nguyện vọng của người dân, chưa thực

hiện tốt vai trò quyết định các vấn đề lớn, quan trọng của cơ sở; chất lượng hoạt
9


động giám sát, chất vấn đối với các hoạt động của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân còn nhiều hạn chế; chất lượng các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2.2.3. Mối quan hệ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
đoàn thể cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện có hiệu quả trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tổ chức quản lý xã hội,
chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, hoạt động tham gia xây dựng chính quyền,
giám sát đối với hoạt động Ủy ban nhân dân của Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đồn
thể chính trị cấp xã cịn mang tính hình thức, chưa phát huy nhiều kết quả.
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp xã ở huyện Quảng Xƣơng.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
2.3.1.1. Về sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
UBND cấp xã.
- Tỷ lệ người dân hài lòng với tiếp cận dịch vụ hành chính Ủy ban nhân dân
xã cung cấp đạt 65%.
- Tỷ lệ người dân hài lòng với thủ tục hành chính đạt 50%.
- Tỷ lệ người dân hài lịng với sự phục vụ của công chức là 53%.
- Tỷ lệ người dân hài lịng với kết quả giải quyết cơng việc là 55%.
- Tỷ lệ người dân hài lòng với tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi 61%.
2.3.1.2. Về phát triển kinh tế.
Tình hình phát triển kinh kế của các xã ở huyện Quảng Xương đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng; thu nhập bình quân đầu người tăng cao; số hộ nghèo

giảm nhanh; số hộ giầu tăng nhanh.
Phát triển nơng nghiệp đạt được kết quả khá tồn hiện, đã hình thành được
ngành, lĩnh vực sản xuất chủ đạo theo lợi thế của từng vùng, từng xã, như các xã
vùng đồng: Tập trung phát triển trồng lúa năng suất, chất lượng cao, hình thành
các cánh đồng mẫu lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác, thu hoạch; bình
quân tổng sản lượng lương thực hằng năm giai đoạn 2010 - 2013 là 120 nghìn tấn.
Sản lượng khai thác và ni trồng thủy sản bình qn hằng năm, giai đoạn 2010 2013 là 19.390 tấn. Giá trị sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp bình qn
hằng năm, giai đoạn 2010 - 2013 là 476,75 tỷ đồng.
2.3.1.3. Về phát triển văn hóa - xã hội.
- Tính đến tháng 12/2013, các xã trong toàn huyện đã khai trương được
300/360 thơn, khu phố văn hóa, đạt tỷ lệ 83%, trong đó đã cơng nhận được 207
thơn, khu phố đạt tỷ lệ 58% số thơn, khu phố. Trong đó năm 2010, khai trương
10


được 16 và công nhận được 13 thôn, khu phố; năm 2011 khai trương được 21 và
công nhận được 15 thôn, khu phố; năm 2012 khai trương được 19 và công nhận
được 16 thôn, khu phố; năm 2013 khai trương được 20 và công nhận được 12
thôn, khu phố; tỷ lệ gia đình văn hóa năm 2010 là 60%, năm 2011 là 65%, năm
2012 là 71% và năm 2013 là 75%. Các xã, thị trấn trong huyện có tổng 318 nhà
văn hóa, khu thể thao thơn; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 22%; số người luyện tập thể
thao thường xuyên đạt 35%; Công tác bảo tồn, quản lý, phát huy giá trị các di tích
được quan tâm và đạt nhiều kết quả. Trong 4 năm qua, đã phục hồi được 15 di
tích; chống xuống cấp được 24 di tích; đề nghị cấp có thẩm quyền xếp hạng thêm
được 26 di tích, trong đó có 2 di tích cấp quốc gia; khôi phục được 5 lễ truyền
bản FULL (24 trang): />thống, 3 làn điều dân ca, dân vũ. Tải
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
- Công tác giáo dục và đào tạo đặc biệt được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
đạt được nhiều kết quả nổi bật. 100% các trường Trung học phổ thông, trung học
cơ sở, tiểu học, mầm non được đầu tư xây dựng kiên cố, nhiều trường có nhà cao

tầng; đội tuyển học sinh giỏi lớp 9, lớp 12 thi cấp tỉnh luôn xếp tốp 3 huyện dẫn
đầu cả tỉnh; tỷ lệ thi tốt nghiệp lớp 12 hằng năm đạt trung bình trên 90%; tỷ lệ học
sinh đậu các trường đạt học đạt cao (năm 2010, đạt 46,5%; năm 2011, đạt 52,5%;
năm 2012, đạt 47,8%; năm 2013 đạt 58,3%); năm 210 có 08 trường hồn thành
xây dựng trường chuẩn quốc gia, năm 2011 có 11 trường; năm 2012 có 12 trường,
năm 2013 có 8 trường, nâng tổng số tồn huyện có 61 trường chuẩn quốc gia, đạt
tỷ lệ 55%, trong đó có nhiều xã có cả 3 cấp học đều đạt chuẩn.
- Cơng tác chăm sóc sức khỏe, phịng chống dịch bệnh, công tác khám chữa
bệnh cho nhân dân được đẩy mạnh và đạt chất lượng hơn. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế được đầu tư, đội ngũ y bác sỹ, cán bộ chuyên môn được tuyển chọn,
bổ sung, thường xuyên được học tập, nâng cao trình độ; 20 trạm y tế có nhà cao
tầng kiên cố (trong năm 2010, đã đầu tư xây dựng được 3 nhà cao tầng; năm 2011,
xây dựng được 4; năm 2012 xây dựng được 3; nam 2013 xây dựng được 5), tính
đến tháng 12/2013, tồn huyện có 36 trạm y tế, trong đó có 20 trạm có nhà cao
tầng kiên cố; có 27 trạm y tế có bác sỹ, đạt tỷ lệ 75% số trạm y tế có bác sỹ.
- Cơng tác đào tạo nghề giải quyết việc làm được đẩy mạnh và đạt nhiều kết
quả; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm triển khai thực hiện và đạt kết
quả, các đối tượng người nghèo, người có cơng, các đối tượng bảo trợ xã hội được
quan tâm chăm sóc; tổng số tiền chi trả cho các đối tượng hằng năm trung bình là
220 tỷ đồng; năm 2010, các xã của huyện đã xây dựng thêm được 268 ngôi nhà
cho người nghèo và các đối tượng; năm 2011 xây dựng được 405 ngôi nhà; năm
2012 xây dựng được 805 ngôi nhà; năm 2013 xây dựng được 408 ngôi nhà.
2.3.1.4. Về cơng tác an ninh - quốc phịng.
Tính đến tháng 12/2013, tồn huyện có 172 thơn, khu phố đạt danh hiệu khu
dân cư đạt chuẩn về an ninh trật tự; 64 khu dân cư đạt danh hiệu 5 năm liên tục đạt
chuẩn về an ninh trật tự; số vụ phạm pháp hình sự hằng năm giảm; cơng tác đấu
tranh phịng chống tệ nạn xã hội được tăng cường, tình hình tệ nạn xã hội cơ bản
được kiềm chế; các giải pháp bảo đảm an tồn giao thơng được đẩy mạnh, góp
11



phần hạn chế các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn huyện, đặc biệt là ở các tuyến
đường liên xã, liên thơn.
Cơng tác quốc phịng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng, huấn luyện lực
lượng dân quân tự vệ, cơng tác giáo dục quốc phịng tồn dân, khơi dậy truyền thống
đấu tranh cách mạng, chống giặc ngoại xâm, tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với
các âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, nhà nước được tăng cường; đã huy động
được sự vào cuộc của người dân trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân
2.3.1.5. Về cơng tác ban hành văn bản quản lý nhà nước.
Nhìn chung, đa số các văn bản quy phạm pháp luật của xã ở huyện Quảng
Xương ban hành cơ bản đúng thẩm quyền và thể thức theo quy định của pháp luật.
Văn bản ban hành có tính khả thi và đáp ứng tốt yêu cầu về quản lý, điều hành,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương. Năm
2010, tổng số văn bản các xã ban hành là 1.621, trong đó có 21 văn bản quy phạm
pháp luật; năm 2011, tổng số văn bản ban hành là 1.825, trong đó có 42 văn bản
quy phạm pháp luật; năm 2012, tổng số văn bản ban hành là 1.656, trong đó có 18
văn bản quy phạm pháp luật; năm 2013, tổng số văn bản ban hành là 1.525, trong
đó có 8 văn bản quy phạm pháp luật.
2.3.1.6. Về thực hiện cải cách hành chính.
Đã thực hiện tốt việc rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, loại bỏ những thủ
tục, những hồ sơ không cần thiết, tạo điều kiện cho nhân dân đến giao dịch công việc,
rút ngắn thời gian, kinh phí giải quyết cơng việc cho người dân; đã có 36/36 xã, thị
trấn xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế "một cửa"; 100% số xã đã bố trí được
phịng làm việc của bộ phận một cửa; trang bị máy vi tính, kết nối internet, cơng khai
hồ sơ, quy trình giải quyết cơng việc cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giải quyết công việc cho người dân. Tỷ lệ giải quyết, trả kết quả hồ sơ công
việc cho công dân đúng hẹn là 89%. Trong đó, các xã đạt tỷ lệ cao là Quảng Đại
(98%), xã Quảng Thái (95%), xã Quảng Tân (96%) …
2.3.1.7. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Năm 2010, đã giải quyết 301 đơn thư, đạt tỷ lệ 94%, số còn lại chuyên đến

các cơ quan chức năng cấp trên; năm 2011, đã giải quyết được 332 đơn thư, đạt tỷ
lệ 94%; năm 2012, đã giải quyết được 306, đạt tỷ lệ 83%; năm 2013, đã giải quyết
được 289, đạt tỷ lệ 96%. Số đơn không giải quyết được chủ yếu là do nội dung
vượt q thẩm quyền, đơn thư khơng có nội dung chính xác, số cịn lại đã giải
quyết nhiều lần nhưng khơng được nhân dân chấp nhập, số đó chủ yếu là đơn thư
có nội dung khó, phức tạp.
2.3.1.8. Cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, cùng với thực hiện công tác
hòa giải cơ sở và tủ sách pháp luật cơ sở đã được quan tâm chỉ đạo; 36/36 xã, thị
trấn đã thành lập và thường xuyên kiện toàn Ban hoà giải xã; có 358 tổ hịa giải cơ
sở, và trung bình mỗi thơn có 01 tổ hịa giải; có 2.059 hoà giải viên cơ sở hoạt
động cơ bản hiệu quả. Năm 2010, đã tổ chức hịa giải thành cơng 156/205 vụ việc;
12
4855361



×