BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRƯƠNG NGỌC DŨNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Mã số: 60 31 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Trần Thị Thanh Thủy
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến PGS, TS. Trần Thị
Thanh Thủy - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Khoa
Xây dựng Đảng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, các thầy
cô giáo giảng dạy các bộ mơn đã truyền những kiến thức để
em hồn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn vẫn cịn nhiều
thiếu sót. Em mong sẽ tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Trương Ngọc Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm
bảo chính xác, trung thực, có độ tin cậy và dựa trên
thực tế khảo sát. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Trương Ngọc Dũng
DANH MụC VIếT TắT
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HCNN
: Hành chính nhà nước
QLNN
: Quản lý nhà nước
QLHCNN
: Quản lý hành chính nhà nước
UBNN
: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ..................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nước..................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận và chính sách về quản lý hành chính nhà nước đối
với hoạt động giải phóng mặt bằng............................................... 15
1.3. Thực tiễn kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số quốc gia trên
thế giới và một số thành phố lớn trong nước................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG Ở HÀ NỘI........................................................................ 39
2.1. Giới thiệu về Thành phố Hà Nội và bộ máy quản lý hành chính nhà
nước của Thành phố Hà Nội......................................................... 39
2.2. Hiệu quả quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động giải
phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội ........................................... 50
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...... 75
3.1. Các phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội....................................... 75
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp....................................................................... 83
KẾT LUẬN............................................................................................ 105
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định:
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp
luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương.
Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích
chính đáng của mọi người dân... Nâng cao vai trò và hiệu lực quản
lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa [3, tr.247].
Đây là phương hướng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
QLHCNN ta trong những năm tới.
QLHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các
cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ
xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công
dân. Đây là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động
thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành chính nhà nước được trao quyền
trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định
hướng cho xã hội phát triển.
QLHCNN từ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế là tất yếu và rất
cần thiết. Đối với nước ta hiện nay đang xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước càng có vai trị quan trọng.
Là chủ thể trực tiếp quản lý, nhà nước góp phần hoạch định chính sách; cung
cấp thông tin thị trường, cho các chủ thể kinh tế chủ động lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nhà nước quản lý hành chính, tạo lập
khung pháp lý để mọi chủ thể kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
2
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai khi
tham gia thị trường, trở thành một loại hàng hoá đặc biệt mà nhà nước định
hướng, điều tiết và kiểm sốt bắt buộc để tồn bộ nền kinh tế vận hành lành
mạnh và có hiệu quả. QLNN về đất đai là rất cần thiết nhằm phát triển mọi
mặt của đất nước, bảo đảm quyền lợi hợp lý của Nhà nước, nhà đầu tư và
người đang sử dụng đất; góp phần tích cực trong phịng, chống tham nhũng,
lãng phí; nâng cao hiệu quả trong sử dụng, giải quyết tốt mọi tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai…
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cùng với
q trình đơ thị hố, cơng tác GPMB càng trở nên quan trọng trong tiến trình
phát triển kinh tế- xã hội. Sự chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng
khơng chỉ làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư phát triển mà còn ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong những năm qua công tác GPMB ở các đại phương trong cả nước
nói chung và Hà Nội nói riêng vẫn cịn nhiều vướng mắc, những khiếu nại tố
cáo hiện nay về đất đai chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng.
Với địa bàn có q trình đơ thị hóa nhanh như thành phố Hà Nội, vấn đề
GPMB càng là một vần đề lớn cần quan tâm trong quá trình phát triển theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Thủ đơ.
Ngày nay Thủ đô Hà Nội ngày càng được mở rộng với chức năng là
trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả đất nước. Nhu
cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia
và đầu tư xây dựng các cơng trình cơng cộng, phát triển đơ thị, các dự án sản
xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hố - hiện hố mà cả nước và
Thủ đơ Hà Nội đang tiến hành.
3
Mặt khác, thực tế hiện nay cho thấy công tác GPMB khi nhà nước thu
hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và khó khăn tác động tới nhiều mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Công tác GPMB là một vấn đề hết sức phức tạp
liên quan đến quyền lợi của người dân khi bị thu hồi đất. Sự thay đổi về thói
quen tập tục, thay đổi về địa bàn cư trú sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong
cuộc sống của người dân như thay đổi về nghề nghiệp, thu nhập, điều kiện ăn
ở và các vấn đề khác về đời sống văn hóa tinh thần. Do đó, chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư làm sao hài hòa và cân bằng được lợi ích của nhà
nước, của nhân dân và của tồn xã hội. Đó là một câu hỏi lớn địi hỏi Nhà
nước cần có những chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp.
Những năm qua số lượng các dự án đầu tư ở cả khu vực nội thành và
ngoại thành Hà nội đã tăng lên rất nhanh. Trong quá trình thực hiện các dự án
đầu tư công tác GPMB là khâu then chốt và quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến
tiến độ đầu tư dự án và liên quan đến sự ổn định tình hình kinh tế chính trị xã
hội ở địa phương. Hiện nay cơng tác quy hoạch phục vụ cho mục tiêu đơ thị
hóa, phát triển kinh tế- xã hội và vấn đề bảo đảm lợi ích kinh tế của các tổ
chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi và giao đất ngày càng được quan tâm.
Công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
không chỉ thể hiện bản chất kinh tế mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính
trị - xã hội. Thực tế đã khẳng định sự kiên quyết trong công tác GPMB để
triển khai thực hiện dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội và việc sử dụng đất
để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đơ đã đem lại những
lợi ích rõ rệt về kinh tế- xã hội về hạ tầng đô thị và môi trường dân sinh, làm
thay đổi bộ mặt của thành phố và thay đổi chất lượng cuộc sống của người
dân Thủ đơ.
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành
phố Hà Nội đến năm 2030 với mục tiêu dài hạn - tầm nhìn đến năm 2050.
4
Trong đó khẳng định xây dựng Thủ đơ Hà Nội là đô thị đặc biệt, văn hiến,
văn minh, thanh lịch, đẹp, giàu bản sắc dân tộc và hiện đại, tiêu biểu cho cả
nước, xứng đáng là trái tim của cả nước, đầu não, chính trị - hành chính quốc
gia của một đất nước phát triển với khoảng 110 - 115 triệu dân.
Từ thực trạng và yêu cầu phát triển ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ mới,
vấn đề GPMB là vấn đề lớn, quan trọng và rất cấp thiết, vừa thể hiện bản chất
kinh tế và còn là các mối quan hệ về chính trị - xã hội tốt đẹp ở Thủ đô. Trong
những năm qua, Đảng bộ và Chính quyền thành phố Hà Nội đã chú trọng và
ban hành nhiều chính sách, quy trình, thủ tục HCNN; thực hiện các phương
án GPMB. Công tác GPMB được tiến hành đồng bộ, đạt nhiều thành tựu, góp
phần quan trọng vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng Thủ đô đạt nhiều kết quả
tốt.
Tuy nhiên, công tác GPMB ở Thủ đô Hà Nội còn nhiều hạn chế, yếu
kém, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn. Tình
hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai, về GPMB cịn diễn biến phức
tạp. Chính phủ và Thành phố Hà Nội cần tiếp tục có nhiều giải pháp có
hiệu quả để GPMB, thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
Thủ đô. Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác QLHCNN với hoạt động
GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đang là một vấn đề mang
tính thời sự cấp bách.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động giải phóng mặt bằng trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Khảo cứu lý luận và thực tiễn chính sách và tầm quan trọng, sự cần
thiết của công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5
Phân tích tầm quan trọng, thực trạng QLHCNN đối với hoạt động
GPMB ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội; đề xuất phương hướng, giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Chỉ rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tầm quan trọng của cơng tác quản lý
hành chính nhà nước với hoạt động giải phóng mặt bằng.
Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước gần nhất liên quan đến GPMB.
Phân tích thực trạng (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, kinh nghiệm
cần thiết) của QLHCNN về công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Dự báo những yếu tố khách quan tác động đến công tác GPMB ở
thành phố Hà Nội, qua đó kiến nghị, đề xuất những phương hướng, giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLHCNN về GPMB địa
bàn Thủ đơ thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình khoa học liên quan đến nghiên cứu đề tài:
- Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (Đồng chủ biên) (2003): Cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thủ đơ Hà Nội - một số định hướng cơ bản,
Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2003.
- Nguyễn Đình Dương, Nguyễn Thành Cơng (Đồng chủ biên)
(2013): Các giải pháp chủ yếu để Hà Nội cơ bản hồn thành cơng nghiệp hóa
theo hướng hiện đại vào năm 2018.
- Nghiêm Xuân Đạt (2001), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ
yếu đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng phục vụ đầu tư xây dựng cơng
trình lợi ích cơng cộng, tạo lập và ổn định đời sống người dân trong diện di
dời ở Hà Nội, Báo cáo khoa học đề tài cấp thành phố, 2001.
6
- Đỗ Trọng Hùng (2005), Nghiên cứu, đề xuất phương án đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong q trình đơ thị hóa
gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội, Báo cáo
đề tài khoa học - công nghệ cấp thành phô”, mã sô” TC-XH/10-03-02, Hà
Nội, 2005.
- Nguyễn Thị Thanh Huyền (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của q
trình đơ thị hóa tới phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Báo cáo tổng hợp đề tài
cấp bộ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008.
- Đào Xuân Mùi (2002), Thị trường bất động sản và công tác giải
phóng mặt bằng trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội trong những năm qua, Báo cáo
hội thảo khoa học “Thị trường nhà đất ở Hà Nội”, Viện Nghiên cứu phát triển
kinh tế - xã hội, Hà Nội, 2002.
- Nguyễn Chí Mỳ, Hồng Ngọc Bắc (2007), Cơng tác tư tưởng trong
giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - kinh nghiệm từ Hà Nội, Nxb. CTQG, Hà Nội,
2007.
- Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoa (Đồng chủ biên)
(2002), Anh hưởng của đơ thị hóa đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội - thực
trạng và giải pháp, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả của QLHCNN đối với hoạt động
GPMB.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung, hiệu quả QLHCNN đối với hoạt động
GPMB trên địa bản thủ đô Hà Nội từ năm 2005 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác quản lý nhà nước, những
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách HCNN nói chung và quản lý
7
nhà nước về đất đai, chính sách nhà nước và chính quyền Thủ đơ Hà Nội đối
với GPMB ở một số quận huyện thuộc Thành phố Hà Nội.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương
pháp lịch sử và phương pháp lôgic; thống kê thu thập phân tích đánh giá xử lý
thơng tin; so sánh, kết luận.
6. Đóng góp của luận văn
Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn, sự cần thiết về hiệu lực, hiệu
quả QLHCNN về GPMB; đánh giá thực trạng công tác QLHCNN về giải
phóng mặt nói chung của Thành phố Hà Nội; kiến nghị, đề xuất phương
hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc,
nâng cao hiệu quả công tác QLHCNN về GPMB địa bàn Thủ đô Hà Nội trong
thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương ….tiết …. trang.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
+ Quản lý nhà nước
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành
ba nhóm chủ yếu: quản lý giới vơ sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã
hội. Như vậy, quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con
người, giữa con người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của
quản lý chung.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các
đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề
nghiệp, ..., trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng. Nhà nước là trung tâm
của hệ thống chính trị, cơng cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản
lý gắn liền với việc thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với
xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan
nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước
hiện nay ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi đều được chia thành ba bộ
phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Quan hệ
giữa các cơ quan thực thi ba nhánh quyền lực nhà nước này, trước hết là quan
hệ giữa cơ quan thực thi quyền lập pháp và cơ quan thực thi quyền hành pháp,
xác định cách thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tạo nên sự khác biệt
trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở các nước khác nhau.
9
Ở nước ta quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân cơng và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho một cơ
quan duy nhất thực hiện là Quốc hội. Ngoài chức năng chủ yếu là lập pháp
(ban hành và sửa đổi Hiến pháp, luật và các bộ luật), Quốc hội ở nước ta còn
thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng khác là giám sát tối cao đối với mọi hoạt
động của Nhà nước và quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của
công dân. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính
địa phương thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính. Quyền
tư pháp được trao cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân
các cấp thực hiện.
Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và
tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử
dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục
vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy
xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
+ Hành chính nhà nước
Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc
quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống
đó hồn thành mục tiêu của mình. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động
hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của
quyền lực nhà nước là quyền hành pháp. Hành chính nhà nước được hiểu là
một bộ phận của quản lý nhà nước.
10
Hoạt động hành chính nhà nước do hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương tới địa phương tiến hành. Nền hành chính ở mỗi nước
khác nhau được tổ chức khác nhau phụ thuộc vào yếu tố chính trị, trình độ
phát triển, truyền thống và nhiều yếu tố khác.
+ Quản lý hành chính nhà nước
Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các
nhu cầu hợp pháp của các công dân. Đây là hoạt động quan trọng, chủ yếu và
phổ biến nhất trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành
chính nhà nước được trao quyền trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá
nhân và tổ chức trong xã hội, định hướng cho xã hội phát triển.
Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định: Quản lý nhà nước xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Đó là việc tổ chức, điều hành theo
pháp luật các hoạt động kinh tế- xã hội của nhà nước. Quản lý xã hội là
thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện cần thiết để
đạt những mục đích đề ra trong hoạt động chung của con người trong
xã hội. Quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ
chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà cịn do tất cả các bộ phận khác cấu
thành hệ thống chính trị thực hiện như các chính đảng, các tổ chức xã
hội...
Tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ,
xây dựng nhà nước pháp quyền, của dân, do dân, vì dân. Để cho nhà
nước pháp quyền có hiệu lực mạnh thì dân chủ và pháp luật phải luôn
luôn đi đôi với nhau để bảo đảm được cho chính quyền mạnh mẽ, sáng
11
suốt. Mọi quyền dân chủ của người dân phải được thể chế hóa bằng
Hiến pháp và pháp luật, đồng thời hệ thống`pháp luật phải bảo đảm cho
quyền tự do dân chủ của người dân được tôn trọng trong thực tế. 1
1.1.2. Nội dung của quản lý hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, thẩm quyền, có cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức, viên
chức thực hiện chức năng hành pháp và quản lý hành chính nhà nước về các
lĩnh vực và các mặt công tác do Đảng và Nhà nước đề ra, gồm các lĩnh vực
sau: Kinh tế, văn hố - xã hội; An ninh, quốc phịng; Tài chính, ngân sách nhà
nước, kế tốn, kiểm tốn, chứng khoán; Các vấn đề xã hội; Đối ngoại; Phát
triển các nguồn nhân lực; Tổ chức bộ máy hành chính; Thực hiện chính sách
dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng; Phát triển cơng nghệ tin học trong quản lý hành
chính nhà nước.
Từ khía cạnh tổ chức - cơ cấu, nền hành chính Nhà nước là hệ thống tổ
chức các cơ quan hành chính nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước (thực
thi quyền hành pháp), có nghĩa là quản lý cơng việc hàng ngày của nhà nước.
Hệ thống đó được tạo bởi các pháp nhân cơng quyền (chính phủ các bộ cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân, các đơn vị sự nghiệp,
kinh tế của nhà nước) có chức năng tổ chức thực hiện chấp hành và điều hành
trên cơ sở pháp luật và để thi hành, bằng các quyết định hành chính đơn
phương điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
QLHCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nước, cùng với các cơ quan,
bộ phận khác (cơ quan quyền lực, toà án, kiểm sát) tạo thành bộ phận trụ cột
của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nền hành chính nhà nước
mang nội dung chính trị, phục vụ cho mục tiêu chính trị, đó khơng phải là bộ
1
Chuyên đề 1: Những vấn đề chung về hệ thống chính trị Việt Nam
12
máy chun mơn thuần t tách rời chính trị, phục vụ cho chính trị để thực
hiện thi quyền hạn.
Trong hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước là trung tâm xương sống
của hệ thống chính trị; là cơng cụ chủ yếu, có chức năng tổ chức, quản lý mọi
q trình xã hội hướng nó vận động theo đúng quy luật, theo những mục tiêu
chính trị - xã hội do Đảng đề ra.
Trong bộ máy nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước là những cơ
quan của quyền lực của nhà nước nắm quyền hành pháp, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, là những cơ quan hoạt động thường
xuyên liên tục, nhanh nhạy.
Văn kiện hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương khoá VII Đảng
Cộng Sản Việt Nam trong khi xác định phương hướng cải cách một bước nền
hành chính nhà nước đã chỉ ra nội dung cơ bản của nền hành chính nhà nước,
bao gồm những yếu tố chủ yếu sau đây:
- Thể chế của nền hành chính. Nội dung cải cách thể chế của nền hành
chính nhà nước tổ chức quyền lực, phân công, phân cấp trung ương và địa
phương… là những vấn đề quan trọng phải xem xét, giải quyết; mặt khác phải
coi trọng cải cách một bước cơ bản các thủ tục hành chính, cả về thể chế và tổ
chức thực hiện. Loại bỏ những khâu xét duyệt không cần thiết, giảm phiền hà
ngăn chặn tệ cửa quyền sách nhiễu. Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục
hành chính và quy định lệ phí. Đẩy mạnh việc giải quyết các khiếu kiện của
nhân dân. Đổi mới quy trình lập pháp và lập quy. Cải tiến sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan của Quốc hội và Chính phủ để đảm bảo tính kịp
thời và nâng cao chất lượng xây dựng luật. Nâng cao hiệu lực thi hành pháp
luật, thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội, kỷ luật trong bộ máy Nhà nước.
- Về tổ chức bộ máy quản lý hành chính và quy chế hoạt động của hệ
thống hành chính. Trong lĩnh vực này, cần điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy
13
Chính phủ theo hướng giảm dần số lượng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ ; tăng cường trách nhiệm của bộ trưởng trong việc quyết định
các vấn đề thuộc chức năng và thẩm quyền của bộ. Thủ tướng tập trung vào
việc chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, giải quyết các vấn đề vượt khỏi thẩm
quyền của bộ trưởng; chính phủ và các cơ quan hành chính các cấp tập trung
vào quản lý kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiến tới xoá bỏ chế độ chủ quản đối với các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế kinh doanh vận dụng nguyên tắc tập
trung dân chủ, kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương và lãnh thổ sát
hợp với chức năng chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính với đặc điểm
của từng ngành, từng lĩnh vực…
- Đối với chính quyền địa phương cần xác định rõ Nhà nước ta là Nhà
nước có quyền lực thống nhất, khơng phân chia, chỉ có một Nhà nước, khơng
có Nhà nước địa phương, chính quyền ở địa phương là một bộ phận cấu thành
của bộ máy Nhà nước thống nhất. Trong giai đoạn hiện nay, cần nâng cao
chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
trong việc chấp hành pháp luật. Tăng quyền chủ động của Hội đồng nhân dân
trong việc quyết định những vấn đề mang tính địa phương.
Hiệu lực của bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính Nhà
nước nói riêng, suy cho cùng do nhân tố con người quyết định. Đó là phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, viên chức, công chức.
Phải tạo ra đội ngũ cán bộ, cơng chức của nền hành chính được đào tạo
chính quy, có năng lực, mẫn cán, liêm khiết, có kiến thức pháp luật và quản lý
hành chính Nhà nước, kể cả kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính, xác định được
bổn phận, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình và phục vụ tận tụy cơng vụ của
Nhà nước. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ
14
máy hành chính, của cán bộ, cơng chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính và áp
dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động của cơ quan hành chính.
Cần quy hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước
hiện đại, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân
khi đến liên hệ và giải quyết công việc.
Xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan cấp tỉnh, thành phố theo mơ
hình hợp khối. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng
công nghệ thông tin cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa
liên thơng ở các cấp. Khắc phục tình trạng một số xã chưa có trụ sở chính
quyền hoặc có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của
chính quyền cấp xã.
Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin các sở, ban, ngành,
các quận, huyện, thị xã và từng bước mở rộng đến cấp xã, phường. Cải tiến,
nâng cấp Cổng thông tin giao tiếp điện tử của địa phương; trang thông tin
điện tử của các sở, ban, ngành và huyện, thành, thị; đưa các thủ tục hành
chính lên mạng và từng bước giải quyết thơng qua hồ sơ điện tử.
Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước. Xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
Nói tới hành chính nhà nước là nói tới tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước trong từng quốc gia cụ thể. Mỗi quốc gia đều có những
đặc thù riêng, do đó những đặc điểm của hành chính nhà nước ở các quốc gia
khác nhau cũng không giống nhau. Những đặc điểm của QLHCNN được đề
cập tới ở đây có những đặc điểm mang tính chất phổ biến ở các quốc gia, có
những đặc điểm mang tính chất đặc thù của QLHCNN XHCN ở Việt Nam:
15
- Mang tính quyền lực, tính tổ chức và tính mệnh lệnh đơn phương của
nhà nước.
- Có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện
mục tiêu.
- Có tính sáng tạo và linh hoạt cao.
- Là hoạt động mang tính pháp chế.
- Là hoạt động được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy và
cơ sở vật chất mà trước hết là bộ máy cơ quan hành chính
- Là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt.
- Là hoạt động có tính chun nghiệp, liên tục.
- Là hoạt động có tính thứ bậc chặt chẽ.
- Là hoạt động khơng mang tính vụ lợi.
1.2. Cơ sở lý luận và chính sách về quản lý hành chính nhà nước
đối với hoạt động giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Thuật ngữ GPMB tuy chưa được nêu trong các từ điển hành chính
nhưng xuất phát từ thực tiễn và xem xét trong phạm vi QLHCNN có thể hiểu
đó là thuật ngữ để chỉ một loại nhiệm vụ hoạt động của tổ chức nhà nước
trong việc thực hiện thu hồi đất đai, bồi thường hỗ trợ cho các cá nhân tổ chức
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật sau đó bàn giao mặt bằng cho các
chủ đầu tư, chủ dự án, triển khai đầu tư xây dựng và sử dụng. Nói cách khác,
GPMB là q trình thực hiện các cơng việc liên quan đến việc di dời nhà cửa,
cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng
trình mới. Q trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng
GPMB đến khi giải phóng xong và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư mới.
16
Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự
án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
QLHCNN đối với GPMB là một khái niệm chỉ một hoạt động quản lý
của nhà nước trong việc thực hiện thu hồi đất đai, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư cho các tổ chức cá nhân khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật. Pháp luật về đất đai hiện hành quy định: Nhà nước thu hồi đất đang sử
dụng để phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng cộng. Khi thu hồi đất, nhà nước sẽ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng. Trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển cơng nghiệp
dịch vụ, hiện đại hố lực lượng quốc phòng và an ninh đòi hỏi quỹ đất khá lớn
mà nhà nước thu hồi.
1.2.2. Nội dung quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động giải
phóng mặt bằng
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có...
Bộ luật Dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật ”.
Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân
sự đặc biệt thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại
tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có
các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: Quyền chiếm
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng
này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý
17
về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền
năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập
ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo
sự giám sát của Nhà nước.
Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực
hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 13
nội dung đã quy định ở Điều 6, Luật Đất đai 2003 như sau:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
18
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Việc xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm vụ
cần thiết, bức xúc nhằm mang lại lợi ích thiết yếu cho phát triển kinh tế đất
nước, tạo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường;bảo đảm quyền lợi hợp lý
của Nhà nước, nhà đầu tư và người đang sử dụng đất; góp phần tích cực trong
phịng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả trong sử dụng, giải
quyết tốt mọi tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai…
Điều 4, Luật Đất đai 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
khẳng định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu cho người đó.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, chính quyền quản lý.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
Mục 4, Điều 38 (Luật Đất đai 2003) Các trường hợp thu hồi đất:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: 1- Nhà nước sử dụng đất
vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế; 2- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị
19
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng
đất; 3- Sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả; 4Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; 5- Đất được giao không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền; 6- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau
đây: a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b) Đất không được chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, chiếm; 7- Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa
kế; 8- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 9- Người sử dụng đất cố ý
không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; 10- Đất được Nhà nước giao,
cho thuê có thời hạn mà khơng được gia hạn khi hết thời hạn; 11- Đất trồng
cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng
rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; 12- Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai
mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 39 (Luật Đất đai 2003) khẳng định thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông
nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nơng nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu
20
hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường,
GPMB, tái định cư.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, GPMB, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được cơng bố
cơng khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định
thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất khơng chấp hành quyết định thu
hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra
quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết
định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
Điều 40 (Luật Đất đai 2003): Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
phát triển kinh tế. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của
Chính phủ.
Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân mà khơng phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 41(Luật Đất đai 2003): Việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã
thu hồi. Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển
quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập
để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB và trực tiếp quản lý quỹ đất
đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơng bố mà chưa có dự án đầu tư.
Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, GPMB và giao đất cho nhà đầu tư để
thực hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện