Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá hiệu quả truyền thông về thực trạng biến đổi khí hậu trên báo in hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.09 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN

ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THƠNG VỀ THỰC TRẠNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN BÁO IN HIỆN NAY
(Tiến hành nghiên cứu trên 3 báo: Tuổi trẻ TP.HCM, Thanh niên,
Tiền phong)


Đề tài:”Đánh giá hiệu quả truyền thông về nguyên nhân biến đổi
khí hậu trên báo in hiện nay”

1


I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
- Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên tồn
cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác
đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung
bình tồn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các
quốc gia trên thế giới.
- Nguyên nhân chính làm gia tăng biến đổi khí hậu, tiêu biểu là sự
nóng lên tồn cầu đã được khẳng định là do hoạt động của con người. Kể từ
thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ 1970) , con người đã sử dụng ngày càng
nhiều năng lượng, chủ yếu chủ các ngun liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt),
qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà
kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
- Thực trạng :Những số liệu về hàm lượng khí C02 trong khí quyển
được xác định từ các lõi băng được khoan ở Greeland và Nam cực cho thấy,


trong suốt chu kỳ băng hà và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trước), hàm
lượng khí CO2 trong khí quyển c hỉ khoảng 180 – 200ppm (phần triệu), nghĩa
là chỉ khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm
1800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên vượt con số 300ppm và đạt
379ppm và năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với tiền kỳ tiền cơng
nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua. Hàm
lượng các khí nhà kính khác mê tan (CH4) , ơ xít ni tơ (N2O) cũng tăng lần
lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên
1774ppb (515%) và 319ppb(17%) vào năm 2005. Riêng các khí chlorofluoro
carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên tồn cầu lớn
gấp nhiều lần khí CO2 , vừa là chất phá hủy tầng ozon bình lưu. Từ năm 1840
đến 2004, tổng sản lượng khí thải CO2 của các nước giầu chiếm tới 70% tổng
lượng phát thải khí CO2 toaanf cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh trung bình
mỗi người dân phát thải 1100 tấn, gấp khoảng 17 lần Trung Quốc và 48 lần
2


ẤN Độ. Riêng năm 2004, lượng khí thải CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% toàn cầu. Trung Quốc thải 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên Bang
Nga, Đức và Nhật Bản...năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2.
Năm 2004 phát thải khoảng 98,6 triệu tấn CO2, tăng gấp 5 lần, bình quân đầu
người 1,2 tấn 1 năm (trung bình của thế giới là 4,5 tấn/năm, singapo 12,4 tấn.
Malaixia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn. In đô nê xi a 1,7 tấn,
phi lip pn 1 tấn....) như vậy phái thải của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15
năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình tồn cầu và nhiều nước trong
khu vực. Dự tính lượng phát thải các khí nhà kính của VN sẽ đạt 233,3 triệu
tấn C02 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998. (số liệu của
bộ TN&MT, tổng cục MT)
- Trong 1 cuộc khảo sát gần đây, người ta thấy số lượng các bài báo vầ
BĐKH do con người tạo ra tại các nước đang phát triển ít hơn nhiều sơ với

nước phát triển. Tại Mỹ hơn 1/3 số bài viết vế vấn đề liên quan được xuất bản
trong thời gian nghiên cứu, trong khi đó tại Ấn Độ, Brazil và TQ con số
không đến 8%. Các tờ báo của Brazil và Ấn Độ và TQ chỉ đưa r a3 bài xã
luận trong khi chỉ riêng tờ báo tạo tại Mỹ lại đưa tới 13 bài xã luận.
- Theo Báo cáo Phát triển con người năm 2007/2008 của Chương trình
Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) thì người dân ở những vùng nơng thơn
nghèo có nguy cơ bị tổn thương cao do biến đổi khí hậu; biến đổi khí hậu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới những tài nguyên trong hệ sinh thái mà họ phải dựa
vào để gìn giữ sinh kế (như các cây trồng, thủy sản, nguyên liệu, nhiên liệu,
v.v…) Hơn thế nữa, các thành tựu đạt được của Các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ cũng có thể bị huỷ hoại.
- Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một
nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xố đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các
mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực,
ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến

3


đổi khí hậu là: tài ngun nước, nơng nghiệp và an ninh lương thực, sức khoẻ;
các vùng đồng bằng và dải ven biển.
 BĐKH có thể nói BĐKH đang là vấn đề đang được tồn thế giới
quan tâm.Tuy nhiên,đó mới chỉ dừng lại ở những hội thảo,hội nghị nhằm đề
phòng,ứng phó .
Ở VN hiện nay cũng vậy, báo chí mới chỉ dừng lại ở mức độ nhìn nhận
những vấn đề đang xảy ra trước mắt, những biểu hiện nhãn tiền mà không
thấy hiểm họa tương lai.
Vấn đề cốt lõi là cần nâng cao nhận thức cho người dân về BĐKH còn
chưa được quan tâm tuyên truyền nhất là trên những phương tiện thơng tin đại
chúng đặc biệt là báo chí .

Người dân chưa hiểu rõ được tác hại của BĐKH hay có hiểu cũng chỉ
dừng lại ở mức độ nhất định nào đó. Chỉ khi người dân hiểu rõ vấn đề này ho
mới bắt đầu thay đổi lối sống, chuẩn bị tư thế để đối phó giảm thiểu tác hại
của nó trong tương lai.
Chính vì thế “ thơng điệp về BĐKH” của báo chí hiện nay là vơ cùng
quan trọng. Tìm hiểu được mức độ xuất bản của các thơng cáo báo chí có ảnh
hưởng thế nào đến nhận thức thay đổi hành vi người dân là vấn đề hàng đầu.
.Ông Trần Phong, Giámđốc Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi
trường cho rằng: Hiện nay, các hoạt động về môi trường đã rất rộng về phạm
vi, đa dạng về vấn đề, liên quan tới rất nhiều người và những tổ chức khác
nhau. Nếu khơng có vai trị của truyền thơng đại chúng thì sẽ khó giải quyết
những vấn đề liên quan tới mơi trường. Các cơ quan có liên quan cũng cần nỗ
lực trong việc chia sẻ thông tin với báo chí cũng như cung cấp thơng tin cho
người dân bằng cách đưa báo chí đến với người dân. Nếu người dân ở khu
dân cư được tiếp cận nhiều hơn với báo chí thì nhận thức về BVMT của họ sẽ
được nâng cao, hiệu quả của phong trào “Toàn dân tham gia BVMT” mới
thực sự đạt hiệu quả.

4


Vì vậy,với hi vọng là nâng cao nhận thức của người dân về BDKH để
từ đó đưa ra những điều chỉnh hành vi phù hợp với BĐKH,chúng tôi hi vọng
rằng cuộc điều tra này có thể giúp mọi người có cái nhìn tồn diện về thơng
điệp của BDKH đối với đời sống của mình trên báo in-một trong những
phương tiện tuyền thơng gần gũi với cuộc sống.
Trên đây là tồn bộ nguyên nhân gây ra vấn đề biến đổi khí hậu,thực
trạng biến đổi khí hậu gây ra và hậu quả của vấn đề biến đổi khí hậu. Đứng
trên khía cạnh truyền thông chúng ta chúng ta sẽ nghiên cứu một vấn đề nhỏ
trong tổng số vấn đề được bao quát đó là hiệu quả truyền thơng về thực trạng

biến đổi khí hậu trên báo in hiện nay.
Cộng đồng dân cư với cơng tác bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.Bản thân cộng đồng dân cư là một yếu tố mơi trường đặc biệt, có
mối quan hệ hữu cơ và chi phối các yếu tố môi trường khác như: đất, nước,
khơng khí, tài ngun rừng, biển và khoáng sản. Các cộng đồng dân cư ở Việt
Nam gắn bó với những yếu tố mơi trường nhất định và có tác động hai chiều
lên mơi trường :tính tích cực-tác động thân thiện với môi trường nhất
định(không làm ô nhiễm, suy thối mơi trường,khai thác,sử dụng tài ngun
theo hướng phát triển bền vững) và tiêu cực lên mô trường(làm cho mơi
trường bị ơ nhiễm, suy thối.
Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã khẳng định, chỉ có
khoảng 20% nguyên nhân làm cho môi trường ô nhiễm và suy thối là do tự
nhiên. Cịn lại là khoảng 80 % nguyên nhân thuộc về những tác động tiêu cực
của con người. Truyền thơng giúp cho chúng ta có cách nhìn nhận rõ hơn về
những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu, từ đó đưa ra đánh giá chính xác
về vấn đề này.
Dựa trên những kết quả đã được khảo sát về đề tài “Thơng điệp về biến
đổi khí hậu trên báo ịn hiện nay” qua khảo sát ở 3 báo: Báo Tuổi trẻ
TP.HCM, Báo Thanh Niên, Báo Tiền Phong năm 2011. Chúng tơi đã có kết
quả điều tra nhằm hoàn thành đề tài này và quan trọng hơn nữa phục vụ cho
5


mục đích học tập, nghiên cứu sau này. Chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị
của truyền thơng, đối với vấn đề biến đổi khí hậu cũng vậy, truyền thơng
đóng góp vai trị to lớn trong việc nhìn nhận tác động của biến đổi khí hậu
đến cuộc sống của con người. Cụ thể trong đề tài này, chúng ta đi tìm hiểu
thực trạng biến đổi khí hậu gia tăng trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra
những giái pháp nhằm khắc phục biến đổi khí hậu.
II. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BĐKH(thiên tai,lũ lụt,hạn hán,sa mạc hóa …)đang được coi là hiểm
họa đối với tồn thế giới.Vì vậy,nghiên cứu,tun truyền,phổ biến về BĐKH
không phải là trách nhiệm của cá nhân nào mà đó là trách nhiệm của tồn
thế giới.Với thơng điệp”Hãy chung tay ứng phó với BĐKH”,cả thế giới đang
bắt tay vào nghiên cứu,tìm hiểu về BĐKH.
A. CÁC NGHIÊN CỨU
- Việt Nam được coi là một trong năm Quốc gia trên thế giới chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất do BDKH.Riêng năm 2007,tổng thiệt hại do thiên tai gây
ra trên tồn quốc ước tính lên đến 11600 tỷ đồng.Theo số liệu thống kê của
cục Bảo trợ xã hội Bộ LDTBXH cục trồng trọt-thủy lợi Bộ NN và PTNT cho
thấy thiệt hại do thiên tai gây ra ở nước ta giai đoạn 2006-2010 là:
Số người chết và mất tích trung bình hang năm là 415
Số người bị thương trung bình là 807
Số nhà bị đổ,sập,trơi là 19803…
Tổng thiệt hạ trung bình hang năm là 13802 tỉ đồng.
- Ngày 26/2/2008 hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam tổ
chức hội thảo”BĐKH tồn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam”nhằm xin
ý kiến của các nhà khoa học xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia về
BĐKH và thống nhất thông tin cho cộng đồng hiểu đúng và đầy đủ về vấn đề
này.
- Dasgupta và các cộng sự (2007) đã công bố 1 nghiên cứu chính sách
do ngân hàng thế giới – WB xuất bản đã xếp Việt Nam nằm trong nhóm 5
6


quốc gia chịu ảnh hưởng cao nhất do biến đổi khí hậu. Trong đó tại VN ,2
đồng bằng : ĐBSH và ĐBSCL ảnh hưởng nặng nhất. Khi nước biển dâng cao
1m,ước chừng 5,3% S nông nghiệp và 28,9% vùng đất thấp sẽ bị ảnh hưởng .
- Ngày 29/11 năm 2010,tổ chức ActionAid quốc tế VN đã phối hợp với
trung tâm NC Tài nguyên và môi trường ,ĐHQGHN tổ chức giới thiệu “Báo

cáo của BĐKH đến người nghèo VN và những ứng phó của cộng đồng”
- Năm 2009 , trung tâm STAR vùng ĐNA (ĐH Chulalongkora , Thái
Lan) và viện nc biến đổi khí hậu (ĐH Cần Thơ) đã phối hợp chạy mô hình khí
hậu Precis với kịch bản A2 và B2 , dựa vào chuỗi số liệu khí hậu gđ 19802000 để phỏng đoán gđ 2030- 2040.
- *Theo báo cáo phát triển con người 2007/2008: Biến đổi khí hậu sẽ
làm giá lương thực cao lên, số người nghèo gia tăng, người suy dinh dưỡng
ngày càng nhiều... Các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội sẽ khó lịng đạt
được 
Nếu nhiệt độ trung bình tăng lên thêm 20C đến 30C so với mức hiện
nay sẽ có thêm 600 triệu người ở tiểu khu vực châu Phi bị đói, hơn 300 triệu
người phải rời bỏ nhà cửa do bão lũ và có thêm 400 triệu người bị bệnh
truyền nhiễm như sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết. Nói cách khác, thất
bại trong việc giải quyết vấn đề thay đổi khí hậu sẽ có hậu quả nghiêm trọng
đến con người và sẽ cản trở mọi nỗ lực giảm nghèo của chúng ta”. Ông John
Hendra, điều phối viên thường trú của Liên Hiệp Quốc tại VN, đã thẳng thắn
nêu ra thực trạng trên tại hội thảo “Biến đổi khí hậu và phát triển con người”
do Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và mơi trường, Cục Bảo vệ mơi
trường, Viện Chiến lược- Chính sách tài nguyên và môi trường phối hợp tổ
chức, ngày 5-12 tại TPHCM.
Khí hậu Việt Nam đang biến đổi khó lường
Ơng Nguyễn Thành Lam, Cục Bảo vệ mơi trường, cho biết tổng lượng
phát thải khí nhà kính của VN mỗi năm khoảng 120,8 triệu tấn. Khí nhà kính
của VN gồm 4 loại chủ yếu: CO 2, CH4, NO2, NO và phát thải chủ yếu do các
7


hoạt động trong các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, giao thơng. Trong đó,
giao thơng chiếm tới 85% khí CO cơng nghiệp chiếm 95% khí NO 2... Với đà
phát triển như hiện nay, ông Lam cho rằng lượng phát thải khí nhà kính của
nước ta sẽ cịn tăng mạnh. Theo đó hiện tượng nóng lên của khí hậu sẽ đến

sớm hơn cả dự báo. Tại TPHCM và Cần Thơ, số liệu đo đạc cho thấy nhiệt
độ đang tăng lên: từ năm 1960 đến 2005 tăng khoảng 0,020C từ năm 1991
đến 2005 tăng lên khoảng 0,0330C. Riêng tại TP Vũng Tàu, từ năm 1960 đến
nay đã tăng lên 20C. Điều đó không chỉ thể hiện sự ấm lên về nhiệt độ mà sẽ
kéo theo nhiều thứ như nước biển dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên
tai bão, lụt, hạn hán tăng nhanh... Theo đà tăng nhiệt độ trên toàn thế giới, từ
năm 1920 đến nay nhiệt độ tại VN cũng tăng lên từ 0,20C đến 10C nhưng tăng
nhanh chủ yếu là từ năm 1980 đến nay. Nhưng điều mà nhiều nhà khoa học
thế giới như ông John Hendra nhận định là “VN chịu nhiều tác động khí hậu
hơn so với lượng CO2 thải ra”.
Thiên tai gia tăng
Biến đổi khí hậu tại VN ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày
càng rõ ràng. Khảo sát của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường
cho biết, tại Bến Tre, mực nước biển đã dâng lên khoảng 20 cm so với cách
đây 10 năm, hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều. “Trước
đây vùng này không hề có bão nhưng năm 2007 đã có bão...”. Do biến đổi
khí hậu, ơ nhiễm mặn đã tăng lên khoảng 20% so với trước đó 10 năm. Tại
Thừa Thiên - Huế, thay đổi khí hậu cịn đậm nét hơn, cường độ mưa tăng rõ
rệt. Từ năm 1952 đến 2005 đã có 32 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp và lũ lụt
thường xuyên hơn nửa đầu thế kỷ trước. Không những thế, mực nước biển và
đỉnh lũ lần sau luôn cao hơn lần trước. Chỉ riêng năm 1999, mực nước biển
tháng 11 đã lên đến mức cao nhất so với trước đây.
“Thay đổi khí hậu làm gia tăng thiên tai ở nhiều vùng miền của VN.
Điều này được thể hiện rõ qua hiện tượng bão lụt xảy ra liên tiếp tại khu vực
duyên hải miền Trung VN những năm gần đây” - ông Christophe Bahuet,
8


Phó đại diện Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại VN, khẳng
định.

Những cảnh báo đáng lo ngại
Báo cáo phát triển con người 2007/2008 của ông Christophe Bahuet
cảnh báo rằng nếu nhiệt độ tăng lên từ 3 0C-40C, các quốc đảo nhỏ và các
nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi mực nước biển dâng
lên khoảng 1 m, VN sẽ có khoảng 22 triệu người bị mất nhà cửa vùng trũng
Ai Cập có khoảng 6 triệu người mất nhà cửa và 4.500 km 2 đất ngập lụt ở
Bangladesh có khoảng 18% diện tích đất ngập úng, tác động tới 11% dân
số... Tuy nhiên, ông Christophe Bahuet cũng cho rằng không chỉ những nước
đang phát triển ảnh hưởng mà những nước đã phát triển cũng không tránh
khỏi thảm họa biến đổi khí hậu. Trước mắt, băng tan sẽ đe dọa hơn 40% dân
số toàn thế giới. Mặt khác, biến đổi khí hậu sẽ làm cho năng suất nơng
nghiệp giảm, thời tiết cực đoan tăng, thiếu nước ngọt trầm trọng trên toàn thế
giới, hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia tăng... Những nước như VN,
Bangladesh, Ai Cập... sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nguy cơ bão lụt, thiên tai
sẽ làm cho những nước này rất khó khăn để phát triển kinh tế, đẩy lùi đói
nghèo.
5 bước thụt lùi do biến đổi khí hậu
1. Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến lượng mưa, nhiệt độ và nước
dùng cho nơng nghiệp. Đến năm 2080, thế giới sẽ có thêm 600 triệu người bị
suy dinh dưỡng.
2. Đến năm 2080, sẽ có khoảng 1,8 tỉ người sống trong tình trạng khan
hiếm nước, đặc biệt là Bắc Trung Quốc, Trung Đông, Nam Mỹ và phía Bắc
Nam Á.
3. Khoảng 330 triệu người sẽ mất chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn do lũ
lụt nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm 30C-40C.
4. Tốc độ tuyệt chủng của các loại sẽ tăng lên nếu nhiệt độ ấm lên
khoảng 20C.
5. Các căn bệnh chết người sẽ lan rộng. Có thể có thêm 400 triệu người

9



bị bệnh sốt rét.
B. CÁC HỘI THẢO, HỘI NGHỊ
- Hội nghị Ngày 12/12/2007,Hội nghị quốc tế về BĐKH do LHQ tổ
chức tại Bali đã bắt đầu phiên họp cấp cao với sự tham dự của 6 nguyên thủ
Quốc gia cùng 144 Bộ trưởng cao cấp của chính phủ các nước. Hội nghị LHQ
về BĐKH tại Bali đã công bố dự thảo Lộ trình Bali,đặt mục tiêu đến năm
2012 tất cả các nước đang phát triển phải cắt giảm 25-40% tổng lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính so với mức của năm 1990.
- Trong hội nghị thượng đỉnh các thành phố lớn ở C40 về BĐKH lần 3
diễn ra ngày 18-21/5/2009 ở Hàn Quốc,cựu Tổng thống Mỹ Bil Clinton đã lên
tiếng cảnh báo”Trái Đất sẽ phải đối mặt với tình huống chết người nếu khí
nhà kính khơng giảm xuống cịn 80% năm 2050.
- Một thông điệp gửi tới các nhà lãnh đạo thế giới tham dự Hội nghị
Thượng đỉnh về Biến đổi Khí hậu ở Copenhagen đã được đưa ra ngày hơm
2/12 dưới hình của một “khối cầu tập thể” - một hình cầu bằng bạc lấp lánh
với đường kính chỉ 20cm nhưng chứa đựng tới 350 gigabyte những câu
chuyện, giọng nói, hình ảnh và hành động đã được tập hợp từ khắp nơi trên
thế giới nhằm thôi thúc những hành động chống biến đổi khí hậu tại
Copenhagen. “Khối cầu tập thể” thể hiện tinh thần hợp tác của toàn nhân loại.
Nó chuyển tải tiếng nói của người dân trên thế giới kêu gọi về một sự thay đổi
thực sự trong cuộc chiến tồn cầu chống lại biến đổi khí hậu”. Ơng Ridley đã
nói.
C. TRUYỀN THƠNG
- Chiều ngày 28/3/2012 Đài TNVN CÙNG Ban quản lýdự án”hỗ trợ
ĐTHVN sản xuất và phát song chương trình kịch truyền thanh daì kỳ nhằm
thay đổi hành vi ứng phó với BDKH”đã họp nhóm tư vấn vá nhóm sáng tạo
nghe báo cáo kết quả khởi động của dự án.
- Bên cạnh đó,ĐTHVN đang sản xuất bộ phim tài liệu”thơng điệp

tồn cầu về BDKH”gửi tới người xem thơng điệp tồn cầu về BDKH trên
10


phạm vi tồn Thế giới và Việt Nam.Bên cạnh đó,những vấn đề cơ bản trong
chiến lược phòng chống và giảm mọi tác hại của thiên tai,thời tiết và BDKH
cho cộng đồng.
- Cuộc thi sáng tác phim ngắn về biến đổi khí hậu dành cho sv do báo
SVVN và phái đoàn liên minh Châu Âu EU tại VN nhằm hưởng ứng chương
trình “ Những ngày Châu Âu 2011” về hđ tích cực để bảo vệ môi trường ,ứng
phó với biến đổi khí hậu của chiến dịch thanh niên tình nguyện hè 2011.
- Dự án nghiên cứu “Truyền thông về rủi ro biến đổi khí hậu nhằm
nâng cao năng lực thích ứng cho cộng đồng khu vực duyên hải và đồng bằng
tại Việt Nam”, do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC), Canada
tài trợ, do Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ
(NISTPASS) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Nghiên cứu
Giảm nhẹ rủi ro thảm họa và Biến đổi khí hậu thuộc Viện Quản lý và Phát
triển Châu Á (AMDI), cùng phối hợp thực hiện. Dự án nghiên cứu bắt đầu từ
ngày 1 tháng 1 năm 2012 và sẽ tiến hành nghiên cứu ở các thành phố Đà
Nẵng, Quy Nhơn, và Cần Thơ trong vòng 3 năm. Sáng ngày 7/11, tại Hà Nội,
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo Cập nhật và chia sẻ thơng
tin về Biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu và ở Việt Nam với báo chí .Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất
của BĐKH. Ở Việt Nam trong vịng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng
khoảng 0,5 độ C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm, thiên tai, đặc biệt
bão, lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt. Đến năm 2100, nhiệt độ trung bình có
thể tăng từ 2 đến 3ºC; mực nước biển trung bình có thể dâng lên 1 m. Các
hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn gây lũ, hạn
hán nắng nóng, rét đậm… sẽ diễn biến ngày càng phức tạp.Phần lớn dân số
Việt Nam nằm trong các vùng bị ảnh hưởng nặng, nhất là vùng ĐBSCL, đồng

bằng sông Hồng và vùng ven biển. Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là
nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của
11


đất nước.Đến năm 2100, Việt Nam phấn đấu trở thành một quốc gia thịnh
vượng, văn minh, phát triển bền vững với nền kinh tế các-bon thấp, ứng phó
thành cơng với BĐKH và có vai trị quan trọng trong khu vực và trên thế
giới.Mục tiêu tổng quát là tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH của con
người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon thấp nhằm bảo
vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền vững
quốc gia trong bối cảnh BĐKH tồn cầu và tích cực cùng cộng đồng quốc tế
bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Qua nghiên cứu điều tra cho thấy hiệu quả của cơng tác truyền
thơng có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của cộng đồng là rất lớn. Thông
điệp truyền thông sẽ giúp cho tất cả mọi người hình đug được thực trạng biến
đổi khí hậu ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi hiểu rõ thực trạng
đó, lồi người sẽ biết q trọng những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho
chúng ta và sống thân thiện hơn với môi trường.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông hơn nữa để truyền thông sẽ chung
tay góp sức vào việc khắc phục biến đổi khí hậu.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đọc tài liệu và các đề tài liên quan
Phân tích,đánh giá nội dung các bài viết liên quan
Từ bảng số liệu đã thu thập được và tiến hành xử lý, chạy ra kết quả và
đánh giá hiệu quả truyền thơng về ngun nhân biến đổi khí hậu.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả truyền thơng về thực trạng biến đổi khí hậu trên báo
in hiện nay.
2. Khách thể nghiên cứu
Hiệu quả truyền thơng về cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề biến đổi khí
hậu.
12


3. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian: tiến hành nghiên cứu trên 3 báo: Báo Tuổi
trẻ TP.HCM, Báo Thanh Niên, Báo Tiền phong năm 2011.
b. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hiệu quả truyền thông về vấn đề
biến đổi khí hậu.
4. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng với định
tính. Nghiên cứu định lượng dựa trên các chỉ số đánh giá kiến thức, thái độ,
thực hành từ phát phiếu hỏi, điều tra nghiên cứu. Thu thập số liệu, xử lý số
liệu dựa trên phần mềm spss và Nnivo.
CHỈ BÁO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.Sự trả lời của Trái Đất đối với việc làm của con người với môi trường
a.Thiên tai thường xuyên xảy ra
Bão lụt
Hạn hán
Sa mạc hóa
b.Nước biển dâng cao
Triều cường dâng
Lốc xốy
c.Trái Đất nóng lên
Nhiệt độ trung bình của khơng khí tăng
Nhiệt độ trung bình của đạ dương tăng

2.Chính sách tun truyền và ứng phó với BDKH của Nhà nước.
a.Chính sách tun truyền
Trên truyền hình
Trên báo
Trên Internet
b.Biện pháp ứng phó nâng cao nhận thức của người dân
13


Đầu tư xây dựng CSHT-VCKT
Mở các lớp tập huấn.
Phần 2 Câu hỏi nghiên cứu
-

Vì sao cơng tác tun truyền của Nhà nước về BDKH đã được xúc

tiến nhưng nhận thức của người dân về BDKH còn rất hạn chế?
+ Báo in đã thực sự đến tay từng người dân?
+ Truyền hình đã thực sự tác động đến nhận thức của người dân?
-Tại sao con người lạ vội vã ứng phó với hậu quả từ những vệc mình
đang làm?
+ Mở nhiều hội nghị về BDKH để tìm biện pháp ứng phó với BDKH.
+ BDKH tác động ngày càng lớn đến đời sống con người.

Giải thích thuật ngữ có trong đề tài nghiên cứu
- Biến đổi khí hậu(BĐKH): là sự tháy đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển bởi các nguyên nhân tự nhiên
và nhân tạo. Sự biến đổi khí hậu có thể là sự biến đổi bình quân hay sự thay
đổi phân bố các sự kiện thời tiết quanh 1 mức trung bình. Nó có thể giới hạn
trong 1 vùng nhất định hay trên tồn địa cầu. Hiện nay, biến đổi khí hậu được

gọi chung là biến đổi tồn cầu
- Biến đổi khí hậu (BĐKH) : là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, sinh quyển, thạch quyển bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự biến đổi khí hậu có thể là sự biến đổi bình
quân hay sự thay đổi phân bố các sự kiện thời tiết quanh 1 mức trung bình.
Nó có thể giới hạn trong 1 vùng nhất định hay trên toàn địa cầu. Hiện nay,
biến đổi khí hậu được gọi chung là biến đổi tồn cầu.
- Thơng điệp truyền thơng : là nội dung thông tin mà ta muốn chuyển
tải đến đối tượng nhằm một mục đích nhất định. Các dạng thơng điệp thường
sử dụng là: Tình cảm - Lý trí; Lạc quan - Bi quan; Đám đông - Cá nhân; Hài
hước - Nghiêm trang; Một chiều - Hai chiều; Chắc chắn - Mở ngõ.
14


V. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG VỀ THỰC TRẠNG
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BĐKH (thiên tai,lũ lụt,hạn hán,sa mạc hóa …)đang được coi là hiểm
họa đối với tồn thế giới.Vì vậy,nghiên cứu,tuyên truyền,phổ biến về BĐKH
không phải là trách nhiệm của cá nhân nào mà đó là trách nhiệm của tồn
thế giới.Với thơng điệp”Hãy chung tay ứng phó với BĐKH”,cả thế giới đang
bắt tay vào nghiên cứu,tìm hiểu về BĐKH.
Biến đổi khí hậu đang diễn biến ngày càng phức tạp, do nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến hậu quả sự sống lồi người đang bị đe dọa.
Biến đổi khí hậu tại VN ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày
càng rõ ràng. Khảo sát của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường
cho biết, tại Bến Tre, mực nước biển đã dâng lên khoảng 20 cm so với cách
đây 10 năm, hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều. “Trước
đây vùng này khơng hề có bão nhưng năm 2007 đã có bão...”. Do biến đổi khí
hậu, ơ nhiễm mặn đã tăng lên khoảng 20% so với trước đó 10 năm. Tại Thừa

Thiên - Huế, thay đổi khí hậu cịn đậm nét hơn, cường độ mưa tăng rõ rệt. Từ
năm 1952 đến 2005 đã có 32 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp và lũ lụt thường
xuyên hơn nửa đầu thế kỷ trước. Không những thế, mực nước biển và đỉnh lũ
lần sau luôn cao hơn lần trước. Chỉ riêng năm 1999, mực nước biển tháng 11
đã lên đến mức cao nhất so với trước đây.
“Thay đổi khí hậu làm gia tăng thiên tai ở nhiều vùng miền của VN.
Điều này được thể hiện rõ qua hiện tượng bão lụt xảy ra liên tiếp tại khu vực
duyên hải miền Trung VN những năm gần đây” - ông Christophe Bahuet, Phó
đại diện Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại VN, khẳng
định.
Không chỉ ở các quốc gia khác trên thế giới mà ngay cả Việt Nam cũng
đang chịu chung thảm họa khủng khiếp này, Những con số thiệt hại về người
và tài sản do biến đổi khí hậu gây ra khơng hề nhỏ, đó là một lời cảnh báo cho
chúng ta hãy biết sống thân thiện với mơi trường vì mơi trường đã đem lại
15


cho ta những thứ quý báu nhất, là món quà vô giá cần được nâng niu và bảo
vệ.
Truyền thông ảnh hưởng đến nhận thức về biến đổi khí hậu của con
người. Truyền thơng đã khảo sát chính xác thực trạng biến đổi khí hậu ở Thế
giới nới chung và Việt Nam nói riêng để đưa ra cái nhìn cụ thể nhất về những
thiệt hại mà biến đổi khí hậu đã gây ra cho loài người và sự biến đổi của mơi
trường trước tác động ngày càng lớn của lồi người.
Biến đổi khí hậu gồm rất nhiều khía cạnh khác nhau nhưng đề tài “
Hiệu quả truyền thông về thực trạng biến đổi khí hậu”, chỉ phân tích một vấn
đề nhỏ trong tổng số vấn đề bao quát ấy dựa trên những số liệu đã được thu
thập và xử lý trong q trình học tập.

Bảng 1:Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới

Yếu tố

Số bài báo được đề cập Phần trăm (%)

Nhiệt độ

39

43,3

Lượng mưa

19

21,1

Vùng biến đổi khí hậu

32

35,6

Tổng

90

100

Ngày nay BĐKH đang bắt đầu có những biến đổi thất thường như hiện
tượng thời tiết cực đoan và thiên tai cả về số lượng và cường độ. Nóng lên gay

gắt kèm theo hạn hán trên diện rộng, các cơn bão có cường độ mạnh cũng xuất
hiện nhiều hơn, có quỹ đạo di chuyển thất thường, khó dự đốn. Theo các
chun gia bề mặt trái đất tăng từ 0,3 – 0,5 0C trong năm 2010, và từ 1 – 2 0C
trong năm 2020. Nhiệt độ trung bình 50 năm qua (1952 – 2000) , nhiệt độ trung
bình của VN tăng thêm 0,7 0C. Lượng mưa trong 9 thập kỷ vừa qua(1911- 2000)

16


khơng rõ rệt theo các thời kỳ, có giai đoạn tăng lên và có gia đoạn giảm xuống.
Ngồi ra BĐKH còn gây rất nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe con người, kinh tế,
sản xuất, đất đai.....(số liệu của bộ TN&MT, tổng cục MT).
Trong 1 cuộc khảo sát gần đây, người ta thấy số lượng các bài báo vầ
BĐKH do con người tạo ra tại các nước đang phát triển ít hơn nhiều sơ với
nước phát triển. Tại Mỹ hơn 1/3 số bài viết vế vấn đề liên quan được xuất bản
trong thời gian nghiên cứu, trong khi đó tại Ấn Độ, Brazil và TQ con số
không đến 8%. Các tờ báo của Brazil và Ấn Độ và TQ chỉ đưa r a3 bài xã
luận trong khi chỉ riêng tờ báo tạo tại Mỹ lại đưa tới 13 bài xã luận.
Điều này cho thấy thực trạng biến đổi khí hậu đang là vấn đề đáng lo
ngại, phần trăm của các yếu tố đó có sự khác nhau rõ rệt. Nhiệt độ là yếu tố
chiếm số lần xuất hiện trên các bài báo khá lớn 39 trên tổng số 90 bài báo đề
cập đến biến đổi khí hậu và chiếm 43,3 % trên tổng số 100% . Nhiệt độ tăng
cao sẽ dẫn tới hậu quả là gây ra sự nóng lên tồn cầu, hiện tượng băng tan và
nước biển dâng. Sau đây là dẫn chứng về sự tăng lên của nhiệt độ trong
những năm gần đây đã gây ra những hậu quả khó lường: Nếu nhiệt độ trung
bình tăng lên thêm 20C đến 30C so với mức hiện nay sẽ có thêm 600 triệu
người ở tiểu khu vực châu Phi bị đói, hơn 300 triệu người phải rời bỏ nhà cửa
do bão lũ và có thêm 400 triệu người bị bệnh truyền nhiễm như sốt rét, viêm
màng não, sốt xuất huyết. Nói cách khác, thất bại trong việc giải quyết vấn đề
thay đổi khí hậu sẽ có hậu quả nghiêm trọng đến con người và sẽ cản trở mọi

nỗ lực giảm nghèo của chúng ta”. Ông John Hendra, điều phối viên thường
trú của Liên Hiệp Quốc tại VN, đã thẳng thắn nêu ra thực trạng trên tại hội
thảo “Biến đổi khí hậu và phát triển con người” do Viện Khoa học Khí tượng
thủy văn và môi trường, Cục Bảo vệ môi trường, Viện Chiến lược- Chính
sách tài ngun và mơi trường phối hợp tổ chức, ngày 5-12 tại TPHCM. Yếu
tố lượng mưa có 19 bài báo đề cập đến trong tổng số 90 bài báo có liên quan
và chiếm 21,1 % trong tổng số 100 %. Thực tế cho thấy trong những năm gần
đây lượng mưa tăng lên rất nhanh và số tháng trong năm mưa nhiều cũng tăng
17


theo, mưa lớn báo kèm theo cường độ lớn gây ra hiện tượng lũ ống, lũ quét.
Yếu tố vùng biến đổi khí hậu có 32 bài báo đề cập đến trong tổng số 90 bài
báo và chiếm 35,6 %. Đây là một con số không nhỏ. Những số liệu biết nói là
nếu lên một thực trạng chung đó là vùng biến đổi khí hậu cũng đang gia tăng.
Ở những nước phát triên và những nước kém phát triển đều chịu ảnh hưởng
cảu biến đổi khí hậu. có thể mỗi quốc gia sẽ chịu mức độ ảnh hưởng khác
nhau nhưng hầu hết quốc gia nào cũng sẽ ảnh hưởng dù ít hay nhiều. Nhiều
hiện tượng khí hậu cực đoan cịn diễn biến khó lường, Truyền thơng đã phản
ánh một phần thực trạng biến đổi khí hậu, giúp chúng ta có cái nhìn tổng qt
hơn về biến đổi khí hậu.

Bảng 2: Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Yếu tố

Số bài báo được đề cập Phần trăm (%)

Nhiệt độ

33


28,5

Lượng mưa

84

65,6

Số đợt khơng khí

11

8,4

128

100

lạnh
Tổng

Dưới đây là một nghiên cứu về thực trạng biến đổi khí hậu Việt Nam
của giáo sư. TSKH Nguyễn Đức Ngữ sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về biến đổi
khí hậu ở Việt Nam. Một quốc gia cũng chịu ảnh hưởng khá nặng nề từ
BĐKH.
Theo số liệu quan trắc, biến đổi khí hậu ở Việt Nam có những điểm
đáng lưu ý sau:

18



- Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung
bình năm (TBN) ở Việt Nam đã tăng lên 0,7oC. Nhiệt độ TBN của 4 thập kỷ
gần đây (1961 - 2000) cao hơn TBN của 3 thập kỷ trước đó (1931 - 1960).
Nhiệt độ TBN của thập kỷ 1991 – 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
đều cao hơn trung bình (TB) của thập kỷ 1931 – 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và
0,6oC. Năm 2007, nhiệt độ TBN ở cả 3 nơi trên đều cao hơn TB của thập kỷ
1931 – 1940 là 0,8 – 1,3oC và cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 là 0,4 – 0,5oC.  Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa TBN trong 9
thập kỷ vừa qua (1911 – 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng
khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Trên lãnh thổ
Việt Nam, xu thế biến đổi của lượng mưa cũng rất khác nhau giữa các khu
vực.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở
các trạm Cửa Ơng và Hịn Dấu cho thấy, mực nước biển trung bình đã tăng
lên khoảng 20cm.
- Số đợt khơng khí lạnh (KKL) ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt
trong hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và
năm 2007 chỉ có 15-16 đợt KKL, bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường
hợp có số đợt KKL trong mỗi tháng mùa đông (XI-III) thấp dị thường (0-1
đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 2/1997,
11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh
biến đổi khí hậu tồn cầu là đợt KKL gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông
nghiệp.
- Bão: Những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn,
quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
- Số ngày mưa phùn TBN ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 –
1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.

19



×