ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
TRONG THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ THỰC HÀNH PHÒNG
CHỐNG TÁC HẠI THUỐC LÁ CỦA SINH VIÊN, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2014
Phạm Cơng Chánh
Trung tâm Truyền thơng GDSK tỉnh Bình Dương
Tóm tắt nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp tiến hành từ tháng 05/2013 đến 4/2014 trên 574 sinh
viên, giáo viên và nhân viên của Trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương
nhằm đánh giá hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) trong
việc thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống tác hại thuốc lá. Kết
quả nghiên cứu trước can thiệp cho thấy: 10,2% sinh viên, giáo viên và nhân viên
có sử dụng thuốc lá. Sau các hoạt động can thiệp truyền thông, kiến thức về tác hại
của hút thuốc lá chủ động có tăng lên (62,9% lên 98,1%). Kiến thức về tác hại của
hút thuốc lá thụ động cũng tăng lên (59,6% lên 95,9%). Thái độ ứng xử về các biện
pháp hạn chế ảnh hưởng tác hại của thuốc lá tăng lên: không hút thuốc trong nhà
(trước truyền thông là 81,26% sau truyền thông là 85,69%), không hút thuốc nơi
đông người từ 88.95% tăng lên 93,03%, khơng mời người khác hút thuốc trong nhà
mình từ 68,62% tăng lên 70,81%, ra ngoài hành lang, sân vườn để hút tăng từ
59,17% lên 67,52%, bảo người khác ngồi xa mình khi mình đang hút thuốc từ
40,18% tăng lên 45,56%. Thái độ khơng chấp nhận khi nhìn thấy một người đàn
ông hút thuốc tăng từ 81,08 % lên 84,32% , khi nhìn thấy một người phụ nữ đang
hút thuốc tăng 91,64% lên 92,02%, khi nhìn thấy vị thành niên hút thuốc tăng từ
71,77% lên 94,99%. Thực hành phòng chống tác hại của thuốc lá của sinh viên,
giáo viên và nhân viên trường Đại học Thủ Dầu Một có thay đổi tích cực sau các
hoạt động truyền thơng: việc hút thuốc thường xuyên trong phòng họp và phòng
làm việc giảm từ 1,74% xuống 0,56%. Việc hít phải khói thuốc lá trong phòng làm
việc và phòng họp cũng giảm từ 4,01% xuống còn 1,8%.
1. Đặt vấn đề
Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá của nước ta chính thức có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Để luật được kịp thời đi vào cuộc sống, điều
quan trọng là phải đẩy mạnh việc thông tin, truyền thông về tác hại của thuốc lá,
đây là biện pháp quan trọng và hiệu quả nâng cao nhận thức của người dân về tác
hại của thuốc lá, từ đó giúp người dân khơng sử dụng thuốc lá, thực hiện nghiêm
quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm cơng cộng và tích cực tham gia phòng,
chống tác hại của thuốc lá.
26
Theo điều tra toàn cầu năm 2010 về việc sử dụng thuốc lá ở người trưởng
thành trên 15 tuổi, Việt Nam thuộc nhóm 15 quốc gia có số người hút thuốc lá
cao nhất trên thế giới. Tỷ lệ nam giới trưởng thành hút thuốc lá là 47,4%, và hiện
có khoảng 33 triệu người khơng hút thuốc lá thường xun hít phải khói thuốc lá
tại nhà và hơn 5 triệu người khơng hút thuốc hít phải khối thuối tại nơi làm việc.
Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy xu hướng sử dụng thuốc lá đang
ngày càng trẻ hóa. Điều tra thực trạng sử dụng thuốc lá năm 2007 trong học sinh độ
tuổi từ 13-15 tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ các em học sinh đã từng thử hút thuốc từ
khi dưới 10 tuổi là 17,6% ở nam và 5,5% ở nữ. Do đó, việc xây dựng trường học
khơng khói thuốc là rất cần thiết nhằm giúp cho cán bộ, giáo viên, sinh viên đảm
bảo quyền được hít thở bầu khơng khí trong lành, góp phần nâng cao sức khỏe,
chất lượng dạy và học, xây dựng nếp sống văn minh, lịch sự trong trường học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong việc thay
đổi kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống tác hại thuốc lá trong
trường đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm 2014.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương
3.2. Thời gian nghiên cứu: Tháng 5/2013 đến tháng 4 /2014.
3.3. Đối tượng nghiên cứu: 574 sinh viên tất cả các khối lớp và giáo viên, nhân
viên đang học tập và làm việc tại trường Đại học Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương
được đưa vào khảo sát và nghiên cứu.
3.4. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, được chia ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (từ 05/2013 đến 08/2013): lập kế hoạch nghiên cứu, biên soạn
tài liệu, thiết kế biểu mẫu khảo sát, tiến hành khảo sát trước can thiệp theo bộ câu
hỏi soạn sẵn trên đối tượng giáo viên, công nhân viên, sinh viên của trường.
Giai đoạn 2 (từ 08/2013 đến 02/2014): triển khai hoạt động truyền thơng
(nói chuyện, cung cấp tờ rơi, treo dán các áp phích, biển cấm hút thuốc tại nhà
trường) về luật phòng tác hại thuốc lá, tác hại của khói thuốc lá.
Giai đoạn 3 (từ 02/2014 đến 04/2014): tiến hành khảo sát sau can thiệp
theo bộ câu hỏi soạn sẵn.
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
27
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Các chỉ số nghiên cứu
được tính tốn dưới dạng tần suất, tỷ lệ %, số trung bình. Kiểm định bằng giá trị P.Value.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Trước can thiệp
(n= 574)
Đặc điểm
Sau can thiệp
(n=539)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Nam
139
24,22
208
38,59
Nữ
435
75,78
331
61,41
Tình trạng
hơn nhân
Đã lập gia đình
53
9,77
51
9,46
Chưa lập gia đình
521
90,23
488
90,54
Nghề
Giáo viên
28
4,88
16
2,97
nghiệp
Sinh viên
500
87,11
469
87,01
Cán bộ cơng nhân viên
35
6,1
42
7,79
Khác
11
1,92
12
2,23
Đại học
25
4,36
25
4,64
Sau đại học
34
5,92
28
5,19
Trung cấp
5
0,87
3
0,56
503
87,63
482
89,42
7
1,22
1
0,19
Giới tính
Trình độ
học vấn
Tốt nghiệp THPT
Khác
Tổng số người tham gia khảo sát trước khi thực hiện truyền thông là 574,
sau khi truyền thông là 539 giảm 35 người (trong số 35 người này một số không
tham gia trả lời và một số trả lời không đầy các chi tiết trên phiếu khảo sát nên
các phiếu xem như không hợp lệ bị loại) điều này không ảnh hưởng đến chất
lượng khảo sát.
Vì đặc thù của các lớp học và môi trường học tập nên sinh viên và nhân
viên của trường Đại học Thủ Dầu Một Bình Dương số nam ít hơn nữ (nam tỉ lệ
38,59%, nữ 61,41%). Sinh viên chiếm đa số đối tượng tham gia nghiên cứu
(trên 87%).
4.2. Kiến thức và thái độ về phòng chống tác hại của thuốc lá
28
Bảng 2: Kiến thức về ảnh hưởng của khói thuốc đến sức khỏe
Nội dung
Trước can thiệp
Tần số
Sau can thiệp
Tỷ lệ (%) Tần số
P
Tỷ lệ (%)
1. Hút thuốc lá chủ động
Có ảnh hưởng đến sức khỏe
361
62,89
529
98,14
Không ảnh hưởng đến sức khỏe
150
26,13
3
0,05
Không biết
63
10,97
7
0,12
Có ảnh hưởng đến sức khỏe
342
59,58
517
95,91
Khơng ảnh hưởng đến sức khỏe
161
28,04
3
0,05
Không biết
71
12,37
19
0,35
<0,001
2. Hút thuốc lá thụ động
<0,001
Sau khi được truyền thông, kiến thức về tác hại của hút thuốc lá chủ động
và thụ động đều tăng lên (từ 62,89% lên 98,14%; 59,58% lên 95.91%).
Bảng 3: Thái độ đối với các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của tác hại thuốc lá
Nội dung
Trước can thiệp
Tỷ lệ
Tần số
(%)
Sau can thiệp
Tỷ lệ
Tần số
(%)
p
Không hút thuốc trong nhà
412
81,26
467
85,69
<0,001
Khơng hút nơi đơng người
451
88,95
507
93,03
<0,001
Đi sang phịng khác để hút
Khơng mời người khác hút
thuốc trong nhà mình
Ra ngồi hành lang, sân vườn
Bật quạt
Mở cửa sổ
245
44,95
252
49,7
0,172
374
68.62
359
70,81
0,611
300
131
231
59,17
24,04
45,56
368
141
275
67,52
27,81
50,46
<0,001
0,195
Khơng để gạt tàn thuốc trong nhà
239
43,85
247
48,72
0,159
53
9,72
61
12,03
0,252
219
40,18
231
45,56
0,110
285
56,21
299
54,86
0,052
Thắp nến hoặc đặt chậu nước
trong nhà khi đang hút thuốc
Bảo người khác ngồi xa mình
khi mình đang hút thuốc
Ngồi xa người khác khi hút
29
<0,001
Qua bảng khảo sát này chúng tôi nhận thấy như sau: thái độ với các biện
pháp hạn chế ảnh hưởng tác hại của thuốc lá của sinh viên, giáo viên và nhân viên
của trường Đại Học Thủ Dầu Một sau khi được nghe truyền thông tăng lên rõ rệt:
không hút thuốc trong nhà (trước truyền thông là 81,26% sau truyền thông là
85,69%), không hút thuốc nơi đông người từ 88,95% tăng lên 93,03%, không mời
người khác hút thuốc trong nhà mình từ 68,62% tăng lên 70,81%, ra ngồi hành
lang, sân vườn để hút từ 59,17% tăng lên 67,52%, bảo người khác ngồi xa mình
khi mình đang hút thuốc từ 40,18% tăng lên 45,56%.
Bảng 4: Thái độ ứng xử đối với người hút thuốc lá
Trước can thiệp
Nội dung
Tần số
Tỷ lệ
(%)
Sau can thiệp
Tần số
Tỷ lệ
(%)
p
1. Khi nhìn thấy 01 người đàn ơng hút thuốc:
- Thán phục
7
1,22
3
0,56
- Bình thường
99
18,37
83
14,46
- Khơng chấp nhận
347
81,08
484
84,32
0,002
2. Khi nhìn thấy 01 người phụ nữ hút thuốc:
- Thán phục
17
2,96
10
1.86
- Bình thường
31
5,4
33
6.12
496
91,64
526
92.02
- Khơng chấp nhận
0,351
3. Khi nhìn thấy 01 người vị thành niên hút thuốc
- Thán phục
7
1,3
5
0,87
- Bình thường
28
4,88
20
3,71
- Khơng chấp nhận
412
71,77
512
94,99
0,114
4. Cảm nhận khi hít phải khói thuốc lá
- Thán phục
1
0,17
4
0,74
- Bình thường
15
2,61
10
1,86
558
97,21
525
97,4
- Khơng chấp nhận
30
0,273
Sau khi được truyền thông, thái độ không chấp nhận khi nhìn thấy một
người đàn ơng hút thuốc tăng lên sau từ 81,08 % tăng lên 84,32%, khi nhìn thấy
một người phụ nữ đang hút thuốc 91,64% lên 92,02%, Khi nhìn thấy vị thành
niên hút thuốc tăng lên từ 71,77% lên 95%.
Bảng 5: Thực trạng sử dụng thuốc lá của đối tượng nghiên cứu
Trước can thiệp
Nội dung
Sau can thiệp
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Có hút hàng ngày
11
1,92
9
1,67
Có hút nhưng khơng hút hàng ngày
15
2,61
14
2,60
Khơng nhưng trước kia có hút
28
4,88
31
5,75
520
90,59
485
89,98
Bạn bè mời
08
14,81
23
42,59
Giảm căng thẳng
28
51,85
25
46,30
Giảm cân
2
3,70
2
3,70
16
29,62
4
7,41
Trong phòng làm việc/lớp học….
10
18,52
2
3,77
Lối đi, hành lang, cầu thang, sân trường
36
66,67
42
81,48
Khu vực vệ sinh
4
7,41
7
12,96
Ký túc xá
4
7,41
3
5,55
Giá
trị p
Thực trạng hút thuốc
Chưa bao giờ hút
0,928
Lý do hút thuốc
Tăng sự tập trung sáng tạo
0,114
Địa điểm hút thuốc (nếu hút)
0,073
Khảo sát cho thấy có 54 người hút thuốc lá chiếm tỉ lệ 10% (trong đó bao
gồm cả những người hiện nay khơng hút thuốc nhưng trước kia có hút). Các nguyên
nhân hút thuốc:giảm căng thẳng trong học tập và công tác chiếm tỉ lệ cao nhất
(46,30% và 51,85%) tiếp đến là do bạn bè mời (chiếm tỉ lệ 14,81% và 42,59%). Đa
số hút thuốc tại lối đi, hành lang, cầu thang, sân trường (66,67% và 81,48%). Sau khi
được truyền thông, tỷ lệ hút thuốc trong phòng làm việc, lớp học đã giảm rõ rệt (từ
18,52% xuống còn 3,77%).
31
Bảng 6: Tình trạng hít phải khói thuốc tại trường trước và sau can thiệp
Trước can thiệp
Địa điểm
Sau can thiệp
Thường
xun
Thỉnh
thoảng
Khơng
Thường
xun
Thỉnh
thoảng
Khơng
Phịng làm việc,
phịng họp
23
(4,01%)
138
(24,04%)
413
(71,95%)
10
(1,8%)
116
(21,52%)
413
(76,62%)
Hành lang,
cầu thang
83
(14,46%)
271
(47,21%)
220
(38,33%)
51
(9,48%)
316
(58,74%)
171
(31,78%)
Căng tin, nhà
ăn
103
(17,94%)
293
(51,05%)
178
(31,01%)
62
(11,5%)
302
(56,03%)
175
(32,47%)
Khu vực ngồi
nhà, sân
124
(21,6%)
250
(43,55%)
200
(34,84%)
85
(15,77%)
271
(50,28%)
183
(33,95%)
Sau khi được truyền thông về tác hại của thuốc lá và Luật phịng chống tác
hại của thuốc lá, việc hít phải khói thuốc lá trong phịng làm việc và phịng họp đã
giảm từ 4,01% xuống còn 1,8%.
Bảng 7: Nhận thức về văn bản pháp luật
Trước
can thiệp
Nội dung
Tần số
Sau
can thiệp
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tần số
(%)
(%)
Giá trị
p
142
24,74
352
65,30
<0,001
Trường học
522
90,94
516
95,73
0,002
Trên phương tiện giao thông công cộng
395
68,81
412
76,43
0.004
Bệnh viện, cơ sở y tế
551
95,99
533
98,88
0,002
Nơi làm việc
438
76,31
423
78,48
0,387
Nhà hàng
217
37,8
260
48,24
0,001
Rạp chiếu phim, rạp hát
430
74,91
408
75,7
0,762
Khơng có quy định
196
34,14
29
5,38
<0,001
Có biết về văn bản pháp luật
Biết về nơi quy định cấm hút thuốc
32
Nhận thức các văn bản pháp luật phòng chống tác hại thuốc lá có sự thay
đổi rõ rệt sau khi được truyền thơng. Tỷ lệ biết có văn bản pháp luật về phòng
chống tác hại thuốc lá tăng từ xấp xỉ 25% lên 65,3%.
5. Kết luận
Sau các hoạt động can thiệp truyền thông, kiến thức, thái độ và thực hành
của sinh viên, giáo viên, nhân viên của trường có sự thay đổi tích cực:
-
Kiến thức về tác hại của hút thuốc lá chủ động có tăng từ 62,9% lên 98,1%.
Kiến thức về tác hại của hút thuốc lá thụ động tăng từ 59,6% lên 95,9%.
-
Thái độ hưởng ứng việc không hút thuốc trong nhà tăng từ 81,26% lên
85,69%, không hút thuốc nơi đông người từ 88.95% tăng lên 93,03%, không
mời người khác hút thuốc trong nhà mình từ 68,62% tăng lên 70,81%, ra
ngoài hành lang, sân vườn để hút từ 59,17% tăng lên 67,52%, bảo người
khác ngồi xa mình khi mình đang hút thuốc từ 40,18% tăng lên 45,56%.
-
Thái độ khơng chấp nhận khi nhìn thấy một người đàn ơng hút thuốc tăng
từ 81,08 % lên 84,32%, khi nhìn thấy một người phụ nữ đang hút thuốc
tăng 91,64% lên 92,02%, khi nhìn thấy vị thành niên hút thuốc tăng từ
71,77% lên 94,99%.
-
Việc hút thuốc thường xuyên trong phòng họp và phịng làm việc giảm từ
1,74% xuống 0,56%. Việc hít phải khói thuốc lá trong phịng làm việc và
phịng họp cũng giảm từ 4,01% xuống còn 1,8%.
6. Khuyến nghị
-
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với cơng đồn, đồn thanh niên có sự phân
cơng cụ thể trong việc cơng tác phịng chống tác hại hại thuốc lá của trường.
-
Đưa nội dung cấm hút thuốc lá trong trường học vào vào tiêu chí thi đua khen
thưởng của sinh viên, giáo viên và nhân viên nhà trường.
-
Tăng cường kiến thức về tác hại của thuốc lá bằng nhiều hình thức như: tổ chức
cho sinh viên, giáo viên và nhân viên nghe nói chuyện chuyên đề, hội thảo, sinh
hoạt văn nghệ, hội thi, phát thanh hàng tuần của trường về chuyên đề tác hại
của thuốc lá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Báo cáo về tình hình hút thuốc lá và gánh nặng bệnh tật do thuốc lá gây ra
ở Việt Nam (năm 2012).
33
2. Đỗ Văn Dũng (2002), nghiên cứu tỉ lệ hút thuốc lá của học sinh và sinh
viên ở các tỉnh khu vực phía nam.
3. Lương Ngọc Khuê (2013), Tài liệu hướng dẫn xây dựng trường đại học,
cao đẳng, học viện không thuốc lá.
4. Nguyễn Thị Lâm, Chapman S, Taylor R, Ảnh hưởng kinh tế của việc chi
tiêu cho hút thuốc đối với hộ gia dình nghèo ở Việt Nam, tạp chí Y học
thực hành số 533, (năm 2006).
5. Tổ chức Y tế thế giới (2010), Báo cáo liên quan đến thuốc lá và sức khỏe.
6. Tổng hội Y khoa Hoa Kỳ (2010), Báo cáo tổng quan về thuốc lá và
sức khỏe.
7. World Heath Organization, Geneva, WHO report on the global tobacco
epidermic, 2008; the MPOWER package, trang 14.
34