Tải bản đầy đủ (.doc) (201 trang)

Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 201 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ PHƯƠNG ANH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN
CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2023


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ PHƯƠNG ANH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN
CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 9 38 01 06

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. NGUYỄN THỊ BÁO
2. PGS,TS. TRẦN QUANG HIỂN

HÀ NỘI - 2023




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Đỗ Phương Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BCH

: Ban Chấp

hành
BĐG

: Bình đẳng giới

BHTN

: Bảo hiểm thất

nghiệp BHXH


: Bảo hiểm xã

hội BHYT : Bảo hiểm y tế
BNN

: Bệnh nghề nghiệp

CEDAW : Cơng ước xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ
dưới mọi hình thức
HĐND

: Hội đồng nhân

dân HTX : Hợp tác xã
KVPCT

: Khu vực phi chính

thức NCS : Nghiên cứu sinh
NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao

động TNLĐ


: Tai nạn lao

động UBND

: Ủy ban nhân

dân
WB

: Ngân hàng thế

giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NƠNG THƠN
8

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

8

1.2. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu


21

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NÔNG THƠN VIỆT NAM

27

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
đối với phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
27
2.2. Nội dung pháp luật và hình thức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
đối với phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
41
2.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ
ở nông thôn Việt Nam
53
2.4. Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ ở nông thôn một
số nước trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam
61
Chương 3: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG, THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
Ở NÔNG THÔN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM

71

3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với
phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam
71
3.2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ ở nông thôn Việt Nam79

3.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ ở nông
thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam
93
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NÔNG THÔN
CÁC
TỈNH BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM

120

4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ
nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam
120
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ
ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam
127
KẾT LUẬN

150

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

154

PHỤ LỤC


164


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lực lượng lao động 6 tỉnh Bắc Trung Bộ phân theo khu vực/giới tính 73
Bảng 3.2. Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá hiện hành phân
theo nguồn thu (cả nam và nữ)

74

Bảng 3.3. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

79

Bảng 3.4. Các nguồn thông tin mà phụ nữ tiếp cận

101

Bảng 3.5. Tổng hợp số liệu phụ nữ ở nông thôn tham gia bảo hi ểm xã hội ở
một số tỉnh Bắc Trung Bộ
102
Bảng 3.6. Số tiền nợ đọng bảo hiểm xã hội của các đơn v ị sử dụng lao đ ộng
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
109


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội trong t ổng s ố lao động
nữ ở
nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ
Biểu đồ 3.2. Sự tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc/b ảo hiểm xã h ội t ự
nguyện của phụ nữ các tỉnh Bắc Trung Bộ

77
112

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ được hưởng
chế độ trợ cấp thai sản
113

DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 3.1. Kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ
tham
gia bảo hiểm xã hội

102

Hộp 3.2. Vi phạm điển hình của đơn vị sử dụng lao động ở một số t ỉnh
Bắc Trung Bộ

108

Hộp 3.3. Khó khăn trong quản lý đóng bảo hiểm xã hội cho người lao đ ộng
đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
109



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hiểu là sự bảo đảm hoặc thay thế cho
những thu nhập bị mất hoặc bị giảm của người lao động khi thai sản, về già
hoặc khi gặp rủi ro (như ốm đau, tai nạn lao động (TNLĐ), chết...) trên cơ sở
đóng quỹ của người lao động và người sử dụng lao động (NSDLĐ) cho cơ quan
BHXH trước khi xảy ra những biến cố đó. Để tổ chức triển, khai có hiệu quả
các chính sách, chế độ BHXH cho người lao động (NLĐ), thì việc ban hành pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật về BHXH là một trong những biện pháp,
cách thức quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng phải tiến hành nhằm bảo
đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, góp phần cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Trên bình diện quốc tế, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan nên
một số quyền của phụ nữ ở nông thôn trong đó có quyền tham gia BHXH chưa
được bảo đảm đầy đủ, còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới và với phụ nữ
ở khu vực thành thị. Khuyến nghị chung số 34 về quyền của phụ nữ ở nông
thôn cũng chỉ rõ: “Quyền và lợi ích của phụ nữ ở nông thôn không được ghi
nhận trong các luật, các chính sách quốc gia hoặc ngay cả khi đã có quy định
trong hệ thống pháp luật thì cũng chưa được thực hiện đầy đủ trên thực tế”
[100]. Vì vậy, phụ nữ ở nông thôn được coi là một trong những đối tượng yếu
thế trong xã hội.
Ở Việt Nam, BHXH được coi là “một trong những trụ cột của chính sách
an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo
đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội” [8]. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta đã ln quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính
sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa
là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt
đẹp của chế độ ta. Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về

ASXH nói chung, BHXH nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng như:
Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH từng bước được hoàn thiện, ngày
càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất


2
nước và thông lệ quốc tế; đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng,
số người được hưởng BHXH không ngừng tăng lên; năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về BHXH được nâng lên; việc giải quyết chế độ, chính
sách cho người lao động có nhiều tiến bộ.
Đối với, phụ nữ ở nông thôn là lực lượng lao động đơng đảo, đóng vai trị
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quyết định sự thành công của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nơng nghiệp, nông thôn. Riêng ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ, lực lượng lao động nữ ở nông thôn chiếm chiếm tỷ lệ
79,28% và cao hơn so với tỷ lệ trung bình của cả nước (67,6%) [77]. Những năm
qua, việc thực hiện pháp luật về BHXH đối với nhóm lao động nữ ở nơng thơn
đã được các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Do đó, phụ nữ nơng thơn đã có cơ hội tiếp cận và tham gia hệ thống BHXH;
Nhà nước đã thực hiện khá đầy đủ và kịp thời các chế độ BHXH, bảo đảm
quyền của phụ nữ, góp phần quan trọng trong thực hiện bình đẳng giới (BĐG),
phát triển hài hịa giữa các vùng đô thị/nông thôn, đồng bằng/miền núi.
Tuy nhiên, hiện nay, việc tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH của phụ
nữ ở nơng thơn Việt Nam nói chung, các tỉnh Bắc Trung Bộ gặp nhiều khó khăn,
rào cản do: pháp luật về BHXH còn nhiều khoảng trống chưa đảm bảo được
các quyền ASXH cơ bản của phụ nữ ở nông thôn; việc tổ chức thực hiện pháp
luật về BHXH chưa có biện pháp đặc thù cho lao động nữ ở nông thôn; các chủ
thể thực hiện pháp luật về BHXH chưa phát huy hết vai trị, trách nhiệm của
mình; tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH còn xảy ra khá phổ biến...
Thời gian qua, vấn đề quyền con người, quyền bình đẳng và quyền bảo
đảm ASXH cho phụ nữ ở nông thôn; thực hiện pháp luật BHXH đã được các cơ

quan quản lý, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, song đến nay vấn đề thực
hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn Việt Nam nói chung, ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng vẫn còn là khoảng trống cần được quan tâm nghiên
cứu xây dựng khung lý thuyết; đánh giá thực trạng và đưa ra các quan điểm giải
pháp nhằm bảo đảm cho phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ được tiếp
cận và thụ hưởng đầy đủ các quyền về BHXH, góp phần ổn định, tạo dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bảo đảm BĐG, công bằng và tiến bộ xã hội cho
phụ nữ ở nông thôn.


3
Từ những lý do trên cho thấy, việc lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt
Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
là có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH
đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, luận án nêu quan điểm, đề
xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông
thôn ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận án: tình hình nghiên cứu trong nước, ở nước ngoài, rút ra những vấn
đề đã được các cơng trình nghiên cứu làm rõ có thể kế thừa trong luận án và
những vấn để luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện pháp lu ật về BHXH: khái
niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung pháp luật, hình thức thực hiện pháp luật
về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn; điều ki ện b ảo đảm thực hiện pháp

luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn; thực hiện pháp lu ật về BHXH
đối với phụ nữ ở nông thôn một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo
đối với Việt Nam.
Ba là, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ
ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam: chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng, ưu
điểm, hạn chế của pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nơng thơn; ưu điểm,
hạn chế của hình thức thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông
thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ và nguyên nhân.
Bốn là, nêu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực hiện pháp luật về BHXH đối
phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Bảo hiểm xã hội là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Luận án nghiên cứu
thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nơng thơn các tỉnh Bắc Trung
Bộ, Việt Nam dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với ngành lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực
hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ,
Việt Nam gồm 06 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp
luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn từ khi Luật Bảo hiểm xã hội năm
2014 có hiệu lực ngày 01/01/2016, các số liệu được thu thập, phân tích, xử lý và

đánh giá từ năm 2016 đến 09 tháng đầu năm 2022.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính
sách, pháp luật của Nhà nước ta về pháp luật, thực hiện pháp luật, thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội; bảo đảm quyền con người, quyền ASXH cho
người dân; bảo đảm quyền của phụ nữ và các đối tượng yếu thế trong xã hội;
bảo đảm sự phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng nông thôn và đô thị,
trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời vận dụng các lý
thuyết về BHXH để phân tích, luận giải khái niệm về thực hiện pháp luật về
BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn Việt Nam; đặc điểm thực hiện pháp luật về
BHXH đối với phụ nữ ở nông thơn; vai trị thực hiện pháp luật về BHXH đối
với phụ nữ ở nông thôn, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về BHXH
đối với phụ nữ ở nông thôn...)


5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
logic; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra xã hội
học. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích tài liệu
sơ cấp và tài liệu thứ cấp, đưa ra nhận xét đánh giá về tình hình nghiên cứu tại
Chương 1; nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật
về BXH đối với phụ nữ ở nông thôn; các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp
luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn tại Chương 2; phân tích thực trạng
thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung
Bộ và nguyên nhân; tổng hợp các số liệu về thực hiện pháp luật BHXH của 6

tỉnh Bắc Trung Bộ tại Chương 3.
- Phương pháp logic được sử dụng để đảm bảo tính logic của các nội
dung nghiên cứu trong suốt 04 chương của luận án. Chương 1 từ một khảo cứu
tổng quan các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án chỉ ra những
vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ; Chương 2, luận án nghiên cứu cơ sở lý
luận thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn, bao gồm: Khái
niệm, đặc điểm, vai trị; nội dung pháp luật, hình thức thực hiện pháp luật; các
điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nơng thơn.
Trên cơ sở đó, tại Chương 3, luận án đánh giá điều kiện về tự nhiên; điều kiện
về kinh tế - văn hóa - xã hội; tổ chức bộ máy BHXH ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn;
đánh giá ưu điểm, hạn chế của pháp luật về BHXH; ưu điểm, hạn chế của hình
thức thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nơng thơn và ngun nhân.
Từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về
BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam tại
Chương 4.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng thực hiện
pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt
Nam từ năm 2016 đến nay; làm rõ bối cảnh hiện nay khi đời sống của phụ nữ ở
nông


6
thôn chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nền
kinh tế suy thối...
- Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 để tính tốn,
phân tích, tổng hợp các số liệu về dân cư, lao động, thu nhập, việc làm; số phụ
nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ tham gia, chưa tham gia BHXH; số liệu
về thu, chi, xử lý vi phạm, số tiền nợ quỹ BHXH... từ các báo cáo thực hiện
nhiệm vụ hàng năm của cơ quan BHXH các tỉnh Bắc Trung Bộ. Từ đó có những

nhận định đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở
nông thôn bảo đảm khách quan, toàn diện.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng để thu thập thông tin
từ 600 phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ (gồm những phụ nữ đang
tham gia BHXH; chưa tham gia BHXH) nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng,
vướng mắc, khó khăn trong q trình đóng và thụ hưởng chế độ BHXH; từ đó
chứng minh, luận giải sâu sắc thực trạng đã nêu ở Chương 3; tiếp nhận những ý
kiến, sáng kiến của NLĐ để đưa ra các quan điểm, giải pháp đảm bảo tính khả
thi ở Chương 4.
Có thể nói, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu và kết hợp,
linh hoạt các phương pháp trong mỗi chương để giải quyết thấu đáo các vấn đề
nêu trong luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Dưới góc độ lý luận chung về Nhà nuớc và Pháp luật, Luận án là cơng
trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống thực hiện pháp luật
về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Luận
án có những đóng góp mới về khoa học, đó là:
- Luận án đã xây dựng được khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện
pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nơng thơn; phân tích làm rõ nội dung pháp
luật, hình thức thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn; các
điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn,
Việt Nam.
- Luận án phân tích, đánh giá một cách tồn diện những ưu điểm, hạn chế
của pháp luật về BHXH; ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện pháp
luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam.


7
- Luận án đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về BHXH đối với phụ nữ ở nông thôn các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt

Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hồn thiện lý luận
về thực hiện pháp luật về BHXH nói chung, đối với phụ nữ ở nơng thơn nói
riêng; chỉ rõ thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH với phụ nữ ở nông thôn
các tỉnh Bắc Trung Bộ, Việt Nam; đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt
chính sách, pháp luật về BHXH của Đảng và Nhà nước; bảo đảm quyền ASXH
cho người dân nói chung, cho các đối tượng yếu thế trong đó có phụ nữ ở nơng
thơn các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng.
- Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu có giá trị tham
khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, cơ quan BHXH các tỉnh Bắc
Trung Bộ; các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình ban hành các văn
bản, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về BHXH; góp phần thực hiện
tốt hơn chính sách, pháp luật về BĐG, bảo đảm quyền của phụ nữ ở nơng thơn;
đồng thời có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở
đào tạo chun mơn có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình khoa học của tác giả
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
được kết cấu gồm 04 chương, 11 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở NƠNG THƠN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội đối với phụ nữ ở nơng thơn

1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu lý luận có liên quan đến đề tài luận án
theo mức độ từ xa tới gần và ở nhiều chuyên ngành khác nhau như các nghiên
cứu về bảo đảm quyền cho phụ nữ ở nông thôn Việt Nam; về thực hiện BHXH
(gồm chế độ BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện); thực hiện pháp luật về
BHXH cho NLĐ nói chung, cho lao động ở khu vực phi chính thức (KVPCT) nói
riêng... Tuy nhiên, do yêu cầu về dung lượng nên Luận án chỉ tập trung đánh giá
tổng quan tình hình nghiên cứu lý luận ở các nhóm cơng trình về bảo đảm quyền
của phụ nữ ở nông thôn và thực hiện chế độ BHXH đối với lao động ở KVPCT.
Các cơng trình nghiên cứu, báo cáo khoa học, luận án, luận văn, bài báo,
tạp chí... đã xây dựng được khung lý thuyết khá hồn chỉnh về phụ nữ ở nông
thôn như: khái niệm, đặc điểm, vai trò; các điều kiện/yếu tố ảnh hưởng đến tiếp
cận và thụ hưởng quyền của phụ nữ ở nông thôn.
- Cuốn sách “Xây dựng Nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, do Vũ Văn Phúc là chủ biên, PGS, TS Nguyễn Linh Khiếu có bải viết
“Thực trạng về phụ nữ nông dân, nông thôn khi tiến hành xây dựng nông thôn
mới ở nước ta hiện nay” quan niệm phụ nữ nông thôn là những người phụ nữ
sinh sống và làm việc ở nông thôn; với thành phần đa dạng về sắc tộc, tơn giáo,
lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau; hoạt động lao động chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kinh doanh dịch vụ và các ngành nghề thủ
công truyền thống [56], từ đó, chỉ rõ đặc điểm phụ nữ nơng thôn.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2017) đã kế thừa và phân
tích sâu sắc hơn khái niệm phụ nữ ở nông thôn bằng việc làm rõ nơng thơn là gì?
Từ đó đi đến khái niệm: “Phụ nữ ở nông thôn là một cộng đồng người phong
phú và đa dạng


9
về sắc tộc, tơn giáo, lứa tuổi, trình độ; sinh sống ở khu vực lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; lao động chủ yếu trong lĩnh vực

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các ngành nghề thủ công truy ền thống”
[54].
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Thoa về “Vị thế vai trị của
phụ nữ trong gia đình nơng thơn Đồng bằng Bắc Bộ hi ện nay (Qua nghiên c ứu
tại tỉnh Nam Định) chuyên ngành Xã hội h ọc, ch ỉ ra vai trò c ủa ph ụ n ữ nơng
thơn trong hoạt động lao động sản xuất, đó là: (1) Phần lớn các khâu trong sản
xuất nông nghiệp và chăm sóc con cái do người phụ n ữ đ ảm nhi ệm; (2) Đi ều
kiện lao động không tương xứng với vai trò, vị thế của phụ nữ ở nông thông;
(3) Phụ nữ nông thôn là người đảm nhận chính việc chăm sóc thành viên gia
đình.
(4) Thời giờ làm việc cao nhưng thu nhập thấp; (5) Ngoài ho ạt đ ộng nơng
nghiệp mang tính thời vụ, trong thời gian nông nhàn, ph ụ n ữ nông thôn th ường
làm thêm nghề phụ để tăng thêm thu nhập [69].
Nghiên cứu lý luận về đặc trưng lao động nữ ở KVPCT, có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH tự
nguyện đối với lao động ở KVPCT thuộc nhiều chuyên ngành nghiên cứu khác
nhau. Theo đó, các cơng trình đã xây dựng khung lý thuyết và làm rõ các cơ sở lý
luận liên quan đến tổ chức, thực hiện pháp luật về BHXH tự nguyện ở KVPCT.
Cụ thể là:
- Đề tài “Nghiên cứu, khảo sát lao động phi chính thức” của Viện Khoa
học Lao động và Xã hội, năm 2017 [87] chỉ ra rằng: Lao động phi chính thức là
một bộ phận lớn thứ hai trong tổng lực lượng lao động. Lao động phi chính thức
có những đặc điểm rất đa dạng và đặc thù riêng về lao động, việc làm đồng thời
rất “nhạy cảm” trước những thay đổi của kinh tế, xã hội và thị trường lao động.
Tình trạng việc làm dễ bị tổn thương: công việc và thu nhập bấp bênh và khơng
ổn định, điều kiện làm việc kém, khơng có hợp đồng lao động nên không được
bảo vệ bởi hệ thống pháp luật về lao động; không được tham gia bảo hiểm xã
hội nên không được đảm bảo về việc làm và thu nhập khi gặp rủi ro trong việc
làm và cuộc sống, nhất là khơng có thu nhập khi hết tuổi lao động... Trong khi đó
lao động cao tuổi, phụ nữ, người có chun mơn kỹ thuật thấp chiếm tỷ trọng

rất cao trong nhóm lao động phi chính thức. Từ đó rút ra kết luận: Lao động phi
chính thức cần được đối xử một cách bình đẳng trong các chính sách lao động,


việc làm và ASXH.

10


11
- Đề tài khoa học cấp bộ (2019): “Nghiên cứu giải pháp mở rộng diện
bao phủ BHXH đối với lao động khu vực phi chính thức tại Việt Nam”, do TS
Bùi Sỹ Lợi làm chủ nhiệm đã chỉ rõ đặc trưng của lao động KVPCT là: (1) trình
độ chun mơn, kỹ thuật, tay nghề thấp và yếu kém; (2) việc làm không ổn định,
điều kiện làm việc thường không được bảo đảm (3) thu nhập thấp; (4) khơng có
hợp đồng lao động nên không thuộc diện bao phủ của BHXH bắt buộc; (5) nếu
có tham gia BHXH tự nguyện thì chế độ BHXH cũng không đầy đủ. Đặc biệt,
đề tài chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng diện bao phủ bảo hiểm
xã hội đối với lao động KVPCT gồm: chính sách pháp luật; điều kiện kinh tế xã hội; tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện;
khả năng tài chính của lao động KVPCT; nhận thức và thái độ của lao động
KVPCT đối với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện [42].
- Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách khuyến
khích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động nghèo, lao động là
người dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu nhập từ trung bình trở xuống” của
Viện Khoa học Lao động và Xã hội, năm 2012 [86] cho biết rằng: Người nghèo
và người dân tộc thiểu số thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện không đủ khả
năng tài chính để tham gia. Hộ có lao động trên 45 tuổi thì có tiềm lực tài chính
tốt hơn và nguồn thu nhập từ làm cơng ăn lương đóng vai trò quan trọng trong
việc tham gia BHXH tự nguyện của hộ. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
chủ yếu thuộc hộ gia đình khá giả và giàu có, người nghèo, người thu nhập thấp

khơng tiếp cận được chính sách này.
- Cuốn sách “Bảo hiểm xã hội cho người nông dân ở một số nước Châu
Âu: Lý luận và thực tiễn” do PGS, TS Đặng Minh Đức chủ biên đã cung cấp hệ
thống lý luận về BHXH cho người nông dân ở Châu Âu gồm: khái niệm, đặc
điểm, vai trò; một số tiêu chí đánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
BHXH cho nơng dân gồm: Mơ hình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập khu
vực; thực hiện chính sách nơng nghiệp chung; nhận thức của nông dân trong
việc tham gia BHXH; thu nhập của người nông dân; áp dụng ngưỡng tối thiểu
[27].
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” chuyên ngành nông nghiệp của
Phạm


12
Thị Lan Phương năm 2015 [58]; luận án tiến sĩ “Tổ chức triển khai bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở Việt Nam” chuyên ngành kinh tế của tác giả Hà Văn Sỹ, năm
2016 [67]... đã nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của công tác phát
triển BHXH tự nguyện. Trong đó, luận án chỉ ra các hoạt động triển khai chính
sách BHXH tự nguyện bao gồm: xây dựng tổ chức bộ máy; tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện; quản lý người tham gia BHXH
tự nguyện; tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng; đánh giá hoạt động thanh tra,
kiểm tra, kết quả triển khai BHXH.
Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động, bài viết của Cao Hồng Liên, Nguyễn Thị Thanh
Thúy về “Nhân tố ảnh hưởng quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” đã chỉ ra 5 yếu tố ảnh
hưởng gồm: (1) Nhận thức về ASXH; (2) Thái độ; (3) Hiểu biết về bảo hiểm
xã hội; (4) Thu nhập và (5) Truyền thông; bài viết “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của Bảo hiểm xã hội quận Gò

Vấp” của Nguyễn Thị Hường, trên tạp chí Cơng thương, số 3 năm 2019, cũng
chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch
vụ BHXH gồm: (1) sự tin cậy, (2) sự đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4) sự
đồng cảm, (5) phương tiện hữu hình, (6) qui trình thủ tục hành chính.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Một số cuốn sách chuyên khảo, tham khảo về phụ nữ ở nông thôn đã
nghiên cứu khá đầy đủ về vấn đề mà phụ nữ nông thôn đang phải đối mặt
như:
- Cuốn sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester
Boserup (1970). Theo tác giả, cho đến những năm 1970, những nghiên cứu phát
hiện ra rằng mặc dù phụ nữ thường là những người có đóng góp chính vào năng
suất chủ yếu của cộng đồng, nhất là trong nông nghiệp. Tuy nhiên trong q
trình thực thi chính sách phát triển, hầu hết các dự án phát triển đều bỏ qua phụ
nữ, đặc biệt là những dự án về kỹ thuật tinh xảo đã hạn chế các cơ hội, sự tự
chủ về kinh tế của phụ nữ. Đồng thời, tác giả cũng đã chỉ ra những cơ hội đào
tạo về kỹ thuật mới, tiên tiến thường chỉ dành cho nam giới. Điều đó có nghĩa
là những dự án "hiện đại" chỉ cải thiện cơ


13
hội và kiến thức cho nam giới và đã làm giảm sự tiếp cận của phụ nữ với kỹ
thuật và công việc làm [93].
- Cuốn sách (2012), Rural Women's Health (Sức khỏe của phụ nữ ở nông
thôn) của Beverly D. Leipert [94] tích hợp quan điểm của nhiều nhóm dân cư ở
Canada về sức khỏe của phụ nữ ở nông thơn theo góc độ nghiên cứu liên ngành.
Cuốn sách đã chỉ rõ vai trị của phụ nữ nơng thơn: Ở các vùng nơng thơn, phụ nữ
đóng vai trị quan trọng đối với sức khỏe của gia đình và cộng đồng, tuy nhiên
sức khỏe của phụ nữ thường bị gạt ra ngoài lề hoặc bị bỏ qua... Cuốn sách đã
xác định các vấn đề ưu tiên cần phải giải quyết để đảm bảo sức khỏe của phụ
nữ ở nông thôn; nghiên cứu các yếu tố quyết định tới sức khỏe và chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho phụ nữ nơng thơn. Từ đó, đưa ra các ý tưởng lý thuyết và
phương pháp luận sáng tạo để cải thiện sức khỏe cho phụ nữ vùng nông thôn
[94].
- Cuốn sách, Rural Women's Sexuality, Reproductive Health, and Illiteracy
(vấn đề tình dục, sức khỏe sinh sản và tình trạng mù chữ của phụ nữ nơng thôn)
của Gisele Maynard-Tucker (2014) [97], dựa trên 25 năm điều tra thực địa về tình
dục, sức khỏe sinh sản và vấn đề mù chữ của phụ nữ nông thôn ở một số nước
đang phát triển đã kết luận: Những người phụ nữ này phải đối mặt với nhiều
yếu tố: bất BĐG, bạo lực từ đối tác và thiếu độc lập về kinh tế [97].
- Cuốn sách Why Has Development Neglected Rural Women? (Tại sao sự
phát triển phụ nữ nông thôn bị lãng quên?) của Nici Nelson (2015), cuốn sách
trình bày chi tiết về khái niệm phát triển và tầm quan trọng của việc xem xét vai
trò của phụ nữ đối với sự phát triển. Tiếp theo là thảo luận về các tài liệu còn
tồn tại về vai trò của phụ nữ trong đời sống và kinh tế nông thôn; phân tích kiến
thức đương đại về phụ nữ nơng thơn. Trên cơ sở đó, thảo luận về các lĩnh vực
chung hoặc nghiên cứu cần được xem xét trong tương lai [99].
Các nghiên cứu lý luận thực hiện pháp luật v ề b ảo hi ểm xã h ội đ ối v ới
phụ nữ ở nông thôn gồm:
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến sự vận hành
của hệ thống bảo hiểm xã hội, Paulette Castel (2013) cho rằng: các nhà hoạch
định chính sách thường kỳ vọng nếu kinh tế tăng trưởng nhanh, nhóm người lao
động hưởng lương sẽ tăng, đồng thời đạt được thành tựu cho việc mở rộng
phạm vi



×