Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC Nhà máy Thủy điện Hòa Bình pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 45 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC

Thực tập nhận thức là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải
cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam.
Giúp sinh viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo
học.
Được phân công về thực tập nhận thức tại công ty thủy điện HÒA
BÌNH, trong thời gian thực tập, tham quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm
được sâu sắc thực tế công việc của người kĩ sư. Qua đó em đã xác định được
vai trò và trách nhiệm của người cán bộ khoa học kỹ thuật trong môi trường
sản xuất và xây dựng, có ý thức trách nhiệm trong các lĩnh vực và trong mỗi
công việc của mình.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp sinh
viên hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối
với hệ thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phòng của quốc gia. Việc tham quan thực tế nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng
giúp cho sinh viên nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lý thuyết,
hệ thống điều khiển tự động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động
hàng ngày của nhà máy cũng giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên
lớp. Việc tham quan các trạm điện giúp cho sinh viên hiểu biết rõ về các phần
tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt động của toàn bộ hệ thống điện.
Sau một tuần thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, được sự quan
tâm giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công
nhân viên trong công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận
thức theo đúng yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến
thức hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp
chỉ bảo chân thành của các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều kiện cho em hoàn
thành bản báo cáo thực tập nhận thức này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà nội 14/05/2012
Sinh viên
Phan Long Biên
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC


  !"
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy
mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng
kinh tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội
thì vấn đề quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà
máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy
nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác
Bà, YALY và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình
Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được
kể đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện
nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979
dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa
Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai
Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây
dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi
công trình thế kỷ này.
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia:
 Máy 1: ngày 31-12- 1988  Máy 5: ngày 15-01- 1993 .
 Máy 2: ngày 04-11- 1989.  Máy 6: ngày 29-06- 1993.
 Máy 3: ngày 27-03-1991  Máy 7: ngày 07-12- 1993.
 Máy 4: ngày 19-12-1991.  Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành.
Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận

hành vừa giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành
Nhà máy đã trải qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức
lễ khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện
Hoà Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ
con cháu mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công
nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành
của cán bộ, công nhân Việt Nam.
 #$%&
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
a.
' ()*+,-./-012./3'4
Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong
9 Tổng công ty thuộc nhà nước. Là lá cờ đầu
chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam
cũng như các ngành kinh tế
trọng điểm khác. Trong
đó, công ty thủy điện
Hòa Bình hoạt động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra.
5 6.*7-89:;-3<=
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ
quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị
Công ty và có toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc

thẩm quyền của Tập đoàn.
2 '->.?4@+A3
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh
Công ty; trong ghi chép sổ sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông.
B '-.A4C2
Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty,
đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
D A2)EF-8G5'--8E./)HIJ
 Phòng tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho
công ty, thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
suốt quá trình hoạt động của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ
công tác quản lý và theo chế độ quy định. Giám sát việc thực hiện lưu
ký Chứng khoán.
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành
chính, quản lý tài sản công ty.
 Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài
hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng và tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty.
 Bộ phận sản xuất
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy
điện liên tục – an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Công ty.
 KLM
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình bên cạnh nhiệm vụ phát điện lên hệ thống

điện Quốc gia còn mang nhiều trọng trách: Chống lũ cho đồng bằng Bắc bộ và
Thủ đô Hà Nội - Đảm bảo xả lưu lượng nước lớn phục vụ tưới tiêu trong mùa
khô hạn - Đảm bảo giao thông đường thủy giữa hai vùng đồng bằng Bắc bộ và
vùng Tây bắc của Tổ quốc.
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ giảm nhẹ thiên tai cho vùng
đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu: Sông Đà
là một nhánh lớn của sông Hồng, chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống
sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra những trận lũ lớn trên
sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17.700 m
3
/s
,
năm 1945 là
17.500m
3
/s, năm 1971 là 18.100m
3
/s đã làm nhiều tuyến đê suy yếu trên diện
rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Sơn Tây, Hải Dương bị hư hỏng, gây
tổn thất nặng nề về người và tải sản cho nhân dân mà nhiều năm mới xây dựng
lại được.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 chính thức đưa vào tham gia
điều tiết lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng, thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt
trung bình 4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 1000-22.650m
3
/s. Đặc biệt nhà
máy đã cắt trận lũ ngày 18-8-1996 với lưu lượng đỉnh lũ 22.650m
3
/s, với tần
suất 0,5%. Đây là trận lũ lớn xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây, công

trình thuỷ điện Hoà Bình đã cắt lũ có hiệu quả mà giá trị kinh tế không thể tính
bằng tiền của được. Không chỉ cắt lũ nhà máy còn cung cấp tưới tiêu cho nửa
triệu ha đất canh tác nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ và các nhu cầu sử
dụng nước công nghiệp, đời sống dân sinh vùng hạ lưu công trình: Từ khi nhà
máy Thuỷ điện Hoà bình đi vào sản xuất, hàng năm khi bước vào mùa khô,
nhà máy đã luôn duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng không nhỏ hơn
680m
3
/s, vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 100
3
/s. Nhờ vậy mà
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời vụ. Đặc
biệt mùa khô 1993 -1994 do hạn kéo dài, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã
phải xả hỗ trợ trên 128,5 triệu m
3
nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho
các trạm bơm hoạt động chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác
nông nghiệp vùng hạ lưu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã
tăng cường được diện tích trồng trọt ở các vùng này.
Ngoài ra hàng năm nhà máy đã đóng góp cho lưới điện quốc gia một
lượng lớn điện phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đồng thời nhà máy còn làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số góp phần ổn định lưới
điện quốc gia .Nhiệm vụ đảm bảo tưới tiêu cũng là một nhiệm vụ quan trọng
của nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình: nhà máy đã đảm bảo lưu lượng nước xả
xuống hạ lưu về mùa khô theo quy trình không nhỏ 680m
3
/s và đã làm giảm
được lưu lượng dòng chảy trong mùa lũ là do thực hiện tốt việc điều tiết hồ

chứa, đảm bảo giao thông thuỷ thuận lợi, chấm dứt được tình trạng tàu bè mắc
cạn trong mùa kiệt và không an toàn trong mùa mưa lũ như khi chưa đưa công
trình Thuỷ điện Hoà Bình đi vào hoạt động.
Ngoài nhiệm vụ trọng tâm trên nhà máy còn là điểm thăm quan
du lịch, góp phần giao lưu văn hoá, giúp cho mọi người thấy được sự bố trí,
xây dựng công trình thiết bị rất công phu và hợp lý với hệ thống điện tự dùng
luôn đảm bảo cung cấp điện liên tục ổn định và tính linh hoạt trong vận hành
rất cao.
Với những nhiệm vụ đó nhà máy đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao
trong nền kinh tế quốc dân: cụ thể là ngay từ khi đưa tổ máy số I vào vận hành
tháng 12-1988 đã góp phần quan trọng cung cấp công suất 240MW cho hệ
thống lưới điện miền Bắc, đã tháo gỡ kịp thời khó khăn về nguồn điện do
không cân đối giữa cung cầu ngay tại thời điểm lúc bấy giờ. Sau đó tiếp tục
đưa các tổ máy tiếp theo đi vào vận hành, đến năm 1994 điện năng sản xuất
của Nhà máy chiếm trên 50% tổng công suất và trên 65% tổng sản lượng điện
cả nước. Hiện nay nhà máy chiếm trên 30% tổng công suất và trên 35% sản
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
lượng điện toàn quốc. Tháng 4-1994 tổ máy cuối cùng đi vào vận hành, Nhà
máy hoàn thiện công suất lắp đặt 1920MW. Lúc này đường dây 500kV Bắc
Nam đi vào hoạt động, hình thành hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyên
tải nguồn điện chủ lực từ Thuỷ điện Hoà Bình vào cung cấp cho các tỉnh miền
Trung, miền Nam hoặc ngược lại. Tính từ 31-12-1988, khi tổ máy I đi vào vận
hành cho đến tháng 12-2000, tám tổ máy của nhà máyThuỷ điện Hoà Bình đã
sản xuất đạt trên 65 tỷ kWh điện. Trong đó chuyên tải vào miền Trung, miền
Nam qua hệ thống đường dây 500KV Bắc - Nam đạt gần 15 tỷ KWh điện.
Do những thành tích đã đạt được từ trước đến nay, Nhà máy được Đảng
và Nhà Nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba và những
bằng khen thi đua khác của Bộ công nghiệp.
Tặng thưởng:

 Danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới (tháng 6 năm
1998)
 Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.
 24 huõn chương lao động hạng nhỡ, ba cho các đơn
vị trực thuộc và cá nhân
 05 cờ luân lưu của Chính phủ
 02 cờ luân lưu của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
 02 cúp bạc chất lượng Việt Nam
 Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành
và tỉnh Hoà Bình.
 NOPQP
9P
1. PHÁT ĐIỆN
Sản lượng điện của Thủy điện Hòa Bình từ 1989-2002
Năm
Sản lượng hệ
thống (MWh)
Sản lượng của
nhà máy
(MWh)
Tỷ trọng (%)
1989 77921000 13065192 16,8
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
1990 86782000 23818914 27,4
1991 91520000 33059880 36,1
1992 96520000 41875218 43,4
1993 106615000 47437110 44,5
1994 122842000 56622321 46,1
1995 146380000 68595093 46,9

1996 190940000 720257159 46,2
1997 215770000 70257159 36,8
1998 236387330 69128064 32
1999 267982300 79801061 33,7
2000 311700163 80827929 30,2
2001 357424953 84468268 27,1
2002 357424350 81698360 22,9
2. GIÚP ỔN ĐỊNH TẦN SỐ 50 Hz CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ
thống điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công
suất hữu công cũng như điện áp. hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo
công suất hữu công và điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm
việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống điện.,hay nói cách khác nhà máy
thủy điện có thể thay đổi công suất rất nhanh(chỉ cần mở cánh hướng
nước) nên thường được giao nhiệm vụ phủ đỉnh biểu đồ phụ tải.
3. ĐÓNG VAI TRÒ NHƯ MÁY BÙ ĐỒNG BỘ, ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN
ÁP KHI CAO ĐIỂM VÀ THẤP ĐIỂM, TĂNG ĐIỆN ÁP ĐẦU CỰC
MÁY PHÁT
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào
vận hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi
đường dây 500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới
sự ổn định của hệ thống do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình cũng đã được trang bị các thiết bị tự động chống sự cố nhằm ngăn
ngừa và khắc phục các sự cố có liên quan đến sự thay đổi về chế độ làm
việc không cho phép của hệ thống điện.
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên
nhân nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp
500KV, 220KV không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị

trong suốt quả trình. Điện áp đó là : 550KV cho toàn đường dây ,
242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các giới hạn khác trong hệ thống
điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn, chỉ được bù một
phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi đóng
điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất
vô công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy
phát đồng bộ thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và
của các máy phát tại Trị An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ
Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện
tượng quá điện áp khi đường dây dây được đóng điện .
4. TĂNG GIỚI HẠN SỤP ĐỔ ĐIỆN ÁP CỦA HỆ THỐNG KHI QUÁ
TẢI.
 NRNST"O
UP
Như đã nói ở trên, do có thể thay đổi công suất rất nhanh (chỉ cần mở
cánh hướng nước) nên thường được giao nhiệm vụ phủ đỉnh biểu đồ phụ
tải.
$PPPVW!
 XPU!"Y$
!"&
ZA23E[-8@CH\E72E]'
Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với
diện tích lưu vực là 52600km
2
, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông
Hồng, lưu lượng chiếm khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ
t
max
=42
o

C, t
min
=19
o
C, t
tb
=23
o
C. Số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
với lượng mưa trung bình năm là 1960mm, lượng mưa lớn nhất trong 1 ngày
đêm là 224mm. Dòng chảy trung bình hàng năm là 57,4.10
9
m
^A23E[-8@C2E_-E2`'*()J

Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 10
Độ cao thi công của đập 128m
Độ cao mặt đập 123m
Rộng mặt đập 20m
Dài theo mặt đập 743m
Rộng theo chân đập 700m
Dài theo chân đập 640m
∇123m
∇102m
∇120m
∇92m
Đá to
Đá hỗn hợp to nhỏ

Đá dăm
Đất sét
mịn
chống
thấm
Cát
C
át
Đá hỗn hợp
Đá to
Cọc phun ximăng
Nền cát, sỏi, phù sa
Kết cấu đập
Cọc gia cố
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Các thông số về hồ chứa
* Dài 230km
* Rộng trung bình 0,8km
* Sâu trung bình 0,05km
* Tổng dung tích hồ 9,45.10
9
m
3
* Dung tích có ích 5,65.10
9
m
3
* Dung tích

chống lũ 6. 10

9
m.
3
* Chiều cao lớn nhất H
max
= 117m (dung tích chứa > 10
10
m
3
).
* Mực nước dâng bình thường 115m.
* Mực nước chết của hồ 80m
* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.
* Mực nước gia cường 120m.
* Mực nước cho phép dâng lên 117m.
* Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km
2
* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.
* Sản lượng điện trung bình là 8,4.10
9
kwh/năm




Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 11
Đập ngăn
Hạ lưu
Cửa nhận
Thoát nước

Gian máy
Trạm chuyển
220kV500kV
Thượng
lưu
Ổng dẫn
Hình 1.7: Mô hình nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC



Lõi đập là đất thịt dày 50m, tiếp đó về hai bên là lớp cuội cát, lớp núi hạt nhỏ,
rồi đến các lớp đá lớn hơn, các lớp này tạo thành các tầng chống thẩm thấu qua
công trình.Ngoài cùng của hai bên mái đập được lát bằng đá xếp để bảo vệ các
phần bên trong của đập. Bề mặt đập và các đường dọc thân đập được đổ bê
tông để làm đường giao thông.
* Độ cao thi công của đập ∇128m
* Cao độ mặt đập ∇123m
* Rộng mặt đập trung bình 20m
* Dài theo mặt đập 740m
* Dài chân đập 640m
* Khối lượng đất dá ≈ 22.000.000 m
3
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 12
Cát +sỏi (ổn định)
Vỏ chịu lực
Hình 1.8 Mặt cắt A_A của đập
∇123m
Lõi đ/s
không


thấm
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
a/3EC-8C-83<,-H,b;0c
Thuỷ điện Hoà Bình có 16 cửa dẫn nước vào 8 tổ máy, cứ 2 cửa ≈ 1 tổ máy.
Mỗi tổ máy có một đường ống áp lực dẫn nước vào với đường kính 8m, qua
tour-bin rồi qua đường ống áp lực(đường kính 12m). Lưu lượng qua tour-bin
là 300m
3
/sec.
Đập tràn dài 120m, cao 67m có 18 cửa xả lũ trong đó có 12 cửa xả đáy( kích
thứơc 6,10m) và 6 cửa xả mặt( kích thước 15,5m).
+ Lưu lượng xả 1 cửa xả đáy Q = 1750m
3
+ Lưu lượng xả 1 cửa xả mặt Q = 1425m
3
+ Lưu lượng qua 1 tổ máy định mức Q
đm
= 301m
3
Công trình thuỷ điện Hoà Bình được thiết kế để bảo đảm an toàn với lũ có tần
suất P = 0,001% có lưu lượng xả lũ của các cửa là ∑Q = 378.000m
3
Ngưỡng cửa xả đáy độ cao H = 56m, điều khiển các van cổng xả dáy bằng bộ
truyền động thuỷ lực, bộ truyền động này có tác dụng nâng cách phai dưới áp
lực, giữ cách phai ở vị trí trên cùng, hạ cách phai đến vị trí an toàn của cửa xả
đáy, nâng tự động cách phai về vị trí trên cùng. Mỗi cách phai được truyền
động bằng 1 xi lanh thuỷ lực
dA2E/3EC-82E_-E
Cửa nhận nước là nơi bố trí các cửa lấy nước vào tuabin tổ máy, nó được bố trí

kiểu tháp cao 17m, dài 190m, dọc theo chiều dài được bố trí 16 lưới chắn rác
và 16 van sửa chữa sự cố tương ứng cho 8 tổ máy. Các van này được điều
khiển bằng 4 bộ truyền động thuỷ lực đặt tại cao độ 119m, mỗi bộ cho 4 xi
lanh của 4 cách phai sửa chữa sự cố tương ứng với 2 tổ máy.
Các thông số
Đường kính trong xi lanh 450mm
Đường kính cần xi lanh thuỷ lực 220mm
Lực nâng cách phai 300.10
3
kg
Lực giữ cách phai 250.10
3
kg
Áp lực làm việc của dầu trong xi lanh khi nâng 261kG/cm
3

Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Hành trình đầy đủ của píttông 11,5m
Hành trình công tác của píttông 11,15m
Tốc độ chuyển động của xi lanh
+Khi nâng 0,37m/phút
+Khi hạ 2,23m/phút
Thời gian nâng một cách phai 30’
Thời gian hạ một cách phai 5’
Loại dầu sử dụng T
22
hoặc T∏30
Thể tích toàn bộ xi lanh 13m
3

Cụm máy bơm tự diều khiển PHAIP-32/320-T3 có áp lực định mức là
320kG/cm
3
. Dùng động cơ điện điều khiển có công suất 22kW, với tốc độ
quay 1470vòng/phút. Đặc tính kỹ thuật của các cửa van sửa chữa sự cố gồm
chiều cao 10m, chiều ngang 4m, tải trọng chính lên cửa van là 2303.10
3
kg, lực
nâng tính toán 290.10
3
kg, trọng lượng 1 cửa van là 92261kG. Nước được vào
tua-bin bằng 8 ống dẫn áp lực tới các tổ máy, và thoát ra bằng các ống dẫn áp
lực nước ra.
Gian máy là nơi đặt 8 tổ máy, nó được xây dựng ngầm trong lòng núi đá. Gian
máy có chiều cao 50,5m; rộng 19,5m; dài 240m. Các buồng đặt các thiết bị
điện và phòng điều khiển trung tâm được nối với gian máy, song song với gian
máy là các gian máy biến thế(MBT) gồm 24 MBT 1 pha công suất 105MVA
ghép lại thành 8 khối MBT 3 pha.
 XP
* Công trình gian máy:
- Số lượng tổ máy: 8
- Lưu lượng 1 tổ máy: 300 m
3
/s
- Chiều cao: 50.5 m
- Chiều rộng: 19,5 m
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
- Chiều dài: 24 m
- Số lượng MBA: 24 MBA 1 pha, mỗi máy có dung lượng: 105 MVA được

đấu nối thành nhóm, dùng để tăng điện áp đầu cực MF từ 15,75 kv lên 220 kv
đưa lên trạm chuyển tiếp
- Gian BA còn có 2 MBA tự dùng nhận điện từ điện áp MF số 1 và số 8.
^ZA23E.e35=2E_-E
2.1.1.Tuabin
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tua-bin trục
đứng kiểu PO-115/810/B567,2.
Các thông số:
5. Đường kính bánh xe công tác 567,2cm
6. Cột nước tính toán 88m
7. Cột nước làm việc cao nhất là 109m
8. Cột nước làm việc thấp nhất là 65m
9. Lưu lượng nước qua tuabin ở công suất định mức và cột nước tính
toán là:
Q = 301,5m
3
/sec
10. Tốc độ quay định mức là 125vòng/phút
11.Tốc độ quay lồng tốc 240vòng/phút
12. Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức η = 95%
13.Trọng tải tính toán tối đa trên ổ đỡ 16,1 tấn
2.1.1.1 Cấu tạo các hoạt động của tuabin:
'3+<3:'5
Có nhiệm vụ nhận và truyền tải trong nhà máy, của bê tông trên nó, lực cùa áp
lực nước tác dụng của tuabin gồm có đai trên và đai dưới cấu tạo từ 4 vành
hình quạt và hình này được nối với nhau bằng 18 cột stato bằng thép tấm, 5 trụ
ở vành đầu vào buồng xoắn được làm bẳng thép rèn. Các trúc stato ngoài mục
đích chịu lực nó còn nhiệm vụ hướng dòng vào cách hướng động sao cho về
mặt thủy năng là có lợi nhất.
:7-8b+f-

Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Bánh xe công tác là bộ phận chính của tuabin làm nhiệm vụ biến đổi năng
lương của dòng chảy thành cơ năng quay máy phát điện. Bánh xe công tác bao
gồm vành trên và vành dưới và 16 cánh chúng được hàn với nhau bằng
phương pháp điện. Ở phía dưới cửa tuabin có bắt nắp rẽ dòng, nắp này tạo nên
sự thay đổi của dòng chảy từ hướng tâm chuyến sang hướng trục một cách êm
dịu.
<I23:'5
Dùng để chuyền momen quay từ bánh xe công tác đến máy phát điện, trục
tuabin có cấu tạo nguyên khối kiểu rỗng, đường kính 1.5 m, độ dày thành trục
13 cm, chiều dài 6.8 m.
A-EE]-8-gh2
Dùng để điều chỉnh lượng nước vào tuabin khi thay đổi công suất tổ máy
cũng như ngăn không cho nước vào tuabin khi ngừng máy.
D<HD4+3+<
Để điều khiển độ mở của mỗi tuabin hướng mỗi tuabin được trang bị 4
secmovoto điều khiển kép, các secmovoto dùng điều khiển dầu áp lực 40 ata.
8i->j+@12C
Ngăn kéo sự cố được sử dụng để đóng cánh hứng nước trong trường hợp bộ
điều tốc bị hỏng từ ngăn kéo có đường ống phụ nối thông đường ống áp lực tới
bình
MHY. Khi tốc độ quay của roto tổ máy tăng cao thì role tần số quay sẽ đưa
tín hiệu đi khởi động ngăn kéo sự cố có dẫn động điện từ. Khi ngăn kéo tác
động sẽ nối thông khoan đóng với secvomoto cánh hứng với đường áp lực để
đi đóng cánh hứng.
2.1.2.Bộ điều tốc thuỷ lực
Bộ điều tốc thuỷ lực dùng để điều khiển tua-bin, nó là bộ điều tốc thuỷ lực
kiểu ∃ΓP21-150-11B cùng thiết bị dầu áp lực MHY-12,5/I-40-12,5-2HBT.
Điều tốc có tác dụng điều chỉnh tần số quay và điều khiển tour-bin thuỷ lực

hướng tâm, hướng trục ở các chế độ khác nhau,đồng thời dùng để điều chỉnh
riêng và điều chỉnh theo nhóm công suất hữu công của tổ máy. Còn thiết bị
dầu áp lực dùng để cung cấp dầu TΠ-30-ΓOCT9972-74 hoặc dầu tương đương
có áp lực cho hệ thống điều chỉnh thuỷ lực của tour-bin thuỷ lực.
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
Các số liệu kỹ thuật :
Đường kính quy ước của ngăn kéo chính 150mm
Áp lực làm việc của dầu trong hệ thống điều chỉnh 40kg/cm
3
Nhiệt độ dầu của hệ thống điều chỉnh +10 ÷ +50
0
C
Trọng lượng tủ điều tốc 1610kg
2.1.3. Máy phát đồng bộ 3 pha
Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là máy kiểu trục
đứng, có stato đấu hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính
và 3 đầu dây chính, Z = 576, số rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh
song song từng nhánh a = 4, bước quấn 1-15-25.
Công suất biểu kiến S
đm
= 266,7MVA
Công suất hữu công định mức P
đm
= 240MW
Điện áp stator định mức U
đm
= 15,75kV
Dòng stator định mức I
đm

= 9780A
Dòng kích thích định mức I
kđm
= 1710A
Tốc độ quay định mức n
đm
= 125vòng/phút
Tốc độ quay lồng tốc n
l
= 240vòng/phút
Điện áp rôto phụ tải định mức U = 430V
Cosϕ
đm
0,9
Khối lượng lắp ráp rôto là 610.10
3
kg
Khối lượng toàn bộ máy phát là 1210.10
3
kg
Điện áp phát lên thanh cái là 15,75kV.
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
 XPNLY"
dZ.h.3E./:2E:-8
Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để
truyền tải công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối
220/110/35 kV. Sơ đồ nối điện trạm 220kV sử dụng sơ đồ 3/4 .
Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :
- Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .

- Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc
độc lập .
- 07 đường dây 220kV :
+ Đường dây 270 đi Thanh Hoá .
+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .
+ Đường dây 272 đi Việt Trì .
+ Đường dây 273 đi Chèm .
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
+ Đường dây 274 đi Xuân Mai
+ Đường dây 275, 276 đi Ba La .
- 03 đường dây 110 kV :
+ Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình .
+ Đường dây 173 đi Mộc Châu .
- Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV
- Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000
kVA .
- Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung
cấp điện tự dùng cho toàn bộ nhà máy .
d^E./4HI2`'3<k4)El-)EC.
Trạm phân phối 220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :
- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua
đường dây 500kV .
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống
điện miền Bắc .
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự
dùng TD61, TD62
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 19
2
6

2
-
2
2
4
0
-
7
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 20
Đến trạm 500kV Hoà Bình
B
-
2
3
1
2
3
1
-
7
2
3
1
-
1
B
-
2
5
1

2
5
1
-
1
2
5
1
-
7
2
7
1
-
7
L
-
2
7
1
Đ
ế
n

k
h

i

g

h
é
p

đ
ô
i

s


I
B
-
2
3
2
2
3
2
-
7
2
3
2
-
1
B
-
2

5
2
2
5
2
-
2
2
5
2
-
7
T
U
L
-
2
7
1
2
7
2
-
7
T
U
L
-
2
7

2

m
^
n
^
B
-
2
3
3
2
3
3
-
7
2
3
3
-
1
B
-
2
5
3
2
5
3
-

1
2
5
3
-
7
2
7
3
-
7
L
-
2
7
3
Đ
ế
n

k
h

i

g
h
é
p


đ
ô
i

s


I
I
B
-
2
3
4
2
3
4
-
7
2
3
4
-
1
B
-
2
5
4
2

5
4
-
2
2
5
4
-
7
T
U
L
-
2
7
3
2
7
4
-
7
T
U
L
-
2
7
4

m

^
n
d
B
-
2
3
5
2
3
5
-
7
2
3
5
-
1
B
-
2
5
5
2
5
5
-
1
2
5

5
-
7
2
7
5
-
7
L
-
2
7
5
Đ
ế
n

k
h

i

g
h
é
p

đ
ô
i


s


I
I
I
B
-
2
3
6
2
3
6
-
7
2
3
6
-
1
B
-
2
5
6
2
5
6

-
2
2
5
6
-
7
T
U
L
-
2
7
5
2
7
6
-
7
T
U
L
-
2
7
6

m
^
n

o
2
5
0
-
1
B
-
2
4
0
2
4
0
-
7
2
4
0
-
1
B
-
2
6
0
2
6
2
-

2
2
6
0
-
7
2
7
2
-
7
T
U
L
-
2
7
0

m
^
n
p
T
U
2
2
0
-
1

T
U
2
2
0
-
C
1
P
B
M

2
2
0
-
C
1
T
U
2
2
0
-
2
T
U
2
2
0

-
C
2
P
B
M

2
2
0
-
C
2
T
C
2
2
0
-
I
I
T
C
2
2
0
-
I
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 21
B

-
2
3
7
2
3
7
-
7
2
3
7
-
1
B
-
2
5
7
2
5
7
-
1
2
5
7
-
7
Đ

ế
n

k
h

i

g
h
é
p

đ
ô
i

s


I
V
B
-
2
3
8
2
3
8

-
7
2
3
8
-
1
B
-
2
5
8
2
5
8
-
2
2
5
8
-
7
TU62
T
C
2
2
0
-
I

I
T
C
2
2
0
-
I
278-7
277-7
100-1
100-2
Đến PĐ II-KPY6
TU61
Đến PĐ I-KPY6
AT1 AT2
TD61 TD62
131-3 132-3
132-2132-2
B131 B132
173-7
B173
173-1
171-7
B171
171-1
172-7
B172
172-2
L171 L173 L172

TU110-2
TU110-1
TC110-IITC110-I
daq2*.?42`'3<k4^^pGZZpGar>
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân, sản
lượng điện cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung cấp điện phải
an toàn, sơ đồ vận hành linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi có sự cố xảy ra.
Các tổ máy phát được được ghép nối bộ với máy biến áp, sau đó hai tổ máy được
ghép thành khối ghép đôi đưa lên trạm phân phối. Sơ đồ 3-4 với hệ thống hai thanh
cái 220 kV làm việc song, đảm bảo rất linh hoạt và an toàn cung cấp điện. Mỗi
phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2 máy cắt, sơ đồ này cho phép sửa chữa
bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng không bị mất điện. Khi có sự cố trên bất
kỳ phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử còn lại vẫn làm việc bình
thường. Khi sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc bình thường,các
phụ tải vẫn được cung cấp điện bình thường .
ddE[-8@C>s3E:(32A2)Et-3u2E_-E3<+-8@v*7
4.4.1Máy cắt 220 kV .
Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình
thường, tự động cắt khi có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân
phối 220/110/35 kV đã tiến hành nâng cấp hoàn toàn hệ thống máy cắt không khí
bằng máy cắt SF6.
Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng năng
lượng nén lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ, thời gian
đóng cắt nhỏ. Tại trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt SF6 :
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt
232, 233, 237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 22
- Thời gian đóng : 62 ms ± 6 ms
- Thời gian cắt : 37 ms ± 4 ms
- Thời gian dập hồ quang : ≤ 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231,
234, 235, 236) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50/60 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 23
- Thời gian đóng : 100 ms
- Thời gian cắt : 50 ms
- Thời gian dập hồ quang : ≤ 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,68 MPa
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa
4.4.2. Máy cắt 110 kV .
Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131,
132, 112, 172, 173) .
- Điện áp định mức : 145 kV
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA

- Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA
- Thời gian đóng : 55 ± 8 ms
- Thời gian cắt : 30 ± 4 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt
171) .
- Điện áp định mức : 145 kV
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 24
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 2500 A
- Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA
- Thời gian đóng : 135 ms
- Thời gian cắt : 30 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20°C : 0,7 MPa
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa
- Áp lực khí nén định mức :32 MPa
4.4.3 Dao cách ly 220kV.
Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ công tác sửa chữa các thiết
bị chính (máy biến áp, máy cắt điện, đường dây )
- Mã hiệu: PH∆3-2-220/3200T
1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV
- Dòng điện định mức: 3200A

- Tần số định mức: 50Hz
- Dòng điện ổn định động định mức: 125kA
- Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA
- Lực kéo chịu được: <1200N
Phan Long Biên – Đ4 Quản lý năng lượng Page 25

×