PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC VIỆT
NAM
Hợp tác là nền tảng của cuộc sống và tiến bộ xã hội. Nó là trung tâm của các mối
quan hệ giữa các cá nhân, mối quan hệ gia đình, hệ thống kinh tế và pháp luật và
các khía cạnh khác. Trong mối quan hệ hợp tác toàn diện này, với mục đích trang
bị cho thế hệ trẻ những kỹ năng cần thiết trong q trình phát triển tồn diện của
Việt Nam, năng lực hợp tác là chìa khóa của mọi thành công trong công việc cũng
như cuộc sống. Bài viết này tập trung làm rõ cơ sở lý luận về năng lực hợp tác và
các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho người học trong dạy học ở các
trường đại học nước ta hiện nay.
1. Giới thiệu
Phát triển năng lực hợp tác của người học đã và đang là trọng tâm được quan tâm
hàng đầu và tồn tại dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau.
Những tư tưởng dạy học sơ khai đã xuất hiện và hình thức đầu tiên là sự tương tác
giữa thầy và trị của Khổng Tử ở Trung Quốc với câu nói “ba bạn cùng tiến, một
người là thầy”.1 ; Socrat - bậc thầy của truy vấn- tìm kiếm sự thật từ các cuộc trò
chuyện của Hy Lạp cổ đại2 ; Marco Fabio Quintilian - nhà giáo dục La Mã cổ đại
với tác phẩm "Bàn về tu từ học"1 .
Với tầm quan trọng của học tập tương tác, lý thuyết học tập hợp tác đã được áp
dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX - như của Georg Michael
Kerschenteine - nhà giáo dục người Đức với cách học tự định hướng.3 ; Devri. D.
và Edwards. K kết hợp học tập- làm việc nhóm và trị chơi học tập ứng dụng vào
thực tế4 ; Albert Bandura với "lý thuyết học tập xã hội" 5 ; Brown và Palinscar,
Roenshine, Meister, Slavin, Renkl tập trung vào các chiến lược giảng dạy theo mơ
hình và nhóm và các cách khác nhau như trong nghiên cứu của W. Glasser đã thúc
đẩy việc sử dụng các mối quan hệ hợp tác giữa các sinh viên 4 ; Jean Mare
Denomme và Madeleine Roy đã điều tra mối quan hệ giữa người học, người dạy
và các yếu tố thuộc môi trường học tập trong hoạt động sư phạm.
Ở Việt Nam, với câu “tàu học hơn thầy” và đặc biệt là phong trào “bình dân học
vụ” sau Cách mạng Tháng Tám xóa nạn mù chữ là minh chứng hùng hồn cho tính
tương tác – và hợp tác lâu dài trong dạy học. Nói đến học tập, Hồ Chí Minh khẳng
định mối quan hệ chặt chẽ giữa tự học và học tập: “Học ở trường, học ở sách vở,
học lẫn nhau, học ở nhân dân”.
Cho đến nay, rất ít cơng trình nghiên cứu đề cập đến việc phát triển năng lực hợp
tác. Đặc biệt, Đặng Thành Hưng đề cập đến lý thuyết dạy học hợp tác và hợp tác
nhưng đã làm rõ các nguyên tắc cơ bản của dạy học hợp tác. Nguyễn Hữu Châu
trình bày về học hợp tác trong cách thức, quy trình và những lưu ý khi tổ chức học
nhóm10 . Thái Duy Tuyên đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về dạy học
theo nhóm như khái niệm, tầm quan trọng và quy trình tổ chức dạy học theo
nhóm. Ngồi ra, một số tác giả trẻ cũng đã nghiên cứu về dạy học hợp tác theo
nhóm như: Đoàn Thị Thanh Phương12 , Nguyễn Thị Thanh13 , Nguyễn Phước
Dũng14 ... v.v.
Thực tiễn dạy và học ở giáo dục đại học Việt Nam cho thấy “năng lực hợp tác của
sinh viên Việt Nam trong mọi hoạt động từ học tập đến hoạt động tổ chức khác”.
sự kết hợp vận dụng lý thuyết vào thực tiễn ở bất kỳ chủ đề nào của đời sống xã
hội, hơn nữa để trở thành những cơng dân có phẩm chất, phẩm chất, đáp ứng xu
thế hội nhập và phát triển của xã hội trong tương lai, sinh viên phải được rèn luyện,
rèn luyện năng lực hợp tác15 .
Trong bài viết này, chúng tơi đóng góp vào hệ thống kép năng lực hợp tác và phát
triển năng lực hợp tác của người học trong dạy học, trên cơ sở đó đề xuất một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực cộng tác cho người học
trong dạy học ở trường đại học thế kỷ XXI . .
2. Nội dung
2.1. Một số năng lực hợp tác và phát triển năng lực hợp tác của người học
trong
dạy
học
2.1.1. Hợp tác và năng lực hợp tác
- Hợp tác
Hợp tác là một bộ phận lao động khơng thể thiếu của con người, nó diễn ra thường
xuyên trong gia đình và xã hội. Như vậy, “sự hợp tác mang bản chất tự nhiên của
mỗi con người”. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đi
trước, chúng tơi cho rằng “hợp tác là sự nỗ lực của tập thể nhằm hoàn thành một
nhiệm vụ trong một lĩnh vực hoạt động nhất định nhằm đạt được mục tiêu chung”.
mục tiêu chung trên cơ sở cùng có lợi; phân cơng cơng việc phù hợp với năng lực
cá nhân; đối xử bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ tài nguyên, thông tin trên cơ
sở tự nguyện và giúp đỡ, hỗ trợ, khuyến khích tinh thần làm việc nhóm và bổ sung
cho nhau trong cơng việc nhóm.
- Khả năng hợp tác
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm năng lực. Trong bài viết này chúng tôi
sử dụng khái niệm "năng lực là những kỹ năng và khả năng nhận thức vốn có của
cá nhân hoặc có thể học được... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Năng lực còn bao gồm sự sẵn sàng hoạt động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội
đối với sử dụng thành cơng và sử dụng có trách nhiệm các giải pháp… trong các
tình huống thay đổi”. Chúng tơi xác định năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và
thái độ để giải quyết một tình huống thực tế là năng lực.16 .
Như vậy, năng lực hợp tác là tổng hịa các kĩ năng cần thiết cho q trình hợp tác
và năng lực nhận thức vốn có của cá nhân trong quá trình học tập để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong học tập và trong cuộc sống. Năng lực hợp tác bao gồm các kĩ
năng cần thiết và kiến thức tổng hợp, mỗi cá nhân có thể giải quyết các yêu cầu
trong nội dung bài học và cuộc sống. Với cách hiểu này, năng lực hợp tác bao gồm
hai thành phần. Đó là những kỹ năng cần thiết để năng lực hợp tác hình thành và
phát triển; với khả năng nhận thức, sự hiểu biết của nhau để giải quyết các yêu cầu
về nhịp điệu trong bài học và cuộc sống cho phù hợp.
+ Kĩ năng hợp tác là các hành động được thực hiện một cách linh hoạt, đúng đắn
và hiệu quả trên cơ sở vận dụng kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong học tập, năng lực hợp tác của người tinh gọn
thể hiện qua 4 nhóm kỹ năng: 1) nhóm kỹ năng tham gia hành động (gồm kỹ năng
làm chủ và tự nhận thức, kỹ năng tư duy sáng tạo, đảm nhận các vai trò khác nhau,
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình thuyết phục và tích cực); 2/ Nhóm kỹ
năng hợp tác (gồm kỹ năng lắng nghe và đồng cảm, kỹ năng giao tiếp và ứng xử,
kỹ năng xây dựng và duy trì lịng tin, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn và bất đồng;
duy trì các mối quan hệ); 3/ Nhóm kĩ năng thực hiện nhiệm vụ học tập (gồm kĩ
năng quan sát, kĩ năng tìm kiếm thơng tin, kĩ năng chủ động giúp đỡ và hỗ trợ bạn
bè, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định); 4/ Kỹ năng đánh giá và phản hồi
(bao gồm kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng đánh giá, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ
năng tự điều chỉnh).
Các nhóm kỹ năng này có mối quan hệ biện chứng với nhau, thay đổi tùy theo mơi
trường và tình huống trong q trình hợp tác. Sự phát triển của nhóm kỹ năng này
là cơ sở để hình thành các nhóm kỹ năng và ngược lại.
+ Khả năng hợp tác của người học thể hiện rõ các hoạt động, nhiệm vụ được giao
và cách phối hợp với người khác để thực hiện nhiệm vụ. Tri thức về quan hệ hợp
tác đảm bảo cho hoạt động hợp tác thành công và hệ thống các hoạt động hợp tác
này là cơ sở giúp người học thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác.
Thơng qua đó, các giá trị, thái độ và động cơ của người học được bộc lộ thông qua
các hoạt động hợp tác. Thái độ, động cơ của người học trong hoạt động hợp tác thể
hiện nhu cầu tương tác với người khác trong hoạt động, mong muốn hợp tác với
người khác, chủ động hợp tác, tích cực, tự giác với người khác và có trách nhiệm
với hoạt động chung. Như vậy, năng lực hợp tác là một hệ thống mở, phức tạp, đa
cấp độ và phát triển. Ở mỗi cách tiếp cận, mỗi nhiệm vụ trong mỗi tình huống cụ
thể đều có những kỹ năng, mức độ và hình thức thể hiện khác nhau.
2.1.2. Phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học
"Dạy học là một hệ thống các yếu tố cấu trúc trong tương tác đa chiều, nó tác động
qua lại của các mối quan hệ giữa thầy và trò, người học với người học, nội dung
bài học và môi trường học tập. Các mối quan hệ này sẽ" tạo nên một quá trình dạy
và học tồn vẹn, khơng ngừng vận động và phát triển một cách xác định." 17 , cùng
với khả năng hợp tác của người học thuận lợi hơn.
Rõ ràng, dạy học là môi trường trong sáng và thuận lợi nhất để người học tương
tác, chia sẻ thông tin, tương tác với thầy cô, bạn bè với nội dung học tập và mơi
trường cuộc sống mn màu. Vì vậy, phát triển năng lực hợp tác là một trong
những mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục xét về ý nghĩa dạy học, tiêu chí
đánh giá và quy trình tương ứng trong giáo dục Việt Nam.
Để phát triển năng lực hợp tác, nhất là ở bậc đại học, người học cần xác định mục
đích, hình thức hợp tác, xác định trách nhiệm, hoạt động của mình và xác định đối
tượng hợp tác có nhu cầu, khả năng; tổ chức và thuyết phục người khác, và cuối
cùng là đánh giá sự hợp tác.
Vì vậy, để phát huy hiệu quả năng lực hợp tác của người học trong dạy học đại
học, cần thực hiện một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, tạo môi trường học tập thuận lợi để phát triển năng lực hợp tác của học
sinh
Ở trường đại học, môi trường thuận lợi nhất để sinh viên giao lưu, tiếp xúc, trao
đổi và rèn luyện tinh thần hợp tác với người khác là giữa các thành viên trong đội,
giữa đội và giữa thành viên với các nhóm khác.
- Thứ hai, chú trọng phát triển kỹ năng hợp tác của người học
Các kỹ năng bao gồm kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng thuyết phục và giải
quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng lắng nghe và đồng cảm, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng học tập và tự học. Kỹ năng học tập ảnh hưởng trực
tiếp và tương tác lẫn nhau trong mơi trường học tập; khơng có sự tách bạch rõ ràng
giữa các kỹ năng trong quá trình hồn thành nhiệm vụ chung.
- Thứ ba, khai thác triệt để nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học
Để bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho người học, các nhiệm vụ đáp ứng
mục tiêu của bài học là không thể thiếu bởi tình huống có vấn đề là cội nguồn của
óc sáng tạo và óc tị mị, nhạy bén với các xu hướng mới. Với khả năng tự nhận
thức, vốn hiểu biết, kiến thức tích lũy được và kinh nghiệm sống, học sinh sẽ tích
cực, tự giác tham gia giải quyết các nhiệm vụ được giao. Để làm được điều đó,
giáo viên phải chuẩn bị tốt về nội dung và có khả năng tổ chức các hoạt động
nhóm, bao quát lớp để tránh những tình huống khơng mong muốn.
- Bốn là, sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
Để việc hỗ trợ phát triển năng lực hợp tác được rèn luyện thường xuyên và phát
huy hiệu quả, giáo viên cần sử dụng các phương pháp rõ ràng, cụ thể, tạo môi
trường học tập thuận lợi cho học sinh cần trải nghiệm và rèn luyện.
2.2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển kĩ năng hợp tác cho
người
học
2.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Học tập là một hoạt động cụ thể có mục đích được thực hiện một cách tự
nguyện. Trong quá trình học tập, xuất hiện sự liên kết giữa các thành viên trong
nhóm, bởi vì giao tiếp nhóm là hình thức phổ biến gắn liền với sự hình thành và
phát triển nhân cách người học. Vì vậy, thảo luận nhóm là mơi trường học tập
thuận lợi để tính tương tác, hợp tác của người học được rèn luyện và phát triển toàn
diện.
Kế thừa các nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, chúng tôi xác định thảo
luận nhóm nhằm thúc đẩy hợp tác là phương pháp dạy học trong đó lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ để học sinh trao đổi, thảo luận, tương tác và hỗ trợ giải
quyết các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến nội dung bài học. Qua khái niệm PP thảo
luận nhóm cho thấy bản chất của PPDH là sự tiếp xúc trực tiếp, tự do trao đổi ý
kiến và sự phụ thuộc tích cực của các thành viên trong nhóm để giải quyết nhiệm
vụ chung.
Trong quá trình thảo luận, người tham gia tự do trao đổi ý kiến, bày tỏ quan điểm,
có sự tơn trọng giữa các thành viên. Các ý kiến được đưa ra trên tinh thần dân chủ,
giúp các thành viên thoải mái bày tỏ quan điểm, chia sẻ kiến thức, đề xuất các
phương án giải quyết vấn đề. Trên tinh thần trao đổi tự do, khả năng sáng tạo của
các thành viên sẽ được phát huy tối đa.
Kết quả thảo luận là ý tưởng chung của cả nhóm. Để làm được điều này, tất cả các
thành viên trong nhóm phải nỗ lực hết mình để hồn thành nhiệm vụ chung với
mỗi thành viên là một mắt xích quan trọng trong hoạt động của nhóm. Sức mạnh
của thảo luận nhóm là tổng hợp sức mạnh của mỗi cá nhân. Làm việc nhóm là một
phong cách học tập cho phép tất cả các thành viên trong nhóm mơ tả cơng việc rõ
ràng thơng qua sự hợp tác chặt chẽ và phân cơng nhóm. Vì vậy, mỗi thành viên
trong nhóm đều ý thức được bản thân mình, khơng chỉ vì thành tích cá nhân mà
cịn vì thành cơng chung của cả nhóm. Trên cơ sở quy trình dạy học chung, quy
trình thảo luận nhóm phát huy tính hợp tác được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1 : Chuẩn bị nội dung thảo luận là bước quan trọng nhất, ảnh hưởng đến chất
lượng và hứng thú thảo luận của học sinh. Giáo viên cần chuẩn bị cho việc lên lớp
như sau:
- Đầu tiên, chọn chủ đề thảo luận. Căn cứ để chọn chủ đề thảo luận là mục tiêu học
tập của bài học và trình độ của người học. Nội dung thảo luận phát triển năng lực
người học phải có sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, mang tính thực tiễn cao, đòi
hỏi người học phải vận dụng kiến thức để nhận biết, lý giải và giải quyết các tình
huống, hiện tượng của đời sống, nghề nghiệp. Có như vậy họ mới bày tỏ được ý
kiến, quan điểm của mình về vấn đề nghị luận.
- Thứ hai , nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho thảo luận: Sự hiểu biết nhất định của
người học về chủ đề thảo luận là sợi dây gắn kết các thành viên làm việc chặt chẽ
với nhau. Điều này đòi hỏi giáo viên phải giao nhiệm vụ nghiên cứu trước và
hướng dẫn học sinh sưu tầm các tài liệu liên quan đến chủ đề thảo luận. Sự hiểu
biết của cá nhân về vấn đề là chắc chắn nên sự phụ thuộc càng chủ động và tích
cực hơn.
- Thứ ba, dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận: giáo viên cần
xác định mục tiêu của học sinh, học sinh làm gì. Việc xác định thời gian sẽ định
hình khối lượng cơng việc học sinh cần làm và chủ động giải quyết các tình huống
có thể xảy ra trong q trình thảo luận.
- Thứ tư , chuẩn bị thảo luận nhóm: Để học sinh có thể thực hiện nhiệm vụ của
mình một cách rõ ràng, khoa học thì việc chuẩn bị tài liệu thảo luận là một trong
những yêu cầu cần thiết. Phương tiện càng phong phú thảo luận càng hiệu quả, bài
học càng sâu sắc. Thảo luận nhóm bao gồm phiếu học tập, tình huống cụ thể,
video, tranh ảnh...
- Thứ năm, dự kiến thảo luận nhóm. Việc chia nhóm có thể thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau nhưng cần vận dụng linh hoạt từng nội dung, đối tượng thảo
luận. Tùy theo chủ đề thảo luận, số lượng học sinh trong lớp và thời gian mà giáo
viên có thể phân loại để buổi thảo luận diễn ra hiệu quả. Giáo viên cần quản lý hoạt
động của từng nhóm, giám sát các thành viên trong q trình hoạt động; tách nhóm
cần đảm bảo cho học sinh phát triển cả năng lực cá nhân và năng lực xã hội.
Bước 2: Tổ chức thảo luận nhóm: Đây là hoạt động diễn ra trong suốt q trình dạy
học nên tính hợp tác, hoạt động tương tác, tích cực chủ động của người học được
thể hiện rõ nét nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ nhất : sắp xếp nhóm. Thảo luận nhóm đầu tiên diễn ra giữa các học sinh ngồi
cạnh nhau và mở rộng ra, giáo viên ghép các cặp thành nhóm 4, 6 hoặc 8. Các
thành viên trong nhóm đối mặt với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi nhóm
bầu nhóm trưởng và thư ký để ghi chép, tổng hợp ý kiến chung của nhóm.
Thứ hai , khởi động thảo luận. Thông qua phần chuẩn bị, giáo viên bắt đầu bằng
việc nêu rõ chủ đề, mục tiêu để học sinh hiểu và chủ động trong quá trình thực
hiện.
Thứ ba , tiến hành thảo luận. Giáo viên giao nội dung cụ thể cho các nhóm, đồng
thời hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu các nhóm làm việc độc
lập. Nhóm trưởng nêu vấn đề, các thành viên trong nhóm phát biểu ý kiến và thống
nhất ý kiến chung của cả nhóm, thư ký ghi kết quả thảo luận. Khi các nhóm thực
hiện nhiệm vụ của mình, giáo viên đóng vai trị là người quan sát, tiếp cận các
nhóm để nắm bắt tình hình thực hiện của từng nhóm. Ngồi ra cịn phải nhắc nhở,
động viên, khuyến khích và giúp đỡ những bộ phận gặp trở ngại, khó khăn.
Bước 3: Báo cáo kết quả và tổng kết, đánh giá
Sau khi giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, từng nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Mỗi
chủ đề với nội dung khác nhau sẽ có phong cách báo cáo khác nhau. Các nhóm cịn
lại có thể nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm báo cáo đồng ý hoặc khơng đồng ý
với quan điểm của nhóm báo cáo và cho phép các nhóm tranh luận để bảo vệ ý
kiến của mình. GV đánh giá phần trình bày của từng nhóm, khái quát và chốt lại
vấn đề mà nhóm trình bày. Trên cơ sở đó, GV nhận xét, đánh giá chung về sự tiến
bộ của các nhóm, những ưu điểm, khuyết điểm của từng nhóm, tinh thần và kết quả
thảo luận. Đồng thời, giáo viên gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục thảo luận trong
các lần tiếp theo.
Để phương pháp thảo luận nhóm phát huy tối đa sự hợp tác của học sinh, giáo viên
cần lưu ý các yêu cầu sau:
- Giảng viên cần nhiều thời gian và công sức hơn để chuẩn bị nội dung thảo luận,
dự kiến nhóm, giao nhiệm vụ và các tình huống bất ngờ trước khi lên lớp cho sinh
viên.
- Trong quá trình thảo luận, giáo viên là người theo dõi từng nhóm, đảm bảo các
thành viên trong nhóm đều tích cực trong hoạt động chung, có trách nhiệm với
nhiệm vụ được phân công và hoạt động của nhóm. Ngồi ra cịn có sự tương tác và
hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm.
2.2.2. Nguyên tắc học tập dựa trên dự án
Dạy học theo dự án là phương pháp sư phạm lấy học sinh làm trung tâm, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, là sự kết hợp giữa lý thuyết
và thực hành, thực hành trong hoặc ngồi mơi trường lớp học. Nhiệm vụ này được
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ đặt mục tiêu, lập kế
hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá q trình và kết quả hồn
thành của người học. Tuy nhiên, khi sử dụng dạy học theo dự án để thúc đẩy hợp
tác, đó vẫn là một nhiệm vụ học tập phức tạp, kết hợp lý thuyết và thực hành,
nhưng được thực hiện thông qua sự kết hợp của một nhóm người học. Với tinh
thần tự lực cao, các thành viên cùng nhau xác định mục đích, nhiệm vụ học tập, lập
kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để thực hiện dự giờ,
kiểm tra,
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà giáo dục Mỹ đầu thế kỷ XX, khi xác lập
cơ sở lý luận cho phương pháp dạy học này, đã xác định ba đặc điểm cốt lõi:
hướng hành động, hướng thực hành và sản phẩm, trong đó dạy học dự án hướng tới
phát huy tính hợp tác ở người học, nhấn mạnh đặc điểm hướng hành động. trong
việc thúc đẩy tương tác và hỗ trợ trong môi trường học tập.
Dựa trên cơng trình nghiên cứu trước của các nhà khoa học, dạy học dự án nhằm
thúc đẩy sự hợp tác giữa các học sinh được tiến hành theo 6 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị:
- Quá trình chuẩn bị trước khi lên lớp: Trên cơ sở nội dung bài học, giáo viên lựa
chọn, xây dựng nội dung, yêu cầu đối với dự án có liên quan đến nội dung bài học
sao cho phù hợp với trình độ, nhận thức và hứng thú của học sinh, điều kiện cơ sở
vật chất của học sinh. học trong lớp, số lượng học sinh… Đồng thời, dự kiến kết
quả của dự án có thể xảy ra để tổ chức hoạt động học tập và thảo luận đạt hiệu quả
cao nhất.
- Sự lên lớp của giáo viên: Căn cứ vào số lượng học sinh, giáo viên chia lớp thành
các nhóm nhỏ 4-6 học sinh, phân cơng nhóm trưởng và thư ký để tìm hiểu cách áp
dụng PPDH dự án.
+ Giai đoạn 2: Chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án: Trong giai đoạn này,
sự tương tác và hỗ trợ giữa giảng viên và sinh viên trong việc đề xuất, xác định chủ
đề và mục đích của dự án, thảo luận về dự án được thực hiện. Khi lựa chọn nội
dung cho dự án, giáo viên nên ưu tiên một tình huống có tầm quan trọng có vấn đề
hoặc một nhiệm vụ cần giải quyết; trong đó giáo viên cần lưu ý mối liên hệ giữa
thực tiễn xã hội và đời sống. Giáo viên có thể giới thiệu một số đề tài để học sinh
lựa chọn và nêu rõ nội dung đề án.
+ Giai đoạn 3: Lập và thực hiện kế hoạch : Dựa trên định hướng của giáo viên về
nội dung dự án, sinh viên xây dựng đề cương, lập kế hoạch và phân công các thành
viên thực hiện dự án. Khi xây dựng kế hoạch cần xác định rõ các công việc phải
làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp và phân cơng cơng việc cụ
thể trong nhóm. Từ giai đoạn này, các hoạt động hợp tác, tương tác thông qua giao
tiếp, làm việc nhóm giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện linh hoạt, tích
cực nhằm đạt được mục tiêu chung.
+ Giai đoạn 4: Triển khai dự án: Các thành viên triển khai cơng việc theo kế hoạch
của nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, HS đã thực hiện các hoạt động trí tuệ
và thực hành, xen kẽ thực hành, HS tích cực trao đổi, phân tích, diễn giải thậm chí
giải quyết những bất đồng trong q trình hồn thành dự án. Kiến thức lý luận,
phương pháp giải quyết vấn đề đã được kiểm nghiệm trong thực tế và sản phẩm tạo
ra là thông tin mới; kết quả đến từ nỗ lực tập thể.
+ Giai đoạn 5: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án
được báo cáo dưới dạng thu hoạch, báo cáo… Vì vậy, sau khi hồn thành dự án,
các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp để giáo viên và các thành viên
tiến hành đánh giá kết quả. dự định.
Giai đoạn 6: Đánh giá dự án: GV và HS cùng tham gia đánh giá việc thực hiện và
kết quả thu được sau khi kết thúc dự án, từ đó rút kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo.
Để dạy học dự án phát huy được tính hợp tác hiệu quả nhất, giáo viên và học sinh
cần lưu ý những yêu cầu sau:
+ Để dạy học dự án phát huy được tính hợp tác của học sinh, giáo viên phải mất
nhiều thời gian chuẩn bị, lựa chọn nội dung dự án phù hợp với trình độ nhận thức,
đồng thời kích thích được lịng ham muốn tìm hiểu, nhu cầu học tập của học sinh.
+ Giáo viên là cầu nối, người định hướng, dẫn dắt, khởi động quá trình giải mã
nhiệm vụ dự án thông qua thảo luận trong từng nhóm; xây dựng thái độ hợp tác,
rèn luyện các kỹ năng, năng lực cần thiết; Đôi khi người hướng dẫn là một trọng
tài, người quyết định những bất đồng xảy ra trong cuộc thảo luận.
2.2.3. Một số kỹ thuật giảng dạy tăng cường hợp tác
Kỹ thuật dạy học là chiến lược dạy học. Chúng là đơn vị nhỏ nhất của phương
pháp giảng dạy và được thiết kế và thực hiện trong lớp học, bên ngoài lớp học và
các hoạt động học tập sáng tạo. Kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc
phát huy sự tham gia tích cực của người học vào q trình dạy học, kích thích tư
duy sáng tạo và sự hợp tác làm việc của người học trong từng hoạt động học.
Kỹ thuật dạy học không nhằm phục vụ trực tiếp cho dạy và học mà là phương tiện
(tư tưởng và vật chất) để tổ chức và thực hiện các môn học. Các hình thức, phương
pháp dạy học đã được giáo viên lựa chọn, xây dựng và áp dụng vào thực tế giảng
dạy. Vì vậy, giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung bài học
và đối tượng người học để các em có cơ hội tiếp xúc, giao tiếp, hợp tác và học hỏi
lẫn nhau, dưới sự định hướng của giáo viên.
Do đó, các kỹ thuật giảng dạy thúc đẩy hợp tác cần được thực hiện thành
công. Điều kiện tiên quyết là sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn với các
phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động trên lớp. Các tình huống và hành
động nhỏ hơn được trao đổi, thảo luận và tương tác với nhau để hoàn thành các
nhiệm vụ cụ thể trong q trình học tập. Có thể có một số kĩ thuật dạy học tích cực
thúc đẩy sự hợp tác của học sinh như kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật ghép mảnh,
v.v. Đặc biệt:
- Kĩ thuật khăn trải bàn: Là một trong những kĩ thuật dạy học hợp tác, nhờ sự kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhỏ. Mỗi nhóm dùng giấy A0 hoặc
A4 làm khăn trải bàn. Các nhóm tự chia A0 hoặc A4 thành ơ trung tâm và các ơ
bên ngồi tùy theo số lượng thành viên của nhóm. Cá nhân của mỗi nhóm chăm chỉ
đưa ra ý kiến của mình về vấn đề cần giải quyết và ghi vào “khăn trải bàn” của
mình. Trên cơ sở ý kiến của từng cá nhân, các thành viên cùng thảo luận để đưa ra
kết luận chung và ghi vào giữa khăn trải bàn.
Với sự kết hợp giữa làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, cơng nghệ khăn trải
bàn tạo ra một mơi trường phát triển tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân người
học, thúc đẩy sự tham gia tích cực và sáng tạo. của các thành viên trong
nhóm; phát triển mơ hình có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm với
nhau, nâng cao hiệu quả học tập. Từ kết quả hoạt động của các nhóm, giáo viên dễ
dàng theo dõi hoạt động của từng HS trong lớp, đánh giá năng lực hợp tác của HS
trong việc giải quyết các nhiệm vụ chung trong nhóm cũng như đánh giá hiệu quả
của sự hợp tác trong nhóm.
- Kỹ thuật Mảnh ghép: Điểm khác biệt của kỹ thuật này không chỉ là sự hợp tác
học tập giữa các cá nhân trong nhóm mà cịn là sự liên kết giữa các nhóm để giải
quyết một nhiệm vụ phức tạp. , kích thích sự tham gia tích cực của người
học; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cá nhân trong q trình hợp tác. Tính
liên kết trong kỹ thuật ghép được thể hiện qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh được chia thành các nhóm và thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, suy nghĩ về
câu hỏi, chủ đề và ghi lại ý kiến của mình. Trong thảo luận nhóm, hãy đảm bảo
rằng mỗi thành viên của mỗi nhóm đều trả lời hết các câu hỏi trong nhiệm vụ được
giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực và có khả năng trình bày nội dung của
nhóm mình.
Giai đoạn 2: Nhóm mảnh: Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, từ các nhóm
chuyên gia, từng thành viên của mỗi nhóm cùng nhau thành lập một nhóm mới gọi
là nhóm mảnh. Mỗi thành viên mới của nhóm sẽ trình bày tất cả những nội dung
mà nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu, từ đó hình thành cái nhìn tổng quan và tổng
hợp tất cả những phát hiện từ nhóm chuyên gia. Như vậy, mỗi học sinh được coi
như một qn cờ trong nhóm mới hồn thành nhiệm vụ cụ thể của nhóm đó. Từ
cách hiểu nội dung trong nhóm chuyên gia sẽ chuyển thành cách hiểu chung, mở
rộng trong nhóm miếng.
Khi thiết kế một kỹ thuật dạy học phát huy sự hợp tác của người học, người dạy
phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: 1/ Trình bày và xử lý thông tin học tập,
thông tin hỗ trợ, đặc biệt là thông tin quản lý; 2/ Sử dụng, vận hành các phương
tiện, công cụ, tài liệu, ý tưởng để tiến hành dạy học; 3/ Môi trường tổ chức và
PPDH; 4/ Ứng xử, xử lý tình huống và quan hệ trong dạy học; 5/ Hướng dẫn, chỉ
đạo quá trình và hoạt động học tập; 6/ Kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh quá
trình và kết quả học tập; 7/ Tạo động lực cho người học và hoạt động của người
học.
Vì vậy, việc tích hợp cơng nghệ trong dạy học nhằm phát huy tối đa sự hợp tác của
học sinh không chỉ dừng ở việc học sinh ngồi lại với nhau một cách máy móc mà
cịn là sự giúp đỡ, chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm cùng nhau. Điều này phải được đề
cao trên cơ sở đảm bảo năm yếu tố sau, bao gồm tạo sự phụ thuộc tích cực lẫn
nhau, tạo tương tác trực diện trong nhóm, lớp, đề cao trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm của nhóm, sử dụng các kỹ năng cộng tác và xử lý tương tác nhóm.
3. Kết luận
Trong thế giới hiện đại, các cộng đồng ngày càng gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau
hơn, trong đó có Việt Nam. Trong kỷ nguyên số, thế hệ trẻ Việt Nam cần sở hữu kỹ
năng hợp tác trong học tập thông qua mối quan hệ giữa người dạy và người học,
người học với nội dung bài học và môi trường xung quanh. Trong môi trường hợp
tác, người học là chủ thể; tri thức là đối tượng. Tri thức vừa là điểm xuất phát của
bài dạy, vừa là điểm kết thúc của người học. Người học tìm ra và chinh phục nó
dưới sự hợp tác với các bạn trong nhóm, trong lớp. Người dạy là tác nhân, người tổ
chức, hướng dẫn người học tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức khoa học thơng qua
q trình “cá nhân hóa” và “xã hội hóa”. Ơng cũng là giám đốc, kích thích hoạt
động của người học,18 . Để đạt được điều đó, giáo viên phải chuẩn bị kỹ nội dung
bài học trước khi lên lớp, phải nắm vững các bước tiến hành, tổ chức và điều khiển
các hoạt động một cách hiệu quả. Có thể bao qt tồn bộ hoạt động của HS trong
q trình thảo luận góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở bậc đại học.