Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.57 KB, 56 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TIẾNG ANH </b>
<b> Cơng trình được hồn thành tại trường Đại học Ngoại ngữ Huế </b>
<i><b>Người hướng dẫn khoa học: </b></i>
<b>PGS. TS. TRẦN VĂN PHƯỚC </b>
<b>PGS. TS. NGUYỄN VĂN LONG </b>
<i><b>Phản biện 1: ... </b></i>
<b>... </b>
<i><b>Phản biện 2: ... </b></i>
<i><b>... </b></i>
<i><b>Phản biện 3: ... </b></i>
...
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Huế
tại số 03 Lê Lợi, thành phố Huế
<i>vào ngày ... tháng ... năm ... </i>
Có thể tìm luận án tại:
<b>LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ </b>
Tôi xin xác nhận tôi là tác giả duy nhất của luận án tiến sĩ này
và tôi không sử dụng bất cứ nguồn tài liệu nào khác ngoài những tài
liệu đã được trích dẫn và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi cũng xác nhận tôi không nộp luận án tiến sĩ này cho bất cứ
cơ sở giáo dục nào khác để xin được cấp bằng.
Tại: Huế, Việt Nam
Vào ngày: 21-07-2019
Chữ ký:
<b>TÓM TẮT </b>
Nghiên cứu này điều tra hiệu quả của giao tiếp cùng thời điểm
qua trung gian máy tính đối với việc phát triển ngôn ngữ cho sinh viên
đại học tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác
nhau về mức độ năng lực nói và viết giữa hai nhóm can thiệp sau khóa
học 1 học kỳ gồm 15 tuần cũng như điều tra thái độ và nhận thức của
sinh viên về việc sử dụng hình thức giao tiếp cùng thời điểm qua trung
gian máy tính trong các lớp kỹ năng ngôn ngữ.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế phỏng thực nghiệm dựa trên kết
quả kiểm tra đầu vào và đầu ra. 30 sinh viên của trường Đại học Kỹ
thuật Y – Dược Đà Nẵng tham gia vào nghiên cứu. Cả 2 số liệu định
lượng và định tính được thu thập để sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Kết quả cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
năng lực nói và viết giữa hai nhóm vào cuối học kỳ. Tuy nhiên, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điểm kiểm tra nói và viết giữa
đầu học kỳ và cuối học kỳ. Kết quả phân tích đặc điểm từ vựng cho
thấy nhìn chung có gia tăng về ngơn ngữ mặc dù khơng phát hiện có sự
khác biệt giữa hai nhóm can thiệp. Phân tích bảng câu hỏi và phỏng vấn
bán cấu trúc cho thấy khóa học tiếng Anh 1 học kỳ có thể nâng cao phát
triển ngơn ngữ cho người học. Các phát hiện phù hợp với quan điểm
cho rằng thảo luận trực tuyến cùng thời điểm hỗ trợ quá trình phát triển
tương tự làm nền tảng cho việc phát triển kỹ năng nói. Vì vậy, thảo luận
trực tuyến cùng thời điểm cho thấy là một đóng góp có giá trị vào lớp
học kỹ năng ngơn ngữ.
<b>Chương 1 </b>
<b>Giới thiệu </b>
<b>1.1. Giới thiệu </b>
Nghiên cứu về giao tiếp qua trung gian máy tính đã cho thấy sự
phát triển vượt bậc về phương pháp dạy và học ngoại ngữ/ngôn ngữ thứ
hai. Sử dụng công nghệ mang lại nhiều lợi ích đã được chứng minh qua
các nghiên cứu rộng khắp trên thế giới (Abdorreza, Jaleh, & Azadeh,
2015; Abrams, 2003; Bui, 2006; Chou, 2004; Dang, 2011).
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thấu hiểu tính ứng dụng
của hình thức giao tiếp cùng thời điểm qua trung gian máy tính
<b>1.2. Bối cảnh nghiên cứu </b>
<b>1.2.1. Cơ sở giáo dục </b>
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Kỹ thuật Y –
Dược Đà Nẵng (ĐHKTYD ĐN), thuộc Bộ Y tế Việt Nam.
<b>1.2.2. Sinh viên </b>
Nghiên cứu khảo sát trên sinh viên năm nhất ngành Y đa khoa
ở học kỳ 1 năm đầu tiên trong 6 năm kéo dài 12 học kỳ tại trường
ĐHKTYD ĐN.
<b>1.2.3. Sử dụng công nghệ </b>
Việt Nam cần đẩy mạnh, đầu tư, nghiên cứu và tìm hiểu nhiều
hơn về tính ứng dụng của SCMC trong lớp học để tận dụng những lợi
thế mà cơng nghệ có thể mang lại (Dang, 2011). Kết quả mong muốn
của nghiên cứu này là có thể cải thiện được năng lực nói và viết cho
nhóm thực nghiệm thơng qua SCMC và sinh viên sẽ cảm nhận được
một số lợi ích đối với việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ qua việc sử
dụng SCMC.
<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Nghiên cứu này nhằm trả lời 3 câu hỏi sau:
1. Trình độ năng lực nói của người học tiếng Anh khác nhau ở
1b. qua so sánh bằng chứng về số lượng ngôn ngữ sử dụng và độ
giàu từ vựng trong bản sao bài kiểm tra nói trước và sau can
thiệp
2. Trình độ năng lực viết của người học tiếng Anh khác nhau ở
mức độ nào giữa nhóm khơng sử dụng SCMC và nhóm sử
dụng SCMC sau một học kỳ 15 tuần? Mức độ khác nhau, nếu
có, được xác định như sau:
2a. qua kết quả bài kiểm tra viết trước và sau can thiệp
2b. qua so sánh bằng chứng về số lượng ngôn ngữ sử dụng và độ
giàu từ vựng trong bài kiểm tra viết trước và sau can thiệp
3. Sinh viên có thái độ và nhận thức như thế nào về việc sử dụng
SCMC trong lớp học kỹ năng ngôn ngữ?
<b>1.4. Cơ sở lý luận của nghiên cứu </b>
Thách thức trong việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ tại
Việt Nam gồm những khó khăn trong thực hiện các yêu cầu thực tế
nhắm đến nhu cầu của sinh viên, động lực học tập, kích cỡ lớp học,
chiến lược dạy giao tiếp, phương pháp hướng đến sinh viên và tính tự
chủ của sinh viên. SCMC được chọn làm chủ đề nghiên cứu cho dự án
nghiên cứu này với mong muốn khai thác những kỹ năng và điểm mạnh
sẵn có của sinh viên để cải thiện các kỹ năng ngôn ngữ, đặc biệt là kỹ
<b>1.5. Cấu trúc luận án </b>
Luận án được trình bày theo bố cục sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
<b>1.6. Tóm tắt chương 1 </b>
lời được câu hỏi then chốt và toàn diện này sẽ tạo thuận lợi cho sinh
viên sử dụng hình thức giao tiếp qua trung gian máy tính.
<b>Chương 2 </b>
<b>Tổng quan tài liệu </b>
<b>2.1. Giới thiệu </b>
<b>2.2. Định nghĩa những thuật ngữ chính </b>
Những thuật ngữ chính sau được định nghĩa trong phần này:
<i>giao tiếp qua trung gian máy tính (CMC), giao tiếp qua trung gian máy </i>
<i>tính khơng cùng thời điểm (ACMC), giao tiếp qua trung gian máy tính </i>
<i>cùng thời điểm (SCMC), kỹ năng ngôn ngữ, năng lực, độ giàu từ vựng </i>
<b>2.3. Khung lý thuyết </b>
<b>2.3.1. Chủ nghĩa kiến tạo trong học thuyết văn hóa xã hội </b>
<i><b>Kiến tạo xã hội </b></i>
Vùng phát triển gần (ZPD) được Vygotsky (1978) định nghĩa là
vùng trí tuệ tiềm năng của một cá nhân khi được hỗ trợ từ một người có
kiến thức nhiều hơn hoặc một trẻ có năng lực hơn. Ơng nhấn mạnh tầm
quan trọng của ZPD vì nó cho phép đo được vùng trí tuệ tiềm năng của
một cá nhân hơn là kiến thức mà cá nhân đó đã đạt được.
<i><b>Kiến tạo trong phương pháp giáo dục </b></i>
Kiến tạo trong giáo dục thể hiện rõ nét sau khi xu hướng chủ
nghĩa hành vi được chào đón và làm mới lại quan điểm học tập hướng
đến người học tích cực trong quá trình dạy-học. Đóng góp lớn nhất của
chủ nghĩa kiến tạo cho nền giáo dục có lẽ thơng qua việc thay đổi quan
điểm từ kiến thức là một sản phẩm sang hiểu biết là một quá trình.
Quan điểm lý thuyết trên giúp làm sáng tỏ nghiên cứu này về việc sử
dụng SCMC hỗ trợ các nhà giáo dục hay các giáo viên tổ chức sắp xếp
lại các lớp học ngôn ngữ trong bối cảnh giáo dục tại Việt Nam.
<b>2.3.2. Giao tiếp qua trung gian máy tính (CMC) và học thuyết văn </b>
<b>hóa xã hội </b>
những hoạt động có ý nghĩa để thúc đẩy việc trao đổi thơng tin khơng
giới hạn. Việc tìm kiếm thơng tin cũng như hoạt động đóng vai được
<b>2.3.3. Giao tiếp qua trung gian máy tính và phát triển ngơn ngữ </b>
Đóng góp của CMC vào việc phát triển ngôn ngữ đã không
ngừng được chứng minh ngay từ giai đoạn đầu trong lịch sử CMC. Các
lĩnh vực siêu ngôn ngữ về phát triển ngôn ngữ đã được nghiên cứu, bao
gồm thương lượng nghĩa, môi trường ngôn ngữ xã hội và năng lực liên
văn hóa (Kern & Warshauer, 2000; Luppicini, 2007; Stockwell G. ,
2007). Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng CMC đã được sử dụng rộng rãi
trong việc phát triển hầu hết các kỹ năng và lĩnh vực ngôn ngữ
(Stockwell, 2007).
<b>2.3.4. Giao tiếp qua trung gian máy và thuyết đắc thụ ngôn ngữ hai </b>
Đầu vào, đầu ra và tương tác thỏa hiệp đóng vai trị rất quan
trọng trong môi trường tượng trưng cho bối cảnh học tập trong đó
khơng khí hợp tác và hướng đến người học được tạo ra. Nhiều học
thuyết đắc thụ ngôn ngữ hai được ứng dụng cho ngữ cảnh này bởi vì
chúng giúp chúng ta hiểu hơn về việc học ngôn ngữ thông qua giả
thuyết các yếu tố lồng ghép trong môi trường học hướng đến sinh viên
và được xem là tạo thuận lợi cho quá trình đắc thụ ngôn ngữ (Kost,
2004).
<b>2.4. Các nghiên cứu về giao tiếp qua trung gian máy tính </b>
<b>2.4.1. Giao tiếp qua trung gian máy tính cùng thời điểm (SCMC) </b>
Mặc dù SCMC có những mặt hạn chế, nó vẫn được nhiều nhà
nghiên cứu đề xuất như là một cơng cụ hữu ích cho giáo dục ngôn ngữ
(Berge, 1995; Lavooy & Newlin, 2003; Khamis, 2010; Watts, 2016;
Gonzalez-Lloret, 2011).
<b>2.4.2. Chuyển từ thảo luận trực tuyến sang khả năng nói </b>
<b>2.4.3. Số lượng và tính phức tạp của ngơn ngữ </b>
Về số lượng ngôn ngữ sản xuất trong hai môi trường, nhiều nhà
nghiên cứu trước đây phát hiện rằng sinh viên sản xuất ngôn ngữ trong
môi trường giao tiếp trực tuyến nhiều hơn gấp hai hoặc bốn lần thảo
luận nói trực tiếp.
<b>2.5. Giáo dục tiếng Anh tại Việt Nam </b>
<b>2.5.1. Năng lực ngôn ngữ hiện tại của người học tiếng Anh như một </b>
<b>ngoại ngữ tại Việt Nam </b>
Về năng lực tiếng Anh của sinh viên Việt Nam, mặc dù tầm
quan trọng của tiếng Anh đã được ghi nhận rộng rãi và công khai, thực
tế dạy và học tiếng Anh vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết.
Chất lượng đào tạo tiếng Anh vẫn còn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của nhiều nhà giáo dục Việt Nam và cộng đồng.
Đối mặt với tình hình như vậy, việc lồng ghép cơng nghệ trong
dạy và học ngoại ngữ là một giải pháp được chính phủ Việt Nam chọn
lựa khi thiết lập một trong những mục tiêu chính trong Đề án Ngoại
ngữ quốc gia 2020 là đưa công nghệ vào giảng dạy để nâng cao việc
dạy và học ngoại ngữ.
<b>2.5.2. Tại sao CMC có thể giúp người học Việt Nam học tiếng Anh </b>
<b>như một ngoại ngữ? </b>
Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu thực hiện việc đưa công
nghệ vào giáo dục nói chung và dạy ngoại ngữ nói riêng. Có thể dễ hiểu
là chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Sử dụng công nghệ không
chỉ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, dạy và học ngoại
ngữ mà còn phát triển được kiến thức về máy tính cho người học tại
Việt Nam. Ngoài ra, việc ứng dụng máy tính trong lớp học đáp ứng lời
kêu gọi của chính phủ Việt Nam về đổi mới giáo dục và đầu tư máy
tính cho trường học.
<b>2.6. Lỗ hổng nghiên cứu </b>
ngơn ngữ. Vì vậy, nghiên cứu này được thiết kế để khắc phục một số
vấn đề đã nêu.
<b>2.7. Tóm tắt chương 2 </b>
Tóm lại, chương này cung cấp khung lý thuyết cơ bản nhất về
thuyết văn hóa xã hội, giao tiếp qua trung gian máy tính và thuyết đắc
thụ ngơn ngữ hai; những nghiên cứu trước đây về SCMC cũng như giáo
dục tiếng Anh hiện nay tại Việt Nam. Chương này đã đưa ra những cơ
sở chủ yếu cho việc chọn lựa thiết kế và phương pháp nghiên cứu cho
dự án nghiên cứu này.
<b>Chương 3 </b>
<b>Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>3.2. Thiết kế nghiên cứu </b>
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
phỏng thực nghiệm đã được lựa chọn. Kết quả kiểm tra đầu kỳ, cuối kỳ,
bảng câu hỏi điều tra và phỏng vấn được kiểm tra chéo để xem xét hiệu
quả của SCMC và để điều tra nhận thức và thái độ của sinh viên đối với
việc sử dụng SCMC trong lớp học kỹ năng ngôn ngữ.
<b>3.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
Chỉ những số liệu thu thập từ các đối tượng có mặt trong tất cả
các ngày thu thập số liệu mới được phân tích trong nghiên cứu này, với
tổng số đối tượng tham gia là 30: mỗi lớp 15 đối tượng phục vụ cho
việc thu thập và phân tích số liệu. Tính tương đồng của các biến giữa
hai nhóm được phân tích từ bảng hỏi trước can thiệp bảo đảm độ tin
cậy của nghiên cứu và giúp người nghiên cứu kiểm soát các yếu tố gây
nhiễu trong quá trình can thiệp.
<b>3.4. Đạo đức nghiên cứu </b>
Đối tượng tham gia đồng ý ký vào bản cam kết sau khi đã hiểu
rõ mọi thông tin liên quan đến dự án nghiên cứu. Đối tượng tham gia
được thông báo đầy đủ rằng tất cả các số liệu từ bài kiểm tra, bảng hỏi,
ghi âm và phỏng vấn đều được thu thập trên cơ sở tự nguyện.
<b>3.5. Qui trình nghiên cứu </b>
Qui trình nghiên cứu được mơ tả ở bảng sau.
<b>Bảng 3.1. Qui trình nghiên cứu </b>
<b>Công cụ đánh giá trước can thiệp </b>
1. Bài kiểm tra năng lực nói 3. Bảng hỏi trước can thiệp
2. Bài kiểm tra năng lực viết
<b>Trong khi can thiệp </b>
<b>Nhóm khơng sử dụng SCMC trong </b>
<b>phòng lab </b>
<i>Thực hiện bởi người nghiên cứu </i>
- Cung cấp chủ đề và đường link qua
email
- Cho chủ đề, giải thích và trả lời câu
hỏi liên quan đến chủ đề
- Hỗ trợ bằng cách nói với sinh viên
- Phản hồi lỗi trong khi đi quanh lớp
<i>Thực hiện bởi sinh viên </i>
- Thực hiện các hoạt động trên web
- Kích chuột vào các đường link cho
sẵn để tìm thơng tin liên quan đến chủ
đề
- Đóng vai nói trực tiếp
- 2-3 nhóm trình bày đóng vai trước
tồn nhóm
<b>Nhóm sử dụng SCMC trong phịng </b>
<b>lab </b>
<i>Thực hiện bởi người nghiên cứu </i>
- Cung cấp chủ đề và đường link qua
email
- Cho chủ đề, giải thích và trả lời câu
hỏi liên quan đến chủ đề
- Hỗ trợ bằng cách gửi tin nhắn
- Phản hồi lỗi khi tham gia nhóm
Hangout
<i>Thực hiện bởi sinh viên </i>
- Thực hiện các hoạt động trên web
- Kích chuột vào các đường link cho
sẵn để tìm thơng tin liên quan đến
chủ đề
- Viết tin nhắn gởi qua Hangout
- Đọc đề nghị/phản hồi từ người
hướng dẫn
- Gửi các câu đúng để sửa các lỗi đã
dán trước đó
<b>Cơng cụ đánh giá sau can thiệp </b>
1. Bài kiểm tra năng lực nói 3. Bảng hỏi sau can thiệp
2. Bài kiểm tra năng lực viết 4. Phỏng vấn bán cấu trúc
<b>3.6. Phương pháp thu thập số liệu </b>
<b>3.6.1. Bài kiểm tra năng lực nói </b>
<b>3.6.2. Bài kiểm tra năng lực viết </b>
<b>3.6.3. Bảng hỏi trước can thiệp </b>
<b>3.6.4. Bảng hỏi sau can thiệp </b>
<b>3.6.5. Phỏng vấn sau can thiệp </b>
<b>Bảng 3.1. Số liệu và phương pháp thu thập </b>
<b>Câu hỏi nghiên cứu </b> <b>Thu thập số liệu </b> <b>Cơng cụ </b>
1. Trình độ năng lực nói của
người học tiếng Anh khác nhau ở
mức độ nào giữa nhóm khơng sử
dụng SCMC và nhóm sử dụng
SCMC sau một học kỳ 15 tuần?
Mức độ khác nhau, nếu có, được
xác định như sau:
1a. qua kết quả bài kiểm tra nói
trước và sau can thiệp
1b. qua so sánh bằng chứng về số
lượng ngôn ngữ sử dụng và độ
giàu từ vựng trong bản sao bài
kiểm tra nói trước và sau can
thiệp
- Trình độ năng lực
nói (đầu và cuối học
kỳ)
- Số lượng ngôn ngữ
- Độ giàu từ vựng
- Điểm bài
kiểm tra nói
- Bản sao bài
kiểm tra nói
2. Trình độ năng lực viết của
người học tiếng Anh khác nhau ở
mức độ nào giữa nhóm khơng sử
dụng SCMC và nhóm sử dụng
SCMC sau một học kỳ 15 tuần?
Mức độ khác nhau, nếu có, được
xác định như sau:
1a. qua kết quả bài kiểm tra viết
trước và sau can thiệp
1b. qua so sánh bằng chứng về số
- Trình độ năng lực
viết (đầu và cuối kỳ)
- Số lượng ngôn ngữ
- Độ giàu từ vựng
- Điểm bài
kiểm tra viết
- Bài kiểm
tra viết
3. Sinh viên có thái độ và nhận
thức như thế nào về việc sử dụng
SCMC trong lớp học kỹ năng
ngôn ngữ?
Thái độ và nhận thức
của sinh viên
Định lượng và định
tính
Bảng hỏi
cuối kỳ
Phỏng vấn
cuối kỳ
Thông tin nền tảng (để mô tả đối
tượng tham gia) Số liệu nhân khẩu học, năng lực tiếng
Anh và máy tính, thái
độ đối với máy tính
kết nối mạng Internet)
<b>3.7. Phân tích số liệu </b>
<b>3.7.1. So sánh điểm bài kiểm tra </b>
<b>3.7.2. Phân tích đặc điểm từ vựng </b>
<i><b>Số lượng ngôn ngữ </b></i>
<i><b>Độ giàu từ vựng </b></i>
<i>Đa dạng từ vựng </i>
<i>Mật độ từ vựng </i>
<b>3.7.3. Nhận thức của sinh viên </b>
Số liệu định lượng thu thập từ bảng hỏi được nhóm theo các
chủ đề và tính phần trăm, độ trung bình và độ lệch chuẩn sử dụng phần
mềm SPSS 24. Số liệu định tính phỏng vấn bán cấu trúc được phân
loại, nhóm, diễn giải thơng qua tam giác đạc (kiểm tra chéo) và phân
tích dựa theo chủ điểm nghiên cứu.
<b>3.8. Độ tin cậy và độ hiệu lực của nghiên cứu </b>
<b>3.9. Tóm tắt chương 3 </b>
Chương này mô tả chi tiết thông tin nền tảng của đối tượng
tham gia được thu thập từ bảng hỏi đầu kỳ: thông tin nhân khẩu học,
năng lực tiếng Anh, năng lực máy tính, thái độ đối với máy tính cũng
<b>Chương 4 </b>
<b>Kết quả và bàn luận </b>
<b>4.1. Giới thiệu </b>
<b>4.2. Kết quả nghiên cứu </b>
<b>4.2.1. So sánh kết quả điểm trước và sau can thiệp </b>
<b>Bảng 4.1. Độ trung bình và độ lệch chuẩn về bài kiểm tra năng lực </b>
<b>nói và viết của hai nhóm </b>
Độ
TB Độ lệch chuẩn Diff. t p
Kiểm
tra nói
Nhóm khơng sử
dụng SCMC
Trước 5.10 1.137 1.10 .295 .770
Sau 6.20 1.099
Nhóm sử dụng
SCMC Trước Sau 4.97 6.57 1.329 1.100 1.60 -.914 .369
Kiểm
tra
viết
Nhóm khơng sử
dụng SCMC Trước Sau 5.07 5.93 1.624 1.321 0.86 -.435 .667
Nhóm sử dụng
SCMC
Trước 5.37 2.117 1.03 -.997 .327
Sau 6.40 1.242
<b>Bảng 4.2. Độ trung bình và độ lệch chuẩn của bài kiểm tra nói và </b>
<b>viết đầu và cuối học kỳ </b>
Độ TB Độ lệch chuẩn t p
Khơng sử dụng SCMC Kiểm
tra nói 1.1333 .91548 -1.826 .078
Sử dụng SCMC 1.7333 .88372
Không sử dụng SCMC Kiểm
tra viết
.8000 1.56753 -.445 .660
Sử dụng SCMC 1.06667 1.70992
Như quan sát trong bảng 4.1 và 4.2, điểm số trung bình của bài
kiểm tra nói và viết so sánh giữa đầu và cuối kỳ ở nhóm sử dụng
SCMC cao hơn ở nhóm khơng sử dụng SCMC. Điều này cho thấy sinh
viên tiến bộ nhiều về kỹ năng nói và viết, đặc biệt kỹ năng nói sau 1
học kỳ sử dụng thảo luận trực tuyến cùng thời điểm mặc dù khơng có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp.
<b>Bảng 4.3. ANOVA: T-test: Kiểm định T-test cặp đôi </b>
Can thiệp Cặp Điểm trung
bình Độ lệch chuẩn df t p
Không
sử dụng
SCMC
Pre-oral
Post-oral
1.1333 .842 29 -8.779 .000
Pre-write
Post-write .8000
Sử dụng
SCMC Pre-oral Post-oral 1.7333 1.694 29 -3.072 .005
Pre-write
Post-write 1.0667
<b>4.2.2. Phân tích đặc điểm từ vựng </b>
<i><b>4.2.2.1. Số lượng ngơn ngữ </b></i>
Điểm mạnh là hầu hết đối tượng tham gia sử dụng nhiều ngôn
ngữ hơn trong cả hai bài kiểm tra nói và viết cuối kỳ. Thành tích lạc
quan này giải thích thêm cho kết quả điểm đạt tỷ lệ cao hơn ở cuối học
kỳ.
<i><b>4.2.2.2. Độ giàu từ vựng </b></i>
<i><b>Đa dạng từ vựng </b></i>
Cả bản sao bài nói và bài kiểm tra viết tăng về độ dài ở cuối
học kỳ so với đầu học kỳ. Tuy nhiên việc tăng độ dài dẫn đến hiệu ứng
ngược về tỷ lệ phần trăm của phân số đa dạng từ vựng (tỷ lệ đa dạng từ
vựng được tính bằng tổng số types chia cho tổng số tokens).
<i><b>Mật độ từ vựng </b></i>
Khi tính mật độ từ vựng cho bài kiểm tra nói và viết, có sự gia
<i><b>4.2.2.3. So sánh đặc điểm từ vựng giữa hai nhóm can thiệp </b></i>
Số trung bình và độ lệch chuẩn được tính để so sánh mức độ
đạt được về đặc điểm từ vựng, cả số lượng và chất lượng, giữa hai
nhóm. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm từ vựng
giữa hai nhóm can thiệp với p >0.05.
<b>4.2.3. Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với hình thức can </b>
<b>thiệp </b>
<i><b>4.2.3.1. Nhận thức về hiệu quả của đóng vai trực tiếp và thảo luận </b></i>
<i><b>trực tuyến </b></i>
<i><b>Phát triển ngơn ngữ </b></i>
Cả hai nhóm can thiệp đều có cảm nhận tích cực về hình thức
đóng vai trực tiếp và thảo luận trực tuyến đối với việc phát triển ngôn
ngữ. Kết quả này cũng trùng khớp với số liệu phân tích phỏng vấn.
<i><b>Kỹ năng và lĩnh vực ngôn ngữ </b></i>
Kết quả cho thấy sử dụng thảo luận trực tuyến cùng thời điểm
không những có lợi cho kỹ năng đọc viết mà còn kỹ năng nghe nói,
thâm chí phát âm, đặc biệt là kỹ năng nói. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về nói, nghe và phát âm giữa hai nhóm với p = .012 và p =
.002 (<.05) và p = .000 (<.001).
<i><b>Ảnh hưởng ở tương lai </b></i>
mạnh mẽ hơn nhóm khơng sử dụng SCMC cam kết sẽ sử dụng đóng vai
trực tiếp. Từ kết quả này có thể dự đốn mơ hình học mới này có thể
được chấp nhận rộng rãi trong sinh viên Việt Nam để học ngoại ngữ
trong tương lai.
<i><b>4.2.3.2. Nhận thức về hình thức đóng vai trực tiếp khơng sử dụng </b></i>
<i><b>SCMC và chat sử dụng SCMC </b></i>
<i><b>Kinh nghiệm </b></i>
Kết quả cho thấy thảo luận trực tuyến bằng hình thức viết sẽ
thúc đẩy người học tiếng Anh. Kết quả trả lời phỏng vấn củng cố nhận
<i><b>thức này. </b></i>
<i><b>Lo lắng </b></i>
Tất cả đối tượng tham gia cảm thấy thoải mái trong hai lớp họ
tham gia theo kết quả bảng hỏi và phỏng vấn.
<i><b>Kiểm soát lỗi sai </b></i>
Sinh viên nhóm chat sử dụng SCMC báo cáo họ kiểm sốt việc
sử dụng lỗi ngữ pháp và từ vựng là 3.33 và chú ý lỗi sai của sinh viên
khác là 3.53. Số liệu phỏng vấn có cùng kết quả.
<i><b>Yêu cầu đối với đóng vai trực tiếp không sử dụng SCMC và thảo luận </b></i>
<i><b>trực tuyến sử dụng SCMC </b></i>
Cả hai nhóm đồng ý đóng vai và thảo luận trực tuyến trong
<i><b>4.2.3.3. Nhận thức của nhóm chat sử dụng SCMC về hình thức can </b></i>
<i><b>thiệp </b></i>
Hầu hết đối tượng tham gia cho thấy họ thích các buổi học chat
với bạn, thảo luận trực tuyến kích thích nhiều ý tưởng, họ cảm thấy tự
tin hơn khi chia sẻ ý kiến trong nhóm chat, và sự đóng góp của các
thành viên trong nhóm ngang bằng nhau. Kết quả từ bảng hỏi rất giống
với kết quả phỏng vấn.
<i><b>4.2.4. Đề xuất mơ hình phát triển kỹ năng ngơn ngữ sử dụng SCMC </b></i>
Trên cơ sở kết quả thu được, nhà nghiên cứu đề xuất mơ hình
phát triển kỹ năng ngôn ngữ sử dụng SCMC.
<b>4.3. </b> <b>Bàn luận về các kết quả chính </b>
<b>4.3.1. So sánh điểm kiểm tra trước và sau can thiệp </b>
của nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm chứng là 5 điểm. Beauvois đề xuất
có mối liên hệ giữa giao tiếp trực tuyến cùng thời điểm với việc nâng
cao kỹ năng nói.
Điểm trung bình của bài kiểm tra nói cao hơn cuối học kỳ xác
nhận kết quả của các nghiên cứu trước đây rằng SCMC có hiệu quả tích
cực đối với kỹ năng nói (Payne & Whitney, 2002; Kost, 2004). Có một
điều đáng lưu ý rằng số liệu nghiên cứu cho thấy sinh viên tham gia vào
<b>4.3.2. Đặc điểm từ vựng </b>
Kết quả tương tự nghiên cứu của Kost (2004) khi điều tra 21
đối tượng tham gia trong khóa học tiếng Đức ở học kỳ 2.
Kết quả cho thấy nhóm chat sử dụng SCMC vượt trội nhóm
khơng sử dụng SCMC về số lượng từ sử dụng ở cuối học kỳ, mặc dù
trình độ ngôn ngữ đầu vào ngang nhau. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Kelm (1992).
<b>4.3.3. Nhận thức của nhóm chat sử dụng SCMC về hình thức can </b>
<b>thiệp </b>
Về nhận thức của sinh viên đối với hình thức SCMC, tất cả đối
tượng tham gia đều có nhận xét tích cực về khóa học tiếng Anh tăng
cường có sử dụng thảo luận trực tuyến cùng thời điểm. Thông tin quá
tải, công nghệ thay đổi nhanh, tồn cầu hóa và phương thức lĩnh hội
kiến thức mới làm cho môi trường học tập dựa vào máy tính trở nên
triệt để hơn bao giờ hết.
<b>4.4. Tóm tắt chương 4 </b>
hứa hẹn mà mơi trường SCMC có thể sẽ tạo ra cho những nhà đào tạo
và người học tiếng Anh như một ngoại ngữ tại Việt Nam.
<b>Chương 5 </b>
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu hiệu quả của SCMC
đối với việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho sinh viên Việt Nam học
tiếng Anh như một ngoại ngữ, cũng như tìm hiểu nhận thức và thái độ
của họ đối với việc sử dụng SCMC trong lớp học kỹ năng ngôn ngữ.
Với 30 đối tượng tham gia, nghiên cứu này kết hợp phân tích định tính
và định lượng. Để có cái nhìn tồn diện về hiệu quả của thảo luận trực
tuyến cùng thời điểm, tất cả đối tượng tham gia được đánh giá năng lực
nói và viết ở đầu và cuối học kỳ, số liệu nghiên cứu được phân tích theo
từng nhóm can thiệp (nhóm nói khơng sử dụng SCMC và nhóm chat sử
dụng SCMC), sử dụng thống kê mô tả và suy luận, sau đó phân tích sâu
về đặc điểm từ vựng trong tiếng Anh. Cuối cùng, phân tích định lượng
và phỏng vấn sâu để tìm hiểu nhận thức và thái độ của sinh viên đối với
SCMC trong lớp học ngoại ngữ tại Việt Nam.
<b>5.2. Tóm tắt kết quả chính </b>
Kết quả nghiên cứu được tóm tắt ở phần sau.
Nghiên cứu này tìm hiểu trình độ năng lực nói và viết của đối
tượng tham khác nhau ở chừng mực nào giữa nhóm khơng sử dụng
SCMC và nhóm sử dụng SCMC sau một học kỳ hướng dẫn. Mức độ
khác nhau được xác định bằng điểm kiểm tra nói và viết trước và sau
can thiệp. Dựa vào tiêu chí chấm đã được thiết lập cho nghiên cứu này,
rõ ràng độ giàu từ vựng của đối tượng nghiên cứu có ảnh hưởng đến kết
quả kiểm tra trước và sau can thiệp. Vì vậy, số lượng ngơn ngữ, độ giàu
từ vựng trong bài nói và viết cũng được so sánh giữa đầu và cuối học
kỳ.
trọng nhất là việc sử dụng SCMC không làm kết quả của người học
thấp hơn. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả phát
triển năng lực cho thấy SCMC có kết quả trung lập đối với hiệu quả của
phát triển năng lực nói và viết.
Sử dụng T-test cặp đôi (paired samples t-test) để phân tích chi
tiết hơn nhằm tìm hiểu những khác nhau có thể có giữa hai lớp can
thiệp. Cả hai lớp cho thấy có sự tiến bộ rõ rệt về năng lực nói và viết.
Từ phân tích này, một kết luận quan trọng được rút ra là sinh viên tham
gia thảo luận trực tuyến bằng hình thức viết phát triển kỹ năng nói
ngang bằng mức độ với sinh viên thực hành nói trực tiếp trong học kỳ
can thiệp. Vì vậy, thảo luận trực tuyến khơng có tác dụng ngược với
việc phát triển khả năng nói.
Khi nghiên cứu các bản sao bài kiểm tra nói và bài viết đồng
thời dựa vào tiêu chí chấm điểm, người nghiên cứu chú ý rằng độ giàu
từ vựng có ảnh hưởng đến điểm số của đối tượng tham gia. Để tìm hiểu
sâu sắc hơn cụ thể việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ của sinh viên,
người nghiên cứu đã phân tích đặc điểm từ vựng trên cơ sở 60 bản sao
bài kiểm tra nói và 60 bài viết trước và sau can thiệp của 30 đối tượng
tham gia.
Về số lượng ngôn ngữ sản xuất, kết quả cho thấy đa số đối
tượng tham gia sản sinh nhiều ngôn ngữ hơn và số lượng từ hợp lệ
được sử dụng nhiều hơn trong bài kiểm tra nói và viết cuối kỳ. Thành
tích lạc quan này giải thích thêm cho kết quả tỷ lệ điểm cao hơn ở cuối
học kỳ. Điều này cho thấy có mối liên hệ giữa tỷ lệ dùng từ hợp lệ với
kết quả điểm kiểm tra. Khơng phát hiện có sự khác nhau về đầu ra ngơn
ngữ nói và viết theo từng nhóm can thiệp.
Về đánh giá độ giàu từ vựng, nghiên cứu phát hiện rằng mặc dù
trung bình số lượng ngơn ngữ mà đối tượng tham gia sử dụng trong bài
kiểm tra nói và viết cuối học kỳ tăng hơn, tỷ lệ phần trăm về tính đa
dạng của từ vựng nhìn chung thấp hơn ở cuối học kỳ. Tỷ lệ phần trăm
được tính bằng cách lấy các từ không trùng nhau chia cho tổng số từ sử
dụng. Khơng có sự khác nhau về trình độ năng lực hay hình thức can
thiệp.
giảm ở cuối học kỳ. Giống như đa dạng từ vựng, nhìn chung sinh viên
nói hoặc viết ngắn sẽ đạt được tỷ lệ cao. Có mối liên hệ giữa tỷ lệ về đa
dạng và mật độ từ vựng với chiều dài bài nói và bài viết.
Khá khó để liên hệ kết quả này với các nghiên cứu trước đây vì
các nghiên cứu tìm hiểu hiệu quả của SCMC đối với phát triển năng lực
nói chỉ sử dụng điểm kiểm tra làm cơ sở so sánh mà khơng phân tích
chi tiết đặc điểm từ vựng (Beauvois, 1998b; Payne & Whitney, 2002).
Chỉ có một nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm từ vựng đó là nghiên cứu của
Abrams. Nghiên cứu của Abrams và nghiên cứu này đều đánh giá độ
giàu từ vựng (đa dạng và mật độ) và cả hai nghiên cứu đều phát hiện
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp.
Về nhận thức và thái độ của sinh viên đối với hai loại hình can
thiệp, kết quả cho thấy một bức tranh khá cân bằng. Nhìn chung, tất cả
đối tượng tham gia thích học mỗi tuần một buổi tại phịng máy tính và
tìm kiếm thơng tin trên internet, sau đó là đóng vai nói trực tiếp hoặc
chat viết với nhau. Hai lớp đều có thái độ tán thành đối với việc sử
dụng máy tính trong lớp học ngôn ngữ (như thể hiện trong bảng hỏi đầu
kỳ). Kết quả từ bảng hỏi cuối kỳ cho thấy cả hai nhóm dường như đều
có cảm nhận tích cực về đóng vai trực tiếp hay thảo luận trực tuyến
dụng SCMC trong các lớp kỹ năng ngôn ngữ cung cấp cơ hội để giải
quyết những vấn đề này.
Về hiệu quả của thảo luận đóng vai trực tuyến, nhóm chat sử
dụng SCMC khẳng định thảo luận viết có thể nâng cao kỹ năng nói của
họ. Nhận thức này phù hợp với số liệu định lượng: nhóm SCMC có
điểm bài nói cao hơn nhóm đóng vai khơng sử dụng SCMC ở cuối học
kỳ. Nhóm sử dụng SCMC nâng cao kỹ năng nói tương tự như nhóm
luyện tập đóng vai nói khơng sử dụng SCMC. Chiều hướng này xác
nhận ý kiến đưa ra trong các nghiên cứu trước (Chun, 1994; Payne &
Whitney, 2002) rằng thảo luận trực tuyến bằng hình thức viết kết hợp
cả hai lĩnh vực nói và viết, đồng thời phát triển cơ chế tương tự như
hình thức nói. Thậm chí với khoảng thời gian rất ngắn dành cho thảo
luận trực tuyến (4 tiết trong phòng lab hàng tuần), SCMC dường như
cho thấy những cơ hội hứa hẹn để giám sát, chú ý lỗi sai và phát triển
khả năng nói.
<b>5.3. Kiến nghị </b>
<b>5.3.1. Về mặt lý thuyết </b>
Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh văn hóa xã hội
Việt Nam sử dụng khung lý thuyết văn hóa xã hội. Tương tự như một
trong những nghiên cứu của Vygotsky (1978), nghiên cứu tìm hiểu xem
sinh viên trong bối cảnh văn hóa xã hội sử dụng hỗ trợ từ bên ngồi, ví
dụ SCMC, như thế nào để kiểm sốt các hoạt động và hoàn thành các
bài tập trong phịng máy tính. Kết quả rút ra từ nghiên cứu thừa nhận sự
thật rằng việc ứng dụng SCMC trong giáo dục ngơn ngữ chỉ có thể hiệu
quả khi được đặt trong bối cảnh văn hóa xã hội cụ thể (Warchauer,
1999).
lý thuyết văn hóa xã hội, như là cơ sở lý thuyết chính, trong dạy và học
ngơn ngữ.
<b>5.3.2. Về mặt phương pháp </b>
Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, được
khuyến khích trong cộng đồng nghiên cứu giáo dục ngoại ngữ
(Dornyei, 2007). Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp phân tích số
liệu định lượng và định tính. Như bản chất của phương pháp hỗn hợp,
nhiều công cụ nghiên cứu được sử dụng để tìm hiểu các khía cạnh về
nhận thức xã hội, tình cảm xã hội và tổ chức việc học ngôn ngữ. Ý
nghĩa của “tam giác đạc giữa các phương pháp” này là để có thể dễ
dàng kiểm tra chéo, vì vậy tăng độ tin cậy của kết quả phân tích. Nhìn
chung, việc sử dụng cả hai phương pháp phân tích số liệu, định lượng
và định tính, là một trong những điểm mạnh của nghiên cứu này.
Ngoài ra, một đóng góp khác của nghiên cứu là đi tìm khung
khái niệm khả thi để phân tích số liệu. Nghiên cứu này chứng minh việc
lựa chọn một khung phân tích cụ thể nào đó cần dựa một phần vào bản
<b>5.3.3. Về mặt sư phạm </b>
Hơn nữa, điều này cũng cho phép người học kết nối nghĩa của
từ thay vì chỉ dịch từ, vì vậy góp phần vào việc đắc thụ từ vựng. Sử
dụng các hoạt động đóng vai dựa trên thơng tin thu thập được giúp
người học tham gia vào bài tập giao tiếp phù hợp và có cơ hội luyện tập
kỹ năng ngôn ngữ trong ngữ cảnh cụ thể. Các hoạt động ý nghĩa và
không hạn chế được xem là có thể dẫn đến việc nâng cao năng lực nói
và viết bởi chúng tạo cơ hội để sử dụng sáng tạo ngơn ngữ đích trong
nhiều ngữ cảnh và nhiều chức năng.
Ngoài ra, chuyển các bài tập đóng vai sang hình thức viết sử
dụng thảo luận trực tuyến đồng bộ đem lại thêm nhiều lợi ích. Đầu tiên,
nó làm chậm nhịp độ giao tiếp chung giữa những người học trong
nhóm, cho mọi người thời gian suy nghĩ và soạn tin nhắn trước khi gởi
đi, vì vậy có thể tạo cơ hội cho những sinh viên chậm hoặc rụt rè có cơ
hội đóng góp ý kiến như những sinh viên nhanh và cởi mở hơn. Thứ
hai, tất cả sinh viên tham gia đàm thoại cùng lúc và cùng được luyện
Mặc dù nghiên cứu này khơng phân tích bản sao các buổi thảo
luận trực tuyến do hạn chế thời gian, chúng được xem như nguồn dữ
liệu mở cho nhà nghiên cứu tương lai xem xét bởi vì chúng cung cấp
những ví dụ tuyệt vời về cách sử dụng ngơn ngữ của sinh viên, thơng
báo tình trạng của sinh viên và cho giáo viên cơ hội biên soạn lại
chương trình giảng dạy để lồng ghép những hoạt động thay đổi nếu cần
trên cơ sở các lỗi đã được quan sát.
Một gợi ý sư phạm khác là giáo viên cần biết rõ về năng lực
tiếng Anh của sinh viên khi ghép cặp trong thảo luận trực tuyến. Từ số
liệu định tính của nghiên cứu này, một số đối tượng tham gia vào
nghiên cứu thổ lộ rằng đơi khi họ thấy nản vì họ khơng hiểu tin nhắn
của bạn đồng học giỏi hơn. Vì vậy, giáo viên nên ghép sinh viên chat
với các bạn khác có cùng trình độ ngơn ngữ.
tạo cả giáo viên và sinh viên trường ĐHKTYD ĐN về việc sử dụng
công nghệ. Thiếu kiến thức về cách sử dụng và ứng dụng tiềm năng của
CMC vào trong giảng dạy và cách quản lý máy tính đối với CMC có
thể làm cho cả sinh viên và giáo viên có thái độ tiêu cực. Giáo viên
ngôn ngữ có thể dễ bị nản lịng khi gặp khó khăn trong sử dụng cơng
nghệ. Vì thế họ cần chú ý nhu cầu của sinh viên và lựa chọn công cụ tối
ưu nhất để thực hiện hoạt động dạy học. Thêm vào đó, thật cần thiết để
Tương tự như những nghiên cứu trước đây, giảng dạy trong môi
trường CMC đã cho thấy nhiều trở ngại và thử thách về bối cảnh giáo
dục, sự chuẩn bị sẵn sàng về kiến thức lý thuyết và kỹ thuật máy tính,
khả năng truy cập internet, thái độ, năng lực và kỹ năng sử dụng máy
tính của sinh viên (Lee K.-w. , 2000; Peeraer & Van Petegem, 2010).
Quan trọng hơn, Keengwe (2007) biện luận rằng chỉ vì thiết bị cơng
nghệ có sẵn khơng có nghĩa là giáo viên phải nắm lấy và lồng ghép
chúng vào trong lớp học, vì vậy “thử thách cho các nhà nghiên cứu nằm
ở sự cần thiết phải có đủ khả năng sử dụng cơng nghệ máy tính mới hỗ
trợ được việc học cho sinh viên” (p. 171). Vì vậy, khi đưa các nguồn
cơng nghệ sử dụng trong chương trình, giáo viên và sinh viên cần được
thông báo về cách sử dụng công nghệ giao tiếp nhằm hỗ trợ cho việc
dạy và học ngôn ngữ. Về vấn đề này, các chuyên gia và các nhà đào tạo
cần hướng dẫn và hỗ trợ. Các nhà quản lý và các giáo viên dạy tiếng
Anh có thể hợp tác trao đổi vấn đề này với các giáo viên giàu kinh
nghiệm trên thế giới.
người sử dụng, hiệu quả chi phí và phù hợp với bối cảnh người Việt
Nam sử dụng.
Cuối cùng, nghiên cứu này đề nghị việc đào tạo công nghệ cho
giáo viên và sinh viên về cách sử dụng đúng không những ngay từ đầu
mà cịn trong suốt q trình sử dụng. Việc đào tạo có thể là tự học hoặc
<b>5.4. Hạn chế và nghiên cứu tương lai </b>
trung hơn, hai hoặc nhiều học kỳ hơn, sẽ hỗ trợ hiểu rõ hơn về hiện
tượng đang nghiên cứu.
Một hạn chế khác của nghiên cứu nằm ở các bước tiến hành
xác định trình độ năng lực nói và viết của đối tượng tham gia. Các bài
kiểm tra nói và viết đã tuân theo các bước đủ độ tin cậy để đánh giá
trình độ kỹ năng của đối tượng nghiên cứu, tuy nhiên đối tượng tham
gia phải làm các bài kiểm tra trong thời lượng rất ngắn. Bởi vậy, kết
quả đánh giá này khơng tính đến khả năng, ví dụ, người học có 1 ngày
khơng may, khơng có động lực hoặc những phân tán khác. Nghiên cứu
Rõ ràng khơng khó để rút ra kết luận về việc phát triển ngôn
ngữ của người học dựa trên 30 đối tượng tham gia với số liệu ngôn ngữ
đã được khảo sát trong nghiên cứu này. Để đạt được tính tồn diện về
bất kỳ sự phát triển nào mà người học có được trong một học kỳ, cần
phải điều tra số liệu ngôn ngữ với kích cỡ mẫu lớn hơn, chứ khơng chỉ
30 đối tượng.
Trên cơ sở số liệu thu thập từ bảng hỏi, rõ ràng sinh viên thích
các buổi học chat. Đối với những nghiên cứu trong tương lai, cần tiếp
tục nghiên cứu vấn đề này, ví dụ bằng cách thiết kế bảng điều tra định
tính chuẩn hơn để tìm hiểu động lực và thái độ của sinh viên đối với
việc sử dụng công nghệ trong lớp học ngôn ngữ. Hơn nữa, sẽ rất thú vị
nếu nghiên cứu các khía cạnh này trong ngữ cảnh rộng lớn hơn và để
xem thái độ và động lực của sinh viên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
việc học ngoại ngữ của họ. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu gồm 30 đối tượng
là quá ít để làm cho số liệu định lượng có giá trị và làm cho mẫu có tính
đại diện cho toàn dữ liệu. Nghiên cứu tương lai cần thu thập số liệu từ
cỡ mẫu lớn hơn.
nhiều đặc điểm ngôn ngữ giúp chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn việc
phát triển ngơn ngữ qua phân tích các bản sao này.
Cuối cùng, bản sao cũng có thể được sử dụng chuyên sâu để
sửa lỗi, như sinh viên có thể sử dụng bản sao để tự tìm và sửa lỗi của
họ, điều này tạo động lực cho sinh viên sửa hiệu quả hơn vì họ quan
tâm nhiều trong bài text mà họ viết. Nghiên cứu này không in bản sao
<b>5.5. Kết luận </b>
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu sâu hơn sự phát triển
ngôn ngữ của người học tiếng Anh, đặc biệt là về hiệu quả của thảo
luận trực tuyến cùng thời điểm. Nghiên cứu cũng nhằm mục đích chiêm
nghiệm các ý tưởng sư phạm hiện nay trong thiết kế nghiên cứu bằng
nhiều hình thức. Sinh viên tham gia vào các hoạt động ý nghĩa thúc đẩy
việc trao đổi thông tin không giới hạn làm cho việc học của sinh viên
được thuận lợi dễ dàng (Hall, 1999).
Nhịp độ và phong cách thân mật của diễn ngơn nói được thể
hiện bằng hình thức viết đã làm chậm nhịp độ giao tiếp và kéo dài một
cách bền vững. Thảo luận trực tuyến cùng thời điểm có thể tổ chức
ngồi lớp học, trở thành những điểm hẹn không phụ thuộc về địa điểm
và thời gian cho người học để luyện tập và nâng cao cả hai kỹ năng nói
và viết.
<b>CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ </b>
<b>Bài báo đã công bố </b>
1. Phạm Đặng Trâm Anh (2018). An investigation into students’
perceptions of synchronous online discussions on language
<i>development in Vietnamese institutional context – Tạp chí Khoa </i>
<i>học Ngoại ngữ - Đại học Hà Nội, 56, 74-85. </i>
2. Phạm Đặng Trâm Anh (2019). Quantitative analysis of the effect
of synchronous online discussions on oral and written language
<i>development for EFL university students in Vietnam – Tạp chí </i>
<i>Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Huế, 128 (6B), 5-16. </i>
<b>Bài báo đã được duyệt đăng </b>
3. Phạm Đặng Trâm Anh (2019). An investigation into students’
evaluation of and attitudes towards synchronous
computer-mediated communication on language development in
<i>Vietnamese institutional context – Tạp chí Nghiên cứu nước </i>
<i>ngoài – Đại học Quốc gia Hà Nội </i>
<b>Báo cáo tại Hội nghị </b>
4. Phạm Đặng Trâm Anh (2018). Investigating the effects of
synchronous computer-mediated communication on language
<i>development in Vietnamese EFL students - MEKONG TESOL – </i>
<i>Cần Thơ </i>
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
<b>HUE UNIVERSITY </b>
<b>UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES </b>
<b>PHẠM ĐẶNG TRÂM ANH </b>
<b>Ph.D. THESIS SUMMARY </b>
<b>AN INVESTIGATION INTO THE EFFECTS OF </b>
<b> SYNCHRONOUS COMPUTER MEDIATED COMMUNICATION </b>
<b> ON LANGUAGE SKILLS DEVELOPMENT FOR EFL </b>
<b>UNIVERSITY STUDENTS IN VIETNAM </b>
<b>DOCTOR OF PHILOSOPHY THESIS IN THEORY AND </b>
<b>METHODOLOGY OF ENGLISH LANGUAGE TEACHING </b>
The dissertation to be defended to Board of Examiners at Hue University
<b>STATEMENT OF AUTHORSHIP </b>
I hereby declare that I am the sole author of this doctoral
dissertation and that I have not used any sources other than those listed
in the bibliography and identified as references.
I further declare that I have not submitted this dissertation at
any other institution in order to obtain a degree.
Place: Hue, Vietnam
Date: July 21st, 2019
Signature:
<b>ABSTRACT </b>
The present study investigated the effects of synchronous
computer-mediated communication on the language development for
Vietnamese EFL university students. The research objectives aimed at
examining the differences in oral and written proficiency levels
between the two treatment groups over the course of a fifteen-week
semester as well as exploring the students’ attitudes towards and
perceptions of the use of synchronous computer-mediated
communication in language skills classes.
The research employed a pretest-posttest quasi – experimental
<b>Chapter 1 </b>
<b>Introduction </b>
<b>1.1. Introduction </b>
Research on computer mediated communication (CMC) has
shown an outstanding development on foreign/second language
teaching and learning methodology using technology of which
countless benefits have been proved through numerous world-wide
research studies (Abdorreza, Jaleh, & Azadeh, 2015; Abrams, 2003;
Bui, 2006; Chou, 2004; Dang, 2011).
The aim of this study is to explore experimental insights into
applicability of SCMC mode for Vietnamese EFL students’ language
skills development.
<b>1.2. Research Setting </b>
<b>1.2.1. Institution </b>
The research was done at the Danang University of Medical
Technology and Pharmacy under Vietnam Ministry of Health.
<b>1.2.2. Students </b>
The investigation was conducted on General Practitioner
students in their first semester of the first academic year out of twelve
semesters within six years they studied at DUMTP.
<b>1.2.3. Use of technology </b>
Vietnam needs to speed up, invest, research, and explore more
about CMC applications in the classrooms to get the benefits that
technological tools can bring (Dang, 2011). The expected outcome of
this study might be that there would be some improvement on
experimental participants’ oral and written proficiency and the students
would perceive some benefits for their language skills through SCMC.
<b>1.3. Research questions </b>
The research was guided by the following 3 research questions:
1. To what extent are EFL learners’ levels of oral proficiency
different between non-SCMC role play group and SCMC chat
group after a fifteen-week semester? The extent of difference,
if any, is determined as follows:
1a. by the pre- and post-treatment scores on the oral tests
2. To what extent are EFL learners’ levels of written proficiency
different between non-SCMC role play group and SCMC chat
group after a fifteen-week semester? The extent of difference,
if any, is determined as follows:
2a. by the pre- and post-treatment scores on the written tests
2b. by a comparison between pre- and post-treatment evidence of
quantity of language produced, and lexical richness in
3. What are the students’ attitudes towards and perceptions of the
use of SCMC in language skills classes?
<b>1.4. Rationale of the Study </b>
The challenges in EFL teaching in Vietnam include difficulties
in implementing practices that address student needs, motivation, class
size, communicative teaching strategies, student-centered lessons, and
student autonomy. SCMC has been chosen as research subject in this
study with the expectation of exploiting students’ available skills and
forte to develop other language skills, especially speaking skills. The
lab setting applied in this study also demonstrated the increasing use
and importance of technology in foreign language learning, and it
addressed different learning styles than could be addressed in the
regular classroom.
<b>1.5. Structure of the dissertation </b>
The dissertation follows the following organization:
Chapter 1: Introduction
Chapter 2: Literature review
Chapter 3: Research methodology
Chapter 4: Findings and discussion
Chapter 5: Conclusion and implications
<b>1.6. Chapter summary </b>
<b>Chapter 2 </b>
<b>Literature Review </b>
<b>2.1. Introduction </b>
<b>2.2. Definitions of Key Terms </b>
<i>The following key terms are defined in this section: </i>
<i>computer-mediated communication (CMC), asynchronous computer-computer-mediated </i>
<i>communication </i> (ACMC), <i>synchronous </i> <i>computer-mediated </i>
<i>communication (SCMC), language skills, proficiency, lexical richness, </i>
<i>and second/foreign language learning. </i>
<b>2.3. Theoretical framework of the study </b>
<b>2.3.1. Constructivism in socio-cultural theory </b>
<i><b>Social constructivism </b></i>
The zone of proximal development (ZPD) is defined by
Vygotsky (1978) as the intellectual potential of an individual when
provided with assistance from a knowledgeable adult or a more
advanced child. He stressed the importance of the ZPD because it
allows for the measurement of the intellectual potential of an individual
rather than on what the individual has achieved.
<i><b>Constructivism in educational practices </b></i>
Constructivism in education emerged after the behaviorist
movement as a welcome and refreshing view of learning that centers on
the active learner within the teaching-learning process. The greatest
contribution of constructivism to education may be through the shift in
<b>2.3.2. Computer-mediated communication and socio-cultural </b>
<b>theory </b>
as well as the subsequent role play is done in pair- or group-work which
encourages scaffolding and advancing of the ZPD, and both offer
opportunities for negotiated interactions.
<b>2.3.3. </b> <b>Computer-mediated </b> <b>communication </b> <b>and </b> <b>language </b>
<b>development </b>
CMC’s contribution to language development has constantly
been proved since early period in CMC’s history. Various
metalinguistic aspects of language development have been explored,
including negotiation of meaning, sociolinguistic environment, and
intercultural competence (Kern & Warshauer, 2000; Luppicini, 2007;
Stockwell G. , 2007). It can therefore be seen that CMC has been used
widely in developing most language skills and areas (Stockwell, 2007).
<b>2.3.4. Computer-mediated communication and second language </b>
<b>acquisition theories </b>
Input, output, and negotiated interactions play a major role in
CMC environment characterized as a learning context in which a
collaborative and student-centered atmosphere is created. Several
second language acquisition theories are applicable for this context as
<b>2.4. Research on computer-mediated communication </b>
<b>2.4.1. Synchronous computer-mediated communication </b>
Although SCMC has its own disadvantages, it is strongly
recommended as a useful tool for language education by numerous
researchers (Berge, 1995; Lavooy & Newlin, 2003; Khamis, 2010;
Watts, 2016; Gonzalez-Lloret, 2011).
<b>2.4.2. Transfer from synchronous online discussions to oral abilities </b>
Although several research studies (Kern, 1995; Warschauer,
1996; Sotillo, 2000) compared discourse features and language
complexity between synchronous online discussions and face-to-face
conversations, only a few studies have further explored the relationship
and possible transferability of specific aspects gained in written online
discussions to oral communication.
<b>2.4.3. Quantity and complexity of language </b>
two to four times more sentences in the online discussion than in the
oral discussion.
<b>2.5. English language education in Vietnam </b>
<b>2.5.1. Vietnamese EFL learners’ current language proficiency </b>
Regarding Vietnamese EFL learners’ English language
proficiency, although the importance of English has been widely and
publicly recognized, the practical teaching and learning situation leaves
a number of issues unresolved. The quality of English education is still
one of the primary concerns of many Vietnamese educators and the
public.
In face of such a situation, integration of technology in foreign
language teaching and learning is a solution chosen by the Vietnamese
government when setting it as one of the main objectives to enhance
foreign language teaching and learning in the National Foreign
Language Project 2020.
<b>2.5.2. Why can CMC help Vietnamese EFL learners? </b>
Vietnam is just at the initial stages of implementing CMC in
education in general and in EFL teaching in particular. Understandably,
there is not much research about this field. Using technology
contributes to not only improving the quality of training, teaching, and
learning of EFL but also to developing Vietnamese learners’ computer
knowledge. Additionally, applications of computers in the classroom
respond to the Vietnamese government’s call for educational
innovation and its investment in computers in schools.
<b>2.6. Research gap </b>
Most of the studies discussed in this chapter have not
investigated the development of oral and written proficiency based on
the learners' exposure to and practice with SCMC. Moreover, only a
<b>2.7. Chapter summary </b>
chapter has informed the researcher’s choice of the appropriate design
and methodology for the current study.
<b>Chapter 3 </b>
<b>Methodology </b>
<b>3.1. Introduction </b>
<b>3.2. Research Design </b>
In order to investigate the research questions for this study, a
quasi-experimental approach was chosen. Pretest-posttest,
questionnaires and interviews were triangulated to examine the effect of
SCMC and the students' perceptions of and attitudes toward the use of
SCMC in language skills classrooms.
<b>3.3. Research Participants </b>
Only data from participants who were present on all data
collection days were analyzed in this study which made the total
number of 30 participants, with 15 from each class, available for
research data collection and analysis. The similarity between the two
<b>3.4. Ethical Considerations </b>
The participants signed in a consent form after clearly
understanding all information. The participants were fully informed that
data of tests, questionnaires, audio-recordings, and interviews were
collected on a voluntary basis.
<b>3.5. Research Procedures </b>
<i><b>Role of the researcher </b></i>
<i><b>Tasks in the lab </b></i>
An overview of research procedures are provided in the
following table.
<b>Table 3.1. Overview of the Research Procedures </b>
<b>Pre-treatment measurement instruments </b>
1. Oral proficiency test 3. Pre-treatment questionnaire
2. Written proficiency test
<b>While-treatment </b>
<b>Non-SCMC role play group in the lab </b>
<i>Conducted by researcher </i>
- Provide topics and links via email
- Assign topic, instruct, explain and
<b>SCMC chat group in the lab </b>
<i>Conducted by researcher </i>
answer questions relating to the topic
- Provide assistance by speaking to
students
- Feedback on mistakes while circling
around
<i>Performed by students </i>
- Do web-based activities
- Click on the provided links for
topic-related information
- Do oral role-play
- Correct mistakes
- Present 2-3 role plays in whole group
answer questions relating to the
topic
- Provide assistance by sending
messages
- Feedback on mistakes while
joining Hangout group
<i>Performed by students </i>
- Do web-based activities
- Click on the provided links for
topic-related information
- Write chat messages
- Read suggestions/feedback from
instructor
- Send correct sentences responding
to posted mistakes
<b>Post-treatment measurement instruments </b>
1. Oral proficiency test 3. Post-treatment questionnaire
2. Writing proficiency test 4. Semi-structured interview
<b>3.6. Data collection methods </b>
<b>3.6.1. Oral proficiency tests </b>
<b>3.6.2. Written proficiency tests </b>
<b>3.6.3. Pre-treatment questionnaire </b>
<b>3.6.4. Post-treatment questionnaire </b>
<b>3.6.5. Post-treatment interview </b>
The below chart summarizes the types and methods of data
collection and the research instruments with regard to the specific
research questions.
<b>Table 3.1. Data types and collection methods </b>
<b>Research questions </b> <b>Data Collection </b> <b>Instruments </b>
1. To what extent are EFL
learners’ levels of oral
proficiency different between
role-play group and online
SCMC chat group after a
fifteen-week semester? The extent of
difference, if any, is determined
as follows:
1a. by the pre- and
post-treatment scores on the oral tests
1b. by a comparison between
- Oral proficiency
level (beginning and
end of semester)
- Quantity of
language
- Lexical richness
<b>Research questions </b> <b>Data Collection </b> <b>Instruments </b>
pre- and post-treatment evidence
of quantity of language
produced, and lexical richness in
oral test transcripts
2. To what extent are EFL
learners’ levels of written
proficiency different between
role-play group and online
SCMC chat group after a
fifteen-week semester? The extent of
difference, if any, is determined
as follows:
2a. by the pre- and
post-treatment scores on the written
tests
2b. by a comparison between
pre- and post-treatment evidence
of quantity of language
produced, and lexical richness in
written test papers
- Written proficiency
level (beginning and
end of semester)
- Quantity of
language
- Lexical richness
- Written test
score
- Written test
papers
3. What are the students’
attitudes towards and perceptions
of the use of SCMC in language
skills classes?
Students’ perceptions
and attitudes
Quantitative and
qualitative
Post-
questionnaire
Post-
interview
describe participants)
Demographic data,
English language and
computer proficiency,
attitudes towards
(Internet-connected)
computer
Pre-questionnaire
<b>3.7. Data analysis </b>
<b>3.7.1. Comparison of scores </b>
<b>3.7.2. Analysis of lexical features </b>
<b>3.7.3. Students’ perceptions of the treatment </b>
The quantitative data collected from the questionnaires were
grouped into categories and calculated into percentages, means and
standard deviation through SPSS 24 software while qualitative
information from semi-structured interviews were classified, grouped,
coded and interpreted and analyzed through triangulation and content
analysis of the interview data based on the themes of the research.
<b>3.8. Research reliability and validity </b>
This chapter included a detailed description of sociocultural
background of the participants taken from the pre-treatment
questionnaire: the participants’ demographic background, English
language proficiency, computer proficiency and attitudes towards
computer as well as perceived benefits of Internet-connected
computers. Mean scores of pre-treatment oral and written proficiency
tests were also presented to ensure the comparability of the participants.
Major ethical principles consisted of written approval from the Rector
of DUMTP, singed consent forms. Additionally, a detailed discussion
of research procedure, data collection and analysis were presented.
Finally, techniques used to establish the inter- and intra-reliability as
well as the validity of the study were introduced.
<b>Chapter 4 </b>
<b> Findings and discussion </b>
<b>4.1. Introduction </b>
<b>4.2. Findings of the study </b>
<b>4.2.1. Comparison of pre- and post- treatment scores </b>
The following Table 4.1 shows the means and standard
deviations for the pre- and post-treatment scores in the oral and written
tests according to treatment (non-SCMC role play, SCMC chat).
<b>Table 4.1. Mean and SD for oral and written proficiency tests </b>
Mean SD. Diff. t p
Oral
test
Non-SCMC
Role play
Pre- 5.10 1.137 1.10 .295 .770
Post- 6.20 1.099
SCMC Chat Pre- 4.97 1.329 1.60 -.914 .369
Post- 6.57 1.100
Writte
n test
Non-SCMC
Role play
Pre- 5.07 1.624 0.86 -.435 .667
Post- 5.93 1.321
<b>Table 4.2. Mean and Standard deviation for pre- and post- oral and </b>
<b>written tests </b>
Treatment Mean SD t p
Non-SCMC Role play Oral test 1.1333 .91548 -1.826 .078
SCMC Chat 1.7333 .88372
Non-SCMC Role play Written
test
.8000 1.56753 -.445 .660
SCMC Chat 1.06667 1.70992
As can be seen in Table 4.1 and Table 4.2, the mean scores of
oral and written tests between pre- and post-treatment in the SCMC
chat group were higher than those in the role play group. It showed that
students achieved a great progress in speaking and writing skills,
especially speaking skills after one semester of using synchronous
online discussion although there was no statistically significant
difference between the two treatment groups.
<b>Table 4.3. ANOVA: T-test: Paired samples test </b>
Treatment Pair Mean
Score
SD df t p
Role play Pre-oral
Post-oral
1.1333 .842 29 -8.779 .000
Pre-write
Post-write
.8000
Chat Pre-oral
Post-oral
1.7333 1.694 29 -3.072 .005
Pre-write
Post-write
1.0667
The above table indicates that the two groups regardless of
treatment had a significant gain in oral and written proficiency between
the beginning and the end of the semester. Significance levels of p<.001
and p<.05 were reached by the non-SCMC role play and the SCMC
chat groups for both oral and written proficiency gain.
<b>4.2.2. Analysis of lexical features </b>
<i><b>4.2.2.1. Quantity of language </b></i>
The strong point was that most participants produced more
language in both oral tests and written tests at the end of the semester.
This positive achievement further supported the higher percentage of
scores participants received at the end of the semester.
There was an increase in text length of the oral and written tests
between the beginning and the end of the semester. The increase in text
<i><b>length had an adverse effect on lexical diversity. </b></i>
<i><b>Lexical density </b></i>
As calculated lexical density for the oral and written tests, there
was quite an increase in language output, but the density quotient
staying almost the same.
<i><b>4.2.2.3. Comparison of lexical features between the two treatment </b></i>
<i><b>groups </b></i>
Means and SD were computed to compare achievement levels
of lexical features, both in quantity and quality, between the two
treatment groups. There was no statistically significant difference in
lexical features between the two treatment groups with p >0.05.
<b>4.2.3. Students’ perceptions of and attitude towards the treatment </b>
<i><b>4.2.3.1. Perceived effects of non-SCMC role play and SCMC chat </b></i>
<i><b>Language development </b></i>
The two treatment groups seemed to have had positive
perceptions using either oral role plays or synchronous online
discussions on their language development. This finding coincided with
the interview data.
<i><b>Language skills and areas </b></i>
The findings showed that using synchronous online discussions
was not only beneficial on reading and writing skills but also on
speaking, listening and even pronunciation, especially speaking skills.
There were statistically significant differences regarding speaking,
listening and pronunciation between the two groups with p = .012
(<.05) and p = .002 and .000 (<.01).
<i><b>Future impacts </b></i>
The SCMC chat group demonstrated their greater commitment
on using written online discussions for their future English practice
than those in non-SCMC role play group using oral role plays. It is
predictable from the findings that this learning model can be widely
accepted among Vietnamese EFL students in their language learning in
future.
<i><b>4.2.3.2. Students’ perceptions of non-SCMC role play and SCMC </b></i>
<i><b>chat </b></i>
The finding showed doing written online discussions would
intrigue learners in their learning English. The interview responses
<i><b>confirmed this perception. </b></i>
<i><b>Anxiety </b></i>
All participants experienced a high level of comfort in their
classes both in the questionnaire and interview findings.
<i><b>Monitoring mistakes </b></i>
Students in the SCMC chat group reported their own
monitoring use of grammar and vocabulary (3.33) and noticing of other
students' mistakes (3.53). The interview data shared the same result.
<i><b>Requirements of non-SCMC role play and SCMC chat </b></i>
Both groups agreed doing role plays in the lab made them think
quickly and respond spontaneously. The SCMC chat group exhibited
the lower tendency to agree that typing skills were essential, showing
that students felt that typing skills were not a crucial factor.
<i><b>4.2.3.3. SCMC chat group’s perceptions of the treatment </b></i>
Most participants reported that they enjoyed chat sessions with
their partners, chat discussions generated plenty of ideas, they felt more
confident in sharing their ideas in the chat group, and members’
contributions during the chat discussion were equal. These
questionnaire findings coincided closely with the interview data.
<i><b>4.2.4. Suggested model of language skills development using SCMC </b></i>
Based on the research findings, the model of students’ language
skills development using SCMC was recommended.
<b>4.3. </b> <b>Discussion of the key findings </b>
<b>4.3.1. Comparison of pre- and post- treatment scores </b>
Beauvois (1998b)’s study shared the same result with the
current study. She found that after one semester the experimental
groups showed a mean score which was 5 points higher than the control
groups' score. She suggested a link between synchronous networked
<b>4.3.2. Lexical features </b>
The finding was similar to Kost (2004)’s study when he
investigated 21 participants in their second semester German course.
The finding showed that the SCMC chat group surpassed their
language production regarding number of words at the end of the
semester than the non-SCMC role play group, though they had the
same language output at the beginning. This complied with Kelm
(1992)’s finding.
<b>4.3.3. SCMC chat group’s perceptions of the treatment </b>
In terms of students’ perceptions of SCMC treatment, all SCMC
chat group participants had positive comments on the English intensive
course using synchronous online discussions. Information overloading,
rapid changes in communication technology, globalization, and new
knowledge-acquisition modalities make a computer-based learning
environment more radical than ever.
<b>4.4. Chapter summary </b>
The findings from the determined scores, questionnaires and
interviews displayed positive effects of synchronous online discussions
on EFL learners’ language skills development. While both treatment
groups showed a significant gain in oral and written proficiency as well
as language production, the main point from these analyses, however, is
that students who engage in chat sessions develop their oral language
<b>Chapter 5 </b>
<b>Conclusion and Implications </b>
<b>5.1. Introduction </b>
participants were assessed in their oral and written proficiency at the
beginning and at the end of the semester, and their data were analyzed
with regard to the different treatments (non-SCMC role play SCMC
chat), using descriptive and inferential statistics. More in-depth
analyses were then conducted to investigate the development of their
accuracy in lexical features in English. Finally, quantitative and
qualitative data were analyzed for students’ perceptions and attitudes
towards SCMC in foreign language classes in Vietnam.
<b>5.2. Summary of key findings </b>
The following section summarizes the results of the study.
The study examined the extent to which participants' levels of
oral and written proficiency were different between groups after one
semester of instruction, depending on the treatment (non-SCMC role
play and SCMC chat). The extent of difference was determined by the
pre- and post-treatment scores on the oral and written tests. Based on
Results derived from an ANOVA analysis revealed that there
were no statistically significant differences in either oral or written
proficiency at the end of the semester due to treatment. However, both
treatment groups showed a significant gain in oral and written
proficiency between the beginning and the end of the semester and
there were statistically significant differences in both oral and written
proficiency between the pre- and post- treatment scores. This means
that although the specific treatment did not have a different effect on
the students' development of oral and written proficiency, the
instruction received during the semester resulted in a significant
increase in their proficiency levels. Most importantly, the use of CMC
synchronous sessions did not in any way result in a lower achievement
level for the learners in that treatment group. No significant difference
in effects on proficiency shows that SCMC is outcome-neutral in its
effects on development of oral and written proficiency.
classes. Both classes showed a significant gain in oral proficiency and
written proficiency. The main point from this analysis is that students
who engaged in chat sessions develop their oral language skills to the
same degree as students who received more oral practice; thus, online
discussions are not counter-productive to the development of oral
speech.
Looking at the participants’ oral transcripts and written papers
and basing on the marking criteria, it was noted that the richness in
vocabulary had some impacts on the participants’ scores. In order to
obtain a greater insight into the specifics of students' language
development, lexical features based on the data (60 oral transcripts and
60 written papers from pre- and post- treatment tests) from 30
participants were analyzed.
With regard to language production, results showed that the
majority of participants produced more language and a higher quantity
of valid words in the oral and written tests at the end of the semester.
This positive achievement further supported the higher percentage of
scores participants received at the end of the semester. There was a
relationship between validity percentage and test scores as a result.
Gains or losses in oral or written language output could not be traced
back to the type of treatment that participants received.
In terms of measurements of lexical richness, it was found that
although the participants produced more language on average in the
oral and written tests, the diversity quotients in both oral transcripts and
written papers were lower in general at the end of the semester. The
diversity quotient was calculated by dividing the number of different
words by the total number of words used. There were no differences
based on the participants' levels of proficiency or their type of
treatment.
It was difficult to relate these results to previous research since
the studies which had explored the effects of SCMC on the
development of oral proficiency only used the oral exam grades as the
basis for comparison and did not engage in a detailed analysis of lexical
As far as students' perceptions of and attitudes towards the two
types of treatment are concerned, results indicated a very balanced
picture. In general, all students enjoyed having one of their lessons per
week in the computer lab and doing Internet searches, followed by oral
role plays or chat sessions. The two classes had a favorable attitude
toward the use of computers in a language class (as indicated in the
pre-treatment questionnaire). Results from the post-pre-treatment questionnaire
showed the two treatment groups seemed to have had positive
perceptions using either oral role plays or synchronous online
discussions on their language development. The SCMC chat group had
a more favorable impression about the beneficial effects of the online
discussions on their learning. Students also experienced a high comfort
level when engaging in role plays or when answering questions in class,
with the SCMC chat group considering it slightly more helpful that they
did not have to worry about pronunciation when doing their role plays
online. This result concurs with positive findings in other studies where
participants commented on the benefits of online discussions in which
they did not have to pay attention to pronunciation.
participants' statements in the questionnaire, the use of SCMC in
language skills classes seems to provide opportunities for these aspects.
With regard to the effect of the online discussions, the SCMC
chat groups stated that chatting improved their speaking skills. This
<b>5.3. Implications </b>
<b>5.3.1. Theoretical implications </b>
The researcher conducted the current study in the Vietnamese
social and cultural context of language learning adopting the
sociocultural framework. Similar to one of the studies by Vygotsky
(1978), this research examined how the students in this sociocultural
setting made use of external support, i.e. SCMC, to control their
activity and complete the tasks in the computer lab. Results drawn from
the present study confirmed the actuality that the application of SCMC
in language education can only be understood when placed in a wider
social, and cultural context (Warchauer, 1999).
sociocultural theory, as a mainstream theoretical base, in language
teaching and learning.
<b>5.3.2. Methodological implications </b>
The present study applied a mixed methods research which is
encouraged in the world of foreign language education enquiries
(Dornyei, 2007). Both quantitative and qualitative methods of data
analysis were used in the current study. As is the nature of this mixed
methods research, a number of instruments were employed to examine
the socio-cognitive, socio-affective, and organizational aspects of
language learning. The significance of this “between methods
triangulation” is that it can be readily cross-verified, thereby increasing
the reliability of the results analysis. Generally, the use of both methods
of data analysis, i.e. quantitative and qualitative, is one of the strengths
of the current research.
Additionally, another contribution of this study is to pursuit a
feasible conceptual framework for data analysis. The methodology of
this research demonstrates that the selection of a particular analytical
framework is based marginally on the data itself and largely on the
aims and purposes of the project as a whole. In the present study, the
inductive analysis was designed to locate subcategories and
interrelationships arising from the data rather than through
predetermined deductive suppositions. Although it is possible to use an
applicable framework for coding and analyzing, topics arising during
the data analysis should be taken into careful consideration.
Subcategories presented in the current study arose from the analysis of
the oral and written transcripts and participants’ statements. It is
important for future researchers to bear in mind that analyses and
discussions based on these emergent subcategories will make their
research unique and convincing.
<b>5.3.3. Pedagogical implications </b>
Moreover, it also allows learners to make meaning connections
instead of translating the words, thus contributing to vocabulary
acquisition. Using role plays based on the gathered information gives
learners appropriate communicative tasks to engage in and provides
them with opportunities to practice their language skills in a useful
context. Open-ended and meaningful activities are considered
conducive to the enhancement of oral and written proficiency because
they provide opportunities for creative use of the target language in a
range of contexts and a variety of functions.
In addition, transposing the role plays to a written mode by
using synchronous online discussions offers many additional benefits.
First of all, it slows down the overall conversation rate among the
learners in a group, giving everyone time to think about and edit a
message before they send it out, thus affording slower or more reserved
students the opportunity to contribute just as much as the faster or more
outgoing students. Second, all learners are engaged in a conversation at
the same moment and practice their language skills, without having to
wait until they are called upon by the teacher, disappear into the
background, or fight for the floor all of which are typical for the more
traditional classroom. Third, based on the fact that the text SCMC chat
group achieved comparable results in their oral and written
performances, it seems that using written online discussions aids in the
practice and development of both written and oral skills, and that they
are accepted by the students as a viable alternative to oral classroom
practice.
Furthermore, in spite that transcripts of synchronous online
their better partners’ messages. It is therefore advised for teachers to
have students chat with other students at the same level of language
proficiency.
The results of this study also suggest that having positive
attitudes are not enough to implement communication technology, i.e.
written chat in language instruction. The research findings suggest that
there is a need for technology training for both students and teachers at
DUMTP. Lack of knowledge on how to use and apply CMC
capabilities in instruction and how to operate computers in respect to
CMC can cause both students and teachers to have negative attitudes.
Language teacher can easily become discouraged by the challenge of
using technology. They therefore need to focus on students’ needs and
choose the best tool for the task. Further, it is crucial to explore familiar
technology first before taking on a new technology, although this will
depend on the pedagogical purpose. When approached strategically,
chat sessions can enhance the learning experience providing
opportunities for high quality and interesting discussions and creative
language fluency activities that appeal to many different learning styles.
Likewise, previous studies indicated that instruction under the
CMC environment has revealed some barriers and challenges in terms
of institutional contexts, availability of computer technical and
technological selection is advised to take into serious consideration.
According to Levy and Stockwell (2006), the criteria of technological
selection consisted of pedagogically sound principles, institutional
factors, personal users’ curiosity, future trends, TESOL technology
standards, as well as other standards such as user-friendliness,
cost-effectiveness, and appropriateness for the Vietnamese context.
Finally, it is recommended that technology training of teachers
and students how to use technology properly not just be offered in the
beginning, but rather on an ongoing basis. Alternatively, the training
could include self-training and experiential learning so that technology
practitioners could keep searching, staying current with technology
change, and learning to adapt new teaching and learning environment.
Such current teaching and learning contexts in Vietnam make
technology desirable more than ever. Nowadays, although more and
more Vietnamese students use Internet-connected computers in their
<b>5.4. Limitations of this study and Future research </b>
in the computer-assisted classroom per week) was too short to gain
more conclusive results. Due to institutional constraints, a longer
treatment phase was not possible for this study. However, in order to
find more support for the indicated tendency, it would be necessary to
replicate this study with a treatment which distinguishes the two groups
more clearly, i.e., expanding the chat sessions to two or more lessons
per week. A more longitudinal study, over two or more semesters,
would also lend support to a clearer understanding of the phenomena
under investigation.
Another limitation of this study lies in the procedures that were
used to establish the participants' pre-treatment oral and written
proficiency levels. Although the oral and written tests were good
procedures to assess the participants' skills levels, they only captured a
brief moment in which the participants had to perform an oral or a
Obviously, it is also difficult to draw conclusions about
learners' language development based on the 30 participants whose
language data were examined in this study. In order to obtain a more
thorough representation of any possible developments that learners go
through within one semester, it is necessary to investigate the language
data from a larger sample of learners, and not just 30 participants.
Future studies could also examine the transcripts that were
generated in the SCMC sessions. Exploring the transcripts offers a
myriad of research possibilities and might help find answers to open
questions such as the following: what did the learners discuss
(regarding content), did they stay on task, how did they make use of
different discourse functions, did they negotiate form and meaning and
how did they do that, what did they do when they encountered
linguistic deficiencies or complete language breakdown, how did they
react to corrective feedback provided by the instructor or by fellow
students, etc. Transcripts offer a rich source of language learner data
which contain a variety of language features, we might gain more
insight into the language development by analyzing these transcripts.
Finally, the transcripts could be used to work more intensively
on the correction of mistakes, i.e., students could use the transcripts to
find and correct their own mistakes, which often motivates students to
do better work because they have a personal interest in the text they
<b>5.5. Conclusion </b>
The goal of this study was to provide more insight into the
development of EFL learners’ language, especially with regards to the
effects of synchronous online discussions. It also aimed at reflecting
current pedagogical ideas in its study design in a variety of forms.
Engaging students in meaningful activities that promote an open-ended
exchange of information has been considered facilitative for students'
learning (Hall, 1999).
The pace and the informal style of oral speech are expressed in
writing, which slows the conversation down and makes it permanent.
Synchronous online discussions can be arranged outside of class,
becoming time- and location-independent meeting points for learners to
practice and improve both their written and their oral skills.
<b>AUTHOR’S PUBLICATIONS </b>
<b>Article published </b>
1. Pham Dang Tram Anh (2018). An investigation into students’
perceptions of synchronous online discussions on language
<i>development in Vietnamese institutional context - Journal of </i>
<i>Foreign Language Sciences – University of Hanoi, 56, 74-85. </i>
2. Pham Dang Tram Anh (2019). Quantitative analysis of the effect
of synchronous online discussions on oral and written language
<i>development for EFL university students in Vietnam - Journal of </i>
<i>Social Sciences and Humanities – University of Hue, 128 (6B), </i>
5-16.
<b>Article approved </b>
3. Pham Dang Tram Anh (2019). An investigation into students’
evaluation of and attitudes towards synchronous
computer-mediated communication on language development in
<i>Vietnamese institutional context – Journal of Foreign Studies –</i>
<i>Vietnam National University, Hanoi </i>
<b>Conference presentations </b>
4. Pham Dang Tram Anh (2018). Investigating the effects of
synchronous computer-mediated communication on language
<i>development in Vietnamese EFL students - MEKONG TESOL – </i>
<i>Can Tho </i>