Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phân lân ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.15 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÂN LÂN NINH BÌNH
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên : TS. Vũ Tam Hòa

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thương

- Bộ môn : Quản lý kinh tế

- Lớp (Lớp hành chính): K54F3

HÀ NỘI, 2021


TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào
thị trường ngày càng tăng mạnh và kéo theo khối lượng danh mục hàng hóa sản phẩm
đưa vào thị trường cũng ngày càng lớn. Điều này làm cho tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt để có thể tồn tại và phát triển bền vững, có chỗ đứng trên thị
trường. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều khả năng
phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp đó.


Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trị trên cả phạm vi vĩ vơ và vi mơ. Thực tế
ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì sản phẩm phân bón khơng phải là mặt
hàng mới, đã có rất nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam kinh doanh mặt hàng này nên
sự cạnh tranh dành thị phần trên TTNĐ rất quyết liệt. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp
phải có những chính sách nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hợp lý
để nhằm phát triển và duy trì được hiệu quả kinh doanh của công ty bền vững.
Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình là một trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
kinh doanh sản phẩm phân bón các loại. Công ty đã gặt hái được nhiều thành công tuy
nhiên việc kinh doanh và phát triển sản phẩm phân bón trên thị trường nội địa vẫn cịn
đang gặp phải những khó khăn và hạn chế nhất định. Chính vì thế trong quá trình thực
tập và nghiên cứu thực tế tại Cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình em đã lựa chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình”. Nội dung
đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến nâng cao năng
lực cạnh tranh, hiểu về thực trạng, phân tích những kết quả, chỉ ra những tồn tại trong
năng lực cạnh tranh của công ty, cụ thể là hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Công ty cổ phần phân lân Ninh
Bình trong tương lai.

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các Thầy, Cô Ban giám hiệu,
Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Thương Mại, cùng các đồng nghiệp, gia đình và
bạn bè xung quanh đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khóa luận.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Vũ Tam Hòa đã tận tâm chỉ bảo,
hướng dẫn cho em qua từng buổi thảo luận, từng buổi nói chuyện về đề tài nghiên cứu
để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách xuất sắc nhất.
Xin ghi nhận nơi đây lòng tri ân và biết ơn sâu sắc nhất!

Sinh viên nghiên cứu

Nguyễn Thị Thương

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ................................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan .............................................. 2
3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ...................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 6
1.1

Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 6

1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................... 6


1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh .............................................................. 7
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................ 7
1.2. Một số lý thuyết và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 8
1.2.1. Các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 8
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................. 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............ 18
1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 18
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN LÂN NINH BÌNH ........................... 24
2.1. Khái quát về Cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình ....................................... 24
2.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình ................................... 24
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ................................. 26
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
phân lân Ninh Bình .................................................................................................. 32
2.2.1. Thực trạng năng lực sản xuất & cung ứng sản phẩm/dịch vụ ................. 32
iii


2.2.2. Thực trạng năng lực đổi mới công nghệ .................................................... 34
2.2.3 Thực trạng năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp ............................. 34
2.2.4. Thực trạng năng lực Marketing ................................................................. 35
2.2.5. Thực trạng năng lực tạo lập quan hệ ......................................................... 37
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần phân
lân Ninh Bình. .......................................................................................................... 39
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phân lân Ninh
Bình ........................................................................................................................... 41
2.4.1. Thành cơng .................................................................................................. 41
2.4.2. Khó khăn ...................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PHÂN LÂN NINH BÌNH..... 45
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Phân Lân Ninh Bình.
................................................................................................................................... 45
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2021 – 2025 ............. 45
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty ................................................................. 46
3.1.3. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ............................ 46
3.2. Các đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần phân lân
Ninh Bình .................................................................................................................. 47
3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm/dịch vụ ................... 47
3.2.2. Đẩy mạnh năng lực đổi mới cơng nghệ ..................................................... 48
3.2.3. Hồn thiện năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp ............................ 48
3.2.4. Nâng cao năng lực Marketing .................................................................... 49
3.2.5. Hoàn thiện năng lực tạo lập quan hệ ......................................................... 52
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 52
3.3.1. Kiến nghị với Tập đồn cơng nghiệp Hóa chất Việt Nam......................... 52
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành khác ............................................... 53
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................................. 55
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 58

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 6 tháng đầu năm 2020 và 2021
Bảng 2.4: Tổng doanh thu, chi phí và tỷ suất chi phí
Bảng 2.5: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Biểu đồ 2.6: So sánh thị phần của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình với các đối thủ
cạnh tranh
Bảng 2.7: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.8: Danh sách một số nhà cung cấp ngun vật liệu chính cho Cơng ty

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NFC

Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình

TTNĐ

Thị trường nội địa

NLCT

Năng lực cạnh tranh

DN

Doanh nghiệp


CNVC

Công nhân viên chức

KHCN

Khoa học công nghệ

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, có nhiều cơ hội và thách thức để phát
triển, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt, nhất là
trong điều kiện hiện nay, chịu ảnh hưởng của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu, các doanh
nghiệp Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn. Trước tình hình đó, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang là mối
quan tâm hàng đầu đối với nhà quản trị.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển
mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì sự đứng vững và khẳng định vị thế
của một doanh nghiệp trên thị trường là một điều cực kỳ khó khăn. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, đều
phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh. Theo quy luật cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển được trên thị trường thì phải khơng ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ
thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Do vậy để có thể tồn tại, đứng
vững trên thị trường và thắng được đối thủ cạnh thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lượng hạ giá
thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong hoạt động kinh doanh, sử dụng

kiến thức quản lý một cách hiện đại và hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
thực tế. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận
dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ giành thắng lợi, ngược lại những doanh
nghiệp yếu thế không tận dụng được cơ hội, khơng thích nghi với mơi trường sẽ bị đào
thải khỏi thị trường. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển
kinh tế, xã hội.
Hiện nay trên thị trường nhiều sản phẩm phân lân trong nước được cho là có tính
cạnh tranh chưa cao vì giá thành đắt hơn sản phẩm ngoại trong khi lại kém sự đa dạng
và phong phú về chủng loại, cũng như đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Thêm
vào đó, yêu cầu ngày càng cao từ phía thị trường và khách hàng đối với cung ứng sản
phẩm phân lân của các doanh nghiệp làm cho cạnh tranh càng tăng thêm phần khốc liệt.
Tuy nhiên, khơng lùi bước trước những khó khăn thị trường phân bón tại Việt Nam đã
vượt qua và có nhiều cải thiện đáng kể.

1


Với thực hiện nhiều chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp ở Việt Nam đã nâng
cao năng lực cạnh tranh cũng như sản xuất được nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình là một trong những cơng ty có
bề dày truyền thống trong lĩnh vực sản xuất phân lân của nước ta. Mặt hàng phân lân
hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp có thương hiệu nổi tiếng. Chính vì điều này khiến
việc kinh doanh của cơng ty phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của ngành. Tại đó Cơng
ty cổ phần phân lân Ninh Bình đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập
và dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu
thành lập, thị phần của công ty đã và đang ngày một mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên
mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và ngành phân bón nói riêng ngày càng
gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ ở cả trong nước
và ngồi nước, Cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình phải đối đầu với rất nhiều đối thủ

cạnh tranh mạnh.
Các công cụ cạnh tranh của công ty cũng chưa thực sự đạt hiệu quả vì vậy việc
nghiên cứu tình hình năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần phân lân Ninh Bình để từ
đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu hay những cơ hội và thách thức của cơng ty trong q
trình hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường hết sức
cần thiết trong tình hình hiện nay.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
- Trần Thị Minh Hồng (2018), đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
TNHH xuất nhập khẩu THT Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
Mại. Tác giá đã đề cập đến các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh, đồng thời chỉ ra những ưu nhược điểm trong khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH xuất nhập khẩu THT Việt Nam từ đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc phân tích dữ liệu thứ cấp
thu thập được để đưa ra giải pháp, chưa sử dụng các mơ hình để xây dựng và lựa chọn
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Lê Xuân Hòa (2019), đề tài:“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP thiết
bị Thanh Bình”, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã phân tích
rõ tình hình về năng lực cạnh tranh của cơng từ đó rút ra được những mặt hạn chế còn
tồn tại và đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty CP thiết
bị Thanh Bình trên cơ sở phát huy các nguồn lực tổng hợp. Tuy nhiên, tác giả chưa đi
sâu vào phân tích, phản ánh hết sự đa dạng, phức tạp của ngành cung cấp phân bón và
thức ăn chăn nuôi, cũng như mới chỉ ra được một số giải pháp cho một số năng lực mà
chưa đi sâu và giải quyết triệt để vấn đề.
2


- Tống Thị Hằng (2018), đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Dược phẩm Blue”, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã
tiến hành phân tích năng lực cạnh tranh của cơng ty dựa trên các khía cạnh lý thuyết.
Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của cơng ty, cũng như đưa ra được các điểm

mạnh điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty dược phẩm Blue. Từ đó đưa ra
đính hướng giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Dược
phẩm Blue. Tuy nhiên tác giả mới chỉ đánh giá được một cách tổng quan về thực trạng
năng lực cạnh tranh chưa đi sâu vào vấn đề nghiên cứu.
- Phùng Thị Quỳnh Trang (2017), đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
Marketing sản phẩm may mặc của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ nước ta”, luận án tiến sĩ Trường Đại học Thương Mại. Luận án đã phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh Marketing của sản phẩm may mặc và từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing sản phẩm may mặc của
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
- Phạm Thu Hương (2017), đề tài: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.”, luận án tiến sĩ Trường Đại học Mỏ
- Địa chất. Luận án đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo hướng tiếp cận lý thuyết năng lực. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên
cứu phù hợp, luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
phù hợp và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ nhỏ đồng thời đã xây dựng được các
chỉ tiêu đo lường của từng thang đo các yếu tố này, từ đó đã đánh giá được mức độ tác
động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
- Tạ Thị Mến (2010), đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nước Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận
văn đưa ra được thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước bao
gồm việc phân tích, đánh giá, đưa ra những hạn chế và nguyên nhân tạo ra những hạn
chế đó. Đồng thời nêu ra các định hướng và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích và đưa ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp chưa đi sau vào từng loại
doanh nghiệp cụ thể.
3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:


3


Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu điển
hình những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ
phần phân lân Ninh Bình, nâng cao tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại của
Công ty so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần phân lân Ninh Bình. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Phân tích một số thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phân lân
Ninh Bình tại thị trường trong nước. Phát hiện, đánh giá những ưu, nhược điểm, nguyên
nhân còn tồn tại và thực trạng để so sánh các đối thủ cạnh tranh của Công ty hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Công ty cổ phần
phân lân Ninh Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian nghiên cứu: nghiên cứu, phân tích hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình tại thị trường trong nước.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: khóa luận phân tích năng lực cạnh tranh của cơng
ty cổ phần phân lân Ninh Bình từ năm 2018 – 2021.
- Phạm vi nội dung cạnh tranh: nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phân lân Ninh Bình được tiếp cận dưới góc độ năng lực cạnh tranh tại thị trường
trong nước, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Đối với dữ liệu thứ cấp
Tìm hiểu qua báo cáo, dữ liệu của cơng ty
Thơng qua báo cáo, tin tức tài chính, các loại hình thơng tin trên website, tin tức
mang tính chất đặc thù ngành phân bón trên thị trường Việt Nam
- Đối với dữ liệu sơ cấp
Điều tra với khách hàng thường xuyên mua và sử dụng các sản phẩm phân lân của
Công ty thông qua việc phát phiếu điều tra vào lúc họ mua sản phẩm của Công ty.

4


Phỏng vấn nhân sự và lãnh đạo của Công ty thu thập thông tin về hoạt động của
Công ty, đối thủ cạnh tranh của cơng ty…
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được xử lí bằng nhiều phương pháp như thống kê, phân tích,
so sánh, đánh giá, tổng hợp… nhằm phục vụ cho các mục đích nghiên cứu sâu về các
yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ những số liệu, dữ liệu thu thập được sẽ tiến hành thống kê, phân tích, so
sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát về những lý luận cơ bản và thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình.
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần như mở đầu, mục lục, biểu đồ, bảng số liệu, kết luận và phụ lục
thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty cổ phần
phân lân Ninh Bình.
Chương III: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần phân lân Ninh Bình.


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự; thường xuyên được nhắc tới trong
sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng
và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất
nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Tiếp cận theo góc độ đơn giản, mang tính tổng quát, theo từ điển Bách Khoa của
Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản
xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất” (Từ điểm Bách khoa, 1995, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội).
Trong kinh tế chính trị học, theo C.Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu
thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (Mác- Anghen toàn tập, 1978, NXB Sự
thật - Hà Nội).
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) năm 2013 đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp các DN,
ngành, quốc gia như sau: “Khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là mơi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động, tạo ra sự phát triển xã hội nói chung.
Với cách tiếp cận trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, cạnh tranh có thể
được hiểu theo nghĩa như sau: “Cạnh tranh của doanh nghiệp là quan hệ kinh tế mà ở

đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để
đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng
của các doanh nghiệp trong q trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, hay nói cách
khác là đem lại lợi nhuận cao nhất về mình.”

6


1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các
chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng. Trên góc
độ kinh tế, NLCT được xem xét ở các cấp độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc
gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp
và các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh khơng chỉ được tính
bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN... một cách
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận xác
định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của DN” thì NLCT của DN nói
chung và NLCT của sản phẩm nói riêng được hiểu là: Tích hợp các khả năng và nguồn
lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của
sản phẩm đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị
trường mục tiêu xác định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm,
dịch vụ cụ thể trên thị trường. Năng lực cạnh tranh sản phẩm thường được nhận biết
thông qua đánh giá trực tiếp từ thị trường (tăng trưởng doanh thu, thị phần), đánh giá
trực tiếp trên sản phẩm (tính năng, chất lượng, giá cả, tiện ích, mẫu mã,...) và đánh giá
từ ý kiến của khách hàng (mức độ thỏa mãn nhu cầu, mức độ nhận biết sản phẩm, mức

độ trung thành với nhãn hiệu,...). Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều
mặt hàng sản phẩm, dịch vụ khác nhau, do vậy năng lực cạnh tranh của DN cũng được
thể hiện qua NLCT của sản phẩm, dịch vụ mà DN kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét ở các góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công
của các doanh nghiệp khác, hay theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997)
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là không bị doanh nghiệp khác đánh bại về kinh
tế, lại có khái niệm cho rằng năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với nâng cao lợi thế cạnh
tranh, hay năng suất lao động.
7


Như vậy, quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa được thống
nhất, vấn đề là phải tìm được một khái niệm phù hợp cả về điều kiện, bối cảnh, trình độ
phát triển của từng thời kỳ, thể hiện được phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp
nhằm đối phó được nhưng tình huống bất lợi nhất chứ khơng chỉ dựa vào lợi thế so sánh.
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: “khả năng duy
trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và
bền vững”.
Qua khái niệm trên có thể thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không phải
là một chỉ tiêu đơn thuần mà mang tính tổng hợp của nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể
xác định được cho nhóm doanh nghiệp hay cho từng doanh nghiệp, tuy nhiên để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần phải xem xét những yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong

quá trình tồn tại và phát triển của mình. Nhất là trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, các
doanh nghiệp phải hiểu rõ yêu cầu của thị trường, thông qua phương pháp so sánh trực
tiếp các yếu tố từ đó đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp và đề ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Một số lý thuyết và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a, Năng lực sản xuất & cung ứng sản phẩm/dịch vụ
Năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm/dịch vụ là khả năng hay trình độ của
DN trong việc phối, kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra và cung ứng
những sản phẩm/dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của DN.
Các yếu tố sản xuất như cơng suất nhà máy, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc
thiết bị, năng suất lao động,…có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất và cung ứng
sản phẩm/dịch vụ của DN. Từ đó góp phần thể hiện NLCT của DN.
 Cơng suất nhà máy, máy móc thiết bị cho sản xuất
Máy móc thiết bị là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến chất lượng, giá thành
sản phẩm và nó quyết định đến năng lực sản xuất của DN. Việc đầu tư máy móc thiết bị
sẽ quyết định đến chất lượng, kết cấu sản phẩm được sản xuất. Trên thị trường, để có
thể cạnh tranh được với các đối thủ, DN phải ln khẳng định mình thơng qua chất
8


lượng sản phẩm. Do vậy máy móc thiết bị có vai trị vơ cùng quan trọng góp phần đảm
bảo NLCT của DN.
Đối với các DN sản xuất, máy móc thiết bị là yếu tố chủ đạo tạo ra lợi nhuận cho
DN. Do đó việc sử dụng máy móc thiết bị, cơng suất nhà máy có hiệu quả sẽ giúp DN
cắt giảm được nhiều chi phí, cơng nhân trực tiếp làm việc sẽ tăng sản lượng sản phẩm
của mình, từ đó đời sống công nhân cũng được cải thiện hơn. Và cũng chính máy móc
thiết bị giúp cho năng suất lao động được tăng lên.
 Năng suất lao động.
Năng suất lao động được đo bằng giá trị sản lượng một công nhân. Năng suất lao

động là yếu tố then chốt quyết định NLCT và sự tồn tại lâu dài của một DN, là cơ sở để
nâng cao thu nhập, tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho người lao động. Trong
điều kiện hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt hiện nay, chỉ có tăng năng suất lao
động thì mới có thể khiến cho DN phát triển được. Chúng ta chỉ tăng được năng suất khi
và chỉ khi chúng ta biết được những yếu tố tác động tới năng suất và điều chỉnh những
yếu tố đó với mục đích tăng năng suất lao động. Các yếu tố cấu thành nên lao động: Chủ
thể lao động, Công cụ lao động và Mơi trường lao động. Như vậy, để có thể tăng năng
suất lao động, cần phải tác động vào 3 yếu tố cấu thành nên lao động.
Chủ thể lao động: Muốn tăng năng suất lao động thì mỗi cá nhân, mỗi người lao
động phải là một cá nhân tốt, có chất lượng. Đó là người có tính kỷ luật lao động, có
tinh thần trách nhiệm, gắn bó với DN, ln ham học hỏi, và đặc biệt phải có kỹ năng,
kiến thức, kỹ xảo nghề cảng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động
càng được rút ngắn bấy nhiêu, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao của khách hàng,
nắm bắt được xu hướng và cung ứng ra những sản phẩm/dịch vụ phù hợp nhất, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường.
Công cụ lao động: Khơng ai có thể phủ nhận máy móc thiết bị hiện đại là yếu tố
mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất thường bắt
đầu từ sự thay đổi của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ cơng,
lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ.
Mơi trường lao động: Mơi trường tự nhiên có tác động không nhỏ đến năng suất
lao động, không thể thay đổi được thiên nhiên, biện pháp duy nhất là tìm cách sống
chung và phịng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Ngồi ra các yếu tố về cường độ chiếu sáng,
độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại cũng ảnh hưởng tới môi trường lao động.

9


Ngồi ra, để có thể sản xuất sản phẩm và cung ứng sản phẩm/dịch vụ ra thị trường
thì DN cần phải đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường,
b, Năng lực đổi mới công nghệ

Máy móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến NLCT của DN. Việc trang bị công nghệ phù hợp sẽ rút ngắn thời gian sản xuất,
đồng thời tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có
cơng nghệ phù hợp, DN cần phải có những thơng tin về công nghệ, sự chuyển giao công
nghệ, để từ đó có cách đầu tư đổi mới cơng nghệ phù hợp. Đồng thời, nâng cao trình độ
tay nghề cho lực lượng lao động để sử dụng có hiệu quả cơng nghệ hiện đại là điều cần
phải làm. Các điều kiện cần cân nhắc khi đổi mới công nghệ:
-

Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ
Đổi mới phải đồng bộ, có trọng điểm

-

Đổi mới phải đón trước được yêu cầu và thị hiếu của thị trường

Với điều kiện phát triển cơng nghệ vũ bão như hiện nay thì chiến thắng nằm trong
tay DN nào biết nắm vững khoa học kỹ thuật cơng nghệ và biết vận dụng nó có hiệu quả
cho mục đích của mình.
c, Năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp
Năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp được coi là nhân tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của DN nói chung cũng như NLCT của DN nói riêng. Chính vì thế,
trình độ năng lực tổ chức, quản lý điều hành DN được thể hiện rõ rệt trên các mặt sau:
 Thứ nhất, về đội ngũ cán bộ quản lý: Chia thành 3 cấp độ quản lý trong DN
Đối với nhà lãnh đạo cấp cao: họ là người chịu trách nhiệm về những thành quả
cuối cùng của tổ chức và có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
DN. Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo cấp cao là đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức
thực hiện chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
cấp cao không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn, những kiến thức cần thiết để quản lý
điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của DN mà còn được thể hiện ở

những kiến thức phức tạp hơn, rộng lớn hơn thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt
động kinh doanh của DN. Bên cạnh đó sự chun nghiệp, tầm nhìn xa trơng rộng, óc
quan sát nhạy bén, biết phân tích và nắm bắt cơ hội kinh doanh, xử lý các tình huống,
giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra là những năng lực cần có ở nhà lãnh đạo cấp cao.
Trình độ, năng lực của họ tác động trực tiếp và toàn diện tới NLCT của DN thể hiện qua
10


việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động lực
trong DN.
Đối với nhà quản lý bậc trung: Đó là nhà quản lý hoạt động ở dưới các lãnh đạo
cấp cao nhưng ở trên các nhà quản lý bậc cơ sở. Quản lý bậc trung là vị trí cốt cán trong
DN. Bất kỳ hoạt động, dự án hay kế hoạch kinh doanh nào cũng do họ trực tiếp điều
hành. Quản lý bậc trung phải tiếp xúc với đội ngũ nhân viên thường xuyên hơn, tham
gia xây dựng nhóm làm việc hiệu quả cũng như giải quyết các tình huống mâu thuẫn
trong cơng việc của cấp dưới
Đối với các nhà quản lý bậc cơ sở (tác nghiệp): Đó là người chịu trách nhiệm
trước cơng việc của những người lao động trực tiếp. Họ không kiểm soát hoạt động của
các nhà quản lý khác. Trong DN, các nhà quản lý bậc cơ sở thường là tổ trưởng, 1 quản
đốc, tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng tổ bán hàng
 Thứ hai, về việc xây dựng cơ cấu bộ máy DN:
Các nhà quản lý cần phải xác định mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ
phận, cấp quản lý trong DN mình để phân cơng, sắp xếp, bố trí sao cho phù hợp với mục
tiêu sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh để xác
định quy mô của bộ máy quản lý, trình độ của lực lượng lao động và sắp xếp cơng việc
phù hợp.
Như vậy, việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý DN theo hướng tỉnh, gọn, nhẹ
và hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết
định nhanh chóng, chính xác, mà cịn làm giảm tương đối chi phí quản lý của DN. Nhờ
đó mà nâng cao NLCT của DN.

 Thứ ba, về công tác lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch chiến lược là những hành động tổng quát để triển khai và phân bố các
nguồn lực quan trọng nhằm đạt được mục tiêu cơ bản và lâu dài của DN. Các kế hoạch
chiến lược do nhà quản lý cấp cao thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng
thể cho tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược cần căn cứ vào sứ mệnh, chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của DN. Những kế hoạch chiến lược thường kéo dài 15
năm, 10 năm, 5 năm... và làm cơ sở cho sự hình thành các kế hoạch tác nghiệp. Việc
đưa ra kế hoạch chiến lược đúng đắn, có tầm nhìn sẽ thể hiện được trình độ, năng lực
quản lý của nhà quản trị cấp cao.

11


Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch trình bày rõ, chi tiết cụ thể hoá phải làm như
thế nào để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược, nó trình bày rõ
chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong kế
hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp đưa ra những chiến thuật thể hiện chi tiết kế
hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng bao gồm các
kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lương, kế hoạch sản phẩm...
Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về
các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện
mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt được những kết
quả dự định trước.
Như vậy có thể thấy rằng trình độ, năng lực quản lý DN của các nhà quản trị được
thể hiện rất rõ trong việc lập kế hoạch, đưa ra chiến lược kinh doanh và điều hành tác
nghiệp. Điều này có ý nghĩa lớn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của DN và tác động
mạnh tới việc nâng cao NLCT của DN.
d, Năng lực Marketing
Năng lực marketing của DN được thể hiện qua năng lực nghiên cứu thị trường, nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, năng lực xây dựng chính sách sản phẩm, giá phù hợp với

từng đoạn thị trường, năng lực xây dựng hệ thống phân phối và năng lực thiết kế & thực
hiện các chương trình xúc tiến thương mại.
 Năng lực nghiên cứu thị trường & nắm bắt nhu cầu khách hàng
Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên đối với DN khi muốn phát triển
hoạt động kinh doanh của mình. Nó là cơng cụ giúp cho DN hiểu khách hàng và có thể
chinh phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị
trường, nguồn hàng, thị trường bán hàng của DN. Khi nghiên cứu thị trường cần xem
xét các yếu tố như đặc điểm của nguồn sản xuất, tổ chức sản xuất, phương thức bán và
chính sách tiêu thụ của nguồn cung ứng, mối quan hệ bán hàng, chi phí vận chuyển hàng
hố và thoả thuận của người cung ứng với hãng khác để cung ứng hàng hoá nhưng quan
trọng hơn cả là thị trường bán hàng. Thực chất nghiên cứu thị trường bán hàng là nghiên
cứu khách hàng cuối cùng cần hàng hoá sử dụng để làm gì? Nghiên cứu khách hàng
trung gian có nhu cầu và khả năng đặt hàng như thế nào?
Trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường, các DN phải xác định được nhu cầu
của khách hàng để xác định được sản phẩm/dịch vụ cụ thể sẽ cung cấp ra thị trường. Do

12


vậy, phải nghiên cứu thị trường, nắm bắt rõ nhu cầu mong muốn của khách hàng về
hàng hóa, dịch vụ để từ đó tung ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và phù hợp với thị trường.
 Năng lực xây dựng chính sách sản phẩm, giá phù hợp với từng đoạn thị trường
Nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ở từng đoạn thị trường là khác nhau,
do vậy để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, DN cần xây dựng những
chính sách sản phẩm, chính sách giá phù hợp, khả thi.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết DN phải dựa vào
kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vịng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu
cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường đó. Một chính sách sản phẩm được coi là
đúng đắn khi nó giúp DN sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, số lượng và mức
giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở

rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của DN.
Đối với giá cả sản phẩm, việc xây dựng chính sách giá phù hợp sẽ quyết định tới
khối lượng sản phẩm được tiêu thụ của DN. Việc xác định một chính sách giá hợp lý
phải gắn vào từng đoạn thị trường, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của
sản phẩm với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách
giá cũng khơng được tách rời chính sách sản phẩm của cơng ty. Khi sản phẩm có vị trí
đứng trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao thì giá của sản phẩm đó được định
vị cao hơn.
Như vậy, năng lực xây dựng chính sách sản phẩm, giá phù hợp từng đoạn thị
trường là vô cùng quan trọng đối với DN, tổ chức, Nhà quản trị muốn nâng cao NLCT
của DN thì cần phải chú trọng rất nhiều vào việc xây dựng chính sách sản phẩm, chính
sách giá phù hợp, đảm bảo cho sản phẩm của DN mình trên thị trường.
 Năng lực xây dựng hệ thống phân phối
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giúp hoạt động kinh doanh phát triển bền vững,
tạo được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường chính là nhờ vào hệ thống phân phối.
Đó là con đường mà hàng hóa được chuyển từ sản xuất tới người tiêu dùng. Doanh
nghiệp cần phát triển và quản lý hệ thống phân phối một cách hiệu quả để rút ngắn thời
gian hàng hóa đến tay người tiêu dùng, qua đó đẩy nhanh tốc độ quay vịng vốn, mở
rộng quy mơ kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Khi doanh nghiệp tham gia và tổ chức vào các liên kết trong hệ thống phân phối
giúp thì những thơng tin về thị trường, các mối quan hệ sẽ được tiếp cận tốt hơn, đồng
13


thời các DN tận dụng được công nghệ lẫn nhau, bảo đảm nguồn cung ứng hoặc nhu cầu
ổn định, nâng cao quyền thương lượng, tăng cường khả năng khác biệt hóa sản phẩm và
dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa là một công
việc quan trọng và phức tạp đối với các DN. Việc tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa
như thế nào đối với các DN (DN sản xuất, DN bán buôn, DN bán lẻ) là khác nhau. Thực
tế, nếu DN sản xuất trực tiếp đảm nhận hoạt động phân phối hàng hóa thì hiệu quả sẽ

khơng cao so với các DN phân phối bán buôn, bán lẻ chuyên nghiệp.
 Năng lực thiết kế & thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là quá trình truyền thơng về đặc tính sản phẩm và DN đến
khách hàng nhằm mục tiêu thông tin cho khách hàng về sự sẵn sàng của sản phẩm,
thuyết phục khách hàng mua thêm hoặc gợi mở nhu cầu của họ. Mục tiêu của các chương
trình xúc tiến thương mại nhằm thu hút được khách hàng trên thị trường; tạo dựng
thương hiệu, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm và
dịch vụ với đối thủ cạnh tranh; mang thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ của DN
đến cho khách hàng, quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty; và cái cuối
cùng cốt lõi đó là nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận cho DN.
e, Năng lực tạo lập quan hệ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài việc tận dụng tốt các yếu tố nguồn
lực, DN còn phải tạo lập các mối quan hệ với các đối tượng khác nhau để nâng cao
NLCT của mình. Các mối quan hệ này bao gồm: mối quan hệ với các đối tác (quốc tế,
nội địa), mối quan hệ với khách hàng và mối quan hệ trong nội bộ DN.
 Năng lực quan hệ với các đối tác
Quan hệ với đối tác quốc tế: Do xu thế tồn cầu hóa địi hỏi các DN phải hoạt
động kinh doanh trong môi trường quốc tế nên các DN phải thiết lập quan hệ với các tổ
chức và cá nhân ở nước ngoài. Mục tiêu của DN trong mối quan hệ này là mời được nhà
đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh, hợp tác chế tạo sản phẩm mới hoặc góp vốn kinh
doanh hoặc mua cơng nghệ tiên tiến hay mở rộng thị trường mục tiêu ra nước ngoài.
Quan hệ với đối tác nội địa: Đối tác là những người hay nhóm người có ảnh
hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Quan hệ với tổ chức, doanh nghiệp với cùng mục đích chung: Trong mối quan
hệ này, khi 2 doanh nghiệp kết hợp với nhau, xây dựng một liên minh DN thì việc thống
nhất ý tưởng, quan điểm và chiến lược là vô cùng quan trọng.
14


Quan hệ với nhà cung ứng là đơn vị cung ứng thiết bị, vật tư: Đây là nhà cung

ứng thiết bị vật tư cung cấp những năng lượng, thiết bị, linh kiện, nguyên liệu cho doanh
nghiệp – những yếu tố cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nên DN cần phải có mối quan hệ tốt với họ. Ngồi ra, họ cịn cung cấp những
thông tin quý giá về thị trường, giá cả, xu thế tiêu dùng và động thái thương trường cho
nên duy trì quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp là một biện pháp quan trọng nhằm nâng
cao lợi ích của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi nhà cung cấp dành vị thế cao hơn thì khi
mua hàng rất cần quan hệ tốt giữa các bên hỗ trợ và cải thiện vị trí của doanh nghiệp với
doanh nghiệp cung ứng.
Quan hệ với nhà cung ứng là tổ chức tài chính tiền tệ: Doanh nghiệp không thể
tồn tại và phát triển nếu thiếu sự hỗ trợ từ nguồn tiền bên ngồi. Muốn có được nguồn
tiền bên ngồi, DN ln phải cần sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các
ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ với ngân hàng và tìm mọi
cách để có sự ủng hộ của ngân hàng thì mới có thể đạt được mục đích của mình. Chính
các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các DN mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
giúp DN vượt qua thời kỳ khó khăn về tài chính, cho nên có quan hệ tốt với các tổ chức
tín dụng sẽ là một lợi thế đối với DN, từ đó thúc đẩy NLCT của DN so với các đối thủ
cùng ngành và trên thị trường.
Quan hệ với nhà cung ứng là các tổ chức đào tạo quản lý lao động: Nguồn lao
động cũng là một phần chính yếu trong mơi trường cạnh tranh của DN. Quan hệ giữa
DN và các tổ chức này tốt đẹp thì DN sẽ được cung cấp nguồn lao động có chất lượng
cao, đồng thời giảm được chi phí đào tạo.
 Năng lực quan hệ với khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt
được khi DN biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối
thủ cạnh tranh. Và khách hàng chính là tâm điểm hướng tới của mọi DN, đó là sản xuất
và phân phối. Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng thì hiệu quả kinh doanh của
DN sẽ tăng lên. Do vậy, quan hệ tốt với khách hàng sẽ giúp DN điều hòa các đòi hỏi
của khách hàng, trên cơ sở vẫn đảm bảo lợi ích cơ bản
Quan hệ nội bộ của DN bao gồm tất cả các quan hệ bên trong của DN, ở các lĩnh

vực chức năng như lao động, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán,
marketing. Xây dựng và phát triển các quan hệ nội bộ là điều tất yếu mà các DN cần
phải chú trọng để tạo nên sức mạnh bền chắc từ bên trong của chính doanh nghiệp. Đây
15


là yếu tố bền vững tạo nên DN phát triển và thịnh vượng lâu dài, do vậy, các nhà lãnh
đạo, các nhà quản lý các cấp phải thiết lập mối quan hệ nội bộ thật tốt, bền chặt và vững
chắc để giúp DN có thời gian chiến đấu, đối phó với các thế lực bên ngoài DN, nâng cao
cạnh tranh cho DN trên thị trường.
Như vậy có thể thấy được rằng, các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của DN
có sự ràng buộc với nhau một cách rõ rệt. Chúng kết nối và giao thoa với nhau để tạo
nên NLCT tổng thể của DN. Để sản xuất và cung ứng sản phẩm/dịch vụ tốt nhất ra thị
trường thì cần phải đầu tư công nghệ hiện đại vào hệ thống máy móc thiết bị sản xuất.
Để vận hành được hệ thống máy móc theo cơng nghệ, vận hành q trình sản xuất, hoạt
động kinh doanh, địi hỏi sự quản lý điều hành của DN, của các cấp lãnh đạo cũng như
những chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực, đãi ngộ nhân lực hợp lý. Muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, muốn DN tồn tại được trên thị trường thì việc
nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Và khi đã nắm
bắt được nhu cầu đó, sản xuất ra những sản phẩm, cung ứng những sản phẩm/dịch vụ
phù hợp với mong muốn của thị trường thì việc cần làm tiếp theo đó là xây dựng những
chính sách về giá, về sản phẩm/dịch vụ, về phân phối cũng như xúc tiến sản phẩm tới
tay khách hàng. Cuối cùng, một yếu tố cũng vô cùng quan trọng trong tổng thể NLCT
của DN, đó là việc tạo lập các mối quan hệ. Việc tạo lập này sẽ giúp DN thuận lợi hơn,
dễ dàng hơn từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ.
Tóm lại 5 yếu tố tạo lập NLCT của DN liên kết chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu đi
một yếu tố thì sẽ khơng thể tạo nên NLCT cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các tiêu chí để đánh giá được năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là:
a, Thị phần của doanh nghiệp

Thị phần của doanh nghiệp đối với thị trường: là tỉ lệ phần trăm giữa những giá
trị hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp so sánh với giá trị toàn ngành.
Thị trường của một doanh nghiệp so với phân khúc thị trường đang kinh doanh:
là tỉ lệ phần trăm giữa doanh số của một doanh nghiệp so sánh với toàn bộ phân khúc
thị trường.
Thị phần tương đối: là tỉ lệ so sánh doanh số của một doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất. Thị phần tương đối cho thấy vị thế của một doanh nghiệp với thị
trường đang cạnh tranh hiện tại ra sao

16


Doanh nghiệp thơng qua 3 chỉ tiêu trên mà có thể đánh giá được các biến động
trên thị trường, vị trí của mình trên thị trường và cần phải có những hoạch định, chiến
lược ra sao. Những chỉ tiêu này đánh giá mức độ của thị trường và vị thế của doanh
nghiệp. Đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả thông sự biến động
của những chỉ tiêu này. Doanh nghiệp khơng có sự chuyển biến, thay đổi khi tiềm năng
thị trường cao thì doanh nghiệp sẽ mất kiểm sốt một phần hoặc tồn bộ thị trường vào
tay đối thủ cạnh tranh. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có những sự thay đổi về hoạt động
kinh doanh của mình trên thị trường, phải nâng cao năng lực dịch vụ, tăng số lượng hàng
hóa sản phẩm dịch vụ có mặt trên thị trường... nhằm lơi kéo lượng khách hàng từ thị
phần của doanh nghiệp khác, của những đối thủ cạnh tranh về phía mình.
b, Doanh thu
Là tiền tệ thu được khi doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ ra ngoài thị trường cho khách hàng. Doanh thu cũng được cho là một trong số những
chỉ tiêu để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Ngồi ra, có thể
căn cứ vào các thống kê, chỉ tiêu doanh thu khi bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
qua từng thời kỳ như tháng, năm, quý, để có thể nhận xét và đánh giá hoạt động kinh
doanh tăng lên hay giảm xuống, lãi hay lỗ.
Để có thể đánh giá hoạt động kinh doanh đó có giúp mang lại hiệu quả thì cần

xem xét, kiểm tra xem chi phí đã bỏ ra tạo nên doanh thu đấy. Doanh nghiệp có doanh
thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn chi phí thì doanh nghiệp
đó đang hoạt động kinh doanh hiệu quả, có sự phân bổ và sử dụng chi phí hợp lý.
c, Lợi nhuận:
Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí hoặc tính bằng cơng thức sau:
L=(P-ATC)*Q
(L: lợi nhuận, ATC: chi phí đơn vị sản phẩm, Q: khối lượng đơn vị bán ra, PATC: lợi
nhuận đơn vị sản phẩm)
Trong đó, lợi nhuận sẽ là mục tiêu quan trọng nhất, lợi nhuận là điều kiện cần để
doanh nghiệp có thể tồn tại & phát triển. Nhằm cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
cho thị trường thì nhà sản xuất cần phải bỏ tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nhà sản xuất muốn chi phí đầu vào được thấp nhất và sản phẩm
dịch vụ cung ứng ra cao nhất để sau khi trừ các chi phí đi cịn lại số dư đội nhằm tái sản

17


xuất mở rộng, tích lũy phát triển sản xuất, duy trì và nâng cao vị thế trên thị trường nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh.
d, Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho ta thấy mức độ, khả năng sinh lời của đồng tiền
vốn sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này cần được bù đắp cho chi phí cơ hội
của việc sử dụng đồng vốn. Đồng tiền vốn được cho là sử dụng hiệu quả nếu tỷ lệ nói
trên cao hơn mức tín dụng lãi suất ngân hàng.
Tỷ suất này không chỉ phản ảnh tiềm năng hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp mà còn phản ánh tính hiệu quả trong kinh doanh. Đây là chênh lệch về (giá thànhgiá bán) giá bán. Nếu như chỉ tiêu này cao thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đang diễn ra thuận lợi, đạt kết quả tốt. Nếu chỉ tiêu này thấp thì doanh nghiệp đó đang
bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng có thể dùng để đánh giá được khả năng sinh lời
của đồng tiền vốn của cá nhân đóng góp chung vốn với doanh nghiệp.

e, Tỷ lệ chi phí Marketing/Tổng doanh thu:
Hiện nay, chỉ tiêu này đang được dùng nhiều để có thể đánh giá được năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả doanh thu từ tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp.
Tiêu chí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động của mình.
Nếu chỉ tiêu này cao thì doanh nghiệp đã có sự đầu tư chi phí quá nhiều vào hoạt động
Marketing, trong khi đó kết quả lại chưa cao. Doanh nghiệp cần kiểm tra, đánh giá lại
cơ cấu chỉ tiêu và có thể thay đổi bằng cách giảm hình thức quảng cáo tốn kém mà đầu
tư chi phí vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
a, Nhân tố giá cả
Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho
hàng hóa đó. Nói chung, giá cả hàng hóa xoay quanh những giá trị của hàng hóa những
quyết định bởi cung cầu diễn ra trên thị trường. Chiến lược giá của doanh nghiệp có vai
trị quan trọng đối với kết quả hoạt động buôn bán kinh doanh của doanh nghiệp và là
một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của một doanh

18


×