Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÁO cáo NHÓM môn KINH tế vĩ mô chuyên đề số 3 lạm phát của việt nam giai đoạn 2010 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 42 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHĨM MƠN KINH TẾ VĨ MÔ

Chuyên đề số: 3

Lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Cơng Đức
Lớp Kinh tế Vĩ Mơ:701021
Nhóm : 5
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Võ Hùng Phước MSSV: 721H0751
2. Nguyễn Thiện Luân MSSV:721H0726
3. Đặng Thiên Phúc MSSV: B21H0344
TPHCM, THÁNG, NĂM (Bold size 13)

0

0


ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*************
ĐIỂM THUYẾT TRÌNH KINH TẾ VĨ MƠ 20%
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2020-2021
Tên bài thuyết trình 20%


Chuyên đề 3: Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 .............................................
...........................................................................................................................................
Nhóm thực hiện: 5…………………………………………ca: 4...……………thứ 3…
Đánh giá:
T
T
1

Thang
điểm

Tiêu chí

3

Ghi chú

Hình thức trình bày:
- Nội dung thuyết trình

2,0

- Thiết kế slides

1,0

- Khả năng diễn đạt của người thuyết trình

1,0
1,0


- Tương tác với lớp
2

Điểm
chấm

Phản biện:
- Kĩ năng trả lời câu hỏi

1,5

- Tinh thần nhóm

1,5

Kiểm sốt thời gian

2,0

Tổng điểm

10

Điểm chữ: .............................................................................. (làm tròn đến 1 số thập phân)
Ngày ……….tháng …… năm 20…..
Gi ng
ả viên chấấm điểm

0


0


ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*************
ĐIỂM THUYẾT TRÌNH KINH TẾ VĨ MƠ 20%
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2020-2021
Tên bài thuyết trình 20%
Chuyên đề 3: Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 .............................................
...........................................................................................................................................
Nhóm thực hiện: 5…………………………………………ca: 4...……………thứ 3…
Đánh giá:
T
T
1

Thang
điểm

Tiêu chí

3

Ghi chú

Hình thức trình bày:
- Nội dung thuyết trình


2,0

- Thiết kế slides

1,0

- Khả năng diễn đạt của người thuyết trình

1,0
1,0

- Tương tác với lớp
2

Điểm
chấm

Phản biện:
- Kĩ năng trả lời câu hỏi

1,5

- Tinh thần nhóm

1,5

Kiểm sốt thời gian

2,0


Tổng điểm

10

Điểm chữ: .............................................................................. (làm tròn đến 1 số thập phân)
Ngày ……….tháng …… năm 20…..
Gi ng
ả viên chấấm điểm

0

0


LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một trong hai vấn đề cơ bản và quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Tăng trưởng
kinh tế và lạm phát tác động qua lại lẫn nhau theo một cách hết sức phức tạp và không
phải lúc nào cũng tuân theo những quy tắc kinh tế. Đây là một vấn đề rất đỗi quen thuộc
của các nền kinh tế trên thế giới, và là một đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa ở mỗi thời
kì kinh tế với các mức tăng trưởng kinh tế khác nhay sẽ có những mức lạm phát phù hợp
với sự tăng trưởng ấy. Do đó, vấn đề lạm phát và ảnh hưởng lạm phát là một đề tài rất
quan trọng của các nhà kinh tế Việt Nam, nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội
nhập và phát triển. Mục đích là phân tích khẳng định và tiến tới xác lập mối quan hệ định
hướng giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát và sẽ được sử dụng như một công cụ để quản
lý kinh tế vĩ mô.

0

0



MỤC LỤC
BÁO CÁO NHĨM MƠN KINH TẾ VĨ MƠ...........................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT...............................................................................4
1.1

Định nghĩa..................................................................................................................................4

1.2

Phân loại..................................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM...................................................................4
2.1. Lịch sử lạm phát ở VN: (giai đoạn 2010-2020).............................................................................4
2.2 Thực trạng nền KT VN khi xảy ra lạm phát...............................................................................18
2.3 Các nguyên nhân gây lạm phát.....................................................................................................18
Lạm pháp do chính sách....................................................................................................................18
Lạm pháp do chi phí đẩy...................................................................................................................18
Lạm phát do cầu kéo..........................................................................................................................19
Lạm phát do cung tiền tăng cao liên tục............................................................................................19
Để chống lạm phát, ngân hàng trung ương luôn giới hạn cung tiền ở một mức độ nhất định. Có 2
cách để tăng cung tiền của quốc gia:..................................................................................................20
2.4 Nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam năm 2015 thấp kỷ lục:.................................................20
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP.....................................22
3.1 ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG............................................................22
Tác động:...........................................................................................................................................22
Dữ trữ bắt buộc.................................................................................................................................. 22
Lãi suất:.............................................................................................................................................23
Tỷ giá:...............................................................................................................................................23

Biện pháp:..........................................................................................................................................24
3.2 GIẢM THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:.......................................................................26
Ngân sách nhà nước :.........................................................................................................................26
Ảnh hưởng:........................................................................................................................................26
Biện pháp giảm thâm hụt ngân sách..................................................................................................27
3.3 CÂN ĐỐI CŨNG CẦU TRONG NỀN KINH TẾ:......................................................................28
Cung cầu là gì:...................................................................................................................................28
Quy luật cung cầu và ảnh hưởng lên thị trường kinh tế:....................................................................28
Biện pháp:..........................................................................................................................................29

0

0


3.4 Một số biện pháp đối với từng mặt hàng:....................................................................................29
Đối với giá lượng thực, thực phẩm....................................................................................................29
Đối với vật liệu xây dựng..................................................................................................................30
Đối với các dịch vụ nghỉ ngơi, du lịch...............................................................................................30
Đối với thuốc, vật tư y tế...................................................................................................................30
Đối với mặt hàng sách giáo khoa.......................................................................................................30

0

0


CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1.1 Định nghĩa
Lạm phát là mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ tăng lên liên tục theo thời gian và diễn

tả sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó.
1.2 Phân loại:
Lạm phát có 3 mức độ
+ Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%
+ Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%
+ Siêu lạm phát: trên 1000%

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
2.1. Lịch sử lạm phát ở VN: (giai đoạn 2010-2020)
- Năm 2010: Theo Tổng cục Thống kê thì tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam đạt mức 11,75%.
Riêng trong tháng 12/2010 thì CPI của cả nước là 1,98% (mức cao nhất
trong năm). Đóng góp chủ yếu là do mức tăng giá ở khu vực hàng ăn và dịch vụ ăn uống,
tăng 3,31%, lương thực thì tăng 4,67%, giá nhà ở và vật liệu cũng tăng mạnh đến con số
2,53%, giá vàng và đo la Mỹ cũng không tăng mạnh như những tháng trước tăng lần lượt
là 5,43% và 2,86%.
Tuy nhiên, nhìn chung cả năm 2010 thì giáo dục là nhóm tăng giá mạnh
nhất (gần 20%), theo sau đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở-vật liệu xây dựng (15,74%),
giá vàng tăng tới 30% và đo la Mỹ tăng xấp xỉ 10%.
Bưu chính viễn thơng là nhóm duy nhất giảm giá (gần 6%) trong 2010.

0

0


Hình 2. 1
- Năm 2011:Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì lạm phát cả năm 2011 là 18,58%.
Trong tháng 12/2011 thì nhóm lương thực có tốc độ tăng giá mạnh nhất khi
tăng tới 1,4%. Gía thực phẩm cũng đã tăng lại sau 3 tháng giảm liên tiếp (tăng
0,49%) và nhóm khu vực ăn uống ngồi gia đình tăng 0,57%. Hai nhóm này đã

làm cho chỉ số của hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng lên 0,69%, đóng góp chủ yếu
vào tăng trưởng CPI.
Các mặt hàng may mặc – mũ nón – giày dép được cho là tăng giá mạnh
nhất trong tháng (tăng 0,86%) chủ yếu là do nhu cầu tiêu thụ vào mùa đông tại
miền Bắc.
Mặt hàng nhà ở - vật liệu xây dựng (tăng 0,51%), thiết bị - đồ dùng gia đình
(tăng 0,68%), hàng hóa – dịch vụ (tăng 0,6%) đều tăng giá khá mạnh theo quy luật
tiêu dùng cuối năm.
Các nhóm hàng cịn lại thì mức giá tăng đều dưới 0,5% (do chưa chịu tác
động của đợt tăng giá điện).

0

0


Nhóm bưu chính viễn thơng giảm giá gần 0,1%.
Gía vàng giảm gần 1% trong tháng 12 này sau khi tăng giá trong nhiều
tháng liên tiếp tuy nhiên giá Đô la Mỹ lại tăng nhẹ khoảng 0,02%. Nhưng
nhìn chung cả năm thì vàng vẫn tăng giá (tăng khoảng 39%) và Đơ la Mỹ
tăng khoảng 8,47%.

Hình 2. 2
- Năm 2012:Theo số liệu của Tổng cục thống kê vừa công bố, CPI 12/2012 tăng 0,27% so
với tháng trước. CPI của tháng này thể hiện sự lạm phát thấp dần kể từ sau tăng vọt 2,2%
tại 9/2012.
CPI của cùng kì năm trước thì bị “chặn đứng” ở mức 6,81%.
Trong ngắn hạn, CPI theo năm có xu hướng thay đổi đi lên, kể từ mức tăng
5,04% tại 8/2012.


0

0


Hình 2. 3
- Năm 2013:

Tháng 8/2013 CPI tăng 0,6%, khi loại trừ đi yếu tố tăng giá do dịch vụ y tế

thì vào 9/2013 CPI chỉ tăng 0,52% mà nếu loại trừ đi yếu tố tăng giá do học phí thì
tháng 10/2013 CPI chỉ tăng 0,45%.
Ở cùng kỳ năm trước thì CPI cũng có chiều hướng giảm từ mức 7,5%
(tháng 8) về mức 6,3% (tháng 10).
Lạm phát năm 2013 đạt được hoặc thậm chí cịn thấp hơn mức 6,5% do
qn tính lớn.
Ngồi ra, trong tháng 10 này nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có mức tăng
mạnh nhất (tăng 0,86%) so với tháng trước  lương thực cũng tăng (tăng 0,91%),
thực phẩm tăng (tăng 1,04%) và ăn uống ngoài gia đình tăng (tăng 0,25%).

0

0


Hình 2. 4
- Năm 2014:

Theo Tổng cục Thống kê thì CPI của tháng 12/2014 tiếp tục giảm 0,24% so


với tháng 11.
Số liệu cho thấy, giá nhiên liệu giảm là nguyên nhân chủ yếu làm cho CPI
của tháng này giảm. Chỉ số nhóm nhà ở và vật liệu giảm 0,99%, giao thơng giảm
mạnh 3,09%.
Gía xăng dầu đã được điều chỉnh giảm tới 2 lần:
Lần thứ 1 là vào 22/11 giảm 1,141 đồng/lít với xăng RON 92, 585 đồng/lít
dầu diesel, 459 đồng/lít dầu hỏa, 536 đồng/kg dầu madut 180 CST 3,5s.
Lần thứ 2 là vào 6/12, giảm tối thiểu 312 đồng/lít với xăng RON 92, 244
đồng/lít với dầu diesel, 297 đồng/lít với dầu hỏa và 314 đồng/kg với dầu madut
180 CST 3,5s.

0

0


Ngoài ra, giá gas cũng giảm, giảm khoảng 1,083 đồng/kg tương đương với
13.000đ/bình 12kg.
Chỉ số giá giao thơng giảm mạnh nhưng vẫn có tình trạng neo giá.
Ăn uống ngồi gia đình và lương thực, thực phẩm lần lượt tăng 0,07%,
0,14% và 0,05% so với tháng trước. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng nhẹ
khoảng 0,08%.
Bưu chính viễn thơng lại tăng mạnh nhất với mức tăng là 0,8% so với tháng
11. Nhóm đồ uống và thuốc lá cũng tăng lên 0,18%, may mặc, mũ nón, giày dép
tăng 0,51%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%, hàng hóa dịch vụ tăng 0,34%.
So với tháng 12/2013, nhóm giao thơng và nhóm nhà ở là 2 nhóm có chỉ số
giá giảm ( lần lượt là 5,57% và 1,95%).

Hình 2. 5
- Năm 2015: Theo cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2015

tăng 0,02% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2014. Năm 2015
được cho là năm tăng thấp nhất trong vòng 14 năm qua và thấp hơn mức chỉ tiêu
đề ra hồi đầu năm 2015 là mức 5%.
Dịch vụ y tế là tác nhân tăng giá mạnh mẽ, tăng 1,82% trong năm nay, góp
0,07% vào chỉ số chung.

0

0


Bên cạnh đó, học phí ở một số địa phương cũng tăng khiến chỉ số giá giáo
dục đạt mức 2,54%, góp 0,12% vào CPI chung.
Yếu tố khác cũng khiến CPI năm này tăng thấp là do giá dầu thô giảm
mạnh, chạm đáy.
Theo tính tốn của chun gia thuộc Tổng cục Thống kê thì sự giảm giá dầu
thơ làm cho CPI giảm đi 1,2%, ngoài ta là do nhu cầu tiêu dùng của người dân
chưa thực sự cao vì sau thời kỳ giá cả tăng mạnh (có năm gần 20%) đã khiến cho
thu nhập của người dân không kịp tương ứng  người dân thận trọng hơn, tính
tốn hơn trong việc chi tiêu so với các năm trước.
Nhóm giao thơng giảm mạnh đáng kể khoảng 1,57%, giá vé xe ô tô khách
và taxi cũng giảm (giảm 8,74% xét theo cả năm).
Nhóm thiết bị đồ dùng giảm 0,1%, bưu chính viễn thơng giảm 0,03% và văn
hóa thể thao giải trí giảm 0,05% (giảm rất nhỏ so với tháng trước).
Nhóm bưu chính viễn thơng cũng giảm 0,48% so với cuối năm trước đó.
Tăng mạnh nhất là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng 0,5% so với
tháng trước).
Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép cũng tăng đáng kể (tăng 0,32% so với
tháng trước).
Nhóm hàng ăn và dịch vụ cũng tăng 0,16%, lương thực tăng 0,45%, thực

phẩm tăng 0,13% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,09%.
Gía vàng và USD giảm lần lượt 2,8% và 0,69% so với tháng trước.

0

0


Hình 2. 6
- Năm 2016:

Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước, khi

loại trừ giá lương thực – thực phẩm, giá năng lượng và giá các mặt hàng do nhà
nước quan lí thì tăng nhẹ so với mức 1,69% của năm 2015.
Năm 2016 được coi là năm thành cơng trong việc kiểm sốt lạm phát trong
điều kiện giá một số hàng hóa thiết yếu tăng trở lại.
GDP ở mức 1,1% (cao hơn so với mức -0,2% trong năm 2015), năm 2016
thì GDPr tăng 6,2%, GDPdn chỉ tăng 7,3% (từ 4192 nghìn tỷ dồng lên 4502 nghìn
tỷ đồng).
Nhìn chung thì nếu loại các yếu tố làm tăng giá mang tính ngắn hạn thì lạm
phát ở Việt Nam chỉ khoảng 1-2% _là mức tương đối thấp.
Tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2016 là 6,21% thấp hơn nhiều so với
mục tiêu là 6,7%, thậm chí cịn thấp hơn cả mức dự báo là 6,3-6,5%, nguyên nhân
khách quan như thời tiết không thuận lợi.
Nông nghiệp tăng trưởng đạt mức 1,36% là khá chậm và ngành Khai
khoáng bị giảm đi 4% tăng trưởng do giá nguyên liệu trên thế giới ở mức thấp
nhưng chủ yếu vẫn là do tổng cầu thấp.

0


0


Hình 2. 7
- Năm 2017: Tổng cục Thống kê vừa cơng bố Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tính chung
tháng cuối năm 2017, chỉ số này tăng 0,21% so với tháng trước, cao hơn 2,6% so
với tháng 12 năm trước; CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu, có 8
nhóm tăng giá: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,55%; vận tải hành khách tăng
0,84%; quần áo, mũ nón, giày dép tăng 0,43%; nhà ở vật liệu xây dựng tăng
0,22%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,17%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,16%;
đồ dùng và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,03%.
Nhóm giáo dục khơng thay đổi.
Có hai nhóm giảm là hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,23% và bưu
chính viễn thơng giảm 0,03%. Từ ngày 1/12/2017, giá gas trong nước được điều
chỉnh tăng 1.000 đồng/bình 12 kg, tăng 0,22% so với tháng 11/2017 do giá gas
thế giới tăng 2,5 USD/tấn lên 580 USD/tấn.
Ngoài ra, trong tháng cuối năm, nhu cầu sửa chữa nhà tăng đã làm giá vật
liệu sửa chữa nhà tăng 0,31%; giá dịch vụ sửa chữa nhà tăng 0,82%. Giá vé tàu
hỏa tăng 2,76% do Đường sắt Việt Nam tăng giá vé dịp Tết Dương lịch 2018.

0

0


Về chỉ số giá vàng, Tổng cục Thống kê cho biết, giá vàng trong nước biến
động theo giá vàng thế giới, bình quân tại ngày 20/12/2017, giá vàng thế giới ở
mức 1.261,8 USD/ounce, giảm 1,7% so với tháng trước. tháng trước. Tính trung

bình, giá vàng trong nước tháng 12 giảm 0,12% so với tháng trước, giá vàng chỉ
dao động quanh mức 3,64 tỷ đồng/vàng SJC.

Hình 2. 8
- Năm 2018: Năm 2018, tiếp tục thực hiện các mục tiêu Chính phủ đã đề ra tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018, kiểm sốt tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI)
bình qn khoảng 4%. Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê công bố, năm
2018, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2018 giảm 0,25% so với tháng trước;
CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017 (tăng khoảng 4%). thấp
hơn mục tiêu Quốc hội đề ra); 2018 Tháng 12/2017, CPI tăng 2,98% so với tháng
12/2017. Tháng 12/2018, lạm phát cơ bản tăng 0,09% theo tháng và 1,7% theo
năm. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với năm 2017.

0

0


Giá lương thực tăng 3,71% so với cùng kỳ năm ngoái và CPI tăng 0,17%
do giá gạo tăng cao trong dịp Tết và giá gạo xuất khẩu (giá gạo xuất khẩu) tăng.
Nhu cầu gạo tăng tại thị trường Trung Quốc và Đông Nam Á).
Giá thịt lợn tăng 10,37% so với cùng kỳ năm trước, kéo CPI chung tăng
0,44% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá đồ uống, thuốc lá và quần áo may sẵn tăng mạnh trong dịp Tết Nguyên
đán và thay đổi theo mùa do nhu cầu tăng. Năm 2018, chỉ số giá của các loại
phương tiện này tăng lần lượt là 1,42% và 1,2%, tăng 5% so với cùng kỳ năm
2018.
Năm 2018, giá xăng A95 có 8 lần điều chỉnh tăng và 8 lần giảm, với tổng
mức giảm 1.190 đồng/lít; giá dầu diesel 11 lần tăng và 8 lần điều chỉnh giảm,
tổng cộng 840 đồng/lít, khiến giá bình qn chỉ số nhóm hàng dầu năm 2018 tăng

15,25% so với cùng kỳ năm 2018. Mức tăng chung của CPI đóng góp 0,63%.
Trong dịp Tết và nghỉ lễ 30/4, 1/5 và 2/9, nhu cầu đi lại tăng cao, chỉ số
giá nhóm du lịch tăng 1,87% so với cùng kỳ.
Giá các mặt hàng thiết yếu toàn cầu như nhiên liệu, dầu mazut, thép có xu
hướng tăng trở lại nên chỉ số giá nhập khẩu năm 2018 tăng 1,82% so với cùng kỳ
năm 2018, chỉ số giá xuất khẩu tăng 1,82% so với cùng kỳ năm 2018. so với cùng
kỳ, tăng 0,9 điểm % so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá xuất xưởng chung của
hàng công nghiệp tăng 3,09%, chỉ số giá xuất xưởng chung của hàng nông sản
tăng 1,98%.

0

0


Hình 2. 9
- Năm 2019:

Năm 2019, do nhu cầu hàng hóa thế giới suy giảm nên mức tăng giá của các

nhóm hàng hóa trên thị trường thế giới chậm lại so với năm 2018, thậm chí giảm:
giá lương thực giảm 4,6% (năm 2018 tăng 0,3%), giá năng lượng giảm tăng
13,6% (tăng 27,8%), kim loại và khoáng sản giảm 5,4% (năm 2018 tăng 5,5%).
Giá hàng hóa thế giới giảm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả trong nước thông qua
kênh nhập khẩu, 9 tháng đầu năm 2019, giá hàng hóa nhập khẩu chỉ tăng 0,8% so
với cùng kỳ năm 2019 (cùng kỳ năm 2018 tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2018.
1,4%).

Do đó, tốc độ tăng giá nguyên, vật liệu sản xuất trong nước cũng chậm lại
so với năm 2018, thậm chí giá ngun, vật liệu dùng trong nơng, lâm, thủy sản cịn

giảm. Tính chung 9 tháng năm 2019, giá ngun nhiên vật liệu và tư liệu sản xuất
tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,6% của cùng kỳ năm
2018; Trong đó, giá nguyên liệu các loại nông, lâm, thủy sản giảm 2,6% so với
cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 3,1%). Bị ảnh hưởng bởi điều này, 9
tháng đầu năm 2019, giá sản xuất nông, lâm, thủy sản và công nghiệp chế biến chỉ
tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 mức tăng tương ứng là

0

0


1,1%).2 % và 2,3%). Đồng thời, bị ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa thế giới Giá sản
xuất trong lĩnh vực dịch vụ nhỏ hơn đã tăng 3,1% trong 9 tháng đầu năm 2019,
tăng từ mức tăng 2,95% trong cùng kỳ năm 2018. Điều này cho thấy vai trò của giá
hàng hóa thế giới trong việc ổn định giá đầu vào sản xuất năm 2019.

Trong đó, giá nguyên liệu các loại nông, lâm, thủy sản giảm 2,6% so với
cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 3,1%). Bị ảnh hưởng bởi điều này, 9
tháng đầu năm 2019, giá sản xuất nông, lâm, thủy sản và công nghiệp chế biến chỉ
tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 mức tăng tương ứng là
1,1%).2 % và 2,3%). Đồng thời, bị ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa thế giới Giá sản
xuất trong lĩnh vực dịch vụ nhỏ hơn đã tăng 3,1% trong 9 tháng đầu năm 2019,
tăng từ mức tăng 2,95% trong cùng kỳ năm 2018. Điều này cho thấy vai trị của giá
hàng hóa thế giới trong việc ổn định giá đầu vào sản xuất năm 2019.

Hình 2. 10
Giá hàng hóa thế giới giảm cũng giúp ổn định giá tiêu dùng trong năm
2019, nhất là giá thực phẩm và giá giao thông. Trong tháng 11, giá thực phẩm nhất
là thịt lợn tăng mạnh bởi thiếu hụt nguồn cung, tuy nhiên mức thu nhập bình quân

chỉ tăng rất ít là 4.4% khơng q cao so với 3.5% của 2018; Ngoài yếu tố giá hàng

0

0


hóa thế giới giảm, giá dịch vụ y tế trong nước tăng khơng nhiều cũng góp phần
kiểm sốt lạm phát. Giá dịch vụ y tế trong năm 2019 ước tăng bình quân 4,8%
(theo số liệu 11 tháng đầu năm 2019), thấp hơn nhiều mức tăng bình quân 13,9%
của năm 2018.

Bên cạnh việc giá hàng hóa thế giới giảm, giá dịch vụ y tế trong nước tăng
khiêm tốn cũng góp phần kiểm soát lạm phát. Giá dịch vụ y tế dự kiến tăng bình
quân 4,8% trong năm 2019 (dựa trên số liệu 11 tháng đầu năm 2019), thấp hơn
nhiều so với mức tăng bình quân 13,9% của năm 2018. Bên cạnh yếu tố thuận lợi
về giá, chính sách tín dụng thận trọng trong thời gian qua cũng góp phần kiểm sốt
lạm phát. Số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy có mối tương quan giữa
tín dụng và lạm phát (Hình 5). Cách tính của hệ số cường độ tín dụng cũng giống
như cách tính của hệ số ICOR, cho biết cứ 1 đồng GDP tăng thì cần tăng bao nhiêu
đồng tín dụng. Hình 5 cho thấy, ngoại trừ việc giá hàng hóa thế giới giảm mạnh
trong năm 2013-2014, việc tăng (giảm) cường độ tín dụng năm nay thường dẫn
đến tăng (giảm) lạm phát năm sau. Do đó, tăng trưởng tín dụng (và do đó cung
tiền) có xu hướng chậm lại trong những năm gần đây so với tăng trưởng GDP danh
nghĩa, trong đó ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mơ. điều này dẫn đến tỷ lệ tín dụng và
cung tiền so với GDP đang dần đi ngang.

Trong bối cảnh tăng trưởng đầu tư công chậm chạp, tăng trưởng cầu trong
nước chủ yếu do tiêu dùng (hộ gia đình) chi phối, thể hiện qua mức tăng của doanh
thu bán lẻ hàng hóa lên 68,6% GDP trong 9 tháng đầu năm 2019. (so với 66,6%

cùng kỳ năm 2018). Khi đầu tư tư nhân tăng, tiêu dùng tăng, tạo ra nhiều việc làm
hơn và tăng sức mua của dân chúng. Đầu tư tư nhân dự kiến chiếm 15,5% GDP
năm 2019, tăng từ 14,5% năm 2018; trong khi đầu tư nhà nước tính theo tỷ trọng
GDP giảm từ 10,6% năm 2018 xuống 10% năm 2019. Ngồi ra, tiêu dùng cũng có
thể tăng do hiệu ứng nhà ở vào thời điểm giá bất động sản có xu hướng tăng: giá

0

0


nhà ở và vật liệu xây dựng trong tháng 11/2019 tăng 3,7% so với cùng kỳ năm
ngoái (so với mức chỉ 2,3% trong tháng 11/2019). cùng kỳ năm 2018).

Hình 2. 11
- Năm 2020: Lạm phát năm 2020 chịu tác động trực tiếp của dịch bệnh. Đà tăng hàng
tháng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bắt đầu từ tháng 10/2019 (nguy cơ lạm phát
cao quay trở lại) chỉ kéo dài đến tháng 1/2020, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng
cao trong dịp Tết. bị chặn từ tháng 2/2020 cùng thời điểm đợt đầu tiên bùng phát
dịch Covid-19 tại Việt Nam. Thị trường tiêu dùng gần như đóng băng khiến CPI
theo tháng giảm 4 tháng liên tiếp (từ tháng 2 đến tháng 5/2020), thậm chí giảm kỷ
lục 1,54% trong tháng 4/2020. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tháng 4/2020 giảm 20,5 % so với tháng trước và giảm 26% so với cùng
kỳ năm 2019. CPI tháng 6/2020 bất ngờ tăng 0,66%. do đã hết thời gian cách ly
xã hội và thị trường bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

0

0



doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2020 tăng 6,2% so với tháng trước và tăng
5,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, sự bùng phát của làn sóng Covid thứ 2 đã khiến thị trường một
lần nữa hạ nhiệt, theo đó CPI hàng tháng gần như khơng thay đổi từ tháng 8/2020
cho đến cuối năm. Nói cách khác, giá cả đã bị đóng băng trong suốt năm 2020
ngoại trừ đợt tăng đột biến vào tháng 6/2020, mà nguyên nhân chủ yếu là do giá
xăng tăng 3 lần liên tiếp sau chuỗi giảm giá kể từ Tết và giá thịt. đàn lợn tiếp tục
tăng trong những ngày đầu tháng 6. CPI tháng 12/2020 chỉ tăng 0,19% so với
cùng kỳ năm 2019, chứng tỏ mặt bằng giá cả và lạm phát năm 2020 hầu như
khơng có biến động lớn, thậm chí tương tự như suy thoái giai đoạn 1999-2000
khi tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức thấp kỷ lục (1999) đi đôi với lạm phát thấp
(0,1% so với cuối kỳ). Lạm phát năm 2020 thể hiện rõ yếu tố cầu kéo và thực tế
năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chỉ tăng
2,6% so với năm 2019 và nếu loại trừ yếu tố giá sẽ giảm. lên 1,2%, trong khi năm
2019 tăng 9,5%.

0

0


Hình 2. 12
*Nhận xét: Nhìn chung qua 10 năm (2010-2020) thì ta thấy:
Năm 2011 tỷ lệ lạm phát là 18,58%, cao nhất trong giai đoạn từ 2010 –
2020.
Trong giai đoạn từ 2011 – 2015 thì lạm phát có xu hướng giảm và đạt mức
thấp kỷ lục là ở mức 0,63% vào năm 2015, đó là nhờ việc áp dụng đồng bộ các chính sách
tài khóa và tiền tệ thắt chặt, đồng thời thúc đẩy sản xuất, tăng hàng nhập khẩu và kiểm

sốt nhập siêu…
Giai đoạn từ 2016 – 2020 thì lạm phát của Việt Nam luôn ở mức ổn định là
4%.
2.2 Thực trạng nền KT VN khi xảy ra lạm phát
Theo dự báo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lạm phát nước ta năm 2022 sẽ tăng 3,9%,
gần đạt ngưỡng mục tiêu kiểm sốt đã được đặt ra trước đó là 4%. Có 3 ngun nhân
chính dẫn đến có thể kể như là:
- Tổng cầu tăng đột biến khi trước đó có sự đứt gãy chuỗi cung ứng.

0

0


- Lạm phát chuỗi cung ứng: Sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ
bên ngoài khá nhiều.
- Giá nguyên nhiên liệu tăng cao. Trong khi đó, khi giá nguyên vật liệu ở nước ta
tăng 1% thì giá thành sản phẩm phải tăng đến 2,6%.
2.3 Các nguyên nhân gây lạm phát
Lạm pháp do chính sách: Do chính phủ cịn lỏng lẻo trong các chính sách tiền
tệ và tài khóa để mở rộng quá nhiều gây ra sự thâm hụt thu chi ngân sách và việc tài
trợ thâm hụt bằng tiền tệ, là nguyên nhân cốt lõi của lạm phát cao. Một ví dụ điển hình
là những trận siêu lạm phát do mở rộng tiền tệ thái quá ở nước Đức và Áo năm 19221923 (21% hằng ngày).
Lạm pháp do chi phí đẩy: xảy ra do việc sử dụng chi phí ngay cả khi nguồn
lực của đất nước thấp xảy ra tình trạng thất nghiệp nhiều. Vì tiền lương thường là chi
phí sản xuất quan trọng nhất sự gia tăng lương không tỉ lệ với sự tăng trưởng năng
suất có thể khơi mào cho q tình lạm phát phát triển, nhưng mặt khác nếu lạm phát
do chi phí đẩy có thể khơng dai dẳng nếu chính sách tiền tệ tác động vào, trong trường
hợp đó tiền lương có thể dẫn tới thất nghiệp nhiều hơn là lạm phát.
Xảy ra khi chi phí cho nguồn lực của đất nước thấp đang ở trong tình trạng thất

nghiệp nhiều. Vì tiền lương có vị trí rất quan trọng trong chi phí sản xuất của doanh
nghiệp nên khi tiền lương tăng trưởng không tỉ lệ thuận với năng suất sẽ là mầm móng
cho q trình lạm phát phát triển. Nhưng nếu có sự tác động từ bên ngồi vào chi phí
đẩy do chính sách tiền tệ của quốc gia, thì tiền lương có thể dẫn tới thất nghiệp nhiều
hơn là lạm phát.
Lạm phát do cầu kéo: xảy ra do tổng cầu vượt trội làm cho mức cân bằng giá
chung bị đẩy lên cao. Sự tăng trưởng này của cầu có thể bắt nguồn từ nhu cầu trong
hoặc là ngoài quốc gia và thường hình thành những chính sách thu chi ngân sách hay
tiền tệ mở rộng. Từ đó dẫn đến tình trạng lạm phát cao.

0

0


Lạm phát do cung tiền tăng cao liên tục: theo nhận định của các nhà kinh tế
học về vấn đề tiền tệ thì việc tăng cung tiền kéo dài làm cho mức giá tăng lên và gây
ra lạm phát. Giới hạn để gây ra lạm phát là nền kinh tế tồn dụng, khi nền kinh tế chưa
tồn dụng thì việc khai thác nguyên liệu chưa đạt được hiệu quả cao, dư thừa nguyên
vật liệu. Có nhiều doanh nghiệp bị đóng cửa kể cả khi chưa đi vào hoạt động, dẫn đến
thiếu việc làm ở cơng nhân. Vì vậy, khi tăng cung tiền sẽ dẫn đến giá trị tiền tệ ở quốc
gia đó giảm ở một mức độ nào đó. Từ đó thúc đẩy các nhà đầu tư vào nhiều hơn,
doanh nghiệp có đầy đủ vốn sẽ tăng cường sản xuất, sử dụng triệt để nguyên vật liệu,
tạo thêm việc làm cho người lao động và sản lượng tăng lên.
Ở nền kinh tế tồn cục các nhà máy xí nghiệp sử dụng một cách tối đa hóa hết
cơng suất từ vật lực đến nhân lực. Việc này làm cho sản lượng tăng lên đáng kể nhưng
cũng mang đến sự tắt nghẽn trong lưu thông. Một khi doanh nghiệp sử dụng hết lực
lượng lao động hay nguyên liệu sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa và trở nên
khan hiếm. Vai trị của chính phủ và các nhà quản lý ở tình huống này là người ln
xác định được vị trí nào bị tắc nghẽn và kịp thời tìm cách khơi thơng nó. Nếu khơng sẽ

gây ra lạm phát khi sản lượng không tăng mà giá thị trường tăng trưởng leo thang dẫn
đến lạm phát của quốc gia. Ví dụ điền hình là Venezuela năm 2021 khi sản lượng quốc
gia khơng tăng nhưng giá cả leo thang nhanh chóng, việc chính phủ liên tục bơm tiền
vào đã khiến cho giá trị của đồng đơ la Venezuela nhanh chóng bị mất giá, từ một
quốc gia giàu có thành quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao nhất trên thế giới trong những
năm vừa qua.
Để chống lạm phát, ngân hàng trung ương luôn giới hạn cung tiền ở một mức
độ nhất định. Có 2 cách để tăng cung tiền của quốc gia:
- Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi xuất thấp và điều kiện kinh tế
tốt) hoặc các thẻ tín dụng của các ngân hàng. Hai trường hợp kể trên có lương tiền
nhiều hơn do dân cư và chi phí. Về dài hạn cầu hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng. Nếu cung
khơng tăng thì đồng nghĩa với việc dư cầu sẽ làm tăng giá hàng hóa. Tuy nhiên, giá cả

0

0


×