BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
———————————
(Dự thảo)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————
CHIẾN LƯỢC
Phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến năm 2030
——————————————————
MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng. Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là
công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, ngành Quản lý đất đai Việt Nam
đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt là đã tạo điều kiện để tiềm
năng đất đai trở thành nguồn nội lực phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp
đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp với mục tiêu dân giầu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu, cơng tác quản lý đất đai vẫn cịn bất cập,
một số vấn đề về quan hệ đất đai chưa được giải quyết triệt để và thống nhất,
tiềm năng đất đai chưa được khai thác triệt để trong cơ chế thị trường. Trong khi
đó, xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển
với tốc độ nhanh, sự hình thành của kinh tế tri thức đã có tác động đến xu hướng
phát triển của hệ thống quản lý đất đai các nước trên thế giới.
Để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh quốc tế và trong nước có nhiều cơ hội cũng như thách thức, ngành Quản lý
đất đai cần hoạch định chiến lược phát triển một cách toàn diện với tầm nhìn dài
hạn. Vì vậy, xây dựng "Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng đến 2030" là quan trọng và cấp bách.
"Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 2020 và định hướng đến 2030" cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển bền vững đối với lĩnh vực tài nguyên - môi trường trong “Định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam đánh giá một cách khách
quan thực trạng phát triển của Ngành, xác định rõ những thách thức mà Việt
Nam đang phải đối mặt, đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp để hệ thống quản lý
đất đai của nước ta từng bước trở thành một hệ thống quản lý đất đai hiện đại.
1
Phần 1
THỰC TRẠNG VÀ BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN NGÀNH
I. Quá trình hình thành và phát triển Ngành
1. Hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ
a) Hệ thống tổ chức
Sau khi nước ta giành được độc lập, cơ quan phụ trách về quản lý đất đai
của Phủ Tồn qùn Đơng Dương là Sở Trước bạ - Văn tự - Quản thủ điền thổ
và Thuế Trực thu được Bộ Tài chính tiếp nhận theo Sắc lệnh số 41 ngày 03
tháng 10 năm 1945 của Chủ tịch nước. Sau đó Nha Trước bạ - Công sản - Điền
thổ được thành lập trong cơ cấu của Bộ Tài chính, kèm theo đó là hệ thống các
đơn vị trực thuộc ở cấp tỉnh nhằm duy trì hoạt động quản lý của Nhà nước trong
lĩnh vực đất đai. Từ đó đến năm 1953, các cơ quan quản lý đất đai được sáp
nhập vào Bộ Canh nông, rồi trở lại Bộ Tài chính để phục vụ mục đích thu thuế
nông nghiệp. Hệ thống các cơ quan địa chính, đứng đầu là Sở Địa chính tiếp tục
hoạt động trong khuôn khổ ngành Tài chính đến năm 1958.
Sau Cải cách ruộng đất (1953 - 1958), do sự phát triển quan hệ ruộng đất mới
ở nông thôn, ngành Quản lý ruộng đất được thiết lập và chuyển từ Bộ Tài chính sang
Bộ Nơng nghiệp. Hệ thống quản lý ruộng đất được tổ chức thành 4 cấp: cơ quan
quản lý ruộng đất ở Trung ương là Vụ Quản lý ruộng đất; ở cấp tỉnh là Phòng
Quản lý ruộng đất; ở cấp huyện là bộ phận Quản lý ruộng đất; ở cấp xã là cán bộ
quản lý ruộng đất. Hệ thống cơ quan quản lý ruộng đất hoạt động trong cơ cấu
ngành Nông nghiệp tới năm 1978.
Năm 1979, để tăng cường công tác quản lý đất đai, thống nhất các hoạt
động quản lý đất đai vào một hệ thống cơ quan chuyên môn, Tổng cục Quản lý
ruộng đất được thành lập là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, thống nhất
quản lý nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước nhằm phát
triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả cao đối với tất cả các loại đất. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được
thành lập theo 3 cấp (tỉnh, huyện và xã). Ở cấp tỉnh có Ban quản lý ruộng đất
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; từ sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1987
cho tới năm 1993 hầu hết các địa phương đã chuyển Ban Quản lý ruộng đất trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành Chi cục Quản lý đất đai hoặc Chi cục
Quản lý ruộng đất trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp. Ở cấp huyện có Phịng
Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, một số địa phương tại
khu vực đơ thị thành lập Phịng Quản lý nhà đất hoặc Phòng Nhà đất; từ năm
1988 - 1993 Phòng Quản lý ruộng đất sáp nhập vào các Phịng Nơng Lâm
nghiệp hoặc Phịng Kinh tế. Ở cấp xã có cán bộ quản lý ruộng đất chuyên trách.
Năm 1994, trước yêu cầu về tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước và
tăng cường công tác quản lý đất đai, Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc
và Bản đồ Nhà nước được hợp nhất và tổ chức lại thành Tổng cục Địa chính. Tại
các địa phương đã thành lập Sở Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
2
một số thành phố lớn thành lập Sở Địa chính - Nhà đất. Tại cấp huyện, từ năm
1995 cơ quan quản lý đất đai là Phòng Địa chính hoặc Phòng Địa chính - Nhà
đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tại cấp xã, có cán bộ địa chính.
Năm 2002, theo định hướng thành lập các Bộ đa ngành, Bộ Tài nguyên và
Môi trường được thành lập. Trong cơ cấu tở chức của Bộ Tài ngun và Mơi
trường có 2 đơn vị chuyên trách quản lý nhà nước về đất đai là Vụ Đất đai, Vụ
Đăng ký và Thống kê đất đai. Các địa phương thành lập Sở Tài nguyên và Môi
trường trên cơ sở sáp nhập Sở Địa chính, các đơn vị quản lý nhà nước về môi
trường, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước. Chức năng quản lý nhà nước về
đất đai do một số đơn vị cấp phịng trực thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường
thực hiện. Tại cấp huyện có Phịng Tài ngun và Mơi trường trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện. Tại cấp xã, có cán bộ địa chính.
Năm 2008, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực
của ngành Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai được thành lập, là
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm tập trung các hoạt động quản
lý nhà nước về đất đai ở cấp Trung ương về một đầu mối chuyên trách. Đến nay
Tổng cục Quản lý đất đai có 14 đơn vị trực thuộc, trong đó có 9 đơn vị quản lý nhà
nước và 5 đơn vị sự nghiệp. Tại cấp tỉnh, một số địa phương tiến hành thành lập
Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đến nay, tổ chức của
Ngành ở cấp tỉnh có cơ cấu hồn chỉnh gồm 63 Sở Tài nguyên và Môi trường với
đầy đủ các phòng chức năng về quản lý đất đai và các đơn vị sự nghiệp. Ngồi ra
cịn có Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất (hiện tại
trong cả nước có 63 Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và 55 Tổ chức
phát triển quỹ đất cấp tỉnh). Tại cấp huyện, cơ quan quản lý đất đai là Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Một số đơn vị cấp huyện đã thành lập Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất (528 Văn phịng) trực thuộc Phịng Tài ngun và Mơi trường.
Tại cấp xã có cán bộ địa chính. Tuy nhiên, hệ thống cơ quan quản lý đất đai hiện
nay về cấu trúc, chức năng nhiệm vụ còn một số điểm chưa hợp lý; năng lực quản
lý đất đai các cấp còn hạn chế.
Cơ sở vật chất của Ngành đã được xây dựng và từng bước hoàn thiện.
Hiện tại, các cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện đều
có trụ sở làm việc, các trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc.
b) Đội ngũ cán bộ
Trong giai đoạn 1960 - 1978, biên chế ở Trung ương (Vụ Quản lý ruộng
đất) có khoảng 50 người; Phịng Quản lý ruộng đất trong Ty Nơng nghiệp có từ
5 đến 6 người; Tổ Quy hoạch và Quản lý ruộng đất trong Ban Nơng nghiệp
huyện chỉ có 2 người làm công tác quản lý ruộng đất. Tại một số địa phương
nhiều xã, phường, thị trấn khơng có cán bộ chuyên trách quản lý ruộng đất.
Từ năm 1980, sau khi Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý về đất đai
ngành Quản lý đất đai đã nhanh chóng xây dựng một đội ngũ cán bộ để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới. Khi mới thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất có gần 50
cán bộ, cơng nhân, viên chức; tới thời điểm sáp nhập để thành lập Tổng cục Địa
chính năm 1994, đội ngũ cán bộ của Ngành đã có 139 người làm việc tại cơ
3
quan Trung ương và gần 3.000 người làm việc tại các cơ quan ở địa phương
(không kể cán bộ làm việc tại cấp xã). Trong thời kỳ hoạt động của Tổng cục
Địa chính (1994 - 2002), đội ngũ cán bộ quản lý đất đai đã phát triển mạnh mẽ
cùng với q trình hồn thiện cơ cấu tở chức của Ngành; thời kỳ này đội ngũ cán
bộ trực thuộc Tổng cục lên tới 2.850 người (bao gồm cả cán bộ, công nhân viên
thuộc các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trắc địa và bản đồ, chủ yếu thực
hiện nhiệm vụ đo đạc và lập bản đồ địa chính).
Hiện tại, tồn ngành có trên 33.000 người. Trong đó, số cán bộ, công
chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý đất đai theo các cấp như sau:
Trung ương có trên 450 công chức, viên chức (đại học và trên đại học 81%; cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp 19%); cấp tỉnh có trên 6.000 cơng chức, viên
chức (đại học và trên đại học 72%; cao đẳng và trung học chun nghiệp 28%);
cấp huyện có trên 12.000 cơng chức, viên chức (đại học và trên đại học 67%; cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp 33%); cấp xã, phường, thị trấn có trên 11.000
cán bộ địa chính, trong đó, gần 73% đã qua các khóa đào tạo chính quy, bán chính
quy (đại học 3,4%; trung học chuyên nghiệp 36,1%; sơ cấp 60,5%).
2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng của ngành Quản lý đất đai trong suốt quá trình phát triển là
thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực đất đai, đó là bảo vệ chế độ sở hữu
và điều tiết lợi ích về đất đai. Nhiệm vụ của Ngành được xác định một cách cụ
thể để đáp ứng các yêu cầu quản lý và phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế,
xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Thời kỳ đầu, nhiệm vụ của Ngành là bảo vệ chế độ sở hữu đất đai, thu
thuế điền thổ cho ngân sách. Trong cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp,
Ngành tập trung vào nhiệm vụ huy động thuế nông nghiệp phục vụ kháng chiến.
Sau thắng lợi của cuộc Cải cách ruộng đất ở miền Bắc, ngành Quản lý đất đai
(Địa chính) đã thực hiện nhiệm vụ tổ chức đo đạc, lập bản đồ giải thửa và sổ
sách địa chính để nắm diện tích ruộng đất, phục vụ việc kế hoạch hố và hợp tác
hố nơng nghiệp, tính thuế ruộng đất, xây dựng đô thị…
Giai đoạn 1960 - 1978, nhiệm vụ chủ yếu của ngành Quản lý ruộng đất
là: "Quản lý việc mở mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nơng nghiệp",
ngành Quản lý ruộng đất đã có đóng góp to lớn trong việc mở rộng và sử dụng
có hiệu quả diện tích đất nông nghiệp, xây dựng kinh tế hợp tác xã và phát
triển nông thôn.
Sau khi thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (năm 1979), sự kiện đánh
dấu bước khởi đầu quá trình thống nhất công tác quản lý đất đai là việc ban hành
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ,
trong đó quy định 7 nhóm nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 cũng quy định 7 nhóm nội dung quản lý
nhà nước đối với đất đai, cơ bản như quy định tại Quyết định 201/CP. Cho đến
nay, Luật Đất đai đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới bốn
lần vào các năm 1993, 1998, 2001 và 2003; nội dung quản lý nhà nước về đất
4
đai luôn được kế thừa, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế, xã
hội và hội nhập quốc tế; cụ thể đã phát triển thành 13 nhóm nội dung quản lý
nhà nước về đất đai.
Nhiệm vụ của ngành Quản lý đất đai trong giai đoạn hiện nay gồm: xây
dựng trình cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh
giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền
sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý tài chính về đất đai; quản lý và phát triển
thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; quản lý, việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
II. Thực trạng các hoạt động của Ngành
1. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai
Ngay từ ngày đầu thành lập, công tác xây dựng các chính sách pháp luật
đất đai của Ngành đã thể chế hoá được các chủ trương chính sách của Đảng gắn
với mục tiêu, yêu cầu của thời đại là "độc lập dân tộc và người cày có ruộng",
tạo ra động lực hết sức to lớn trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc,
xây dựng và củng cố khối liên minh công nông làm cơ sở vững chắc cho quá
trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ xâm lược ở miền Nam, đấu tranh
thống nhất đất nước (1954 -1975) tập trung vào thực hiện mục tiêu hoàn thành cải
cách ruộng đất, cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế cá thể của nông
dân; xây dựng hợp tác xã nông nghiệp. Chính sách cơng hữu hố đất đai giai đoạn
này đã tạo điều kiện quy hoạch lại đồng ruộng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật như thuỷ lợi, giao thông nội đồng, giao thông nông thôn; quy hoạch các
vùng sản xuất chuyên canh lớn. Sau khi đất nước thống nhất (1975), chính sách
đất đai chủ yếu nhằm củng cố nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cải tạo xã
hội chủ nghĩa ở miền Nam, thực hiện hợp tác hoá gắn liền với thuỷ lợi hoá, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật... từng bước chuyển từ chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai sang hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 với quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" và "Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai" là nền tảng cho xây dựng hệ thống pháp luật đất
đai, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các mối quan hệ đất đai. Bước chuyển quan
trọng của thời kỳ này là việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác
quản lý ruộng đất theo Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1979. Khái
niệm “ruộng đất” đã được mở rộng ra ngồi phạm vi đất nơng nghiệp, bao gồm
5
mọi loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính. Quyết định 201/CP là bước khởi
đầu để xây dựng và ban hành Luật Đất đai đầu tiên năm 1987.
Năm 1987, trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, ngành Quản lý
đất đai đã xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên của nước
ta với điểm đột phá về chính sách là chủ trương giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài, tạo nên động lực phát triển sản xuất
nơng nghiệp, góp phần đưa nước ta từ chỗ thiếu đói phải nhập khẩu lương thực
đã sản xuất đủ lương thực bảo đảm an ninh lương thực quốc gia sau hai năm đổi
mới và sau bốn năm đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế
giới. Luật cũng có quy định để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc giao đất ở,
đất xây dựng đô thị, phát triển công nghiệp…
Năm 1993, nhận thức được vai trò của đất đai trong việc tạo nguồn vốn để
phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Quốc hội thông qua Luật Đất đai năm 1993 với đổi mới căn bản là thừa nhận đất
đai có giá và được lưu thơng như hàng hóa trên thị trường. Người sử dụng đất,
bên cạnh quyền được sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp ḷt
cịn có các qùn giao dịch về đất đai, đó là qùn chuyển đởi, chuyển nhượng,
thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Giá đất do Nhà nước quy định để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993
được sửa đổi, bổ sung hai lần vào các năm 1998 và 2001.
Năm 2003, nhằm khắc phục những bất cập, tồn tại và xử lý những vấn đề
phát sinh mà pháp luật đất đai năm 1993 chưa quy định, đồng thời tiếp tục đổi
mới chính sách đất đai phục vụ mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2003. Luật này tiếp tục hoàn
thiện các quy định về quyền của người sử dụng đất; khắc phục một bước rất
quan trọng tình trạng bao cấp về giá đất, thừa nhận cơ chế thị trường trong việc
xác định giá đất; đẩy mạnh phân cấp quản lý và tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước về đất đai; cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện hành lang pháp lý
đưa công tác quản lý đất đai vào nền nếp.
Để triển khai Luật Đất đai, Ngành đã xây dựng, trình Chính phủ và Thủ
tướng ban hành nhiều nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị; xây dựng và
ban hành nhiều thông tư hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy hệ thống chính sách, pháp luật đất đai đã được điều chỉnh, bở sung
thường xun, nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu giải
quyết một số vấn đề vướng mắc trong thực tế. Số lượng các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai nhiều, nhưng chưa đồng bộ, thiếu ổn định. Một số văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn
chậm, nhiều văn bản nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc
thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2. Điều tra cơ bản về đất đai
Năm 1958, Ngành đã hồn thành việc xây dựng bản đồ thở nhưỡng miền
6
Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, sơ bộ phân loại đất và phân vùng địa lý thổ nhưỡng Việt
Nam. Từ 1961 đến 1964, đã hồn thành xây dựng bản đồ thở nhưỡng vùng
Đồng bằng và Trung du Bắc bộ tỷ lệ 1/50 000. Đến 1974 đã hồn thành xây
dựng bản đồ thở nhưỡng cấp tỉnh ở phía Bắc. Từ 1976 đến 1985 hồn thành xây
dựng bản đồ thở nhưỡng cấp tỉnh của các tỉnh phía Nam.
Công tác điều tra, khảo sát đánh giá, phân hạng đất ở nước ta được bắt
đầu từ năm 1968, chủ yếu là phân hạng đất nông nghiệp ở một số tỉnh phía Bắc.
Đến năm 1980, Ngành đã tổ chức thực hiện phân hạng đất nông nghiệp trên
phạm vi cả nước. Kết quả của công tác đánh giá, phân hạng đất, phân hạng đất
lúa khái quát toàn quốc để phục vụ cho chương trình phát triển lương thực quốc
gia, phân hạng đất lúa nước tại các địa phương để phục vụ cho việc tính thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
Để có giải pháp bảo vệ tài nguyên đất đai, Ngành đã và đang thực hiện
điều tra đánh giá thoái hóa đất, chống xói mịn đất, bảo vệ đất tại 5 vùng là
Trung du Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên và
Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả điều tra đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Công tác điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai được Ngành thực hiện
thường xuyên: Điều tra, phân phối đất đai (1964 - 1965); điều tra thống kê đất
nông nghiệp (1966 - 1967); điều tra thống kê đất nông nghiệp, đất có khả năng
nơng nghiệp và đất chun dùng khác (năm 1969); tở chức điều tra đất hoang
hóa tại 2.380 xã thuộc các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ (năm 1977); điều tra thống kê
tình hình đất đai trong toàn quốc (năm 1977 - 1978). Từ năm 1990 đến nay,
công tác thống kê đất đai hàng năm và công tác kiểm kê đất đai (5 năm một lần)
được ngành Quản lý đất đai thực hiện có hiệu quả. Ngồi ra, cịn tở chức nhiều
cuộc thống kê chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ
quản lý nhà nước về đất đai. Từ đó đã xây dựng được bộ số liệu về đất đai để
phục vụ hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các ngành kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng.
Hạn chế chủ yếu của công tác điều tra cơ bản là chậm đổi mới về phương
pháp, công nghệ; độ chính xác chưa cao; điều tra chưa tập trung, còn chồng
chéo; kết quả điều tra chưa được chỉnh lý cập nhật thường xuyên. Việc xử lý,
lưu trữ, thơng tin cịn bất cập, tài liệu điều tra chưa được khai thác có hiệu quả.
3. Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Các hoạt động trên có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, được thực hiện
nhằm thiết lập cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất của từng chủ sử dụng đất đến
từng thửa đất; làm cơ sở để quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng.
a) Đo đạc lập bản đồ địa chính
Cơng tác đo đạc lập bản đồ giải thửa được thực hiện từ năm 1958 ở một
số địa phương miền Bắc. Sau khi thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (năm
7
1979), công tác điều tra, đo đạc lập bản đồ giải thửa đã được triển khai trên toàn
quốc theo Chỉ thị số 299/TTg. Từ năm 1990, với mục tiêu thành lập tư liệu đo
đạc bản đồ địa chính có độ chính xác cao, theo hệ thống chuẩn thống nhất,
Ngành đã triển khai đo vẽ bản đồ địa chính trong hệ toạ độ quốc gia. Đến nay cả
nước đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính với diện tích 23.200.000 ha, đạt
70,3% tổng diện tích tự nhiên. Bản đồ địa chính hiện nay được lập bằng công
nghệ số hoặc số hố bản đồ địa chính lập theo cơng nghệ cũ.
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Do đặc điểm lịch sử, những năm trước đây, hồ sơ đất đai ban đầu chưa
đầy đủ, phân tán, thiếu chính xác, không đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đất
đai. Từ năm 1980, để nắm chắc, quản chặt đất đai, ngành Quản lý đất đai đã
triển khai công tác đăng ký đất đai, lập bộ hồ sơ địa chính ban đầu. Đến nay,
trên 92% hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê khai đăng ký quyền sử
dụng đất; đã lập sổ mục kê đất cho 85,9% số xã; lập sổ địa chính cho 79,3% số
xã. Việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ những thông tin cần thiết
về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý là một tiến bộ quan trọng trong công
tác quản lý đất đai.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai từ năm
1987. Từ năm 2009, thực hiện Nghị quyết số 07/2007/QH12 và Nghị định số
88/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngành Quản lý đất đai đã triển khai việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất. Tính đến tháng 5 năm 2010, cả nước đã cấp được 30.378.713 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tở chức với diện tích
17.685.613 ha, trong đó đã cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất sản xuất nông nghiệp đạt 86,0%; diện tích đất lâm nghiệp đạt 72,0%; diện
tích đất ở nơng thơn đạt 81,0%; diện tích đất ở đô thị đạt 71,8%; diện tích đất
chuyên dùng đạt 40,1%.
c) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Với mục tiêu quản lý đến từng thửa đất bằng công nghệ số từ Trung ương
đến đơn vị hành chính cấp xã, Ngành đã từng bước chuẩn hóa dữ liệu địa chính
và xây dựng dữ liệu số đến từng thửa đất. Hiện nay, hệ thống thông tin đất đai
được xây dựng thống nhất và bước đầu đã phát huy tác dụng.
Công tác lưu trữ, thông tin đất đai đang từng bước được hiện đại hóa, đáp
ứng yêu cầu cập nhật, tra cứu, sử dụng cho các mục tiêu khác nhau. Công nghệ
GIS phát triển đã cung cấp khả năng mới cho việc sử dụng bản đồ địa chính, đó
là xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên cơ sở các loại bản đồ dạng số, đặc
biệt là bản đồ địa chính, giúp cho việc xử lý, quản lý và khai thác thơng tin đất
đai có hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông
tin đất đai còn một số hạn chế. Hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất hiện nay
8
cịn mang tính thủ cơng, thực hiện thiếu thống nhất ở các địa phương. Công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính, do đó
hạn chế hiệu quả đầu tư đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu bản đồ, hồ sơ địa chính
thiếu về số lượng và kém về chất lượng, không được cập nhật thường xuyên,
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị trường bất động sản trong
giai đoạn hiện nay. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện
chậm, không đạt được mục tiêu đề ra đã ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền
sử dụng đất của tổ chức và hộ gia đình cá nhân, hạn chế việc giao dịch quyền
sử dụng đất trên thị trường bất động sản.
4. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch trước đây chủ yếu là phục vụ phân vùng sản xuất
nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa và phục vụ phân bổ
dân cư, lao động. Từ năm 1987, Ngành đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn, phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất, kết quả là đã xây dựng
được hệ thống văn bản, tài liệu hướng dẫn về công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất khá đầy đủ, khoa học.
Ở cấp quốc gia ngành Quản lý đất đai đã hoàn thành xây dựng, trình Quốc
hội phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 1996 - 2000; quy hoạch
sử dụng đất cả nước đến năm 2010. Ở địa phương, đã có 100% tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hồn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 được Chính phủ xét duyệt; có 90% huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và gần 80% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Hiện nay, Ngành đang tổ chức lập quy
hoạch sử dụng đất cả nước và các cấp giai đoạn 2011 - 2020.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện việc kế hoạch hoá
quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ với quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước. Thơng
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo nguồn cung về quỹ đất cho thị trường
bất động sản; việc công khai quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch sử
dụng đất cấp xã đã từng bước nâng cao dân chủ cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để
người dân tham gia, giám sát việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất đai.
Chất lượng lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các cấp tại địa
phương, nhìn chung đã có nhiều tiến bộ nhưng thực sự chưa đạt yêu cầu đề ra.
Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đặc biệt cấp huyện, xã còn
chậm; nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất cập như chưa
phân định rõ cấp độ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất giữa các cấp; chưa đảm bảo nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất cấp trên định
hướng cho quy hoạch sử dụng đất cấp dưới; chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
xây dựng; chưa thực sự gắn với mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo an ninh
lương thực; trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu sự giám
9
sát chặt chẽ, chưa tuân thủ triệt để nguyên tắc chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải là chỉ tiêu pháp lệnh; việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
lập và giám sát quy hoạch còn nhiều hạn chế.
5. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là thực hiện quyền định đoạt của Nhà
nước về đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa ba khu vực là nông, lâm, ngư nghiệp công nghiệp và xây dựng - dịch vụ theo từng thời kỳ. Thông qua việc giao đất,
cho thuê đất và thu hồi đất, Nhà nước đảm bảo quyền của người sử dụng đất;
người sử dụng đất yên tâm đầu tư trên diện tích đất được giao, được thuê để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc giao đất, cho thuê đất làm tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Chính sách giao đất, cho thuê đất đã và đang tạo ra sức hút đầu tư trong nước và
nước ngồi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đến nay tổng diện tích đất đã giao, đã cho thuê là 25,16 triệu ha, chiếm
76,4% tởng diện tích tự nhiên của cả nước. Trong đó, diện tích sử dụng theo các
nhóm đối tượng: hộ gia đình, cá nhân 12,45 triệu ha, chiếm 49,55%; các tổ chức
kinh tế trong nước 5,53 triệu ha, chiếm 21,98%; Ủy ban nhân dân xã 3,71 triệu
ha, chiếm 11,28%; tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên doanh với nước ngoài 0,31
triệu ha, chiếm 0,12%; các đối tượng khác 3,42 triệu ha, chiếm 13,59%.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất còn một số hạn chế: cơ chế
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với
tổ chức, cá nhân nước ngồi vẫn cịn tạo ra sự bất bình đẳng không chỉ về kinh
tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; việc thu
hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vẫn là một trong những
vấn đề vướng mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án
đầu tư, chưa tạo được sự đồng thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và
chính quyền địa phương; việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thực hiện thiếu sự thống nhất giữa các dự án thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với các dự án thu hồi đất để sử
dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội; các quy định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với người bị thu hồi đất cịn thiếu ởn định và có sự khác nhau
giữa các địa phương đã gây nên sự mất công bằng đối với người sử dụng đất.
6. Tài chính đất đai và thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Ngành Quản lý đất đai đã cùng với ngành Tài chính tham mưu cho Chính
phủ quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa
phương và công bố vào ngày 01/01 hàng năm nhằm phục vụ kịp thời cho công
tác quản lý đất đai và bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương. Hệ thống
định giá đất hiện hành có nhiều đởi mới, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, góp phần
tăng cường cơng tác quản lý đất đai, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
10
Nguồn thu từ đất chủ yếu hình thành từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các
loại thuế và phí. Nguồn thu từ đất liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và
trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Trước khi ban hành Luật Đất đai 2003, nguồn thu từ đất chủ yếu
từ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thuế chuyển quyền sử dụng
đất. Trong giai đoạn 1994 - 1998, tổng thu từ đất khoảng 2.000 tỷ đồng mỗi
năm; tổng thu năm 1999 đạt 3.641 tỷ đồng. Từ khi Luật Đất đai năm 2003 có
hiệu lực thi hành, tỷ lệ các khoản thu từ đất có rất nhiều thay đởi, nguồn thu
chính là tiền sử dụng đất, chiếm khoảng 80% tổng các khoản thu từ đất. Tổng
thu từ đất năm 2004 là 17.594 tỷ đồng, trong đó tiền sử dụng đất là 14.202 tỷ
đồng (chiếm 80,7%). Hiện nay, hàng năm nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất
chiếm khoảng 7,25% tổng thu ngân sách; năm 2009 thu khoảng 45.405 tỷ đồng,
trong đó tiền sử dụng đất là 36.304 tỷ đồng (chiếm 80,0%).
Việc nghiêm cấm mọi hình thức mua bán, chuyển nhượng đất đai được
bãi bỏ từ khi ban hành Luật Đất đai 1993 đã làm thay đổi căn bản thị trường
quyền sử dụng đất, từ hoạt động không hợp pháp chuyển sang hoạt động công
khai, hợp pháp. Giao dịch đất đai ngày càng sơi động, đặc biệt ở những nơi có
tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đưa đất đai thành một nguồn lực tạo vốn mạnh
mẽ. Các tổ chức môi giới, định giá, tư vấn pháp lý, tín dụng, sàn giao dịch từng
bước được hình thành và hoạt động ngày càng chuyên nghiệp đã hỗ trợ tích cực
cho thị trường bất động sản. Thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản khi hoạt động đúng chức năng và vận hành hoàn chỉnh sẽ tạo ra nguồn
thu hàng chục nghìn tỷ đồng cho ngân sách nhà nước.
Những hạn chế trong quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản:
Công tác định giá đất chưa đáp ứng được yêu cầu giá quy định sát giá thị
trường; hiện nay giá đất do Nhà nước quy định vẫn chỉ bằng từ 30% tới 60% giá
đất chuyển nhượng thực tế. Chưa tổ chức được hệ thống theo dõi giá đất trên thị
trường để làm cơ sở định giá đất phù hợp. Công tác thẩm định giá đất còn một
số hạn chế, đội ngũ cán bộ định giá đất chưa được đào tạo cơ bản, hoạt động còn
mang tính kiêm nhiệm, nghiệp dư.
Sự phát triển của thị trường quyền sử dụng đất đôi khi cịn mang tính tự
phát, bị các yếu tố đầu cơ chi phối, tạo nên những biến động thị trường một cách
cực đoan, đặc biệt tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp và những nơi mà sự
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đang diễn ra mạnh mẽ. Tại khu vực nông thôn,
thị trường quyền sử dụng đất chưa phát huy được hết tiềm năng.
Nguồn thu từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng quỹ đất. Chính sách
thuế và phí trong lĩnh vực quản lý đất đai chưa điều tiết hợp lý nguồn thu từ đất
vào ngân sách nhà nước; chưa trở thành công cụ quản lý thị trường, chống đầu
cơ về đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
11
đất đai đã giúp chính quyền địa phương chủ động, kịp thời giải quyết dứt điểm
các mâu thuẫn, khiếu kiện, tranh chấp kéo dài; huy động được nhiều lực lượng
trong xã hội cùng tham gia. Các địa phương đã đặt công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý
đất đai; một số địa phương đã đổi mới cơng tác tiếp cơng dân, kiện tồn bộ máy
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Qua thanh tra, kiểm tra đã xử lý và chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm;
hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật. Đặc biệt, trong những năm qua công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp về đất đai đã hạn chế khiếu kiện vượt cấp, tạo niềm tin trong
nhân dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
Mặc dù tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất
đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp. Các vi phạm pháp luật về đất đai,
đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều địa
phương nhưng một số vụ việc chưa được thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời.
8. Nghiên cứu khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu khoa học - công nghệ
Trước năm 1983, hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ của Ngành
tập trung vào điều tra cơ bản phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp. Trong 10 năm
(1983 - 1993) ở cấp Trung ương đã thực hiện 2 chương trình nghiên cứu cấp Bộ,
ngành: xây dựng tổng sơ đồ quản lý, sử dụng vốn tài nguyên đất dài hạn (1986 1990); sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất đai môi trường (1991 - 1995).
Từ năm 1983 đến nay (2009) đã thực hiện 126 đề tài, trong đó có 14 đề tài cấp
cơ sở, 110 đề tài cấp bộ, 2 đề độc lập cấp nhà nước, 3 dự án thử nghiệm, 5 dự án
phục vụ cho các mục tiêu của ngành Quản lý đất đai. Kết quả nghiên cứu của
nhiều đề tài khoa học - công nghệ được ứng dụng vào thực tế quản lý đất đai ở
Trung ương và địa phương.
b) Hợp tác quốc tế
Chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế đã được cụ thể hóa trong các chương
trình và kế hoạch hành động của Ngành. Trong giai đoạn 1983 - 1993, Tởng cục
Quản lý ruộng đất đã có quan hệ với 17 nước và 3 tổ chức quốc tế. Trong giai
đoạn 1994 - 2002, Tổng cục Địa chính đã chủ trì thực hiện 19 chương trình, dự
án do Chính phủ Bang Tây Ôxtrâylia, Vương quốc Thụy Điển, Hà Lan, Nhật
Bản, Pháp và các tổ chức UNDP, ADB… viện trợ khơng hồn lại nhằm tăng
cường năng lực quản lý đất đai.
Hiện nay, ngành Quản lý đất đai đã mở rộng quan hệ hợp tác với trên 30
quốc gia và tổ chức quốc tế với 8 chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 với phương châm
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
12
c) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo nguồn nhân lực có bước phát triển đáng kể, từ một vài
trường trung cấp trước đây, nay đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung
cấp đào tạo chuyên ngành về quản lý đất đai với chất lượng ngày càng cao.
Trung bình hàng năm đã đào tạo được hàng nghìn cử nhân, kỹ sư và nhiều tiến
sỹ, thạc sỹ đáp ứng cho nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Ngành. Riêng các
trường đại học, cao đẳng, trung học trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
đào tạo được trên 21.000 cán bộ, hàng nghìn cơng nhân.
Một số hạn chế của công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ, hợp tác
quốc tế và đào tạo phát triển nguồn nhân lực: hoạt động nghiên cứu chủ yếu cịn
giới hạn trong nghiên cứu ứng dụng, chưa có những nghiên cứu đột phá về lý
luận hoặc phương pháp luận; công tác đào tạo, xây dựng được đội ngũ cán bộ
nghiên cứu chưa đủ mạnh cả về số lượng và trình độ; chưa tạo được mối quan hệ
hợp tác chặt chẽ, thường xuyên với các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu
ngoài ngành Quản lý đất đai. Mặc dù có nhiều chương trình, dự án hợp tác với
nước ngồi nhưng do đội ngũ cán bộ chun mơn cịn hạn chế về ngoại ngữ nên
việc tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm của các đối tác nước ngồi cịn hạn chế.
***
Tóm lại, trong quá trình vừa xây dựng vừa phát triển, ngành Quản lý đất
đai Việt Nam đã có những đóng góp to lớn, có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là trong giai đoạn đởi mới, Ngành đã góp phần
đáng kể vào việc ởn định chính trị - xã hội, giải quyết các vấn đề dân sinh, bảo
đảm an ninh - quốc phịng, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát
triển của các ngành, lĩnh vực và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo nguồn thu
cho ngân sách.
III. Bối cảnh phát triển Ngành
1. Bối cảnh quốc tế
a) Những vấn đề toàn cầu ảnh hưởng tới tài nguyên đất và công tác
quản lý đất đai
Nét nổi bật trong bối cảnh hiện nay là q trình tồn cầu hóa đang diễn
ra rộng khắp và sâu sắc trên toàn thế giới cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Tồn cầu hóa về kinh tế sẽ kéo theo tồn cầu
hóa mọi lĩnh vực tạo nên xu thế chung trong khu vực và quốc tế là hợp tác
cùng phát triển. Nhu cầu hợp tác chi phối sự lựa chọn chiến lược phát triển của
tất cả các ngành nói chung và chiến lược phát triển của ngành Quản lý đất đai
nói riêng.
Hội nhập quốc tế vừa mang lại cơ hội vừa đặt ra nhiều thách thức. Mặc
dù hội nhập quốc tế một cách chủ động, song Việt Nam vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn đặc biệt trong việc thực hiện các công ước quốc tế, các hiệp định
song phương và đa phương, đòi hỏi phải đáp ứng nhiều yêu cầu trong điều kiện
13
hạn chế về nguồn lực và kinh nghiệm.
Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, tiếp tục phát triển
nhảy vọt, thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tri thức đã tác động nhiều mặt và
làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực về đời sống xã hội của tất cả các quốc gia. Đối
với các nước đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực,
tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy định về pháp
lý... thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao đổi quốc tế
là điều khó tránh khỏi.
Đất đai bị suy thối, hủy hoại ngày càng nhanh hơn do nhiều nguyên nhân,
đặc biệt do tác động của môi trường, biến đổi khí hậu với nhiều biểu hiện đa dạng
như ngập lụt, hoang mạc hóa, xói mịn, sạt lở, rửa trơi, chua hóa, mặn hóa, ơ
nhiễm, khủng hoảng hệ sinh thái đất… Bên cạnh đó, việc sử dụng đất cũng có tác
động khơng nhỏ tới chất lượng môi trường, làm thay đổi các yếu tố khí hậu.
An ninh lương thực không chỉ bị đe doạ bởi tình trạng suy thối nguồn tài
ngun đất mà cịn chịu tác động mạnh mẽ của tình trạng gia tăng dân số và thay
đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng giảm tỷ trọng diện tích đất nông nghiệp do
quá trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ.
b) Một số xu hướng phát triển công tác quản lý đất đai của các nước
trên thế giới
Trong công tác quản lý đất đai, xu hướng phát triển của các nước trên thế
giới có một số điểm chính sau đây:
Quản lý đất đai dân chủ là tâm điểm viễn cảnh toàn cầu của các hệ thống
quản lý đất đai. Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào quá trình ra quyết
định, sự minh bạch thông tin, sự công bằng quyền lợi giữa các nhóm lợi ích là
những tiêu chí cơ bản của quản lý đất đai dân chủ.
Quản lý đất đai điện tử và địa chính không gian ba chiều là xu hướng kỹ
thuật - công nghệ ngày càng trở nên phổ biến và là hệ quả tất yếu của tiến bộ
khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Xã hội hố cung cấp dịch vụ cơng đã được kiểm chứng trong nhiều hệ
thống quản lý đất đai. Các cơ quan cung cấp dịch vụ cơng có thể là tở chức tư
nhân được Nhà nước trao quyền để thực hiện một số chức năng công quyền, tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình.
Quản lý đất đai hướng tới xác định và thực thi các chính sách đất đai,
ngày càng quan tâm tới thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa người và đất phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững.
2. Bối cảnh trong nước
a) Các yếu tố trong nước tác động tới sự phát triển của Ngành
Yếu tố chính sách, pháp luật quyết định tính chất các mối quan hệ đất
đai, đồng thời định hướng sự phát triển hệ thống quản lý đất đai. Hạt nhân của
các quan hệ đất đai chính là quan hệ sở hữu. Chế độ sở hữu quy định những vấn
14
đề cơ bản trong chức năng, nhiệm vụ, quy trình quản lý của hệ thống quản lý đất
đai ở Việt Nam.
Các công nghệ mới dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trong đo vẽ bản
đồ, tổ chức và quản lý dữ liệu đất đai, công nghệ mạng máy tính… đã và đang
trở nên phổ biến ở Việt Nam. Ngành Quản lý đất đai đứng trước cơ hội đồng
thời cũng là thách thức phải xây dựng một hệ thống quản lý đất đai điện tử. Hệ
thống bản đồ và dữ liệu đất đai khác phải được xây dựng dưới dạng số, thiết lập
cơ sở dữ liệu địa chính điện tử, xây dựng hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu,
triển khai hệ thống đăng ký đất đai điện tử, đăng ký qua mạng…
Nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
tăng do phải đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, đơ thị hoá, phát triển kết cấu hạ
tầng, đảm bảo an ninh lương thực. Ngoài ra, tình trạng dân số tăng và suy thoái
tài nguyên đất càng tạo thêm áp lực lớn đối với công tác quản lý đất đai.
b) Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của Ngành
Những thuận lợi, cơ hội
Ngành Quản lý đất đai Việt Nam đã có quá trình hình thành và phát triển
lâu dài, hệ thống cơ quan quản lý đất đai đã phát triển ở cả bốn cấp hành chính.
Đội ngũ cán bộ quản lý đất đai rất đông đảo, được đào tạo có hệ thống và kinh
qua nhiều hoạt động, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ được phát triển qua nhiều năm
và từng bước đổi mới, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hội nhập thế giới về
các mặt kinh tế, công nghệ đã tạo cơ hội cho các ngành nói chung, ngành Quản
lý đất đai nói riêng tiếp thu các phương pháp kỹ thuật, công nghệ hiện đại để hội
nhập với sự phát triển của các nước trên thế giới.
Đất đai là vấn đề nóng, là tâm điểm chú ý của xã hội. Nhà nước và toàn
xã hội đều quan tâm tới chính sách, pháp luật đất đai, tới công tác quản lý đất
đai. Nhu cầu về phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại là động lực để Nhà
nước và toàn xã hội tạo điều kiện, cung cấp các nguồn lực để ngành Quản lý
đất đai phát triển.
Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, sự phát triển của ngành Quản lý đất
đai cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:
Hệ thống tổ chức của ngành được hình thành và phát triển qua nhiều giai
đoạn, đã khẳng định tính phù hợp của cơ cấu tổ chức với điều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội hiện tại, nhưng chưa khẳng định sự phù hợp với yêu cầu của một
hệ thống quản lý đất đai hiện đại, vận hành trong cơ chế thị trường phát triển và
hội nhập quốc tế sâu rộng.
Nguồn nhân lực của toàn ngành từ Trung ương đến địa phương hùng hậu
về số lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện tại nhưng
chưa được đào tạo đầy đủ để đáp ứng yêu cầu vận hành các thiết bị và ứng dụng
công nghệ hiện đại. Việc đào tạo đội ngũ cán bộ khơng chỉ địi hỏi nguồn kinh
15
phí lớn mà còn đòi hỏi nhiều thời gian.
Cơ sở hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật công nghệ được đầu tư xây dựng,
mua sắm từ nhiều nguồn, nhiều chương trình, dự án khác nhau nên mặc dù có đủ
tính năng và số lượng nhưng còn thiếu đồng bộ. Sự đồng bộ của trang thiết bị là
yêu cầu cơ bản để một hệ thống thiết bị vận hành có hiệu quả; tuy nhiên đây lại
là một thách thức lớn bởi vì phải tập trung nguồn kinh phí lớn, đặc biệt vì sự
đồng bộ ở nhiều cấp khác nhau.
Cơ chế phân cấp ngân sách hiện nay tạo điều kiện cho các địa phương chủ
động phân bổ nguồn lực theo khả năng và nhu cầu phát triển của từng địa
phương. Tuy nhiên, đây cũng là một trở ngại cho việc tập trung nguồn vốn đủ
lớn để phát triển đồng bộ một ngành, đặc biệt đối với các địa phương có nguồn
ngân sách hạn hẹp.
Tham nhũng trong lĩnh vực đất đai vẫn xảy ra ở nhiều nơi, nhiều cấp,
nhiều ngành. Đầu cơ đất đai đã trở thành phổ biến với những quy mô khác nhau,
gây nên những cơn sốt trên thị trường bất động sản, đẩy giá đất tăng cao một
cách bất hợp lý, tăng chi phí đầu tư, giảm năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội.
Phần 2
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH
I. Quan điểm phát triển
Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 - 2020 và định
hướng đến năm 2030 được xây dựng trên cơ sở các quan điểm:
1. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc
phịng. Nguồn tài ngun đất đai của nước ta rất hạn chế, phải đối mặt với nhiều
nguy cơ suy giảm về diện tích và chất lượng, quỹ đất ngày càng khó đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất của các ngành; vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai thác và sử
dụng phải hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững là định hướng
chủ đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai. Việc quản lý, sử
dụng đất phải vừa đảm bảo quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vừa đảm bảo mục tiêu bảo vệ mơi trường, an ninh lương thực, xố
đói giảm nghèo, công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo quỹ
đất sử dụng lâu dài cho các thế hệ mai sau.
3. Ngành Quản lý đất đai phải phát triển theo hướng hiện đại hoá trên cơ
sở ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng mô hình tổ chức tiến tiến. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ phải là một trong những đột phá chiến lược chính để
phát triển ngành Quản lý đất đai. Mô hình tổ chức phải chuyển đổi phù hợp với
16
quy trình quản lý dựa trên ứng dụng công nghệ hiện đại.
4. Nâng tầm đóng góp của đất đai và ngành Quản lý đất đai cho phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng thúc đẩy việc vận dụng các quan hệ kinh tế song
song với các quan hệ hành chính trong hoạt động quản lý; xã hội hóa cung cấp
dịch vụ công; tăng cường sử dụng các công cụ tài chính nhằm nâng cao nguồn
thu ngân sách, đảm bảo công bằng trong hưởng thụ các lợi ích từ đất đai.
5. Con người là trung tâm, là động lực và nhân tố quyết định trong chiến
lược phát triển Ngành. Việc đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ ngành Quản lý đất
đai vừa có chun mơn, nghiệp vụ cao vừa có đạo đức nghề nghiệp, có tinh
thần, thái độ phục vụ tốt đáp ứng được mọi nhu cầu của phát triển bền vững phải
được coi là nhiệm vụ then chốt.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu phát triển tổng quát của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 2020 là hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Chuyển trọng tâm
hoạt động của Ngành từ quản lý chủ yếu bằng các cơng cụ hành chính sang phối
hợp các cơng cụ quản lý hành chính và kinh tế, xã hội hố cung cấp dịch vụ
công. Phấn đấu đến năm 2030 đạt trình độ quản lý đất đai hiện đại, ngang với
mặt bằng các nước phát triển trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu phát triển cụ thể của ngành Quản lý đất đai bao gồm nâng
cao năng lực của hệ thống cơ quan, đội ngũ cán bộ và hoàn thiện hệ thống các
công cụ quản lý, cụ thể như sau:
(1) Hệ thống chính sách, pháp luật đất đai phải là cơ sở pháp lý đầy đủ,
thống nhất, minh bạch nhằm bảo đảm an toàn đối với quyền sử dụng đất, phát
huy tối đa tiềm năng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành và lĩnh vực của một nước
công nghiệp phát triển, bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội.
(2) Hệ thống quy hoạch sử dụng đất phải được hồn thiện đảm bảo phân
bở tài nguyên đất đai hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền
với tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và thực sự trở thành công cụ quản lý nhà
nước về đất đai.
(3) Các công cụ tài chính được hoàn thiện đủ mạnh để điều tiết hợp lý lợi
ích từ đất đai, tạo nguồn thu ổn định và nâng tỷ lệ đóng góp cho ngân sách, đảm
bảo công bằng xã hội; định hướng thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản phát triển một cách lành mạnh.
(4) Hệ thống hành chính trong lĩnh vực đất đai được hoàn thiện trên cơ sở
tăng cường năng lực cơ quan và đội ngũ cán bộ, cải cách hành chính, thực hiện
tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo giải quyết các thủ tục về
17
đất đai một cách đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện cho người sử dụng đất; tạo
cơ chế cho các tổ chức ngồi hệ thống cơ quan cơng qùn cung cấp các dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý đất đai. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai; nâng cao
nhận thức của người dân về pháp luật đất đai.
(5) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Ngành được phát triển có đầy đủ trang bị
thiết bị với công nghệ hiện đại. Đẩy mạnh điều tra cơ bản, xây dựng hạ tầng
thông tin chuyên ngành đầy đủ, đảm bảo đủ thông tin, tư liệu cần thiết để thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
III. Định hướng phát triển đến năm 2030
Định hướng phát triển đến năm 2030 là xây dựng hệ thống quản lý đất đai
hiện đại của một nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, đạt trình độ ngang
mặt bằng của các nước phát triển trong khu vực.
Công tác quản lý đất đai phải được ổn định về hệ thống pháp luật, hệ
thống tổ chức, cơ chế giám sát và giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo điều
chỉnh được mọi quan hệ đất đai trong nền kinh tế công nghiệp phát triển vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục xây dựng các
luật chuyên ngành về đất đai, tạo cơ sở để xây dựng Bộ Luật đất đai.
Tự động hóa, tin học hố tồn bộ hệ thống quản lý đất đai trên cơ sở ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong xây dựng, quản lý, vận hành và sử
dụng hệ thống tư liệu, hồ sơ đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và các công cụ quản lý
khác trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
Nâng cao tính dân chủ, cơng bằng, cơng khai, minh bạch, có sự tham gia
tích cực của người dân trong xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, trong
quy trình xây dựng và ban hành các quyết định và trong việc kiểm tra, giám sát
việc thi hành chính sách, pháp luật đất đai.
IV. Nhiệm vụ phát triển giai đoạn 2010 - 2020
Các nhiệm vụ phát triển của ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2010 - 2020
tập trung vào 12 điểm chính sau đây:
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai
- Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai nhằm giải quyết triệt
để một số vấn đề còn bất cập về cơ chế, chính sách đất đai trong các lĩnh vực:
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
tài chính đất đai; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai; thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm về đất đai; chính sách đất đai đối với đất nông nghiệp, đất giao cho
hộ gia đình;
- Xây dựng và ban hành Luật Đất đai mới thay thế Luật Đất đai 2003, các
văn bản hướng dẫn thi hành luật; xây dựng và ban hành một số luật chuyên
ngành trong lĩnh vực đất đai như: Luật về định giá đất, Luật về quyền sử dụng
18
đất… làm cơ sở để xây dựng Bộ Luật Đất đai (sau năm 2020);
- Tổ chức đánh giá thường xuyên tác động của các chính sách và quy định
của pháp luật đất đai đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả của các chính sách, pháp luật đã ban hành; kịp thời điều chỉnh các quy
định không phù hợp.
2. Điều tra cơ bản trong lĩnh vực đất đai, đánh giá tiềm năng và hiệu
quả sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu thống kê đất đai, đáp ứng
yêu cầu về số liệu cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
- Thực hiện tốt thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai định kỳ 05
năm và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tổ chức các cuộc điều tra, thống
kê chuyên đề theo yêu cầu thông tin phục vụ quản lý;
- Hoàn thiện trình tự, nội dung, phương pháp điều tra đánh giá tài nguyên đất;
- Thực hiện điều tra cơ bản định kỳ trên diện rộng để đánh giá đúng thực
trạng đất đai về số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, tiềm năng, hiệu quả
kinh tế, xã hội của việc sử dụng tài nguyên đất đai phục vụ công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đánh giá kinh tế đất và xây dựng chiến lược, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổ chức điều tra đánh giá các mô hình quản lý, sử dụng đất để đề xuất
các giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững; đánh giá hiệu quả đầu tư các dự
án phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai; tình hình thực hiện cơ chế,
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Điều tra, khảo sát tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế, các nông lâm trường quốc doanh và các tổ chức sự nghiệp công; tình hình
giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài; xác
định ranh giới đất trồng lúa nước đến từng thửa đất cần bảo vệ nghiêm ngặt
trong chiến lược bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
3. Đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Hoàn thành cơ bản việc đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng số đối với
toàn bộ diện tích các loại đất đã sử dụng; trong đó ưu tiên khu vực đô thị và
vùng ven đô, khu dân cư nơng thơn và các khu vực khác có mức độ giao dịch
đất đai lớn; thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với hệ thống bản đồ
và hồ sơ địa chính, đảm bảo phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất;
- Kiện tồn hệ thống Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thành một
cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiến tới xây dựng hệ thống cơ quan
đăng ký bất động sản theo ngành dọc có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền thực hiện tất cả các thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo cơ chế
“một cửa”;
19
- Cơ bản hoàn thành việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận ban đầu,
xây dựng hồ sơ địa chính cho toàn bộ các thửa đất đã sử dụng;
- Triển khai thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý thường
xuyên hồ sơ địa chính; đồng thời tổ chức chỉnh lý biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất cho phần lớn các địa phương để khắc phục những hạn chế, bất cập
của việc chỉnh lý biến động trong nhiều năm qua;
- Xây dựng và triển khai vận hành hệ thống đăng ký điện tử để tự động
hóa quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận ở phần lớn các địa phương; thực
hiện thí điểm việc đăng ký thế chấp qua mạng Internet ở một số địa phương;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính dạng số cho trên 50% số
xã, trong đó có ít nhất 10 tỉnh hồn thành;
- Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển, đồng thời tăng cường quản lý
hoạt động cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất để hỗ trợ cho hệ thống Văn phòng đăng ký qùn sử dụng đất đang cịn
nhiều khó khăn hiện nay.
4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn liền với biến đổi
khí hậu, phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường
- Hồn thiện nội dung, phương pháp, quy trình quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp, lồng ghép với các nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
ứng phó với biến đởi khí hậu; bảo vệ mơi trường và đảm bảo quốc phịng - an
ninh; phương pháp dự báo và xác định nhu cầu sử dụng đất, làm cơ sở xây dựng
các phương án quy hoạch sử dụng đất;
- Hồn thành cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định quỹ đất
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, mở rộng đô thị trên quan điểm phát triển bền
vững và bảo vệ môi trường. Đảm bảo 100% đơn vị hành chính các cấp thực hiện
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện quy hoạch khai thác sử dụng đất xây dựng các công trình
ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo từng năm và theo các giai đoạn. Đánh giá tác động kinh tế, xã
hội, môi trường của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý tài chính đất đai
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai; nghiên
cứu đề xuất các giải pháp sử dụng các công cụ tài chính trong quản lý đất đai
nhằm ngăn chặn tình trạng lãng phí, sử dụng kém hiệu quả, tham nhũng, đầu cơ
trong lĩnh vực đất đai;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác định giá đất và xây dựng hệ thống
hồ sơ, cơ sở dữ liệu vùng giá trị đất;
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý, quy trình kỹ thuật, hệ thống hồ sơ,
20
cơ sở dữ liệu định giá đất;
- Kiện toàn và phát triển hệ thống cơ quan định giá đất của Nhà nước và
hệ thống tổ chức cung cấp dịch vụ định giá đất ngồi cơng lập.
6. Quản lý và phát triển quỹ đất, quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
- Phát triển hệ thống Tổ chức phát triển quỹ đất tại tất cả các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế huy
động vốn đảm bảo cho các Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động có hiệu quả;
- Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ cho các Tổ chức phát triển quỹ đất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, trụ sở làm việc đầy đủ cho
các Tổ chức phát triển quỹ đất;
- Thực hiện các dự án phát triển quỹ đất đảm bảo đủ quỹ đất để thực hiện
giao đất, cho thuê đất qua hình thức đấu giá.
7. Phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách
pháp luật đất đai
- Xây dựng và triển khai các mô hình phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về đất đai, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành;
tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo về các nội dung
quản lý, sử dụng đất; tăng cường phổ biến thông tin, kiến thức quản lý đất đai,
chính sách, pháp luật đất đai thông qua hệ thống giáo dục, đào tạo, hệ thống báo
chí phát thanh, truyền hình;
- Phối hợp với các bộ, ngành khác cùng tham gia tổ chức tuyên truyền
phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách pháp
luật đất đai;
- Thiết lập hệ thống cơ quan chuyên trách tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật đất đai
- Tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản
lý và sử dụng đất đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đúng quy hoạch và
pháp luật;
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh các thiếu sót, sai phạm
về chuyên môn trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng
công tác thanh tra, kiểm tra;
- Nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
về đất đai, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và cơng dân, góp phần ởn định an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội;
21
- Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra đủ về số lượng, năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
9. Xây dựng hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai
- Xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền địa chính các cấp hành chính
để cập nhật và chỉnh lý các dữ liệu chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các
cấp hành chính theo định kỳ kiểm kê đất đai, cung cấp tài liệu cho các hoạt động
điều tra cơ bản liên quan tới đất đai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu vùng giá trị đất phục vụ công tác định giá đất,
dự báo biến động về giá đất;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực tuyến;
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách thương mại hóa thơng tin đất đai
làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông
tin đất đai;
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đất đai đồng bộ từ Trung ương tới
địa phương; tích hợp cơ sở dữ liệu các địa phương vào cơ sở dữ liệu của Tổng
cục Quản lý đất đai.
10. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật và định mức sử dụng đất đai
- Thực hiện chuyển đổi các quy trình, quy phạm hiện hành thành các tiêu
chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật. Xây dựng và hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho công tác xây dựng, thẩm định, phê duyệt các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học;
- Xây dựng và hoàn thiện định mức sử dụng đất làm cơ sở cho việc xác
định nhu cầu sử dụng đất khi lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
- Hoàn thiện các quy định về hệ thống thông tin đất đai, chuẩn dữ liệu địa
chính; các quy định về dịch vụ cung cấp thông tin đất đai.
11. Nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ, mở rộng
hợp tác quốc tế
a) Nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ
- Nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải
pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất;
- Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp luận trong các lĩnh vực quy hoạch
sử dụng đất, định giá đất, phát triển thị trường bất động sản, phát triển quỹ đất,
đăng ký quyền sử dụng đất tạo hướng phát triển dài hạn có tính chiến lược; khắc
phục tình trạng lúng túng, thiếu tầm chiến lược trong từng lĩnh vực;
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong công tác điều
tra, đánh giá tài nguyên đất; đo đạc lập bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai;
22
xây dựng hệ thống thông tin đất đai; tin học hóa và tự động hóa trong các lĩnh
vực chun mơn quản lý đất đai;
- Nghiên cứu hiện đại hố cơng nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng lực thiết bị
phục vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực quản lý đất đai;
- Nghiên cứu xây dựng và hồn thiện phương pháp, tở chức đánh giá
thường xun tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất của cả nước,
theo các vùng và từng địa phương;
- Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp
quản lý, sử dụng đất ứng phó với tác động của biến đởi khí hậu.
b) Hợp tác quốc tế
- Duy trì và mở rộng quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hợp tác song phương và
đa phương với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực;
- Tìm kiếm nguồn đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật của các nước và các tở
chức quốc tế để hồn thiện thể chế, chính sách pháp luật về đất đai, phương
pháp quản lý và sử dụng đất bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng
cường đối thoại về chính sách, pháp luật và thông tin, tuyên truyền về lĩnh
vực đất đai;
- Duy trì và đẩy mạnh hợp tác cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực quản lý đất đai.
12. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Kiện tồn hệ thống tở chức ngành quản lý đất đai đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương. Xây dựng hệ thống các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý đất đai theo cơ chế ngành dọc trong phạm vi các
đơn vị hành chính cấp tỉnh để đảm bảo sự vận hành đồng bộ, chuyên nghiệp và
hiệu quả. Xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức phát
triển quỹ đất tại các địa phương;
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành
Quản lý đất đai làm cơ sở cho việc định biên, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, sắp
xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phù hợp với tiêu
chuẩn chức danh và trình độ đào tạo;
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về quản lý đất đai tại Trung ương
nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đầy đủ về số lượng và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực định giá đất đáp ứng yêu
cầu công tác định giá đất của Nhà nước và xã hội hóa hoạt động định giá
đất; phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức phát triển quỹ đất của các
địa phương;
- Tăng cường năng lực đào tạo các bậc học của các cơ sở đào tạo thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo đào tạo cán bộ Quản lý đất đai hệ
chính quy, tại chức ở trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ chất lượng cao kết hợp
23
với các trường đại học của các địa phương, chuẩn hoá chương trình đào tạo kết
hợp nhiều loại hình đào tạo để phổ cập đại học cho cán bộ quản lý đất đai;
- Phối hợp với các trường đại học để thiết lập và chuẩn hoá hệ thống đào
tạo đại học và trên đại học ngành quản lý đất đai: phấn đấu 80 - 90% cán bộ
quản lý đất đai ở Trung ương có trình độ đại học và trên đại học; 40 - 50% cán
bộ quản lý đất đai ở cơ sở có trình độ cao đẳng, đại học;
- Kế hoạch hoá chương trình đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho
các cán bộ đương nhiệm trong ngành, trong đó trọng tâm là chun mơn
nghiệp vụ, trình độ quản lý kinh tế, tin học, công nghệ mới, phổ cập tiếng Anh
cho cán bộ quản lý, cán bộ khoa học ở Tổng cục và các Sở Tài nguyên và Môi
trường, nâng cao trình độ quản lý đất đai cho các cán bộ của Ngành ở cấp
huyện và cấp xã.
Phần 3
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
I. Giải pháp thực hiện
Chiến lược phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2010 2020 và định hướng đến 2030 phải được thực hiện đồng bộ, từng bước và có
trọng điểm. Việc thực hiện Chiến lược vừa mang tính cấp bách vừa có tính lâu
dài, góp phần quan trọng vào việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Để thực hiện thành công và đảm bảo tính khả thi của Chiến lược
cần thực hiện các giải pháp chính sau:
1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền phổ biến Chiến lược đến tất cả các cấp, các ngành, các
địa phương dưới mọi hình thức để tạo sự đồng thuận trong tở chức thực hiện
Chiến lược;
- Lấy việc hồn thành các nội dung, nhiệm vụ trong Chiến lược làm các
chỉ tiêu phấn đấu thi đua hàng năm của Ngành và của địa phương.
2. Giải pháp tài chính và đầu tư
Đởi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực quản lý đất đai và đầu tư thích
đáng cho việc thực hiện Chiến lược:
- Phải xác định rõ đầu tư cho quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển bền
vững tài nguyên đất là đầu tư cho phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cả trước mắt và lâu dài;
- Nhà nước bảo đảm các nguồn lực đầu tư cần thiết bằng nguồn vốn từ
ngân sách của Trung ương và địa phương, có sự hỗ trợ của Trung ương cho các
tỉnh, thành phố có khó khăn về ngân sách địa phương;
- Có chính sách huy động nhiều nguồn vốn khác nhau như sự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp khoa học, đóng góp của doanh nghiệp và cộng đồng; hỗ trợ phát
24
triển chính thức (ODA) và các nguồn hỗ trợ khác… để tăng cường đầu tư cho
công tác quản lý và sử dụng đất, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và thực hiện các
chương trình, dự án phát triển Ngành;
- Ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án có tính chất bản lề, then chốt để
thúc đẩy thực hiện các nội dung, nhiệm vụ khác cùng phát triển.
3. Giải pháp khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ, hiện đại hóa hệ
thống quản lý đất đai;
- Thường xuyên cập nhật và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực
quản lý đất đai;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý nhằm cung cấp những luận cứ
khoa học và thực tiễn hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai.
4. Giải pháp cải cách hành chính
- Cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai theo định hướng xã
hội hóa cung cấp dịch vụ cơng trong lĩnh vực quản lý đất đai;
- Xây dựng và phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ công của các tổ
chức ngồi cơng lập, đặc biệt trong các lĩnh vực điều tra cơ bản, định giá đất, lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai.
5. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế; tiếp tục duy trì và mở rộng các
mối quan hệ hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản lý
đất đai nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiếp thu kinh nghiệm, nâng cao
trình độ công nghệ;
- Tìm kiếm các dự án có tài trợ quốc tế, các nguồn vốn đầu tư để thực
hiện các chương trình, dự án phát triển ngành Quản lý đất đai Việt Nam;
- Khai thác lợi thế so sánh để triển khai các hoạt động cung cấp hoặc tiếp
nhận các loại dịch vụ có liên quan.
6. Giải pháp tập trung đầu tư theo các chương trình trọng điểm
Các nhiệm vụ Chiến lược cần được thực hiện theo các chương trình, dự án
trọng điểm, dưới sự quản lý của các Ban chỉ đạo thực hiện chương trình, dự án.
Tránh đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm không mang lại hiệu quả.
7. Giải pháp tăng cường năng lực hệ thống các cơ quan quản lý đất đai
a) Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống các cơ quan quản lý đất đai và
tăng cường pháp chế:
- Củng cố tổ chức Tổng cục Quản lý đất đai và các cơ quan đơn vị trực thuộc;
- Thành lập các Chi cục Quản lý đất đai của các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Củng cố và tăng cường năng lực quản lý đất đai của các Phòng Tài
25