Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH HOÀ HỢP HỘI TỤ CỦA PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.65 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

BÀI TẬP LỚN
KẾ TỐN QUỐC TẾ
Chủ đề:

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ
TỐN VÀ Q TRÌNH HỒ HỢP HỘI
TỤ CỦA PHÁP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Bích Ngọc
Nhóm lớp: ACT07A03
Nhóm thực hiện: 08

Hà Nội - 2022


THÀNH VIÊN NHĨM 8

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Mfíc độ hồn
thành

1

Lê Thị Minh Nguyệt



22A4020290

100%

2

Đồn Thị Nhung

22A4020153

100%

3

Mai Thị Hoa

22A4020220

100%

4

Phạm Văn Bình

22A4020186

100%

5


Nguyễn Thị Thuý Hiền

22A4020275

100%

6

Phạm Thị Thu Hằng

22A4020528

100%

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm xin cam đoan kết quả đạt được trong bài báo cáo là bài làm của riêng nhóm và
khơng có sự sao chép lại từ các nguồn khơng rõ ràng. Số liệu được sfí dụng trong phân
tích đều chính xác, có nguồn gốc tin cậy, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả
phân tích do nhóm tự rút ra một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dãn và ghi nguồn tà liệu tham khảo
theo đúng quy định.


MỤC LỤC

I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KẾ TỐN PHÁP.......................................................2
II.PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ THỐNG KẾ TOÁN

PHÁP........................................................................................................................3
2.1

Tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị đến kế toán...................................3

2.2 Tác động của văn hoá quốc gia đến hệ thống kế tốn........................................5
III. SỰ HỒ HỢP VÀ HỘI TỤ KẾ TOÁN PHÁP VỚI KẾ TOÁN QUỐC TẾ. .8
3.1 Thực tiễn hồ hợp và hội tụ của kế tốn Pháp với kế tốn quốc tế...................8
3.2 Vai trị của Pháp trong q trình hồ hợp hội tụ của kế tốn quốc tế nói
chung....................................................................................................................10
IV. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TỐN PHÁP (FRENCH GAAP) VÀ CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS)......................................................................11
4.1

Chuẩn mực về thay đổi tỷ giá hối đoái...........................................................11

4.2

Chuẩn mực về Bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị.....................13

V. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM....................................................................................15
5.1 Kinh nghiệm hoà hợp và hội tụ với kế toán quốc tế......................................... 15
5.2 Tác động của các nhân tố (văn hóa, kinh tế, chính trị,..) đến kế tốn ở Việt
Nam......................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................20


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT

Tiếng Anh, Pháp


Tiếng Việt

International Financial Reporting

Chuẩn mực Báo cáo Tài chính

Standards

Quốc tế

FRENCH

French Generally Accepted

Nguyên tắc về Kế toán Pháp

GAAP

Accounting Principles

IAS

International Accounting

IFRS

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

Standards

PCG

Plan Comptable Général

Quy định về Kế toán Pháp

CRC

Consolidée Du Règlement

Ủy ban Quy chế Kế toán Pháp

CNC

Counseil National de la

Hội đồng Kế toán quốc gia Pháp

ANC

Comptabilité
Autorité des Normes Comptables

IDV

Individualism

PD

Power Distance


UAV

Uncertainty Avoidance

Uỷ ban chuẩn mực Kế toán
Chú nghĩa cá nhân
Khoảng cách quyền lực
Sự né tránh những vấn đề không
chắc chắn

MAS

Masculinity

Đặc điểm về giới

BCTC

Báo cáo Tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU
Hội tụ kế toán quốc tế đang là xu thế tất yếu trong bối cảnh tồn cầu hóa nền
kinh tế thế giới, và nhận được sự quan tâm, tham gia của các tổ chức kế toán quốc
gia trên toàn thế giới. Tuy nhiên, do mỗi một quốc gia lại có những khác biệt về

mơi trường pháp lý, tình hình chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau nên viễn cảnh
hội tụ kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực tiễn lại vấp phải nhiều thử thách..
Đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, Pháp đã khơng ngừng xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp lý kế tốn theo thơng lệ quốc tế.
Là một nước lớn ở Châu Âu, với nền kinh tế vững mạnh, thương mại quốc tế
phát triển, Pháp có vai trị quan trọng trong quá trình hội tụ quốc tế để đáp ứng
nhu cầu thơng tin mang tính tồn cầu. Hiện nay Pháp đang hoàn thiện, sửa đổi
các chuẩn mực quốc gia để phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mặc dù ở
nhiều khía cạnh các nội dung đã phù hợp với kế tốn quốc tế, nhung vẫn cịn tồn
tại những điểm khác biệt cần được làm rõ giữa IFRS với FRENCH GAAP.
Với những lý do trên, Nhóm 08 đã tiến hành đề tài: “ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM
HỆ THỐNG KẾ TỐN VÀ Q TRÌNH HỒ HỢP HỘI TỤ CỦA PHÁP” với
mục
đích tìm hiểu những chuẩn mực báo cáo tài chính của Pháp, những điểm giống và
khác giữa chuẩn mực kế toán ở quốc gia này với chuẩn mực kế toán quốc tế, từ đó
phân tích bản chất, đưa ra nhận xét nhằm hoàn thiện hơn về FRENCH GAAP theo
hướng hội tụ với kế toán quốc tế như chiến lược của Pháp.

1


I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KẾ TỐN PHÁP
Pháp là một quốc gia lớn có lãnh thổ chính nằm ở Tây Âu và được xem là một

trong những đại diện tiêu biểu của khối Châu Âu lục địa với các đặc điểm về hệ thống
pháp lý, kinh tế, chính trị và các giá trị văn hoá khác nhiều so với các nước AngloSaxons như Anh, Mỹ,… Quá trình hình thành và phát triển hệ thống kế toán Pháp trải
qua nhiều giai đoạn:
Cách mạng Pháp bắt đầu vào ngày 14 tháng 7 năm 1789, nó đã dẫn đến một

chiến dịch lớn của Quốc hội mới nhằm thành lập Cục Kế toán để đào tạo các kế toán
viên nhà nước. Phong trào của Cách mạng Pháp hướng tới minh bạch tài chính và
được đưa vào tất cả các hiến pháp mang tính cách mạng, mang lại cho nhà nước một
tầng lớp quản lý tài chính cơng mới giúp Pháp lấy lại vị thế tài chính của mình. Năm
1936 và 1937, các quy định chính dẫn đến tiêu chuẩn hố tài khoản được thơng qua ở
Pháp. Một ủy ban gồm các chuyên gia phải thiết lập các ngun tắc kế tốn chung sẽ
được sfí dụng để lưu giữ sổ sách. Nó xác định các nguyên tắc tổ chfíc tài khoản và
trình bày trong phụ lục khn khổ kế tốn bắt buộc. Tại Pháp, việc xuất bản biểu đồ
tài khoản tổng quát đầu tiên, vào năm 1942, được lấy cảm hfíng từ nhiều cơng trình và
thí nghiệm được thực hiện trong những thập kỷ trước, đặc biệt là của Émile Rimailho
(1928). Nó đánh dấu bước đầu tiên trong q trình chuẩn hóa kế tốn của Pháp.
Pháp là quốc gia đi đầu trong việc ủng hộ xây dựng các quy định chung về kế toán
của quốc gia. Vào tháng 9 năm 1947, Bộ Kinh tế Pháp đã phê duyệt bản Plan
Comptable Général chính thfíc đầu tiên (PCG – có thể hiểu là các quy định về kế tốn
của quốc gia). PCG đóng vai trị trung tâm của hệ thống kế toán và BCTC của Pháp.
Hệ thống này bao gồm các thuật ngữ, các quy định, nguyên tắc kế toán cần tuân thủ;
hệ thống tài khoản kế toán và mối quan hệ với các khoản mục trên BCTC; mẫu biểu
BCTC; phương pháp lập BCTC hợp nhất và các hướng dẫn về kế toán hợp nhất kinh
doanh. Quy định kế tốn này của Pháp khơng những được áp dụng tốt ở Pháp mà cịn
có ảnh hưởng rõ rệt ở một số quốc gia.
Pháp tham gia Liên minh Châu Âu (EU) từ năm 1957, các quy định về kế toán
Pháp chịu sự điều chỉnh của EU và do đó quá trình hội tụ kế tốn của Pháp cũng sẽ
phải đặt trong khuôn khổ các quy định của EU. PCG được sfía đổi và phê duyệt vào các
năm 1957, tiếp đó là năm 1982 do có sự tác động của Chỉ thị thfí tư của EU (nội dung
chính của chỉ thị này là nâng cao tính trung thực của các BCTC). Năm 1986, PCG
được mở rộng để đáp fíng các yêu cầu của Chỉ thị thfí bảy của EU về BCTC hợp nhất.
Năm 1999, Pháp ban hành
2



Quy định CRC 99-02 (Consolidée Du Règlement 99-02) hướng dẫn về BCTC hợp nhất
và PCG 1999 đã được điều chỉnh phù hợp. Đến thời điểm hiện tại thì tất cả các quy định
về kế toán vẫn tiếp tục được thể hiện trong PCG sfía đổi mới nhất vào năm 2014.
Ngày 22/01/2009, Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Pháp (Autorité des Normes
Comptables) ANC – French Accounting Standards Authority ra đời từ sự hợp nhất của
hai tổ chfíc CNC và CRC. Năm 2010, ANC cơng bố kế hoạch chiến lược 2010-2011.
II.

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ THỐNG KẾ
TOÁN PHÁP

2.1Tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị đến kế tốn
Sự phát triển của nền kinh tế, chính trị có quan hệ mật thiết với kế tốn. Một nền kinh
tế phát triển địi hỏi cơng cụ kế tốn hữu hiệu nhằm tạo niềm tin cho giao dịch cũng
như sfí dụng vốn hiệu quả. Hệ thống kế toán phát triển theo định hướng phù hợp với
xu thế phát triển của nền kinh tế, chính trị của quốc gia bởi vậy yếu tố kinh tế và chính
trị phụ thuộc vào sự phát triển đồng bộ của nền kinh tế quốc gia và điều này ảnh
hưởng đến chiến lược áp dụng chuẩn mực kế tốn.
2.1.1 Nguồn tài chính
Căn cfí vào nguồn cung cấp tài chính cho doanh nghiệp của mỗi quốc gia ta sẽ thấy
được sự khác nhau giữa hệ thống kế tốn. Nếu xét theo hai hệ thống pháp lý (thơng
luật và dân luật) thì kênh huy động vốn chủ yếu của các nước theo hệ thống Thông
luật sẽ đến từ thị trường chfíng khốn; cịn đối với các nước như Pháp (hệ thống dân
luật) thì kênh huy động vốn chủ yếu lại đến từ hệ thống ngân hàng các hộ gia đình và
nhà nước. Với những nước theo hệ thống dân luật thì họ thường khơng có địi hỏi cao
về sự đầy đủ cũng như tính trung thực và hợp lý của thơng tin. Tuy nhiên kế tốn
thường được u cầu phải tuân thủ các luật định.
Các dịch vụ tài chính ngân hàng và bảo hiểm là bộ phận quan trọng của nền kinh tế
Pháp; kế toán tập trung vào việc bảo vệ các nhà cung cấp tín dụng thơng qua việc đo
lường một cách thận trọng lợi nhuận để giảm thiểu việc chia cổ tfíc và để lại vốn đủ để

bảo vệ cho những người cho vay. Nguồn cung cấp tài chính tác động đến cách thfíc và
mfíc độ cung cấp thơng tin kế tốn:Vai trị của thơng tin kế tốn sẽ thấp hơn nhưng độ
bảo mật thơng tin cao mang tính chất thận trọng và bảo thủ.
2.1.2. Lạm phát

3


Mfíc độ lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn kế toán tại các quốc
gia. Lạm phát ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quốc gia thông qua việc phát triển hay
không các phương pháp kế tốn đối phó với sự thay đổi lớn về chỉ số giá.
Tỷ lệ lạm phát ở Pháp năm 1980 ở mfíc khá cao 13,1%, chỉ trong vịng một năm, do
sự bùng nổ của giá xăng dầu, giá năng lượng đã tăng mạnh nhất trong nhiều thập kỉ là
33,1%; giá thực phẩm cũng leo thang nhanh chóng với mfíc tăng 5,7% trong một năm,
thậm chí các sản phẩm tươi sống đã tăng 6,2% vào thời điểm đó. Chính phủ đã hỗ trợ
trả tiền thuê nhà, cải thiện thu nhập tối thiểu xã hội (thắt chặt tiền tệ và đảm bảo thanh
khoản) , nâng mfíc lương hưu (nâng cao hiệu quả chi tiêu công), giảm thuế, hỗ trợ
phiếu mua thực phẩm cho các hộ gia đình.
Dựa vào từng giai đoạn lạm phát để xem xét, nếu tỷ lệ lạm phát cao
thì khái niệm bảo tồn vốn trở nên quan trọng, kế tốn cần quyết định để điều chỉnh và
loại trừ ảnh hưởng sai lệch của sự biến động giá lên báo cáo tài chính, cịn nếu tỷ lệ
lạm phát thấp thì kế tốn khơng cần điều chỉnh.
2.1.3. Luật pháp
Hệ thống pháp luật là những cơ sở pháp lý mà hệ thống kê tốn phải căn cfí vào đó để
thực hiện cơng việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những
quy định của pháp luật. Bởi vậy mỗi quốc gia sẽ có một hệ thống pháp luật khác nhau
dẫn tới cách vận hành hệ thống kế toán cũng khác nhau.
Pháp là quốc gia theo hệ thống dân luật, có các đặc điểm nổi bật như:
▪ Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chính của luật
▪ Thơng lệ là nguồn cơ bản nên vai trò của luật sư bị mờ nhạt, thẩm phán chỉ được

tham gia xét xfí chfí khơng tham gia các hoạt động lập pháp
Yếu tố pháp lý đã ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán bởi các
chuẩn mực này mang tính xét đốn nhiều hơn, được xem xét trên cơ sở nguyên tắc
hơn là các quy định. Các quốc gia theo dân luật như Pháp việc vận dụng sẽ gặp những
khó khăn nhất định vì hệ thống luật ràng buộc. Tuy nhiên, ưu điểm của các bộ Luật
theo hệ thống dân luật sẽ có tính ổn định và rõ ràng hơn.
2.1.4. Sự gắn kết kinh tế - chính trị
Mối quan hệ về kinh tế, chính trị giữa các quốc gia trong lịch sfí, hay trong giai đoạn
hiện nay là sự hội nhập kinh tế thông qua sự tăng trưởng của thương mại quốc tế và
4


dòng vốn là một động lực mạnh mẽ cho sự hội tụ của các CMKT giữa các quốc gia
trên thế giới.
Yếu tố chính trị được xem là đã tác động mạnh trong việc áp dụng chuẩn mực quốc tế
về kế toán. Yếu tố này thể hiện sự ảnh hưởng trong định hướng, chiến lược phát triển
gắn với quá trình hội nhập quốc tế. Những quốc gia chủ động, tích cực hội nhập tồn
cầu có xu hướng áp dụng một cách nhanh chóng hơn, trong khi một số quốc gia thận
trọng trong đường hướng nên việc áp dụng còn hạn chế. Tuy nhiên, phải thừa nhận
rằng, những quốc gia với tiềm lực vốn lớn sẽ có sfíc ảnh hưởng và chi phối nhiều hơn
trong việc áp dụng.
Pháp là nước có nền kinh tế hỗn hợp, kết hợp khu vực tư nhân rộng lớn với khu vực
nhà nước có quy mơ đáng kể và có sự can thiệp của chính phủ.
Nền kinh tế Pháp bước vào thời kỳ suy thoái cuối những năm 2000 muộn hơn đồng
thời cũng thốt khỏi nó sớm hơn so với hầu hết các nền kinh tế bị ảnh hưởng và chỉ
trải qua bốn quý suy thoái. Mặc dù vậy Pháp đã phải chfíng kiến nền kinh tế của mình
phát triển một cách trì trệ vào giữa năm 2012 và 2014 khi mà nền kinh tế dậm chân tại
chỗ trong năm 2012, tăng có 0,8% năm 2013 và 0,2% vào năm 2014. Mặc dù Pháp là
một nền kinh tế có sự tự do hóa cao, Chính phủ vẫn đóng một vai trị quan trọng trong
việc điều tiết kinh tế cụ thể đượcchfíng minh qua các con số: chi tiêu của chính phủ

chiếm tới 56% tổng GDP vào năm 2014, xếp thfí 2 trong số các nước thuộc Liên minh
châu Âu. Chính phủ Pháp xác định phục hồi kinh tế phải dựa vào nền tảng xã hội và
trên hết là đoàn kết xã hội và lãnh thổ: chủ trương hỗ trợ các ngành công nghiệp thông
qua việc tăng cường số hóa cũng đã đạt được thành cơng lớn,…
2.2 Tác động của văn hoá quốc gia đến hệ thống kế toán
Theo Hofstede- nhà nhân chủng học nổi tiếng Hà Lan có 5 yếu tố văn hóa quan
trọng giải thích sự tương đồng và khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới
bao gồm: nhân tố chủ nghĩa cá nhân, nhân tố khoảng cách quyền lực, sự tránh né
những vấn đề không chắc chắn, đặc điểm về giới (mfíc độ nam tính) và quan điểm
định hướng dài hạn.
Cụ thể tại Pháp mơ hình được thể hiện như sau:

5


Theo
2.3.1. Khoảng cách quyền lực (PD)
Khoảng cách quyền lực được định nghĩa là mfíc độ mà các thành viên kém quyền
lực hơn của các tổ chfíc và tổ chfíc trong một quốc gia mong đợi và chấp nhận rằng
quyền lực được phân phối không công bằng.
Tại Pháp, điểm khoảng cách quyền lực tương đối cao, đạt 68 điểm. Điều đó thể hiện
người Pháp có xu hướng chấp nhận một trật tự thfí bậc vốn có về vị trí của mình cũng
như các thành viên khác, và khơng địi hỏi sự giải thích về cách thfíc phân chia thfí bậc
trong xã hội. Quyền lực thường tập trung vào các nhà lãnh đạo cấp cao, cấp dưới mong
đợi để được bảo phải làm gì và cũng khơng có quyền tự quyết
2.3.2. Chủ nghĩa cá nhân (IDV)
Là mfíc độ phụ thuộc lẫn nhau mà một xã hội duy trì giữa các thành viên của nó. Nó
liên quan đến việc liệu hình ảnh bản thân của mọi người được định nghĩa theo nghĩa
“Tôi” hay “Chúng tôi”- “ Chủ nghĩa cá nhân” hay “chủ nghĩa tập thể”.
Pháp, với số điểm 71, được cho là một xã hội theo chủ nghĩa cá nhân. Ở Pháp, nhu cầu

phân biệt rõ ràng giữa công việc và cuộc sống riêng tư thậm chí cịn mạnh hơn ở Mỹ,
6


mặc dù thực tế là Mỹ đạt điểm cao hơn về Chủ nghĩa cá nhân. Điều này phản ánh thực
tế là nhân viên nhanh chóng cảm thấy bị áp lực hơn so với ở Mỹ vì sự phụ thuộc cảm
xúc của họ vào những gì cấp trên nói và làm. Người Pháp ln tự động viên mình để
trở thành người giỏi nhất trong lĩnh vực thương mại của họ. Do đó, họ mong đợi sự
tơn trọng đối với những gì họ làm, sau đó họ rất sẵn lịng phục vụ bạn tốt.
2.3.3. Đặc điểm về giới (MAS)
Nam tính/ Nữ tính là khái niệm chỉ một định hướng của xã hội dựa trên giá trị của
nam tính và nữ tính.
Với số điểm 43, Pháp có một nền văn hóa hơi nữ tính., cho thấy các giá trị chủ đạo
trong xã hội là quan tâm đến người khác và chất lượng cuộc sống. Mơ hình văn hố
Pháp khá độc đáo: tầng lớp thượng lưu cho điểm Nữ tính trong khi tầng lớp lao động
cho điểm Nam tính. Đặc điểm này khơng có ở bất kỳ quốc gia nào khác.
2.3.4. Sự né tránh những vấn đề không chắc chắn (UAV)
Sự tránh né những vấn đề rủi ro thể hiện chừng mực mà con người có thể chấp nhận
rủi ro và sự khơng chắc chắn trong cuộc sống của họ. Trong xã hội có mfíc độ e ngại
rủi ro cao, con người thường thiết lập nên các tổ chfíc để tối thiểu hố rủi ro và đảm
bảo an tồn tài chính. Ở vị trí 86, văn hóa Pháp đạt điểm cao về Tránh khơng chắc
chắn. Điều này được thể hiện rõ ràng trong những điều sau:
Ở Pháp cấu trúc và kế hoạch là bắt buộc. Trước các cuộc họp và đàm phán, họ muốn
nhận được tất cả các thơng tin cần thiết. Do đó, người Pháp rất giỏi trong việc phát
triển các công nghệ và hệ thống phfíc tạp trong một mơi trường ổn định. Tránh không
chắc chắn và sự kết hợp của Khoảng cách quyền lực cao và Chủ nghĩa cá nhân cao
củng cố lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là hầu hết người Pháp sẽ cố
gắng tuân theo tất cả các quy tắc bắt buộc, giống như ở các nước Latinh khác.
2.3.5. Quan điểm định hướng dài hạn ( LTO)
Khía cạnh này thể hiện mfíc độ ở đó con người và các tổ chfíc trì hỗn sự thoả

mãn để đạt được thành công trong dài hạn.
Pháp đạt điểm cao (63) ở khía cạnh này, khiến nó trở nên thực dụng. Trong các xã hội
có khuynh hướng thực dụng, người ta tin rằng chân lý phụ thuộc rất nhiều vào hoàn
cảnh, bối cảnh và thời gian. Họ thể hiện khả năng thích fíng truyền thống dễ dàng với
các điều kiện thay đổi, thiên hướng tiết kiệm và đầu tư mạnh mẽ, tiết kiệm và kiên trì
trong việc đạt được kết quả.
7


Có thể nói, Pháp là một quốc gia lớn tại châu Âu và được xem là một trong
những đại diện của khối châu Âu lục địa, với các đặc điểm kinh tế, pháp lý và văn hóa
khác nhiều với các nước Anglo-Saxon như Hoa Kỳ, Anh… Thị trường chứng khoán
của Pháp năm 2011 có giá trị vốn hóa khoảng 2.500 tỷ USD bằng 88% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) (thấp hơn so với Hoa Kỳ: 15.600 tỷ USD bằng 104% GDP và
Anh:
3.300 tỷ USD bằng 136% GDP)2. Hệ thống pháp lý của Pháp theo điển luật và thuế
giữ vai trò quan trọng trong kế tốn. Về văn hóa, các giá trị của Gray (1988) cho thấy
Pháp có khuynh hướng phát triển nghề nghiệp và tính bảo mật trung bình, trong khi
tính thống nhất và tính thận trọng cao (Robert et al, 1998). Pháp tham gia EU
nên chịu sự điều chỉnh của các quy định về kế toán của EU và q trình hội tụ kế tốn
của Pháp đặt trong khn khổ các qui định của EU.
III.SỰ HOÀ HỢP VÀ HỘI TỤ KẾ TOÁN PHÁP VỚI KẾ TOÁN QUỐC TẾ
3.1 Thực tiễn hồ hợp và hội tụ của kế tốn Pháp với kế tốn quốc tế
3.1.1 Thực tiễn hồ hợp của kế tốn Pháp

Q trình hịa hợp giữa kế tốn quốc tế và kế tốn một nước là bài tốn phfíc
tạp và nan giải bởi chúng xuất phát từ nhiều nguyên do khác nhau về môi trường
kinh doanh, pháp lý và văn hóa trong mỗi quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia trên thế
giới chọn cho mình một cách tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế riêng . Và
Pháp chọn cho mình cách Tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần

khoảng cách với chuẩn mực quốc tế. Đây là cách mà hầu hết các quốc gia có nền
kinh tế mạnh trên thế giới lựa chọn. Các quốc gia này đã có sẵn hệ thống chuẩn
mực riêng, và chúng ra đời trước khi có chuẩn mực kế tốn quốc tế. Vì vậy, họ chỉ
cần sfía đổi để hòa hợp.
Pháp cho phép áp dụng IFRS cho các tài khoản thông thường, nhưng các công
ty vẫn phải lập báo cáo tài chính hàng năm theo chuẩn mực kế toán quốc gia. Rõ
ràng một hệ thống kế toán “hai chuẩn mực” vẫn đang tồn tại ở nước Pháp: áp dụng
IFRS cho các tài khoản hợp nhất của các công ty niêm yết trong khi các tài khoản
thông thường áp dụng chuẩn mực quốc gia. Điều này dường như bắt nguồn từ
mong muốn duy trì một hệ thống kế tốn theo định hướng thuế ở Pháp. Có thể nói
đây chính là nguyên nhân tác động rõ ràng đến sự hội tụ kế toán tại Pháp trong thời
điểm bấy giờ và sẽ còn nhiều “sự va chạm mạnh” trong những năm sắp tới.
3.1.2 Thực tiễn hội tụ của kế toán Pháp

8


Hội tụ kế toán quốc tế đang là xu thế tất yếu trong bối cảnh tồn cầu hóa nền
kinh tế thế giới, và nhận được sự quan tâm, tham gia của các tổ chức kế tốn quốc
gia trên tồn thế giới. Nhiều quốc gia đã chủ động và tích cực tham gia bằng việc
áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS) cho kế tốn nước nhà.
Tuy nhiên, do mỗi một quốc gia lại có những khác biệt về mơi trường pháp lý, tình
hình chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau nên viễn cảnh hội tụ kế toán quốc tế từ
chuẩn mực đến thực tiễn lại vấp phải nhiều thử thách. Do đó để dễ dàng hơn trong
việc hội tụ kế toán quốc tế mà mỗi quốc gia đã nghĩ ra các phương thức hội tụ
khác nhau. Là một nước lớn ở Châu Âu, với nền kinh tế vững mạnh, thương mại
quốc tế phát triển, Pháp có vai trị quan trọng trong q trình hội tụ quốc tế. Và để
hội nhập với nền kinh tế thế giới, Pháp đã khơng ngừng hồn thiện và xây dựng hệ
thống pháp lí kế tốn theo thơng lệ quốc tế.
Pháp đã tham gia q trình hội tụ kế tốn thơng qua EU từ cuối thập niên

1970. Luật Kế toán và PCG ( Bản đồ Plan kế toán Tổng Pháp ) được điều chỉnh bổ
sung phản ảnh các quy định kế toán trong các Chỉ thị (Directive) của Quốc hội
châu Âu. Các mốc chính của q trình này bao gồm (Degos & Ouvrard, 2008):
Năm 1982, PCG 1982 được ban hành, bổ sung những yêu cầu của Chỉ thị số 4. Nội
dung chính của chỉ thị này là yêu cầu nâng cao tính trung thực của các BCTC.
Năm 1983, Luật Kế toán được ban hành tích hợp trong Luật Thương mại. Các
nguyên tắc trong Luật Kế toán khá tương đồng với PCG.
Năm 1986, ban hành PCG 1986 đã được điều chỉnh bổ sung những yêu cầu của
Chỉ thị số 7 liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất.
Năm 1999, ban hành Quy định CRC 99-02 hướng dẫn về báo cáo hợp nhất mới và
PCG 1999 được điều chỉnh phù hợp.
Trong giai đoạn 2002 – 2004, EU đưa ra các quy định về kế tốn để thúc đẩy q
trình hội nhập với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (các quy định số 10062002,
2001165 và 200351). Trên nền tảng đó, hệ thống kế tốn Pháp tiếp tục được điều
chỉnh thơng qua các quy định của CRC ( Ủy ban Quy chế Kế tốn Pháp).
Từ năm 2005, các cơng ty niêm yết của Pháp áp dụng tồn bộ chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế nhưng các chuẩn mực này được EU thực hiện theo phương thfíc
“phê duyệt”. Như vậy, ở Pháp tồn tại đồng thời ba hệ thống kế toán: HTKT của
EU, HTKT được điều chỉnh bởi quy định của CRC.
9


Sau đó, để đơn giản hóa HTKT Pháp đã cải cách HTKT theo hướng hội nhập
kế toán quốc tế, kết quả là sự ra đời của Uỷ ban chuẩn mực Kế toán (ANC) được
sinh ra từ sự hợp nhất hai tổ chfíc CNC ( Hội đồng Kế tốn quốc gia Pháp) và
CRC.
ANC hoạt động với chfíc năng (ANC, 2010): xây dựng các chuẩn mực kế tốn
theo hình thfíc quy định cho khu vực tư nhân và tham gia các hoạt động của tổ
chfíc kế tốn quốc tế. Bao gồm cả việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ở Châu Âu.
Đây được coi là bước đi mang tính đột phá trong việc hội nhập kế toán quốc tế của

Pháp. Trong thời gian hoạt động của mình, ANC đã tiến hành xem xét và phát triển
các tiêu chuẩn mơ hình do Pháp và thúc đẩy một mơ hình cụ thể của châu Âu;
Pháp đã nỗ lực khơng ngừng trong việc tìm kiếm một giải pháp nhằm hài hòa giữa
các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế. Đã có một thời gian đáng kể, Pháp
cho phép và chấp nhận sự tồn tại của hai hệ thống song song của Chuẩn mực
BCTC quốc tế và chuẩn mực kế toán của Pháp. Pháp vẫn đảm bảo q trình tn
thủ hệ thống khn mẫu kế tốn hiện có của quốc gia mình. Đồng thời, khơng
ngừng đóng góp ý kiến của mình trong q trình tồn cầu tìm kiếm giải pháp
HTKT. Tại Pháp, phương thưc hội tụ kế toán quốc tế được thực hiện từng phần và
theo hướng tiệm cận dần với Chuẩn mực BCTC quốc tế. Đó là q trình địa
phương hóa các tiêu chuẩn quốc tế cho phù hợp với đặc điểm và u cầu của mình.
3.2 Vai trị của Pháp trong q trình hồ hợp hội tụ của kế tốn quốc tế nói chung

Pháp khơng có hệ thống chuẩn mực kế tốn theo kiểu các quốc gia Anglo- Saxon.
Thay vào đó, PCG đóng vai trị trung tâm của hệ thống kế toán và BCTC của Pháp,
bao gồm các thuật ngữ, các quy định về đánh giá, nguyên tắc kế toán cần tuân thủ, hệ
thống tài khoản kế toán và quan hệ của tài khoản với BCTC, mẫu báo cáo tài chính,
cách thfíc xfí lý những trường hợp đặc biệt, phương pháp lập báo cáo hợp nhất và các
hướng dẫn về kế toán quản trị. Các doanh nghiệp sản xuất và thương mại bắt buộc
phải tuân thủ PCG trong khi các doanh nghiệp khác như nông nghiệp, ngành thủ
công… không bắt buộc tn thủ PCG. Hệ thống này khơng có một quy trình ban hành
rõ ràng. Khi cần thiết, nó được chỉnh sfía, bổ sung và sau một số năm, được tái ban
hành (Robert et al, 1998).
Năm 2005, sau khi EU yêu cầu tất cả các thị trường chfíng khốn châu Âu áp dụng
chuẩn mực BCTC quốc tế, hệ thống kế toán Pháp là sự kết hợp bởi: Qui định trong
Tổng hoạch đồ được áp dụng cho BCTC riêng, Qui định CRC 99-02 áp dụng cho
10


BCTC hợp nhất đối với những doanh nghiệp không phải là đại chúng và chuẩn mực

BCTC quốc tế liên quan BCTC hợp nhất cho những công ty đại chúng. (Degos &
Ouvrad, 2008)
Trong một nỗ lực đóng góp quan điểm của châu Âu vào tiến trình phát triển chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế, gần đây Pháp, các nước châu Âu và Nhóm tư vấn báo
cáo tài chính châu Âu (EFRAG) đã phát hành chuỗi bản tin về khuôn mẫu lý thuyết kế
toán. Từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2013, đã có 7 bản tin được đưa ra liên quan đến
nhiều khái niệm kế tốn như tính thận trọng, tính đáng tin cậy của thơng tin tài chính,
tình huống chưa rõ ràng, fíng dụng mơ hình kinh doanh trong báo cáo tài chính…
Có thể thấy phương thfíc hội tụ của Pháp trước đây hướng đến hai mục tiêu chính là
tuân thủ quá trình này của EU trong phạm vi bắt buộc và đồng thời bảo vệ hệ thống
hiện hữu của mình và chỉ nâng cấp dần khi cần thiết. Để thực hiện mục tiêu này, Pháp
duy trì tồn tại ba hệ thống áp dụng cho ba đối tượng khác nhau, trong đó việc hội tụ
với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế chỉ diễn ra đối với báo cáo hợp nhất các công
ty đại chúng. Đối với các doanh nghiệp khơng phải đại chúng, các quy định kế tốn
chỉ được điều chỉnh theo hướng hội tụ khi cần thiết và thích hợp.
Trong giai đoạn hội tụ kế tốn quốc tế sâu hơn, Pháp vẫn có khuynh hướng địa
phương hóa chuẩn mực quốc tế để phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của quốc gia, đặc
biệt là đối với DNNVV. Quan điểm này dựa trên một khảo sát được CNC tiến hành
một cuộc điều tra ý kiến của 10.000 doanh nghiệp để góp ý cho dự thảo về chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế cho DNNVV năm 2010 với kết quả phần lớn các doanh
nghiệp hài lòng với hệ thống hiện tại của Pháp và họ sẽ sẵn sàng lựa chọn chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế nếu họ cần thâm nhập thị trường vốn (CNC, 2007).

IV.

SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN PHÁP (FRENCH GAAP) VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS)
4.1 Chuẩn mực về thay đổi tỷ giá hối đoái

11


IAS 21

FRENCH GAAP


Đơn vị tiền tệ
Một đơn vị đo lường tài sản, nợ phải trả,

Các tiêu chí để xác định đơn vị tiền tệ

chi phí và thu nhập bằng đồng tiền chfíc chfíc năng ít chính xác hơn và liên
năng của nó, là đơn vị tiền tệ của môi quan chặt chẽ đến việc đơn vị có
trường kinh tế cơ bản mà nó hoạt động.

quyền tự chủ về kinh tế và tài chính
hay khơng (CRC 99-02 $320)

Các giao dịch ngoại tệ
-Các giao dịch không được quy định bằng - Chênh lệch ngoại tệ chưa thực hiện
đơn vị tiền tệ chfíc năng của đơn vị là liên quan đến các giao dịch nước
giao dịch ngoại tệ.

ngồi khơng được hạch tốn lãi lỗ một

-Chúng được quy đổi theo tỷ giá giao ngay cách có hệ thống.
tại giao dịch; chênh lệch tỷ giá hối đoái - Trong BCTC riêng, các khoản chênh
phát sinh trên bản dịch thường được ghi lệch ngoại tệ chưa thực hiện được ghi
nhận trong phần thuyết minh cụ thể
nhận lãi hoặc lỗ.

-Trình bày lãi và lỗ của tỷ giá hối đối của bảng cân đối kế toán “ Chênh lệch
trong báo cáo lãi hoặc lỗ không được quy đổi - Tài sản (Nợ phải trả)”.
nêu rõ.

- Trong BCTC hợp nhất, phương pháp
ưu đãi ghi nhận tất cả các khoản
chênh lệch lãi lỗ bằng ngoại tệ chưa
thực hiện.
-Khơng có quy định cụ thể nào về
việc chuyển các khoản tạm fíng bằng
ngoại tệ
- Chênh lệch ngoại tệ liên quan đến
khách hàng, các khoản phải thu và
phải trả nhà cung cấp là bắt buộc được
trình bày như một phần của kết quả
hoạt động (và khơng phải là một phần
của kết quả tài chính) (PCG 946- 65

và 947-75)
Hoạt động nước ngoài với đơn vị tiền tệ chfíc năng siêu lạm phát
12


- Nếu đơn vị tiền tệ chfíc năng của hoạt - Trong nền kinh tế siêu lạm phát, nội
động nước ngồi là đơn vị tiền tệ của tệ khơng thể là tiền tệ chfíc năng.
lạm phát nền kinh tế, sau đó báo cáo tài Dịch từ tiền tệ lạm phát phi mã sang
chính của nó trước tiên được điều chỉnh tiền tệ chfíc năng (thường là đơn vị
để phản ánh sfíc mua tại ngày báo cáo và tiền tệ được sfí dụng bằng cách sfí
sau đó được chuyển đổi sang đơn vị tiền dụng “phương pháp tỷ giá lịch sfí”) và
tệ trình bày theo tỷ giá hối đối tại ngày sau đó chuyển sang đơn vị tiền tệ

báo cáo.

xuất
trình tn theo quy tắc thông thường.

4.2 Chuẩn mực về Bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị

IAS16

FRENCH GAAP

Tiêu chuẩn ghi nhận
IAS 16 ghi nhận PPE được mua, mà -Tài sản bất động (TSBĐ) là tất cả các
các tài sản PPE này bản thân chúng loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu,
khơng tạo ra lợi ích kinh tế nhưng cần quản lý và sfí dụng trong một thời gian
thiết để khiến cho các tài sản khác có dài (tối thiểu là hơn 1 năm), TSBĐ gồm
khả năng tạo ra lợi ích kinh tế (ví dụ vì ba loại: TSBĐ hữu hình, TSBĐ vơ hình
lý do an tồn hoặc thuộc về mơi và TSBĐ tài chính.
trường).
IAS 16 đề cập việc sfí dụng bất động
sản, máy móc thiết bị trong hơn một
niên độ kế tốn.

-TSBĐ hữu hình là những tài sản có
hình thái cụ thể như: đất đai, các cơng
trình kiến trúc, các phương tiện vận tải,
các phương tiện kĩ thuật và các TSBĐ
hữu hình khác

Về nguyên giá

Nguyên giá của một bất động sản, nhà Nguyên giá TSBĐ hữu hình mua sắm
xưởng và thiết bị là giá mua trả tiền gồm giá mua và các chi phí vận chuyển,
ngay tại ngày ghi nhận. Nếu khoản lệ phí hải quan, bảo hiểm, lắp đặt, chạy
thanh toán được trả chậm vượt quá các thfí ( khơng bao gồm thuế trước bạ, phí
điều khoản tín dụng thơng thường, hoa hồng và mơi giới)
chênh lệch giữa giá bán trả tiền ngay
và tổng số tiền phải thanh toán được
ghi nhận là lãi vay trong thời hạn tín
13


dụng trừ khi khoản lãi đó được vốn hóa
theo quy định tại IAS 23.
Đo lường sau ghi nhận ban đầu
IAS 16 cho phép hai mơ hình kế tốn: Tất cả bất động sản đầu tư được đo
Mơ hình chi phí: tài sản được phản ánh lường theo một trong hai: mơ hình giá
theo ngun giá trừ đi khấu hao lũy kế trị hợp lý, có giới hạn ngoại lệ hoặc •
và suy giảm giá trị tài sản. [IAS 16.30]. mô hình chi phí. Khi mơ hình giá trị
Mơ hình đánh giá lại. Tài sản được

hợp lý được chọn, các thay đổi của giá

phản ánh theo giá trị đánh giá lại, là giá trị hợp lý được ghi nhận vào lãi và lỗ.
trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi Các chi phí tiếp theo chỉ được vốn hóa
khấu hao và suy giảm giá trị tài sản sau nếu có khả năng nó sẽ làm phát sinh lợi
ngày đánh giá lại, với điều kiện là giá ích kinh tế trong tương lai.
trị hợp lý có thể được đo lường một
cách đáng tin cậy. [IAS 16.31]
Về khấu hao
IAS 16 yêu cầu doanh nghiệp xác định TSBĐ có thể được tính khấu hao theo

chi phí khấu hao riêng cho mỗi thành các phương pháp như: phương pháp cố
phần trọng yếu của một hạng mục định (khấu hao tuyến tính), phương pháp
PPE.
giảm dần ( với hai cách tính giảm dần:
Theo IAS 16, giá trị còn lại của tài sản
sẽ được xét vào mỗi cuối năm tài
chính. Nếu các số liệu kỳ vọng khác

theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị còn
lại và theo tổng của các số thfí tự năm sfí
dụng) và phương pháp sản lượng.

xa các ước tính trước đó thì các thay
đổi sẽ được giải trình là thay đổi về
ước tính kế tốn. Giá trị cịn lại của tài
sản có thể tăng đến một giá trị bằng
hoặc lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản
và từ đó, chi phí khấu hao của tài sản
bằng 0.
Theo IAS 16, khơng dừng việc khấu
hao khi tài sản trở nên nhàn rỗi hoặc
khơng cịn được sfí dụng trừ khi tài
sản đó đẫ được khấu hao hoàn toàn.
14


Tuy nhiên, chi phí khấu hao có thể
bằng 0 theo phương pháp của các đơn
vị sản xuất khi khơng có hoạt động
sản xuất.

Về giảm giá trị tài sản
Nếu giá trị còn lại của một tài sản bị TSBĐ trong DN có thể giảm do thanh lý
giảm do đánh giá lại, khoản giảm này khi khấu hao hết giá trị và nhượng bán.
phải được ghi nhận trong báo cáo lãi TSBĐ khấu hao hết, kế tốn xóa sổ bằng
hoặc lỗ. Tuy nhiên, khoản giảm này cách ghi giảm khấu hao và giảm nguyên
phải được ghi nhận trong thu nhập giá TSBĐ. Trường hợp nhượng bán, kế
toàn diện khác nếu thặng dư đánh giá tốn xóa sổ TSBĐ và phản ánh số tiền
lại tài sản của tài sản đó tồn tại bất kỳ thu được từ nhượng bán, kết quả nhượng
số dư bên có nào. Nó làm giảm bán TSBĐ là chênh lệch giữa giá bán và
khoản lũy kế trong vốn chủ sở hữu GTCL của TSBĐ.
dưới chỉ tiêu thặng dư đánh giá lại tài
sản.
Về cơng bố thơng tin
-u cầu trình bày chi phí khấu hao - Cần phải cơng bố giá trị hợp lý của tất
của TSCĐ trong báo cáo thu nhập và cả các bất động sản đầu tư, bất kể mơ
trình bày thơng tin trên Thuyết minh hình đo lường được sfí dụng là gì.
báo cáo tài chính.
-IAS khơng u cầu trình bày về cam
kết bán TSCĐ có giá trị lớn trong
tương lai, giá trị còn lại tạm thời của
TSCĐ

V. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
5.1 Kinh nghiệm hoà hợp và hội tụ với kế toán quốc tế
5.1.1. Xu hướng hồ hợp và hội tụ với kế tốn quốc tế
Q trình tồn cầu hố diễn ra ngày càng sâu rộng đã đặt ra nhiều yêu cầu mới, trong
đó có những vấn đề liên quan đến việc cung cấp thông tin báo cáo tài chính (BCTC)
15



của các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Làm thế nào để gia tăng niềm tin của
nhà đầu tư quốc tế khi sfí dụng BCTC của những cơng ty trên các thị trường vốn khác
nhau? Làm sao để giảm thiểu những chi phí và thời gian chuyển đổi BCTC được lập
theo những cơ sở kế toán khác nhau nhằm so sánh được? Việc hợp nhất BCTC theo
chuẩn mực của công ty mẹ và các công ty con ở các nước khác với công ty mẹ và áp
dụng chuẩn mực kế tốn khác?... ln là những câu hỏi đặt ra cho các quốc gia tham
gia vào quá trình hội nhập. Thực tế kế toán cho thấy hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều tích cực hội nhập nhưng mỗi quốc gia có những bước đi, cách thfíc và tốc độ hội
nhập khác nhau. Sự đa dạng trong kế tốn trên thế giới đã đặt ra u cầu hịa hợp cũng
như sự nỗ lực hòa hợp, hội tụ kế toán trên thế giới ở một số khu vực cũng như ở Việt
Nam.
Hịa hợp trong kế tốn là q trình làm giảm sự khác biệt, hội tụ là việc áp dụng một
hệ thống chuẩn mực kế tốn chung trên tồn thế giới và là một quá trình diễn ra lâu
dài. Hịa hợp kế tốn diễn ra có thể là sự hịa hợp trong các chuẩn mực kế tốn hoặc
hịa hợp trong thực tiễn hành nghề kế tốn. Nhiều tổ chfíc quốc tế đã tham gia, ủng hộ
vào những nỗ lực hịa hợp, hội tụ kế tốn ở cấp độ khu vực hay thế giới. Hai tổ chfíc
quan trọng nhất trong nỗ lực này chính là Liên minh Châu Âu (EU) và Ủy ban Chuẩn
mực kế tốn quốc tế. Tổ chfíc các Ủy ban chfíng khốn quốc tế (IOSCO), Tổ chfíc
Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), Diễn đàn
quốc tế về Phát triển nghề nghiệp kế tốn (IFAD) cũng đã và đang có những nỗ lực về
sự hịa hợp kế tốn trên thế giới.
Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng hội nhập về lĩnh vực kế toán như các nước trên
thế giới, Việt Nam xác định rõ được mục tiêu hội nhập thông qua việc cần phải xây
dụng một bộ chuẩn mực riêng với nguyên tắc vận dụng có chọn lọc IAS, phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Từ những năm
2000 đến 2005, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán (VAS)
phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường. Như vậy có thể
khẳng định sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã tạo ra một bước
ngoặt lớn trong q trình phát triển của kế tốn Việt Nam, nâng cao tính cơng khai,
minh bạch thơng tin BCTC của các doanh nghiệp, gia tăng niềm tin đối với các nhà

đầu tư và tạo ra cơ sở quan trọng để Việt Nam hội nhập quốc tế.
Việc Việt Nam gia nhập AEC, tfíc là tham gia “Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch
vụ kế toán trong Asean” trong khối, là bước tiến lớn về hội nhập nghề nghiệp kế toán
trong khu vực. Tham gia thỏa thuận này, Việt Nam có một số cơ hội như tăng cường
16


hội nhập với khu vực về lĩnh vực kế toán; tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam
(có chfíng chỉ kế toán viên chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn Asean) được sang làm việc
tại các nước trong khu vực và học hỏi kinh nghiệm tốt từ các quốc gia có bề dày phát
triển trong lĩnh vực kế toán; đa dạng hóa đối tượng tham gia hoạt động kế tốn tại Việt
Nam. Tuy nhiên cũng sẽ đặt ra nhiều thách thfíc cho chính lao động Việt Nam tại thị
trường dịch vụ kế toán trong nước bởi sự nhập khẩu nhân sự của các nước trong khu
vực. AEC hình thành giúp cho thúc đẩy việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế tốn,
kiểm tốn theo IFRS, IAS. Việc gia nhập AEC địi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng
xây dựng một khung kế toán, kiểm toán mới phù hợp với tiêu chuẩn chung của các
nước trong khu vực cũng như tăng cường tính hịa hợp với thơng lệ kế tốn quốc tế.
Theo định hướng của Bộ Tài chính, dự kiến đến 2020, VAS phải được ban hành lại và
ban hành mới trên cơ sở cập nhật những thay đổi của IFRS (VAS/VFRS). Hiệu lực của
VAS/VFRS mới sẽ được bắt đầu từ 1/1/2020. Trong đó, các đơn vị có lợi ích cơng
chúng sẽ dần chuyển đổi từ VAS/VFRS sang IFRS và đến 2025 phải hồn tất q trình
chuyển đổi. Như vậy, từ sau năm 2025, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam
sẽ chia thành 3 cấp độ: Các đơn vị có lợi ích cơng chúng áp dụng IFRS; Các đơn vị
khác áp dụng VAS/VFRS; Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng Chế độ kế toán riêng
cho SME. Hiện nay Bộ Tài Chính đang trong q trình phối kết hợp với các trường đại
học, các tổ chfíc nghề nghiệp và cơng ty kiểm tốn lớn nghiên cfíu nội dung các IFRS
cũng như triển khai áp dụng đào tạo IFRS cho đội ngũ giảng viên, nhà nghiên cfíu
nhằm tăng cường kiến thfíc về IFRS và từng bước đưa nội dung IFRS vào giảng dạy ở
trường đại học và phổ biến IFRS cho doanh nghiệp.
Như vậy hội nhập kế toán quốc tế đang là hướng đi tích cực của các quốc gia trên thế

giới. Những ích lợi từ việc hội nhập trong lĩnh vực kế tốn đã góp phần giải quyết
được nhiều vấn đề khác biệt về thơng tin trình bày trên BCTC của các quốc gia, tạo
thuận lợi trong việc so sánh thông tin BCTC đáp fíng xu hướng tồn cầu hóa kinh tế.
bước vững chắc ra thị trường nước ngoài là hướng đi đúng đắn cho các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên lựa chọn thời điểm nào, thị trường
nào, loại hình kinh doanh nào khi quyết định đầu tư còn tùy thuộc vào mục tiêu, chiến
lược kinh doanh, tiềm lực, khả năng quản trị rủi ro của từng NH, do đó các NH cần
xây dựng kế hoạch cụ thể, chuẩn bị đầy đủ điều kiện để gặt hái thành cơng trên thị
trường mà mình lựa chọn.
5.1.2. Kinh nghiệm hịa hợp và hội tụ với kế tốn quốc tế

17


- Qua những phân tích trên, có thể thấy tiến trình hội tụ kế tốn quốc tế là hướng đi tích
cực đáp fíng xu hướng tồn cầu hóa kinh tế. Việt Nam cũng là quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển và hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế thế giới. Đfíng trước
yêu cầu của hội tụ kế toán quốc tế, Việt Nam đã và đang hồn thiện hệ thống kế tốn,
kiểm tốn.. Song, Việt Nam cần phải nhận định đúng đắn tình hình để có những lộ
trình thích hợp, đáp fíng phát triển kinh tế.
- Việt Nam cần xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế tốn phải tạo ra một tiêu chuẩn
thơng tin tài chính thống nhất, chất lượng cao trên cơ sở chuẩn mực kế tốn quốc tế
hiện hành nhằm gia tăng tính so sánh giữa các loại báo cáo tài chính và tính minh
bạch. Ngồi ra u cầu này cũng giải quyết được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong quan hệ thương mại với các đối tác trên
thế giới
- Xuất phát từ nhân tố mơi trường chính trị, pháp lý của Việt Nam đó là nhà nước giữ
vai trị chủ đạo trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam và hội nghề nghiệp
chưa có vị trí chủ động trong quá trình xây dựng chuẩn mực cũng như hướng dẫn nghề
nghiệp cho người hành nghề.

- Phương thfíc tiếp cận của Việt Nam để đạt được mục tiêu “hội tụ kế toán quốc tế”
đương nhiên phải dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng đảm bảo phù hợp
với đặc điểm riêng của quốc gia.
Như vậy, hội tụ kế tốn là q trình tất yếu của q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới.
Nó mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư thương mại
quốc tế. Chính vì thế, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng đang khơng
ngừng tìm kiếm các giải pháp nhằm đáp fíng được xu thế hội tụ kế toán trên thế giới.
Mặc đù, đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều tồn tại. Do đó, từng
bước xây dựng lộ trình cũng như hoàn thiện HTKT Việt Nam để hội tụ kế toán thế
giới là yêu cầu cấp thiết.
5.2 Tác động của các nhân tố (văn hóa, kinh tế, chính trị,..) đến kế tốn ở Việt Nam
*Yếu tố từ mơi trường pháp lí:
Mơi trường pháp lí là những cơ sở pháp lý mà kế tốn phải căn cfí vào đó để thực hiện
cơng việc kế tốn, đảm bảo cho hoạt động cuẩ kế toán phù hợp với những quy định
của pháp luật. Tất cả DN dù có quy mơ lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực Nhà
nước hay tư nhân, sản xuất hay dịch vụ và dưới bất kì cơ chế kinh tế nào đều có cùng
một quy trình kế tốn căn bản giống nhau và tuân theo hệ thống pháp luật như: Luật
kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, luật DN, luật Kiểm toán, Luật thuế.
18


Các DN hoạt động ln mong muốn có mơi trường pháp lý hồn thiện và ổn định để
DN có thể yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất. Khi hệ thống pháp lý thay đổi sẽ chi
phối hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tổ
chfíc cơng tác kế tốn trong DN. Tuy nhiên, cơng việc kế tốn ở các DN vừa và nhỏ
hiện đang được áp dụng thực hành theo các văn bản dưới luật như chế độ kế toán và
các thông tư hướng dẫn. Các văn bản này không chỉ là tài liệu hướng dẫn mà còn là sự
thể hiện sự quản lý thống nhất về mặt kế toán thơng qua chfíng từ kế tốn, tài khoản
kế tốn, sổ sách kế toán và hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính.
*Yếu tố ảnh hưởng từ mơi trường kinh doanh:

Mơi trường kinh doanh bao gồm tất cả những yếu tố như dân số, văn hóa, tự nhiên,
kinh tế, chính trị, pháp luật, khoa học công nghệ, khách hàng, nhà cung fíng, đối thủ
cạnh tranh,… Những yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của DN,
trong đó ảnh hưởng đến tổ chfíc cơng tác kế tốn trong DN, đến việc áp dụng chuẩn
mực kế toán.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế đang ngày càng mở rộng, các mối quan
hệ nước ngoài ngày càng được nâng cao, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cfía thị trường theo cam kết khi gia nhập Tổ chfíc Thương mại Thế giới
(WTO) và Hiệp định đối tác tồn diện tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) thì
u cầu đặt ra là DN VN phải đfíng vững và ngang hàng với DN nước ngồi; thơng tin
kế tốn cung cấp có thể trao đổi và so sánh được. Muốn vậy, xu thế hội nhập chuẩn
mực kế toán quốc tế là tất yếu.
*Yếu tố ảnh hưởng từ giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế:
Giá cả thị trường, giá bán của DN có ảnh hưởng lớn tới Doanh thu, do đó cũng ảnh
hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của DN cũng được phản
ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh
hưởng tới chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thfíc tài trợ khác nhau. Lãi suất
cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi
đầu tư. Trước các vấn đề đó, các chuyên gia biên soạn hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực kế tốn nói chung cũng như các chuẩn mực kế tốn nói riêng cần
có sự xem xét và nhìn nhận lại, để đảm bảo các hệ thống văn bản đó đáp fíng được
nhu cầu xfí lí và cung cấp thơng tin trung thực hữu ích cho các đối tượng sfí dụng
thơng tin.
19


*Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp
tới mfíc doanh thu của DN, từ đó, ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của DN, tới các

khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi trả. Sự thay đổi của nền kinh tế là một yếu tố thúc
đẩy Việt Nam nhanh chóng hồn thiện hệ thống kế tốn , để nhằm đáp fíng u cầu
hội nhập cũng như thực trạng của chính các DN Việt Nam. Tuy nhiên, đối với khối
các DN nhỏ và vừa, mfíc tác động của sự biến động kinh tế vĩ mô không lớn nên việc
áp dụng của các chuẩn mực kế tốn trong cơng tác hạch tốn kế tốn cũng được coi
xem nhẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình, slide bài giảng Kế toán quốc tế, Học viện Ngân Hàng
2. Hofstede Insights -
3. IFRS compared to French GAAP
g/content/dam/kpmg/fr/pdf/2019/09/fr-global-assurance-ifrscompared-french-gaap-overview_sept19.pdf
4. French GAAP – Plan Comptable General
/>5. Sự khác biệt kế toán giữa các quốc gia
/>6. Những nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán tại các
quốc gia
/>7. Xu hướng hoà hợp trong nghề nghiệp kế tốn trên thế giới – Tạp chí Khoa học
& Đào tạo Ngân hàng
/>%20c%E1%BB%A7a%20TS.Phan%20Th%E1%BB%8B%20Anh
%20%C4%90%C3%A0o,%20ThS.%20Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB
%8B%20Thanh%20Mai,%20ThS.%20Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB
%8B%20B%C3%ACnh.pdf

20


21


×