HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
MƠN: KẾ TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Phân tích đặc điểm hệ thống kế tốn và q trình
hịa hợp hội tụ của Trung Quốc
Nhóm lớp:
Nhóm thực hiện:
GV hướng dẫn: cơ Đặng Thị Bích Ngọc
1
MỤC LỤC:
Danh sách thành viên:
Tài liệu tham khảo
[1] GuoDaoyang, Historical contributions of Chinese accounting, vol. 12, 1989.
[2] Mr.Luân, "LuanVan," 2 11 2015. [Online]. Available: />[3] 2021. [Online]. Available: />[4] "Chuyên mục được sự cộng tác của ACCA," Tạp chí Kiểm tốn số 3/2012, 2012.
[5] [Online]. Available: Ifrsvietnam.com.
I.
Lịch sử hình thành kế toán Trung Quốc: [1]
Lịch sử phát triển kế toán Trung Quốc có từ lâu đời. Từ thời tiền sử, các bộ lạc
nguyên thủy ở Trung Quốc đã tạo ra sự thịnh vượng nhờ phát triển những ký
hiệu của phép tính khác nhau và lưu trữ sổ sách để đáp ứng nhu cầu về sản xuất
và phân phối.
Người Trung Quốc cổ đại đã lưu trữ sổ sách bằng cách ghi lên những thẻ gỗ, thẻ
tre được đan lại với nhau bằng các nút thắt dây. Những phương pháp này đã
được đề cập trong các câu chuyện thần thoại Trung Quốc.
Trong thời nhà Chu (1100 – 256 TCN), sự phát triển của kế toán trong bộ máy
nhà nước lúc bấy giờ đã khiến cho các nhà sử học kế toán trên khắp thế giới phải
2
chú ý đến. Tại thời đại này, việc kế toán đã được tổ chức tốt, hệ thống kho bạc
được thành lập. Triều đại Tây Chu: Hệ thống đồng ruộng đã được thông qua, và
nhiều yếu tố khác nhau đã dẫn đến việc sản sinh ra kế tốn. Hồng đế đã ra lệnh
bổ nhiệm Sikuai – người phụ trách việc tính toán số liệu ngân sách quốc gia
(quốc khố), chi tiền, quản lý hàng hóa; và Dafu – quan chức cấp cao nhất phụ
trách quốc khố. Ngồi ra, triều đình nhà Chu đã thành lập các trạm quan phụ
trách thu thuế ở các tỉnh. Kiểm soát nội bộ đã được tổ chức bằng cách các quan
viên kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
Nhà Tần (221-207 TCN), việc bổ nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của những
người phụ trách sổ sách và tính toán đã được quy định rõ ràng trong quy chế.
Nếu có sự chiếm đoạt quỹ cơng, các quy tắc và hình phạt sẽ được áp dụng. Quy
chế nhà Tần cũng quy định rằng các quan viên mới được nhân chức sẽ chịu sự
giám sát của cấp trên và phải kiểm tra cẩn thận hồ sơ của quan viên khi hết
nhiệm kỳ tại chức. Nếu có bất kỳ tổn thất nào được tìm thấy trong quá trình kiểm
tra số liệu sổ sách và kho thì quan viên phụ trách sẽ bị phạt theo mức độ nghiêm
trọng.
Hệ thống Shouji (báo cáo và kiểm tra) được sử dụng từ thời nhà Chu, phát triển
vào thời Chiến Quốc và được hoàn thiện vào thời nhà Hán (206 TCN – 220
SCN). Vào cuối mỗi năm, sổ sách ghi chép sẽ được các quan viên từ các quận
mang đến kinh đô. Các báo cáo do bộ phận tài chính trung ương tổng hợp được
trình lên hồng đế. Điều này giúp cho người đứng đầu bộ máy nhà nước lúc bấy
giờ có cái nhìn sâu sắc về sự hiệu quả hay yếu kém của các quan chức liên quan.
Hệ thống kế toán của triều đại nhà Hán đã được kế thừa và phát triển qua gần
như mọi triều đại sau. Các nguyên lý chính của hệ thống ghi chép, báo cáo tài
chính và kiểm tra bởi bộ phận trung ương đã được tiếp tục cho đến ngày nay.
Thời nhà Đường (648-907 SCN), kế toán phát triển và kiểm tốn hồn thiện.
Bibu - bộ giám sát hành chính được tổ chức thời nhà Đường, độc lập với các bộ
phận tài chính. Bibu thực hiện chức năng kiểm tốn theo luật và do đó các quyết
định thường xét theo bản chất. Vào thời nhà Đường, phương pháp tính tốn theo
cột lần đầu tiên được sử dụng, trở nên phổ biến trong triều đại nhà Tống (960 –
1279 SCN) và được sử dụng rộng rãi tại thời nhà Minh và nhà Thanh.
3
Cuối triều đại nhà Minh, đầu triều đại nhà Thanh, vào khoảng năm 1644, chủ
nghĩa tư bản ngày càng được truyền bá tại Trung Quốc. Các hoạt động kinh tế và
xã hội thời kì này trở nên phức tạp hơn, “sổ sách kế toán kép” ra đời. Phương
pháp phân loại tất cả các giao dịch kinh tế thành bốn loại: Jin (Biên lai); Jiao
(Thanh toán); Cún (Giữ); và Gai (Owing). Các thương nhân và chủ ngân hàng
Trung Quốc đã phát minh ra một số loại bút toán kép một cách tự phát vào
khoảng cuối thế kỷ XV và đầu thế kỷ XVI. Ngày nay, kế toán Trung Quốc đã và
đang được phát triển.
II.
Phân tích các nhân tố tác động đến hệ thơng kế tốn Trung Quốc:
1. Các yếu tố về chính trị, pháp lý:
1.1.
Luật pháp:
Trung Quốc là quốc gia châu Á có nền kinh tế lớn đứng thứ hai thế giới, hệ
thống pháp luật dựa trên điển luật, thiên về phía kiểm sốt của Nhà nuớc. Hệ
thống kế tốn và BCTC doanh nghiệp của Trung Quốc hiện nay được quy định
bởi Luật Kế toán và các quy định của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc (CSRC).
Luật Kế toán của Trung Quốc được ban hành đầu tiên năm 1995 và được sửa đổi
năm 2000, quy định các nguyên tắc kế toán áp dụng, chi phối tất cả các loại hình
doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Năm 1998, Ủy ban Chuẩn mực kế toán
(CASC) được thành lập, trực thuộc Bộ Tài chính, phục vụ cho việc phát triển các
chuẩn mực. Tuy nhiên, quyết định ban hành chuẩn mực kế toán vẫn thuộc về Bộ
Tài chính. Năm 2006, Trung Quốc đã quyết định kết hợp IFRS vào hệ thống luật
pháp của mình và đã ban hành một hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
Trung Quốc (ASBE), về cơ bản là phù hợp với IFRS trong những nguyên tắc chủ
yếu về soạn thảo và trình bày BCTC. Năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành lộ
trình tiếp tục hội tụ hệ thống chuẩn mực kế toán Trung quốc với IAS/IFRS. Hiện
nay, các công ty niêm yết áp dụng theo ASBE, vốn đang hịa hợp với IAS/IFRS
trong một lộ trình do nhà nuớc quản lý. Trong khi đó, các doanh nghiệp khơng
niêm yết của Trung Quốc vẫn áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp được ban
hành năm 2001. Hệ thống BCTC định kỳ của Trung Quốc tương tự quy định của
IASB, bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo lợi nhưận; Báo cáo lưu chuyển
tiền; Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; Thuyết minh BCTC.
(1) Các quy định pháp lý:
4
Quy chế pháp lý của Trung Quốc đại diện bởi Đạo Luật Kế toán và các quy định
của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc:
-
Luật kế toán của Trung Quốc đầu tiên được ban hành vào năm 1995 và
được sửa đổi vào ngày 2000/01/07. Luật kế toán quy định các nguyên tắc
kế toán áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp, khơng phân biệt doanh
-
nghiệp nhà nước.
Ủy ban Chứng khốn Trung Quốc (CSRC) được thành lập vào tháng
7/1992 với vai trò và chức năng tương tự như các SEC Mỹ. Hơn nữa, các
CSRC đã ban hành các yêu cầu về công bố thông tin cho các công ty niêm
yết.
(2) Tổ chức lập quy tắc:
Luật kế toán giao cho Bộ Tài chính có trách nhiệm lập các tiêu chuẩn kế tốn và
các quy tắc kế toán liên quan. Trong năm 1998, Bộ Tài chính để thành lập một
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Trung Quốc (CASC) để cung cấp lời khuyên về việc
ban hành tiêu chuẩn và hệ thống hướng dẫn kế tốn.
(3) Q trình tiêu chuẩn ban hành:
Phát triển các dự án mới: Bộ phận chịu trách nhiệm về kế tốn dự án Bộ Tài
chính xây dựng của Trung Quốc để thiết lập các tiêu chuẩn kế toán mới trên cơ
sở nhu cầu phát triển kinh tế.
Công bố các dự thảo tiêu chuẩn kế toán: Chịu trách nhiệm bộ phận của kế tốn
Bộ Tài chính sẽ lập dự thảo tiêu chuẩn kế toán để chuẩn bị dự thảo tiêu chuẩn kế
toán dựa trên các tiêu chuẩn thành lập phác thảo kế tốn mới.
Lấy ý kiến cơng chúng: Sau khi dự thảo tiêu chuẩn kế toán đã được phê duyệt bởi
các CASC, bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán của Bộ Tài chính sẽ cơng bố dự
thảo tiêu chuẩn kế tốn cho cơng chúng để lấy ý kiến cơng chúng trên trang web
của CASC.
Trình bày dự thảo tiêu chuẩn kế tốn chính thức: Trên cơ sở ý kiến chung nhận,
Soạn thảo các chuẩn mực kế toán sẽ chuẩn bị các dự thảo chuẩn mực kế tốn
chính thức. Sau khi dự thảo tiêu chuẩn kế tốn chính thức được chấp nhận,
CASC sẽ yêu cầu Bộ Tài chính Trung Quốc đã ban hành chuẩn mực kế toán.
5
(4) Tiêu chuẩn hệ thống:
Hệ thống Chuẩn mực Kế toán doanh nghiệp của Trung Quốc (ASBE) bây giờ
được phát hành trong năm 2006 bao gồm 38 chỉ tiêu cơ bản và chuẩn mực kế
tốn có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 được áp dụng cho tất cả các công ty niêm yết
tại Trung Quốc.
Ngồi ra, ảnh hưởng đến nó là:
Các biện pháp thực hiện giám sát kế toán của bộ tài chính.
Chuẩn mực cho cơng việc cơ bản về kế tốn.
Các biện pháp hành chính để nâng cao trình độ kế tốn.
1.2.
Sự gắn kết kinh tế, chính trị:
-
Ở cấp độ vĩ mơ, nền dân chủ chính trị và sự phát triển kinh tế của Trung Quốc có
quan hệ tích cực với nhau. Nhưng từ góc độ đổi mới dân chủ của chính quyền
địa phương, phát triển kinh tế và dân chủ chính trị khơng hồn tồn có quan hệ
tích cực với nhau. Sự mâu thuẫn này cho thấy các yếu tố kinh tế không phải là
yếu tố trực tiếp của sự phát triển chính trị và dân chủ của Trung Quốc, mà là yếu
tố gián tiếp; việc sử dụng hiệu quả các cơng cụ dân chủ và tính hợp lý và quản trị
tốt là những điểm cơ bản quan trọng để đạt được một vịng trịn đạo đức “dân
chủ chính trị - phát triển kinh tế” . Chìa khóa cho sự phát triển của nền dân chủ
chính trị của Trung Quốc nằm ở việc liệu chính phủ dẫn đầu q trình cải cách
kinh tế có khơng gian quản lý lành mạnh hay khơng.
Có nhiều ý kiến cho rằng ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với chính trị Trung
Quốc Ở Trung Quốc, phát triển kinh tế là mục tiêu lớn nhất và quan trọng nhất
mà nước này theo đuổi. Năm 1978, Hội nghị toàn thể lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XI đã tun bố trọng tâm cơng
việc của tồn đảng chuyển sang xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này thể hiện ý
nghĩa thời đại kép: trước hết cần nhận thức khách quan và sâu sắc về thực tế
Trung Quốc, sau đó gắn điều này với cơ cấu kinh tế - xã hội.
2. Các yếu tố kinh tế:
2.1.
Nguồn tài chính:
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế trong khi thị trường chứng
khốn trong nước cịn hạn chế dẫn đến mong muốn gia tăng những lợi thế trong
6
thu hút vốn từ thị trường vốn nước ngoài của Trung Quốc tăng lên, cùng với đó
việc gia nhập WTO đã làm nổi bật nhu cầu về một hệ thống kế toán hợp lý, đáng
tin cậy và minh bạch.
Các quy định về hệ thống kế toán được thiết kế để phục vụ cho các quy định về
thuế và quyền sở hữu nhà nước chế độ Cộng sản chỉ còn phù hợp với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp này huy động vốn
chủ yếu từ các ngân hàng, các hộ gia đình và nhà nước, do đó thơng tin kế tốn
tập trung bảo vệ các nhà cung cấp tín dụng. Bởi vì các định chế tài chính có thể
tiếp cận trực tiếp bất kì thơng tin nào họ muốn, nên các báo cáo công bố một
được xem là không cần thiết.
Các quy định mới trọng tâm hướng các hệ thống và tiêu chuẩn theo hướng
IAS/IFRS được các doanh nghiệp niêm yết áp dụng để gia tăng những lợi thế
trong thu hút nguồn vốn từ thị trường nước ngồi. Khi đó kế tốn được thiết kế
để giúp các nhà đầu tư đánh giá các dòng tiền trong tương lai và các rủi ro đi
kèm, và để xác định giá trị cơng ty. Thơng tin kế tốn hợp lý, kịp thời và được
công khai rộng rãi để đáp ứng các nhu cầu của một số lượng lớn các nhà đầu tư.
[2]
2.2.
Lạm phát:
Lạm phát cao làm méo mó thơng tin kế tốn theo giá gốc vì nó làm cho tài sản và
các chi phí liên quan bị đánh giá thấp, và lợi nhuận bị phóng đại lên. Các nước
có mức lạm phát cao thường u cầu các cơng ty thực hiện điều chỉnh thay đổi
giá trong các báo cáo. Ở Trung Quốc, với mức lạm phát không quá cao nên
nguyên tắc kế toán giá của tài sản ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc, không điều
chỉnh giá trong các báo cáo (khác với chuẩn mực kế toán quốc tế): Tài sản bắt
buộc phải được ghi nhận theo giá mua (trừ đi các khoản dự phòng tổn thất cần
thiết) và việc đánh giá lại bị nghiêm cấm trừ khi được các quy định khác của Nhà
nước cho phép.
2.3.
Thuế:
Chính sách thuế được xem là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác kế tốn.
Cơng tác kế tốn phục vụ chủ yếu cho việc quản lý nhà nước, trong đó có cơ
7
quan thuế. Công việc ghi nhận và đo lường kế toán thường dựa trên cơ sở quy
định của thuế, dẫn đến khơng có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thuế.
Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả
năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Trước các vấn đề đó, các chuyên gia
biên soạn hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cũng như chuẩn mực kế tốn
cần có sự xem xét và nhìn nhận lại, để đảm bảo các hệ thống văn bản đó đáp ứng
được nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin trung thực, hữu ích cho các đối tượng
sử dụng thơng tin.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh tra thuế với việc tuân thủ chính sách thuế
của DN (Fischer, Wartick & Mark, 1992). Còn Witte & Woodbury (1985) cho
rằng, các chủ sở hữu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tuân thủ luật thuế hơn là
tuân thủ quy định kế tốn. Vì vậy, thanh tra thuế nhằm vào mục tiêu cụ thể yêu
cầu người nộp thuế nộp đúng và đủ số thuế cho Nhà nước và buộc họ quan tâm
đến việc tuân thủ chính sách thuế của DN hơn là chính sách kế tốn. Trung Quốc
là quốc gia kiểm tra và thực hiện gắt gao và xử phạt nặng trong việc nộp thuế
cho Nhà nước nếu không nộp đúng và đủ.
3.
Mơi trường văn hóa: [3]
Xã hội và văn hóa đối với việc cải cách hệ thống kế toán. Nền tảng văn hóa xã
hội quyết định trực tiếp các đặc điểm văn hóa của xã hội, tạo ra và hình thành
văn hóa kế tốn, tác động gián tiếp đến việc cải cách hệ thống kế toán.
8
Theo Hofstede Insights - Năm 2016.
Power Distance: Khoảng cách quyền lực
Individualism: Chủ nghĩa cá nhân
Masculinity: Đặc điểm về giới
Uncertainty Avoidance: Sự né tránh những vấn đề không chắc chắn
Long term Orientation: Định hướng dài hạn
3.1.
Chủ nghĩa cá nhân:
Chủ nghĩa cá nhân viết tắt là IDV liên quan đến mối quan hệ giữa các cá nhân
trog một xã hội, tôn trọng cá nhân, tôn trọng sự khác biệt của cá nhân, khuyến
khích thể hiện sự khác biệt của bản thân. Trong những xã hội có IDV cao, mối
quan hệ giữa các cá nhân khá lỏng lẻo. Ngược lại, trong xã hội có IDV thấp, con
người thường kết thành mối liên hệ chặt chẽ, trong đó họ thường được bảo vệ để
dổi lấy sự trunh thành tuyệt đối.
Ở nhũng quốc gia có IDV cao, việc báo cáo tài chính thường có xu hướng linh
hoạt hơn theo kinh tế những quốc gia có IDV thấp. Bên cạnh đó, ở quốc gia có
IDV thấp thì tính thống nhất theo luật định được đề cao hơn, báo cáo tài chính thì
9
bảo thủ hơn, cụ thể trong việc đánh giá lại tài sản, IDV thấp thường dung giá gốc
hơn giá thị trường. Chủ nghĩ cá nhân là cá nhân thường chỉ chăm lo cho bản
thân, và những thành viên gần, ngược lại với chủ nghĩa tập thể.
Ở điểm 20, Trung Quốc là một nền văn hóa có tính tập thể cao, nơi mọi người
hành động vì lợi ích của nhóm chứ khơng nhất thiết vì lợi ích của bản thân. Cân
nhắc trong nhóm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng và thăng chức với những người
trong nhóm gần gũi hơn (chẳng hạn như gia đình) đang được ưu đãi. Sự cam kết
của nhân viên đối với tổ chức (nhưng không nhất thiết đối với những người trong
tổ chức) thấp. Trong khi các mối quan hệ với đồng nghiệp mang tính hợp tác đối
với những người trong nhóm thì họ lại lạnh nhạt hoặc thậm chí thù địch với
những người ngồi nhóm. Mối quan hệ cá nhân chiếm ưu thế hơn công việc và
cơng ty.
Văn hóa kế tốn tập thể xác định rằng việc xây dựng hệ thống kế tốn vẫn do
chính phủ lãnh đạo, để cơ quan pháp lý của hệ thống kế tốn có thể được xác
định, và việc cơng bố thơng tin có thể đáng tin cậy hơn, do đó xây dựng niềm tin
của công chúng và tạo điều kiện lành mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Tuy
nhiên, sự nâng cao của chủ nghĩa cá nhân làm cho các nhóm lợi ích khác nhau
ngày càng tham gia nhiều hơn vào việc xây dựng hệ thống kế toán, thể hiện ý
kiến của mình, và việc cải cách hệ thống kế tốn sẽ khơng cịn chỉ do chính phủ
cung cấp mà phải do nhu cầu thị trường.
3.2.
Khoảng cách quyền lực:
Khoảng cách quyền lực(PD) miêu tả cách một xã hội ứng xử với sự bất bình
đẳng về quyền lực giữa người với người trong xã hội. Một xã hội có sự chênh
lệch về quyền lực lớn có nghĩa là mức độ bất bình đắng tương đối cao và ln
tăng lên theo thời gian. Người ta sẽ có xu hướng xem quyền lực như một thực tế
của cuộc sống và tin rằng mọi người đều có một vị trí cụ thể trong hệ thống phân
cấp quyền lực.
PD có ảnh hưởng đến kế tốn ở 2 điểm:
-
Các quốc gia có PD cao thường có một sự kiểm sốt bằng luật đối với kế toán
để đi đến một sự thống nhất. Ngược lại các quốc gia có PD thấp thì kế luận
thơng qua q trình tranh luận, biểu quyết trong hiệp hội nghề nghiệp.
10
-
Các quốc gia có PD cao thường có khuynh hướng hạn chế tiết lộ thông tin
hơn (thông tin về một phương diện nào đó, thể hiện quyền lực). Vì vậy, báo
cáo tài chính tại các quốc gia này nội dung không được đầy đủ.
Ở đất nước Trung Hoa xưa nay, người dân luôn sợ hãi quan chức, không dám
đến gần, cấp dưới cúi đầu phục tùng cấp trên, cấp trên ra lệnh là tất cả. nó. Do
đó, khoảng cách quyền lực của Trung Quốc là khá lớn, dù trong quá khứ hay
hiện tại thì quan niệm này vẫn khơng có nhiều thay đổi.
Ở vị trí 80, Trung Quốc nằm trong thứ hạng cao hơn của PDI - tức là một xã hội
tin rằng sự bất bình đẳng giữa mọi người là có thể chấp nhận được. Mối quan hệ
cấp dưới - cấp trên có xu hướng phân cực và khơng có biện pháp phịng thủ
trước sự lạm quyền của cấp trên. Các cá nhân chịu ảnh hưởng của quyền lực
chính thức và các biện pháp trừng phạt và nhìn chung lạc quan về năng lực lãnh
đạo và sáng kiến của mọi người. Mọi người khơng nên có những khát vọng vượt
quá cấp bậc của họ.
3.3.
Đặc điểm về giới (MAS):
Đặc điểm về giới thể hiện cách thức phân bổ vai trò xã hội giữa hai giới. Nếu
MAS cao (Nam tính) thì đây là một xã hội coi trọng thành tích, chủ nghĩa anh
hùng và sự thành công về của cải. Nếu điểm MAS thấp (Nữ tính) có nghĩa xã hội
này chú trọng việc nuôi dưỡng các mối quan hệ, sự chăm sóc dành cho kẻ yếu và
quan tâm đến chất lượng cuộc sống.
Trung Quốc có mức điểm MAS cao (66 điểm), đây là xã hội Nam tính được thúc
đẩy bởi sự cạnh tranh, trong đó thành cơng được xác định bởi người giỏi nhất
trong lĩnh vực. Thực tế cho thấy, nhiều người Trung Quốc đặt mối quan tâm đến
học tập và công việc lên hàng đầu. Tờ báo China Education Paper đã khảo sát
với 4,000 phụ huynh và có kết quả 92% bố mẹ cho con học thêm sau giờ học, ½
các gia đình chi hơn 10,000 nhân dân tệ ( khoảng 35 triệu đồng) mỗi năm cho
các lớp học thêm để con mình có thành tích tốt.
3.4.
Sự tránh né những vấn đề khơng chắc chắn (UAV):
Khía cạnh này thể hiện mức độ các thành viên của xã hội chấp nhận sự khơng
chắc chắn và mơ hồ. Nếu UAV cao thì đó là một xã hội duy trì lối suy nghĩ và
11
hành động cứng nhắc, có xu hướng khó chấp nhận các ý tưởng và con người
khác biệt. Ngược lại, nếu UAV thấp thì đó là một nền văn hóa có tư duy và thái
độ linh hoạt, dễ chấp nhận sự khác biệt, thực tiễn hay thông lệ được coi trọng
hơn nguyên tắc.
Trung Quốc có mức độ UAV thấp (30 điểm) nghĩa là họ thoải mái với những tình
huống khơng rõ ràng. Mặc dù Trung Quốc có rất nhiều quy định và luật lệ,
nhưng họ tuân thủ chúng một cách linh hoạt để phù hợp hoàn cảnh thực tế đồng
thời họ sẵn sàng bẻ cong và thay đổi các quy tắc trong tình huống cần thiết.
3.5.
Quan điểm định hướng dài hạn (LTO):
Quan điểm định hướng dài hạn có thể được hiểu là sự tìm kiếm của xã hội cho
giải pháp và vấn đề về đức hạnh. Với mức độ LTO cao, mọi người trong xã hội
tin tưởng rằng chân lý phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh, bối cảnh và thời gian.
Có thể hiểu, họ có khả năng thay đổi truyền thống để thích ứng với các thay đổi
của mơi trường, đồng thời các thành viên có xu hướng mạnh trong việc tiết kiệm,
đầu tư và kiên trì để đạt được kết quả tốt. Ngược lại, trong xã hội có quan điểm
định hướng ngắn hạn, mọi người có mối quan tâm mạnh mẽ đối với việc thiết lập
chân lý tuyệt đối. Họ có sự tơn trọng tuyệt đối với truyền thống và những chuẩn
mực được tôn vinh theo thời gian. Trong xã hội này, các thành viên có sự cứng
nhắc, khn mẫu trong tư duy và họ thường tập trung vào việc đạt được kết quả
một cách nhanh chóng.
Với mức điểm 87 thì Trung Quốc là một nền văn hóa có quan điểm định hướng
dài hạn. Họ khuyến khích sự tiết kiệm và nỗ lực trong nền giáo dục hiện đại như
một cách để chuẩn bị cho tương lai. Thực tế chứng minh Trung Quốc là một
trong những nền văn hóa nhân loại sớm nhất, tồn tại hơn 4,000 năm, vì vậy việc
chuẩn bị kế hoạch trong dài hạn là điều tất yếu. Sự linh hoạt trong văn hóa và các
phương pháp thích ứng với mơi trường thay đổi của họ đã tỏ ra rất thành công.
Kết luận: Theo quan điểm của Gray, văn hóa sẽ ảnh hưởng tới giá trị cốt lõi của
kế tốn thơng qua 2 con đường:
-
Các giá trị văn hóa xã hội sẽ định hình các giá trị cốt lõi của kế tốn.
-
Văn hóa sẽ tạo ra các tác động về mặt thể chế xã hội, từ đó ảnh hưởng tới sự
vận hành của hệ thống kế toán.
12
Như phân tích ở trên, nhìn chung giá trị kế tốn ở Trung Quốc có xu hướng linh
hoạt, khơng bị khn mẫu và bảo thủ.
III.
Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế toán Trung Quốc với kế toán quốc
tế. Vai trị của Trung Quốc trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế
tốn quốc tế nói chung: [4]
1. Khái niệm hòa hợp và hội tụ:
-Hòa hợp: hòa hợp trong kế tốn chính là q trình làm giảm sự khác biệt trong
khi vẫn duy trì tính linh hoạt cao của kế toán.
-Hội tụ: là việc áp dụng một hệ thống chuẩn mực chung trên toàn thế giới.
2. Thực tiễn:
Hội tụ kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực tiễn đầy thử thách, vẫn còn một
khoảng cách nhất định để đạt được mục tiêu chung nhằm xây dựng chuẩn mực
quốc tế chất lượng cao. Q trình đó là bài toán phức tạp và nan giải bởi chúng
xuất phát từ nhiều nguyên do khác nhau về môi trường kinh doanh, pháp lý và
văn hóa trong mỗi quốc gia. Do đó, xu thế hội tụ kế toán của một số quốc gia có
thể thống nhất trong chuẩn mực nhưng chưa hồn toàn nhất quán trong thực tế.
Tại Trung Quốc, sau năm 1992, Bộ Tài chính đã phát hành khn mẫu lý thuyết
đánh dấu sự kiện trong cải cách kế toán của Trung Quốc, bãi bỏ HTKT truyền
thống và sử dụng chuẩn mực quốc tế.
Trước sức ép hội nhập kinh tế thế giới, Trung Quốc đã chấp nhận xây dựng hệ
thống CMKT mới theo hướng hội tụ kế toán quốc tế trên cơ sở IAS/IFRS gồm 38
CMKT có hiệu lực từ ngày 1.1.2007. Việc chuyển đổi chuẩn mực Trung Quốc
gần với IAS/IFRS nhưng chuẩn mực mới không phải dịch lại theo IAS/IFRS mặc
dù vẫn dựa trên nền tảng, nguyên tắc cơ bản. Nhìn chung, xét về hệ thống chuẩn
mực, CMKT Trung Quốc đã hình thành trên nền tảng của IAS/IFRS.
Tuy nhiên, giữa CMKT Trung Quốc và IAS/IFRS có những điểm khác biệt rõ rệt.
Trong nghiên cứu của Jean Jinghan Chen and Peng Cheng (2007), về mức độ hội
tụ của CMKT Trung Quốc và IAS/IFRS trong thực tế đi đến kết luận rằng Trung
Quốc chỉ hội tụ về hình thức vì CMKT Trung Quốc được che đậy bên ngoài với
IAS/IFRS nhưng thực chất Trung Quốc vẫn áp dụng chính sách kế tốn doanh
13
nghiệp. Trong nghiên cứu của Tymothy Doupnik, Hector Perera (2007) nhìn nhận
rằng phương cách tiếp cận của Trung Quốc mang tính “đối phó” giữa IAS/IFRS
và thực tế. Phương pháp tiếp cận này thực chất chỉ là hội tụ bên ngoài, được che
đậy bởi hệ thống CMKT quốc tế nhưng thực tế Trung Quốc không vận dụng theo
những nguyên tắc chuẩn mực mà vẫn thực thi chính sách kế tốn doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy, một thời gian dài Trung Quốc đã vận dụng “chiến thuật” nhằm
thích ứng dần với những cải cách trong hệ thống kế toán quốc gia. Bản chất thận
trọng vẫn được quan tâm trong việc thực thi chính sách kinh tế tồn cầu.
Trước sức ép ngày càng gia tăng từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt trong hội nghị
nhóm các quốc gia phát triển (G20) được tổ chức tại London, theo đó Trung Quốc
phải xây dựng lộ trình hội tụ đầy đủ CMKT quốc tế. Gần đây, BTC của Trung
Quốc tuyên bố quốc gia này áp dụng đầy đủ theo IFRS nhưng có một số loại trừ.
Đồng thời BTC cho biết tất cả các công ty có qui mơ lớn và vừa sẽ phải áp dụng
theo CMKT từ năm 2012.
Nỗ lực hoà hợp và hội tụ của Trung quốc:
Nỗ lực hội tụ của Trung quốc được giải thích trước hết bằng mong muốn gia
tăng những lợi thế trong thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn nước ngồi. Với sự
phát triển q nhanh chóng của nền kinh tế trong khi thị trường chứng khốn
trong nước cịn hạn chế, các doanh nghiệp của Trung quốc đã huy động một
nguồn vốn rất lớn từ thị trường nước ngoài. Vào năm 2009, giá trị vốn hóa của 65
cơng ty Trung quốc niêm yết tại thị trường chứng khoán New York là 1.100 tỷ
USD, lớn hơn 50% giá trị vốn hóa của thị trường Trung quốc vào thời điểm này.
Lý do thứ hai giải thích nỗ lực trên là nhằm bảo đảm sự cạnh tranh của Trung
quốc trên thị trường xuất khẩu khi được xếp vào quốc gia có nền kinh tế thị
trường. Một trong những điểm quan trọng để đánh giá một quốc gia có nền kinh
tế thị trường hay khơng là báo cáo tài chính được kiểm tốn có được lập phù hợp
với chuẩn mực kế tốn quốc tế hay không.
Như vậy, phương thức hội tụ của Trung quốc về cơ bản mang tính chủ động
và thực dụng. Sự chủ động thể hiện nỗ lực thúc đẩy quá trình ban hành chuẩn
mực phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và hợp tác với IASB.
14
Sự thực dụng thể hiện qua việc triển khai trong thực tế để bảo vệ lợi ích quốc
gia cao nhất.
3. Mơ hình hội tụ:
Mơ hình hội tụ tồn bộ
Đây là mơ hình mà các quốc gia chuyển hẳn sang sử dụng hệ thống chuẩn mực
BCTC quốc tế và chấp nhận hệ thống khuôn mẫu lý thuyết này cho việc lập và
trình bày BCTC.
Mơ hình hội tụ theo hướng tiệm cận:
Đây là mơ hình hội tụ kế tốn mà các quốc gia khơng vận dụng tồn bộ chuẩn
mực BCTC quốc tế mà tiến hành sửa đổi, bổ sung chuẩn mực BCTC cho phù hợp
với quốc gia mình.
Mơ hình hội tụ từng phần:
Hội tụ từng phần là phương thức hội tụ được thực hiện cho từng đối tượng khác
nhau.
Trung Quốc tuyên bố áp dụng mơ hình hội tụ này. Theo mơ hình này, việc vận
dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được quy định áp dụng đối với các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn. Các cơng ty có quy mô lớn hoặc các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài chính, Bảo hiểm, ... Cịn lại các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng hệ thống chuẩn mực kế tốn
quốc gia. áp dụng mơ hình này, HTKT quốc gia chịu sự ảnh hưởng của Chuẩn
mực BCTC quốc tế, song vẫn tồn tại hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia, đã
dẫn đến thực trạng hội tụ kế tốn khơng đồng đều. Tuy nhiên, đây là mơ hình
phù hợp với xu thế hội tụ kế toán quốc tế hiện nay.
4. Vai trò:
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chóng của đất nước, nghề kế tốn ở
Trung Quốc đã phát triển với tốc độ nhanh chóng trở thành thị trường vốn lớn thứ
hai thế giới. Trung Quốc đã thu hút sự chú ý của thế giới và trở thành một chủ đề
15
thảo luận phổ biến trong kinh doanh tồn cầu. Vì vậy Trung Quốc đóng mơt vai
trị qun trọng trong q trình hồ nhập và hội tụ của kế tốn quốc tế nói chung:
-
Nhờ có q trình hội tụ kế tốn quốc tế mà thông tin được cung cấp một cách
nhanh chóng, kịp thời và đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được giữa các quốc
gia.
-
Làm cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất dễ dàng hơn. Để lập báo cáo tài
chính hợp nhất, cơng ty mẹ khơng chỉ cần chuyển đổi báo cáo tài chính sang
đơn vị tiền tệ kế tốn của nước nơi cơng ty mẹ đặt trụ sở, mà cịn phải chuyển
đổi báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ kế tốn của cơng ty mẹ.
-
Cải thiện khả năng so sánh của các báo cáo tài chính. Khi chưa có sự hịa hợp
và hội tụ, các công ty ở các quốc gia khác nhau áp dụng các chuẩn mực kế
toán khác nhau, dẫn đến việc báo cáo tài chính khơng thể so sánh được. Điều
này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phân tích báo cáo tài chính của các
cơng ty nước ngồi để các công ty Trung Quốc đưa ra các quyết định.
-
Tiếp cận thuận lợi hơn với thị trường vốn quốc tế. Do sự khác biệt về kế toán
giữa các quốc gia, Trung Quốc và các cơng ty nói chung rất khó thâm nhập thị
trường vốn nước ngồi. Nếu một cơng ty muốn huy động vốn bằng cách bán
cổ phiếu hoặc vay từ nước ngồi, thì cơng ty đó cần phải nộp báo cáo tài chính
tn thủ các chuẩn mực kế tốn của quốc gia mà cơng ty cần huy động vốn.
-
Nhìn chung, hội tụ kế tốn quốc tế là hướng đi tích cực của các quốc gia trên
thế giới. Những ích lợi từ việc sử dụng ngơn ngữ kinh tế chung tồn cầu đã
giải quyết được bài tốn thống nhất thơng tin trình bày trên BCTC của các
quốc gia, đáp ứng xu hướng tồn cầu hóa kinh tế.
IV.
So sánh chuẩn mực kế tốn Trung Quốc và chuẩn mực kế tốn quốc
tế:
1. Tìm hiều về Chuẩn mực kế toán Trung Quốc:
- Tại Trung Quốc, Vụ Quản lý Kế tốn của Bộ Tài chính (MOF) là cơ quan chịu
trách nhiệm đưa ra các chuẩn mực kế toán của đất nước. Kể từ năm 1992, Bộ
Tài chính Trung Quốc đã làm việc để thực hiện dần dần các Nguyên tắc Kế
16
toán được Chấp nhận Chung của Trung Quốc, hoặc GAAP Trung Quốc, cịn
-
được gọi là Chuẩn mực Kế tốn Trung Quốc.
Chuẩn mực Kế toán Trung Quốc chủ yếu bao gồm hai bộ chuẩn mực kế tốn,
đó là Chuẩn mực Kế toán cho Doanh nghiệp Kinh doanh (ASBE) và Chuẩn
-
mực Kế tốn cho Doanh nghiệp Quy mơ nhỏ (ASSBEs).
Các ASBE bao gồm một Tiêu chuẩn cơ bản, 38 Tiêu chuẩn cụ thể và hướng
dẫn áp dụng liên quan, cung cấp khuôn khổ khái niệm của Trung Quốc về báo
cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập tại Trung
Quốc Đại lục và có thể được xem như là một bản sao của Chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS). Trong khi ASBE đã được hầu hết các doanh nghiệp ở
Trung Quốc áp dụng phổ biến trên cơ sở bắt buộc hoặc tự nguyện kể từ khi
ban hành vào năm 2006, thì các doanh nghiệp quy mơ nhỏ có thể chọn áp
-
dụng ASSBEs (đối tác của IFRS dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Vì mục tiêu chính của các cơ quan chức năng Trung Quốc ban hành ASBE và
ASSBEs là hội tụ nhiều hơn nữa với các chuẩn mực kế toán được quốc tế
chấp nhận, nên sự khác biệt trong việc xây dựng Chuẩn mực kế tốn Trung
Quốc so với IFRS khơng nhất thiết chuyển thành nhiều khác biệt trong các
yêu cầu kế toán. Tuy nhiên, những khác biệt chính vẫn tồn tại.
2. Sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Trung Quốc với Chuẩn mực kế
tốn quốc tế:
Tiêu chí
Chuẩn mực kế tốn Trung Quốc
Năm tài chính
Năm tài chính ở Trung Quốc phải bắt
đầu từ ngày 1 tháng 1 và khơng có
trường hợp ngoại lệ được cung cấp.
Phương pháp
định giá tài sản cố
định
Các doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng
phương pháp nguyên giá để đánh giá tài
sản cố định và vơ hình có khả năng
xảy ra tổn thất về giá trị đối với một số
tài sản dài hạn mà kế tốn khơng ghi
nhận.
17
Chuẩn mực kế tốn quốc
tế
Năm tài chính của doanh
nghiệp có thể bắt đầu vào
bất kỳ thời điểm nào trong
năm với điều kiện là năm
tài chính đó bao gồm 12
tháng liên tục.
Doanh nghiệp có quyền lựa
chọn phương pháp định giá
theo nguyên giá hoặc đánh
giá lại tài sản khi có sự
thay đổi về nguyên giá của
tài sản cố định, doanh
nghiệp có thể điều chỉnh lại
giá trị tài sản cố định và ghi
nhận tổn thất nếu có.
Các quy tắc đối
với một số khoản
mục phổ biến
Khi xử lý một số khoản mục được coi Chuẩn mực kế toán quốc tế
là phổ biến ở Trung Quốc, các Chuẩn khơng đưa ra các quy định
mực Kế tốn Trung Quốc chi tiết hơn. cụ thể về trường hợp đó.
Trong trường hợp khi hợp nhất hai đơn
vị được kiểm soát bởi cùng một đơn vị
thì CMKT Trung Quốc yêu cầu điều
chỉnh lại số liệu kế tốn của đơn vị đó.
Ngun tắc liên
quan đến lợi ích
của nhân viên
Chuẩn mực Kế tốn Trung Quốc khá
hạn chế trong việc giải quyết các loại
phúc lợi khác nhau của nhân viên do
các công ty quốc tế cung cấp, ngoại trừ
quyền chọn cổ phiếu công ty.
Việc nộp tờ khai thuế và báo cáo tài
chính được thực hiện hàng tháng.
Nộp thuế
Phân loại tài
khoản
Chuẩn mực kế toán quốc tế
cung cấp thêm hướng dẫn
và chi tiết liên quan đến
phúc lợi của nhân viên.
Các doanh nghiệp có thể
nộp báo cáo tài chính hàng
quý hoặc hai tháng một lần.
Các tài khoản Trung Quốc thường được Tiêu chuẩn quốc tế phân
phân loại theo chức năng. Các công ty loại
chúng
theo bản
phải giao dịch trực tiếp với Bộ Tài chất của chúng.
chính Trung Quốc (MOF) khi gửi tài
khoản ở Trung Quốc.
V.
Liên hệ với kế toán Việt Nam: [5]
1. Thực tiễn hòa hợp và hội tụ với kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam :
Q trình hội tụ kế tốn quốc tế ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức
quốc tế và kế toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Ngay những năm đầu
2005, hệ thống IAS/IFRS đã được áp dụng một cách phổ biến với 65 quốc gia ở
châu Âu, Úc, Nam Phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á,... đang thực thi
việc áp dụng. Theo điểu tra với 173 quốc gia, kết quả cho thấy 123 quốc gia bắt
buộc và yêu cầu áp dụng IAS/IFRS.
Tiến trình hội tụ kế tốn quốc tế là hướng đi tích cực đáp ứng xu hướng tồn cầu
hóa kinh tế nhưng q trình này cũng đầy cam go và phức tạp. Việt Nam cần nhận
định đúng đắn tình hình để có những lộ trình thích hợp, đáp ứng phát triển kinh
tế.
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS đã được ban hành và thực hiện từ khá
sớm nhưng so với sự thay đổi liên tục của nên kinh tế lại chưa đáp ứng được, vì
vậy VAS đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp chưa thật
18
sự sẵn sàng áp dụng mà cần thời để chuẩn bị các diều kiện về nhân lực, vật lực,
nâng cấp hệ thống thông tin, phần mềm.
Tại Việt Nam, Bộ tài chính đã lên kế hoạch cho lộ trình áp dụng IAS/IFRS thành
3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 - Chuẩn bị (từ năm 2019 đến năm 2021): Bộ Tài Chính chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho việc triển khai thực hiện, như: công bố bản dịch IFRS
ra tiếng Việt, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng các hướng dẫn áp dụng IFRS...
Giai đoạn 2 - Thử nghiệm (từ năm 2022 đến năm 2025): Bộ tài chính lựa chọn 1
số doanh nghiệp để lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS. Doanh nghiệp FDI
được phép tự nguyện áp dụng IFRS cho báo cáo tài chính riêng khi doanh nghiệp
đảm bảo được cung cấp thơng tin đầy đủ và giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ
quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát về việc xác định nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước.
Giai đoạn 3 - (từ sau năm 2025):
Từ năm 2025 đến 2030: Mở rộng quy mô đối tượng áp dụng theo hướng cho phép
các doanh nghiệp có đủ điều kiện được lựa chọn áp dụng VAS hoặc IAS/IFRS.
Từ sau năm 2030: Quy định cụ thể đối tượng bắt buộc và đối tượng tự nguyện lập
báo cáo tài chính theo IAS/IFRS.
2. Tác động của các nhân tố đến hệ thống kế toán Việt Nam:
2.1. Hệ thống pháp luật:
Hệ thống Việt Nam khơng ngừng được sửa đổi, hồn thiện đã góp phần tạo điều
kiện hồn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhưng vẫn còn tồn
tại các hạn chế chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Việt Nam áp dụng hình thức
dân luật, Bộ Tài chính vẫn giữ vai trị chủ yếu trong việc xây dựng và ban hành
hệ thống kế toán. Các hiệp hội nghề nghiệp kế tốn và kiểm tốn chưa đóng vai
trị chủ đạo trong việc ban hành các CMKT. Việc tuân thủ theo hệ thống chuẩn
mực thiếu tính linh hoạt trong một số trường hợp, trong khi đó IAS/IFRS được
phát triển phù hợp với hệ thống luật và các yêu cầu của các nước theo hình thức
thơng luật.
2.2. Văn hóa:
19
Văn hóa Việt Nam có xu hướng thận trọng tránh rủi ro. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến tư duy và cách thức ban hành chuẩn mực và hệ thống chính sách kế tốn
tại Việt Nam. Hệ thống chính sách và chuẩn mực kế toán của Việt Nam được ban
hành theo hướng thận trọng, đề cao sự tuân thủ các qui định, hạn chế các ước tính
kế tốn và những vấn đề mang tính xét đốn. Trong khi đó, IFRS lại mang tính
linh hoạt, nhiều ước tính, dựa nhiều vào yếu tố chủ quan và các xét đoán.
2.3. Kênh huy động vốn:
Thị trường vốn tại Việt Nam chưa đủ phát triển do các cơng cụ tài chính khơng
phổ biến. Kênh huy động vốn chủ yếu từ hệ thống ngân hàng và hộ gia đình, vai
trị của thị trường chứng khốn còn mờ nhạt, chưa thu hút được các nhà đầu tư
nước ngồi.. Mục tiêu IFRS cịn ghi lại các giao dịch tài chính trong nền kinh tế
có nhiều cơng cụ tài chính phức tạp. Vì vậy, việc áp dụng IFRS sẽ vấp phải khó
khăn.
2.4. Kinh tế:
Các doanh nghiệp thường khơng muốn cơng khai tình hình tài chính. Nếu áp
dụng IFRS, tình hình tài chính của doanh nghiệp cần chính xác và có giải trình từ
doanh nghiệp. Bên cạnh đó đội ngũ nhân lực am hiều IFRS cịn thiếu, chỉ có số ít
làm việc tại cơng ty nước ngồi mới biết về chuẩn mực này. Nhưng nhìn chung,
thị trường Việt Nam có những chuyển biến tích cực: thị trường chứng khốn đang
phát triển mạnh, lạm phát trong nền kinh tế được kiểm soát.
2.5. Thuế và kế toán:
Hệ thống kế toán Việt Nam do nhà nước giữa vai trò quyết định, kế tốn cịn chịu
ảnh hưởng các quy định của thuế. Phần lớn cách tính lợi nhuận cho mục đích tính
thuế dựa trên tham chiếu với VAS, dùng lợi nhuận trên sổ kế toán VAS là cơ sở đề
điều chỉnh cho các thu nhập và chí phí về tính hợp lệ và đầy đủ của các chứng từ
kế tốn để có được lợi nhuận tính thế. Việc chuyển đổi sang IFRS ảnh hưởng đến
lợi nhuận tính thuế.
20