Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

QUAN điểm DUY vật BIỆN CHỨNG về mối QUAN hệ GIỮA vật CHẤT với ý THỨC và vận DỤNG vào CÔNG CUỘC đổi mới ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.41 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
***

TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Linh

Ngày sinh                

: 22/12/2004

Mã sinh viên           

: 2214310063

Số thứ tự                 

: 55

Lớp tín chỉ   

: TRI114.7

Giảng viên hướng dẫn


: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………..2
1.1. Vật chất…………………………………………………………………….3
1.1.1. Phạm trù vật chất……………………………………………………...3
1.1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất………………………...3
1.1.3. Tính thống nhất của thế giới vật chất………………………………… 4
1.2. Ý thức………………………………………………………………………5
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức………………………………………………… 5
1.2.2. Bản chất và kết cấu của ý thức……………………………………….. 7
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức………………………. 7
1.3.1. Vai trò của vật chất đối với ý thức…………………………………….7
1.3.2. Vai trò của ý thức với vật chất………………………………………...8
2.1. Ý nghĩa của phương pháp luận………………………………………….. 9
2.2. Sự vận dụng phương pháp luận về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
của Nhà nước ta vào công cuộc đổi mới……………………………………..10
2.2.1. Khái niệm chung về đổi mới…………………………………………10
2.2.2. Quá trình đổi mới ở nước ta………………………………………….11
2.2.3. Thành tựu của quá trình đổi mới……………………………………..
14
2.2.4. Hạn chế của quá trình đổi mới và bài học kinh nghiệm…………….. 15
Kết luận………………………………………………………………………..16
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………17




LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam ta luôn hướng tới con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, có thể
nói việc tiến lên chủ nghĩa xã hội là một cuộc cách mạng mang ý nghĩa to lớn
nhất mà đảng và nhà nước ta thực hiện. Bởi lẽ, chỉ khi hoàn thành mục tiêu này
thì chúng ta mới có thể tự hào mà nói với Người - chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại
rằng Việt Nam cuối cùng đã trở thành một đất nước “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ, văn minh” đúng như ước nguyện của Người trước khi
nhắm mắt xuôi tay. Trên thực tế tại đại hội đảng lần thứ VII nước ta đã khẳng
định: chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kim chỉ nam dẫn
lối cho sự phát triển trong tương lai của Việt Nam. Việc áp dụng một cách triệt
để quan điểm duy luận biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào
trong công cuộc đổi mới đã đem lại nhiều hiệu quả rõ rệt cho Việt Nam. Điều
đó chứng minh rằng những quan điểm, tư tưởng, đường lối trên là vơ cùng
chính xác và đúng đắn. Đất nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Dựa vào những lí do trên, tơi xin được chọn đề tài “Quan điểm duy vật
biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng vào công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.”Là một sinh viên, tơi muốn góp một chút sức nhỏ
của mình vào cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội lớn lao của đảng, mà nền
tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, thông qua đề tài nghiên cứu này.

1


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC


1.1. Vật chất
1.1.1. Phạm trù vật chất
Phạm trù vật chất xuất hiện ngay từ khi triết học mới ra đời trong thời kỳ cổ
đại, dưới chế độ chiếm hữu nô lệ. Tuy nhiên nội dung của phạm trù này không
phải là bất biến mà luôn luôn biến đổi và phát triển.
Đến thế kỉ XX, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”1
Từ đó, rút ra được kết luận:
- Vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức, tác động lên giác quan của con người.
- Con người có khả năng nhận thức được thực tại khách quan.
Định nghĩa của Lênin đã giải quyết cả hai vấn đề cơ bản của triết học, có ý
nghĩa lớn đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật, có vai trò định hướng cho
sự phát triển của nhận thức khoa học, là thế giới quan,phương pháp luận đúng
đắn cho các nhà khoa học đi sâu, tìm hiểu về thế giới vật chất.
1.1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
a. Phương thức tồn tại
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
1 V.I.Lenin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mát-xco-va, 1980,1.18, tr. 151
2


Ph. Ăngghen định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.”2
Theo đó, vật chất và vận động ln gắn liền và chỉ thông qua vận động mà các
dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận động của

vật chất là tự thân vận động.
Vận động được chia thành 5 hình thức cơ bản: vận động cơ học, vận động vật
lý, vận động hóa học, vận động sinh học và vận động xã hội. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng khơng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nên vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng
và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
b. Hình thức tồn tại
Khơng gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
Khơng gian là những hình thức tồn tại mà trong đó, mỗi dạng cụ thể của vật
chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính (chiều cao, chiều rộng,
chiều dài) nhất định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định với các dạng
vật chất khác.
Mặt khác, thời gian là những hình thức tồn tại trong đó sự tồn tại của vật chất
được biểu hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,…
Khơng gian, thời gian có tính khách quan; trong đó, khơng gian có tính 3 chiều,
thời gian có tính 1 chiều; khơng gian có tính vơ tận, thời gian có tính vĩnh cửu.

2 C. Mác và Ph. Angghen: Tồn Tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, t.20, tr.159.
3


1.2. Ý thức
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức
● Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là
nguyên nhân hình thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi toàn bộ thế giới vật
chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải

nguồn gốc của ý thức, với ý thức cũng chỉ là nội dung vật chất đặc biệt,
do vật chất sản sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình
tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả
trực tiếp của thực tiễn xã hội, lịch sử và con người.
a) Nguồn gốc tự nhiên
- Bộ óc con người
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc con người tạo thành các
trình độ phản ánh của thế giới vật chất.
- Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này
ở một hệ thống vật chất khác, trong quá trình tác động qua lại giữa
chúng.
- Phản ánh ở giới tự nhiên vô sinh: cơ, lý hóa => thụ động, chưa lựa chọn.
- Phản ánh ở giới tự nhiên hữu sinh: sinh học phát triển từ thấp đến cao.
+ Thực vật: tính kích thích
+ Động vật chưa có thần kinh: tính cảm ứng
+ Động vật có hệ thần kinh: phản xạ có điều kiện
+ Động vật bậc cao: phản ánh tâm lý
+ Con người: ý thức
=> Bộ óc và mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động sáng tạo => là nguồn gốc của ý thức
4


b) Nguồn gốc xã hội
Hai yếu tố cơ bản nhất, trực tiếp nhất cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức là
lao động và ngơn ngữ.
-

Lao động:

+ Hình thành ngôn ngữ
+ Nối dài giác quan của con người
+ Nhận thức sinh vật có hệ thống nắm được biện chứng, quy luật
+ Từ dáng đi khom thành dáng đi thẳng
+ Nhờ lao động con người không chỉ ăn thực vật, mà con ăn động vật mà
khơng chỉ ăn sống cịn ăn chín
+ Hồn thiện dần chức năng bộ óc
● Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu con người
(cả vật chất và tinh thần)

-

Ngôn ngữ:
+ Nhằm truyền tải tư duy ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào đối tượng vật chất cụ thể

=> Tư duy phát triển
- Như vậy nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần còn nguồn gốc xã hội là
điều kiện đủ. Nếu thiếu một trong 2 nguồn gốc thì sẽ khơng có ý thức.
1.2.2. Bản chất và kết cấu của ý thức
a) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ óc con người. Nội
dung phản ánh là khách quan. Hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan trong bộ óc của con người một
cách chủ động, sáng tạo.
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
5



+ Xây dựng học thuyết lí thuyết khoa học.
+ Vận động để cải tạo xã hội thực tiễn
- Ý thức là bản chất lịch sự - xã hội
+ Lịch sử xã hội
+ Quan hệ xã hội
b) Kết cấu của ý thức
● Tri thức
- Là sự hiểu biết của con người về các sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan
+ Tri thức cảm tính: bề ngồi của sự vật
+ Tri thức lý tính: bản chất của sự vật
● Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con
người
- Trong 4 yếu tố trên tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1.3.1. Vai trị của vật chất đối với ý thức
Vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức:
- Con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản
phẩm của thế giới vật chất.
- Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức hoặc
là chính vật chất, hoặc là những dạng tồn tại của vật chất.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật
chất.

6



- Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các
quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của mơi trường sống
quyết định.
1.3.2. Vai trị của ý thức với vật chất
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người
Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo nên ý thức có vai trị trang
bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy, con người xác
định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp,
biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. để thực hiện mục tiêu của mình. Sự tác
động lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu
cực, tùy thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức đối với thực tại khách quan, bản
chất, quy luật khách quan.
Ý thức có tính độc lập tương đối
- Ý thức thường lạc hậu thường lạc hậu hơn.
- Ý thức có khả năng vượt trước.
- Ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.

Chương 2
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1. Ý nghĩa của phương pháp luận
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tơn trọng khách quan: Con người cần xuất
phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tơn trọng hiện thực khách quan,

7


tôn trọng, nhận thức và hành động theo quy luật, tơn trọng vai trị quyết định

của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần, phải xuất phát từ thực tế khách
quan, không được lấy ý muốn chủ quan thay cho điều kiện khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan: Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho nên cần phải phát huy
tính tích cực của ý thức đối với vật chất bằng cách tích cực học tập, nghiên cứu
để làm chủ tri thức khoa học, tu dưỡng và rèn luyện tinh thần để có sự thống
nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.
- Tránh khơng rơi vào “chủ nghĩa khách quan” tức là tuyệt đối hố điều kiện
vật chất, ỷ lại, trơng chờ vào điều kiện vật chất, khơng chịu cố gắng, khơng tích
cực, chủ động vượt khó, vươn lên; cũng như cần chống lại bệnh chủ quan duy ý
chí, tuyệt đối hố vai trị của ý thức, của ý chí, cho rằng, ý chí, ý thức nói chung
có thể thay được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan.
2.2. Sự vận dụng phương pháp luận về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
của Nhà nước ta vào công cuộc đổi mới
2.2.1. Khái niệm chung về đổi mới
Đổi mới là một chương trình cải cách tồn diện bao gồm kinh tế và nhiều khía
cạnh khác của đời sống xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào
thập niên 1980. Chính sách Đổi mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại
biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm 1986. Đổi mới về kinh tế được thực
hiện song song với đổi mới trên các mặt khác như hành chính, chính trị, văn
hóa, giáo dục... Các quan điểm về Đổi mới của Việt Nam dựa chủ yếu trên các
kinh nghiệm cải cách của các nước Đông Âu và Trung Quốc, nhưng ở Việt
Nam Đổi mới xuất phát từ lĩnh vực kinh tế, chứ không đi kèm với những biến
động lớn về mặt chính trị.

8


2.2.2. Quá trình đổi mới ở nước ta
* Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng Cộng sản Việt Nam

chính thức thực hiện Đổi mới, bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Bài học quan trọng mà Đại hội VI nhấn mạnh là: “Đảng phải luôn luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận
thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng”3. Đại hội đã đánh giá những thành tựu những khó khăn của Việt Nam do
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra. Những sai lầm kéo dài của Đảng về
chủ trương, chính sách lớn về chỉ đạo chiến lược.
Theo đó, Đảng đề ra những mục tiêu đổi mới.
Đổi mới về kinh tế:
- Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
- Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kế hoạch hóa theo phương
thức hạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ
trương kinh tế:
● Sản xuất lương thực, thực phẩm
● Sản xuất hàng tiêu dùng
● Sản xuất hàng xuất khẩu.
Đổi mới về chính trị
- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý
và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cô cấu và cơ chế kinh tế
mới.
- Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và
đầu tư nước ngoài.
* Từ đó, qua các năm, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chính sách tích cực
và hợp lý trên mọi phương diện.
Về kinh tế
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2006, t. 47, tr. 363.
9



- 29/12/1987: Nhà nước Việt Nam ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- 12/6/1988: Nghị quyết bỏ hẳn chính sách hợp tác hóa nơng nghiệp để tăng
gia sản xuất.
- 1990: Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
- 1993: Bình thường hóa quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính quốc tế.
- 1995: Gia nhập tổ chức kinh tế Đông Nam Á (ASEAN).
- 2000: Luật Doanh nghiệp ra đời.
- 2005: Luật Cạnh tranh chính thức có hiệu lực.
- 2006: Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng Cộng sản Việt Nam chấp
nhận cho đảng viên làm kinh tế tư nhân.
- 7/11/2006: Việt Nam là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới.
Về chính trị
- Trên lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam chuyển từ chú trọng quan hệ hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa sang chú trọng quan hệ hợp tác đa phương, làm
bạn với tất cả các nước, trên quan điểm bình đẳng, cùng có lợi, khơng can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ
với Mỹ, gia nhập các tổ chức khu vực ASEAN, APEC, WTO...
- Năm 1994 bắt đầu thực hiện chất vấn của các đại biểu Quốc hội đối với các
thành viên Chính phủ.
- Ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Chỉ thị
30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Đại hội Đảng lần X lần đầu tiên lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của các tầng
lớp nhân dân, lần đầu tiên cho phép Đảng viên tự ứng cử vào Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
- Năm 2013, nhà nước Việt Nam lần đầu tiên lấy ý kiến nhân dân về dự thảo
sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
Về văn hóa – giáo dục
10



- Đổi mới trong lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam được biết dưới tên Cởi Mở,
tương tự như chính sách Glasnost của Liên Xơ. Q trình này bắt đầu cùng
với Đổi mới kinh tế nhưng sau đó bị kiềm chế lại trong thập niên 1991.
-

Năm 1998, với Nghị quyết T.Ư 5 (khóa VIII), Đảng ta khẳng định văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội.

- Nghị quyết 33 - Nghị quyết T.Ư 9 (Khóa XI), Đảng đồng thời nhấn mạnh
bốn đặc trưng tiêu biểu của văn hóa: dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học.
- Chuyển từ lối giáo dục từ chương (vốn là truyền thống trong cách giáo dục
Á Đông) sang phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm, tăng tính
chủ động cho học sinh và tấn cơng vào căn bệnh thành tích; tăng tính tự chủ
và tự do của nền giáo dục.
2.2.3. Thành tựu của quá trình đổi mới
Tính đến năm 2016, sau 30 năm, Việt Nam đạt được những kết quả sau:
Về kinh tế
- Trong suốt 30 năm, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Giai
đoạn đầu Đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
đạt 4,4%/năm, giai đoạn 2006-2010, do suy giảm kinh tế thế giới, Việt Nam
vẫn đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,32%/năm. Giai đoạn 20112015, GDP của Việt Nam tăng chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức
cao của khu vực và thế giới.
- Quy mơ nền kinh tế tăng nhanh: GDP bình qn đầu người năm 1991 chỉ là
188 USD/năm. Đến năm 2003, GDP bình quân đầu người đạt 471 USD/năm
và đến năm 2015, GDP đầu người đạt gần 2.200 USD/năm.
- Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% năm 1992 xuống cịn 7,6% cuối năm 2013.
- Cơ cấu kinh tế của Việt Nam bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại,

giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp.

11


- Kim ngạch ngoại thương năm 1991 là 5.156,4 triệu USD, trong đó xuất khẩu
là 2.087,1 triệu USD, đến năm 2016 các con số tương ứng là 333 tỷ USD và
167,83 tỷ USD, tăng 60,4 lần và 80,4 lần so với năm 1991.
- Trong 30 năm, Việt Nam thu hút được 310 tỷ USD của các nhà đầu tư nước
ngoài, nguồn vốn này đã góp phần lớn làm tăng trưởng nền kinh tế Việt
Nam.
- Việt Nam đã ký kết 11 Hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương;
đang tích cực đàm phán ba hiệp định khác. (ASEAN - Hồng Cơng; EFTA;
RCEP).
Về chính trị
- Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày được phát huy
- Xây dựng được xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh, vì dân và của dân,
khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố.
Về văn hóa - giáo dục
- Năm 2000, Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, hiện nay
chương trình đào tạo sau đại học với hai học vị thạc sĩ và tiến sĩ đang được
thực hiện ở hầu hết các ngành học thuộc khoa học tự nhiên và công nghệ
cũng như khoa học xã hội và nhân văn.

2.2.4. Hạn chế của quá trình đổi mới và bài học kinh nghiệm
a) Hạn chế
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát
triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc
biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng
lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình
thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế,
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền
12


tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại cịn chậm và gặp
nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính
sách. Hệ thống chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp,
chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng
lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, đạo đức xã hội
có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến
đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh
thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây
hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực
hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
b) Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta càng tích lũy thêm nhiều kinh
nghiệm lãnh đạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học sau đây:
- Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp.
- Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân, phù hợp thực tiễn, luôn luôn nhạy bén với cái
mới.
- Phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh

dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân

13


KẾT LUẬN

Vật chất bao giờ cũng có vai trị quyết định đối với ý thức, nó là cái có trước ý
thức, nhưng ý thức có khả năng tác động lại vật chất, thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Chúng ta nâng cao vai trò của ý thức đối với vật chất chính
là nâng cao khả năng nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy
luật khách quan vào hoạt động thực tiễn của con người.Trong thời kì đổi mới
của nước ta, khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan lieu sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những thay
đổi tích cực trong nhận thức, tư duy, lí luận, bám sát vào thực tế khách quan,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Từ đó, Nhà nước ta đã đưa ra
những chủ trương, chính sách phù hợp, những mục tiêu thực tế và giành được
những thắng lợi trên mọi lĩnh vực.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (dành cho bậc
đại học hệ khơng chun lý luận, chính trị)
2,Báo


nhân

dân:

/>item/28531702-phat-trien-nhan-thuc-ly-luan-qua-30-nam-doi-moi.html
3,Wikipedia:

/>
%E1%BB%9Bi
4,Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: />5,Thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra qua gần 30 năm đổi mới ở Việt
Nam: />
15



×