SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
KIÊN GIANG
TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TỈNH
NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG CHO VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG
(Trachypithecus germani) TẠI KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI KIÊN LƯƠNG,
KIÊN GIANG
Chủ nhiệm đề tài
: THS. LÊ HỒNG THÍA
Cơ quan chủ trì
: Trường ĐH Cơng nghiệp Tp. HCM
Kiên Giang, 11/2017
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
KIÊN GIANG
TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TỈNH
NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG CHO VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG
(Trachypithecus germani) TẠI KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI KIÊN LƯƠNG,
KIÊN GIANG
Cơ quan chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
ThS. Lê Hồng Thía
Cơ quan chủ quản
Sở Khoa học và Cơng nghệ Kiên Giang
Kiên Giang, 9/2017
TĨM TẮT
Chủ nhiệm đề tài: ThS Lê Hồng Thía
Voọc bạc Đơng Dương (VBĐD) là lồi khỉ ăn lá, phân bố ở phía tây sơng Mê
Kơng của Việt Nam. Một quần thể khoảng 237 cá thể đã được xác định tại khu vực
núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; tuy nhiên số lượng đang có nguy cơ
giảm sút nghiêm trọng do những tác động của con người như khai thác đá vôi làm
mất sinh cảnh sống, săn bắt và buôn bán. Nghiên cứu thành phần thức ăn, sinh cảnh
sống làm cơ sở khoa học cho kế hoạch bảo tồn di dời quần thể VBĐD theo kế hoạch
của chính quyền địa phương có vai trị quan trọng nhưng hiện vẫn chưa được thực
hiện. Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang (tọa độ 10o08’11” N và 104o38’21”). Thời gian thực hiện từ
tháng 9/2013 đến tháng 2/2017. Trong nghiên cứu này, phương pháp scan-sampling
và phương pháp focal-animal sampling được sử dụng để quan sát và thu thập dữ liệu
về tập tính của voọc bạc, bao gồm phân bố, tập tính, tập tính ăn tức thời. Các mẫu
thực vật được ăn bởi voọc bạc được thu thập và phân tích thành phần hóa học. Ngồi
ra, phương pháp tuyến cắt ngang được sử dụng được để nghiên cứu thành phần thảm
thực vật tại bốn sinh cảnh sống của voọc bạc ở khu vực núi Chùa Hang.
Trong nghiên cứu này, đặc điểm của thảm thực vật trong bốn sinh cảnh, gồm
vách núi, sườn núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn ở chân núi, có liên quan đến hoạt động
ăn của VBĐD ở khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Hiên Lương, tỉnh Kiên Giang
được phân tích. Kết quả nghiên cứu xác nhận có 185 loài thực vật thuộc 61 họ phân
bố trong các sinh cảnh, trong đó có 62 lồi được VBĐD sử dụng làm thức ăn trong
đó có 8 lồi gồm Phèn đen (Phyllathus reticulatus), Da lâm vồ (Ficus rumphii), Sung
bầu (Ficus tinctoria), Gừa (Ficus microcarpa), Duối ô rô (Streblus ilicifolia), Duối
nhám (Streblus asper), Dây vác (Cayratia trifolia), Quỳnh tàu (Combretum latifolium)
là thức ăn voọc sử dụng trong 12 tháng. Các loài thực vật được voọc lựa chọn ăn phân
bố nhiều nhất ở sinh cảnh vách núi, với 41 loài, tiếp đến sinh cảnh sườn núi, đỉnh núi
và rừng ngập mặn với số loài lần lượt là 31 loài, 24 loài và 4 loài. Trong các sinh
cảnh được khảo sát, sườn núi có mức độ đa dạng về thành phần lồi cao nhất; sinh
cảnh vách núi có số lồi được voọc sử dụng làm thức ăn chiếm nhiều nhất, khoảng
i
67%; ba sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi có mức độ tương đồng cao về thành
phần lồi. Kết quả nghiên cứu cũng xác định có 15 lồi thực vật voọc lựa chọn làm
thức ăn phân bố trên cả 3 sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi; trong số này 4
loài, gồm Phèn đen, Da lâm vồ, Duối ô rô và Dây vác được chọn ăn trong suốt 12
tháng trong năm. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, kết quả khảo sát tập tính của voọc
cho thấy hoạt động ăn chiếm 45% quỹ thời gian hoạt động. Trong khu vực nghiên
cứu, voọc tìm thức ăn chủ yếu tại các sườn đồi, vách núi, cửa hang và rừng ngập mặn,
ít khi di chuyển lên đỉnh núi. VBĐD sử dụng đa dạng các bộ phận của thực vật làm
thức ăn, gồm lá non (58,8%), lá trưởng thành (8,5%), quả (23,6%), hoa (2,8%), chồi
(5,1%) và một số bộ phận khác. Thành phần thức ăn của voọc có sự thay đổi giữa các
tháng và mùa trong năm theo sự thay đổi trạng thái sinh trưởng của thực vật trong
sinh cảnh sống. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy VBĐD chọn ăn thức ăn có hàm
lượng dinh dưỡng trung bình gồm nước 73.68%, protein 5.58%, lipid 1.24%, Khoáng
5.43%, đường 6.8%, Ca 0.97%. Chất lượng đất núi Chùa Hang có ảnh hưởng đến
hàm lượng dinh dưỡng trong các mẫu thức ăn của VBĐD với đặc điểm hàm lượng K
và Mg nghèo, hàm lượng Ca cao, pH kiềm. VBĐD chọn ăn thức ăn ít lignin và khống
trong cả hai mùa mưa và mùa khơ. Đặc biệt, vào mùa mưa khi thành phần thức ăn
phong phú hơn VBĐD ngồi chọn thức ăn ít lignin và khống chúng cịn lựa chọn
thức ăn ít lipid và protein. Con trưởng thành chọn nhiều loài thực vật làm thức ăn so
với con chưa trưởng thành (63 loài so với 30 loài). Con trưởng thành chọn ăn đa dạng
các bộ phân (lá non, lá già, quả, hoa, chồi, khác) hơn con chưa trưởng thành (lá non,
chồi, quả). Những kết quả của nghiên cứu nâng cao hiểu biết về sinh thái dinh dưỡng,
cấu trúc quần thể và tập tính góp phần quan trọng trong cơng tác di dời bảo tồn lồi
voọc bạc Đơng Dương. Ngồi ra, để thực hiện được kế hoạch di dời các quần thể
VBĐD từ các núi đá vơi đã bị tác động thì chính quyền cần tiếp tục nghiên cứu thêm
thành phần thức ăn của VBĐD tại các tiểu quần thể trên các núi đá vôi khác như
Khoe Lá, Hang Tiền và Lô Cốc ở khu vực núi đã vôi Kiên Lương để đối sánh với
quần thể VBĐD tại Chùa Hang hỗ trợ việc đánh giá chính xác cần hay không việc di
dời hay bảo tồn tại chỗ quần thể voọc bạc khỏi các mối đe dọa hiện hữu.
Từ khóa: Chùa Hang, Kiên Giang, dinh dưỡng, voọc bạc Đông Dương
ii
ABSTRACT
Project manager: Msc. Le Hong Thia
Organizer: Institute for Environmental science, engineering and management,
Industrial University of Ho Chi Minh City
The Indochinese silvered langur (Trachypithecus germaini) is a leaf monkey
species, which was distributed at the western part of the Mekong River. A population
estimate of 237 individuals was reported to Kien Luong Karst area, Kien Giang
province. However, the population in this area is threatened by heavy habitat
deterioration and human disturbance such as lime exploitation and poaching.
Although the researchs on diet and habitats play an important role for indochinese
silvered langur conservation especially the translocation program of local
government, but are virtually non-existent. Research was conducted on T. germaini
at the Chua Hang Karst Mountain of Hon Chong Karst area in Kien Luong Distrist,
Kien Giang Province (10o08’11” N and 104o38’21”) from September 2013 to
February 2017. In this study, scan-sampling and focal-animal sampling methods were
used to observe and collect data on langur behavior, including distribution, behavior
and instantaenous feeding behavior. The plant species consumed was collected and
chemical composition analyzed. In addition, line transect method was performed to
detect floristic composition of four habitat in Chua Hang Karst Mountain. In this
study, the floristic composition of four habitats was analyzed. These habitats include
cliffs, slopes, and the peak of Chua Hang karst and the adjacent mangroves; four areas
where, the silvered langur were observed feeding. The study identified 185 plant
species, representing 61 families, distributed across the habitats and the silvered
langurs fed on 60 plant species of 37 families. A total of 62 plant species were used as
food by silvered langurs, of which leaves of 8 plant species (Phyllathus reticulatus, Ficus
rumphii, Ficus tinctoria, Ficus microcarpa, Cayratia trifolia, Streblus ilicifolia, Combretum
latifolium, Streblus asper) were fed on throughout the year. Among food plants selected
by the silvered langur, 41 plant species were distributed on the cliff, followed by the
slope and the peak with 31 and 24 plant species, respectively, and the mangroves with
4 plant species. In addition, the silvered langurs feed n about 67% of plant species
iii
that occur on the cliff. Plant species richness of the slope areas is highest compared
with the other habitats. The floristic composition of the cliff, slope and peak is quite
similar. The results showed that four plant species, Phyllathus reticulatus Poir, Ficus
rumphii Blume, Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn. and Cayratia trifolia L. were
consumed during all months of the year. Futhermore, using focal animal sampling,
the result showed that Indochinese silvered langur spent 45% their activity budget for
eating. The most common food part was leaves, including 58.8% young leaves and
8.5% mature leaves, followed by fruit at 23.6%, flowers at 2.8%, buds at 05.1% and
unidentified items. The proportions of food items consumed by Indochinese silvered
langur vary monthly and seasonally. The results of this study showed nitritional
content of langur food choice is medium, including water 74.3%, protein 5.6%, lipids
1.1%, Ash 5.3%, sugar 7.8%, Ca 1.0% and the protein-to-fiber ratio (CP/ADF)
0.14%. Soil chemistry and composition on Chua Hang Karst most affect on
nutritional content of langur’s foods. Soils at Chua Hang Kart are slighly alkalin, with
high amounts of calcium and low level of patassium and magnesium. Foods that the
silver langur ate during the wet and dry seasons contained low amounts of lignin and
ashs. The adult langurs selected much more kind of foods than subadults (63 plant
specices compared with 30 plant species). The adult langurs fed frequently on young
leaves, mature leaves, fruits, flowers, buds whereas, subadults fed young leaves, buds
and fruits. The collected additional information on feeding ecology, social structure
and behavior as a base understanding for selecting priority sites in Kien Luong area
to support existing silvered langur populations and propose immediate conservation
measures. In addition, the socio-ecological factors, vegetation and food plants within
other karst areas in Kien Luong karst arear should be developed and studied to assess
the driving forces that shape and maintain the silvered langur population or whether
translocation, setting up corridors between karst hills or expansion of protected karst
hills could conserve this endangered species from local extinction.
Keywords: Chua Hang karst, conservation, diet, floristic composition, habitat,
Indochinese silvered langur, leaf monkey
iv
CAM ĐOAN KẾT QUẢ
Chủ nhiệm đề tài xin cam đoan tồn bộ kết quả được trình bày trong báo cáo
hồn toàn được thu nhận từ nghiên cứu và điều tra thực địa của chủ nhiệm và nhóm
thực hiện đề tài trong khn khổ đề tài này.
ThS. Lê Hồng Thía
v
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Tóm tắt (Abstract)
i
Cam đoan kết quả
v
Mục lục
vi
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu
viii
Danh sách bảng
ix
Danh sách các hình
xii
Danh sách các thành viên tham gia
xiv
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu.
2
3.
Nội dung nghiên cứu.
2
4.
Ý nghĩa của đề tài.
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
Đặc điểm voọc bạc Đông Dương
4
1.2
Các nghiên cứu về Voọc bạc Đông Dương
6
1.3
Đặc điểm thảm thực vật núi đá vôi
19
1.4
Đặc điểm tự nhiên khu vực núi Chùa Hang, huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang
11
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
14
2.1
Đối tượng nghiên cứu
14
2.2
Thời gian nghiên cứu
15
2.3
Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
15
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
30
Thức ăn của Voọc bạc Đông Dương
33
Chương 1
Chương 2
Chương 3
3.1
vi
Nội dung
Trang
3.2
Chất dinh dưỡng và sự lựa chọn thức ăn
45
3.3
Đề xuất bảo tồn các loài thực vật làm thức ăn cho voọc bạc
Đông Dương
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
4.1.
KẾT LUẬN.
96
4.2.
KIẾN NGHỊ.
98
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
104
Chương 4
1. Phụ lục các công bố liên quan đến đề tài
104
2. Phụ lục số liệu nghiên cứu
105
3. Phụ lục hình ảnh
117
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IUCN
International Union for Conservation of Nature
VBDD
Voọc bạc Đông Dương
VQG
Vườn Quốc Gia
NDF
Neutral Detergent Fiber
ADF
Acid Detergent Fiber
viii
DANH SÁCH BẢNG
Tiêu đề
Bảng
Trang
1.1.
Danh sách các loài làm thức ăn cho Voọc bạc Đơng Dương
ghi nhận ở núi đất Bình An
9
2.1.
Các phương pháp điều tra thực vật tương ứng với từng sinh
cảnh trên núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, Kiên
Giang
17
2.2.
Cấp độ che phủ
18
2.3.
Cấp độ phân phối của thực vật
19
2.4.
Khả năng sử dụng thời gian cho các hoạt động của Voọc
22
2.5.
Bảng xác định thành phần thức ăn
23
2.6.
Mô tả độ tuổi và giới tính của voọc bạc Đơng Dương
24
2.7.
Các phương pháp phân tích thành phần hóa học
26
2.8.
Các chỉ tiêu phân tích hóa học và vật lý của đất
27
3.1.
Hệ số tương quan giữa các hoạt động trong năm của voọc
bạc Đông Dương
31
3.2.
Danh mục các lồi thực vật voọc bạc Đơng Dương sử dụng
làm thức ăn
33
3.3.
Danh mục các loài thực vật với các bộ phận được voọc bạc
Đông Dương sử dụng nhiều nhất trong các tháng trong năm
37
3.4.
Tỉ lệ % lựa chọn thức ăn theo tháng của voọc bạc Đông
Dương
41
3.5.
So sánh hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn của các nhóm
khỉ ăn lá
46
3.6.
Hàm lượng dinh dưỡng trong các mẫu thức ăn (lá, quả, hoa;
n=28)
48
3.7.
Hàm lượng dinh dưỡng trong mẫu lá ăn và không ăn
49
3.8.
So sánh hàm lượng dinh dưỡng giữa các mẫu lá bằng thống
kê T-test
51
3.9.
Hàm lượng dinh dưỡng của 8 loài thực vật có lá được VBĐD
lựa chọn ăn tất cả các tháng trong năm
52
ix
Bảng
Tiêu đề
Trang
3.10.
Hàm lượng dinh dưỡng và cách lựa chọn ăn hoa của VBĐD
56
3.11.
Hàm lượng dinh dưỡng và cách lựa chọn ăn quả của VBĐD
57
3.12
Kết quả phân tích tính chất hóa lý đất trên các sinh cảnh tại
núi Chùa Hang
58
3.13.
Tương quan giữa tỷ lệ thời gian ăn và hàm lượng dinh dưỡng
trong các thành phần thức ăn lá, hoa, quả
60
3.14.
Sự lựa chọn hàm lượng các chất dinh dưỡng trong mẫu thức
ăn theo mùa
62
3.15.
Sự lựa chọn hàm lượng các chất dinh dưỡng trong mẫu thức
ăn theo độ tuổi và giới tính
63
3.16
Hàm lượng nước có trong một số mẫu thức ăn của Voọc bạc
Đơng Dương
65
3.17.
Danh sách các lồi quan trọng trên sinh cảnh vách núi
68
3.18.
Danh sách các 20 loài quan trọng trên sinh cảnh sườn núi
69
3.19.
Danh sách 20 loài gỗ lớn quan trọng trên sinh cảnh sườn núi
71
3.20.
Danh sách các 20 loài quan trọng trên sinh cảnh đỉnh núi
73
3.21.
Danh sách các cây gỗ lớn trên sinh cảnh rừng ngập mặn
74
3.22.
So sánh các chỉ số đa dạng sinh học 4 sinh cảnh trên núi
Chùa Hang
75
3.23
Danh sách 15 loài thực vật làm thức ăn cho voọc bạc Đông
Dương phân bố trên sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi
Chùa Hang
77
3.24.
So sánh số loài và tỷ lệ loài thực vật làm thức ăn trong giống
Trachypithecus và Pygathrix
78
3.25.
Thống kê số lương voọc bạc Đông Dương theo bầy tại núi
Chùa Hang
80
3.26.
Mật độ cá thể/ha của từng bầy voọc bạc Đơng Dương
88
3.27.
Diện tích vùng sống và vùng lõi của các bầy voọc tại núi
Chùa Hang
89
3.28
Thành phần thức ăn ưu tiên lựa chọn theo bầy của VBĐD
94
x
DANH SÁCH HÌNH
Tiêu đề
Hình
Trang
1.1.
Voọc bạc Đơng Dương
4
1.2.
Hiện trạng các núi đá vôi tại Kiên Lương-Kiên Giang
13
2.1.
Bản đồ Núi Chùa Hang- huyện Kiên Lương- tỉnh Kiên Giang
14
2.2.
Bản đồ vị trí ơ mẫu trên sinh cảnh vách núi Chùa Hang
18
2.3.
Ô mẫu 1m2 trên sinh cảnh vách núi Chùa Hang
18
2.4.
Bản đồ vị trí ô mẫu trên sinh cảnh sườn và đỉnh núi Chùa
Hang
18
2.5.
Ô mẫu 1m2 trên sinh cảnh sườn và đỉnh núi Chùa Hang
18
2.6.
Tuyến thực vật trên sườn núi đá vơi
20
2.7.
Ơ tiêu chuẩn trên sinh cảnh rừng ngập mặn
20
2.8.
Voọc bạc Đông Dương thực hiện hoạt động ăn
23
2.9.
Mẫu thực vật làm thức ăn của voọc bạc Đông Dương
23
3.1.
Quỹ thời gian hoạt động của Voọc bạc Đông Dương
31
3.2
Sự lựa chọn ăn theo mùa đối với 8 loài thực vật quan trọng
38
3.3
Tỉ lệ các bộ phận của thực vật trong thành phần thức ăn
39
3.4
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tỏ lệ thành phần thức ăn trong
ngày
42
3.5
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ thành phần thức ăn theo
mùa
43
3.6
Biểu đồ so sánh sự lựa chọn thức ăn theo giới tính và độ tuổi
44
3.7
Biểu đồ so sánh sự lựa chọn thức ăn theo giới tính và độ tuổi
theo ngày
45
3.8.
Hàm lượng các chất (p<0.05) giữa các mẫu lá
53
3.9.
Biểu đồ tương quan giữa thời gian ăn lá và hàm lượng dinh
dưỡng
54
3.10
Voọc bạc Đông Dương uống nước tại nhà dân
65
3.11
Voọc bạc Đông Dương uống nước qua khe đá
65
xi
Tiêu đề
Hình
Trang
3.12.
Tỷ lệ các kiểu dạng sống trên thảm thực vật núi Chùa Hang
67
3.13.
Số loài làm thức ăn trên các sinh cảnh núi Chùa Hang
76
3.14.
Số lượng cá thể voọc bạc Đông Dương tại núi Chùa Hang
79
3.15.
Số lượng cá thể quần thể voọc bạc Đơng Dương theo giới
tính và độ tuổi
80
3.16.
Hình thức nhóm (1)
84
3.17.
Hình thức nhóm (2)
84
3.18.
Hình thức nhóm (3)
84
3.19.
Hình thức nhóm (4)
84
3.20.
Hình thức nhóm (5)
84
3.21.
Diện tích núi Chùa Hang và vùng lân cận có phân bố VBĐD
86
3.22.
Vị trí phân bố và diện tích vùng sống của VBĐD tại núi
Chùa Hang
86
3.23.
Vùng phân bố của các bầy voọc Đông Đương tại núi Chùa
Hang
87
3.24.
Trung bình diện tích vùng sống của từng bầy voọc bạc Đông
Dương
88
xii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA
TT
Vị trí trong đề tài
Họ và tên
1
ThS. Lê Hồng Thía
Chủ nhiệm đề tài
2
ThS. Trần Văn Bằng
Thư ký đề tài
3
TS. Hồng Minh Đức
Tư vấn chun mơn về linh trưởng
4
ThS. Nguyễn Quốc Đạt
Tư vấn chuyên môn về phân loại thực vật
5
KS. Nguyễn Thị Huyền Trang
Khảo sát, ghi nhận số liệu thực địa
6
KS. Nguyễn Hiếu Cường
Khảo sát, ghi nhận số liệu thực địa
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Voọc bạc Đơng Dương là một trong 12 lồi thuộc nhóm khỉ ăn lá ở Việt Nam
(Brandon-Jones et al., 2004; Roos,Nadler và Walter, 2008). Đây là loài được xếp vào
bậc EN (Endangered - loài nguy cấp) trong danh mục các loài bị đe dọa của IUCN
(IUCN, 2017). VBĐD được xem là loài linh trưởng đại diện cho khu vực phía tây sơng
Mê Kơng (Nadler,Walter và Roos, 2005), nhưng đến nay xác nhận chỉ cịn khoảng 300
cá thể, trong đó 31-44 cá thể phân bố trên đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (Le Khac
Quyet và Nguyen Vu Khoi, 2010) và khoảng 237 cá thể tại khu vực núi đá vôi huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (Hoang et al., 2010). Hiện nay, quần thể VBĐD tại Kiên
Lương đang đối mặt với nguy cơ bị suy giảm mạnh về số lượng do các tác động từ hoạt
động của con người như bị mất sinh cảnh sống do khai thác khống sản đá vơi, bị săn
bắt làm thuốc, bn bán. Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương đã có kế
hoạch bảo tồn lồi này với nhiều phương án được triển khai, một trong số đó là dự định
di dời toàn bộ quần thể VBĐD tại khu vực bị tác động đến nơi ở mới, ít bị tác động
hơn.
Theo Nadler (2009), di dời được xem là giải pháp có tính lâu dài đối với quần
thể Voọc hiện đang sinh sống ở những núi đá vôi bị khai thác và những núi quá nhỏ.
Việc di dời phải được lên kế hoạch hành động, bao gồm nghiên cứu về tập tính, sinh
học, sinh thái, cả kỹ thuật đánh bắt, vận chuyển, kiểm tra sức khỏe, và giám sát sau khi
di dời... theo đúng hướng dẫn của IUCN (Baker, 2002). Như vậy để có thể di dời thành
cơng, các thơng tin về sinh thái học và tập tính của loài là hết sức cần thiết (Yeager và
Silver, 1999). Cho đến nay, thơng tin về sinh thái học của lồi tương đối ít (Hoang,
2003; Nadler, 2004). Các thơng tin về thành phần và số lượng thức ăn, hoạt động của
loài theo thời gian, vùng sống và diện tích tối thiểu của sinh cảnh cần cho sự tồn tại
của một cá thể là bao nhiêu cần phải được xác định rõ. Những dữ liệu này sẽ làm cơ sở
để xác định núi đá vơi nào có điều kiện sinh cảnh phù hợp, có thể tiếp nhận và tiếp
nhận được bao nhiêu cá thể.
Quan trọng hơn, các nghiên cứu trước đó về nguồn thức ăn của VBĐD chỉ dừng
lại mức xác định thành phần loài làm thức ăn và hầu như chưa giống nhau về số lượng
1
loài thực vật ghi nhận. Các nghiên cứu chưa làm rõ các bộ phân thực vật sử dụng làm
thức ăn, nguồn thức ăn theo tháng, theo mùa trong năm.
Trong bối cảnh hiện nay, để giúp cho địa phương có cơ sở khoa học thực hiện
công tác bảo tồn VBĐD (T. germaini) và điền vào khoảng khuyết cần được hiểu rõ hơn
về loài này cho các nhà linh trưởng học và các nhà bảo tồn linh trưởng trong và ngồi
nước thì đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của loài VBĐD
Trachypithecus germaini (sensu stricto) tại khu vực núi đá vôi Kiên Lương, Kiên
Giang” là rất cần thiết và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của VBĐD tại khu vực núi đá vôi
Kiên Lương, Kiên Giang làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn loài VBĐD tại hệ sinh
thái núi đá vơi duy nhất phía Nam, Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định danh mục các loài cây làm thức ăn cho VBĐD;
- Phân tích sinh thái, hàm lượng dinh dưỡng trong một số lồi cây chính làm thức
ăn cho VBĐD;
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển một số lồi cây chính làm thức ăn
cho VBĐD.
3. Nội dung nghiên cứu
-
Nghiên cứu thành phần loài thực vật trên núi đá vôi VBĐD (Trachypithecus germaini)
sử dụng làm thức ăn;
-
Nghiên cứu về sinh thái dinh dưỡng nhằm xác định thành phần thức ăn, loại thức ăn
VBĐD sử dụng theo độ tuổi, theo mùa trong năm tại khu vực núi đá vơi Kiên Lương,
Kiên Giang;
-
Nghiên cứu hóa dinh dưỡng thực vật và đất tại khu vực núi đá vôi Kiên Lương, Kiên
Giang nhằm xác định nhu cầu về dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của VBĐD;
2
-
Đề xuất giải pháp phát triển một số cây dinh dưỡng phù hợp cho VBĐD
4. Ý nghĩa của đề tài
-
Đây là nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về đặc điểm sinh thái lồi VBĐD tại khu vực
núi đá vơi Kiên Lương, Kiên Giang Việt Nam và trên toàn thế giới. Kết quả từ đề tài
là đóng góp những hiểu biết quan trọng về phương thức dinh dưỡng, sinh cảnh thích
nghi tốt cho lồi.
-
Các kết quả này có thể được sử dụng nhằm duy trì và cải thiện sinh cảnh sống cho loài
này ở các khu vực tự nhiên khác và phục vụ trong công tác bảo tồn ngoại vi như phục
hồi sinh cảnh, làm giàu môi trường sống của Voọc bạc bằng cách trồng bổ sung nguồn
thức ăn phù hợp.
-
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp công tác di dời đàn VBĐD từ các khu vực
núi đá vơi đang gây đe dọa đến số lượng lồi này sang khu vực có sinh cảnh và nguồn
thức ăn tự nhiên phù hợp trong cùng khu vực núi đá vôi Kiên Lương.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm voọc bạc Đông Dương
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh học
Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini) thuộc họ Khỉ cựu thế giới
Cercopithecidae, họ phụ Voọc Colobinae, giống Trachypithecus. Mức độ đe doạ đối
với sự tồn tại của loài này theo IUCN, 2015: EN A2cd; theo Sách đỏ Việt Nam: EN;
theo NĐ số 32 /2006/NĐ-CP: IB.
Hình 1.1. Voọc bạc Đơng Dương
Voọc bạc Đơng Dương (VBĐD) có bộ lơng màu đen bạc được tạo ra bởi các
cọng long màu đen hay xám đen nhưng có đầu mút màu trắng, lông dưới cằm màu
trắng, trên đầu có lơng mọc dài thành hình chóp nhọn, mặt màu đen khơng có vịng
trịn trắng xung quanh khóe mắt, tay và chân đen, đi có màu đen ở phía trên và phía
dưới có màu đen bạc. Kích thước của Voọc, mơ tả bởi Nadler et al. (2003) và Francis
(2008), Hồng Minh Đức (2012) chiều dài từ đầu đến thân 550 mm, chiều dài đuôi
720-838 mm, trọng lượng cơ thể 6,5-7,0 kg. Nhiều quan sát cho thấy màu sắc bộ lông
của VBĐD có nhiều biến đổi giữa các quần thể khác nhau, thậm chí giữa các cá thể
với nhau (Hoang et al., 2012; Timmins et al., 2013). Con non mới sinh sinh có màu
vàng cam và chuyển sang màu vàng nhạt sau 2-3 tháng. Đến tháng thứ 4 hoặc 5, phần
4
đầu, bàn tay và chân chuyển sang màu đen và sau 12 tháng chuyển sang màu đen hoàn
toàn.
Ở Việt Nam, Giống Trachypithecus được chia thành 3 loài (T. obscurus, T.
francoisi và T. cristatus). T. Germaini được xem gần giống với lồi T. cristatus trong
q khứ, nhưng sau đó (Groves, 2001; Groves, 2005) chỉ ra bằng chứng di truyền gần
đây cho thấy rằng hình thức T. margarita có thể được coi là một lồi riêng biệt, với bạc
voọc phía tây của sông Cửu Long đại diện cho T. germaini gọi là VBĐD và đại diện
phía đơng của sơng Cửu Long là T. margarita gọi là Voọc bạc Trường Sơn
(Nadler,Walter và Roos, 2005).
1.1.2. Phân bố
VBĐD phân bố ở Đông Nam Châu Á (Lào, Campuchia, Việt Nam). Một số tác
giả khác còn ghi nhận chúng ở Thái Lan và Miến Điện (IUCN, 2016b). Ở Việt Nam,
Nadler (2010) ghi nhận VBĐD (Trachypithecus germaini) còn lại một số lượng ít cá
thể ở phía Tây Sơng Cửu Long. Lê Khắc Quyết và Nguyễn Vũ Khôi (2010) xác định
có khoảng 31-44 cá thể VBĐD trên đảo Phú Quốc. Tại khu vực núi đá vơi Hịn ChongKiên Giang đã xát nhận có 5 đến 6 núi có xuất hiện T. Germani và ước lượng khoảng
237 cá thể (Hoang et al., 2010). Gần đây nhất một kết quả điều tra chi tiết đã xác định
lại VBĐD phân bố ở Đảo Phú Quốc và 04 khu vực núi đá vôi: Chùa Hang, Khoe Lá,
Mo So và Lô Cốc của tỉnh Kiên Giang; núi Cô Tô của tỉnh An Giang, Lâm trường
Ngọc Hiển của tỉnh Cà Mau và Vườn quốc gia (VQG) U Minh Hạ (Nguyễn Thị Ánh
Minh, 2016).
1.1.3. Sinh thái và tập tính
VBĐD thường sống ở các rừng thấp thường xanh, bán thường xanh và rừng hỗn
giao ven sông. Đặc biệt T. germaini là lồi duy nhất trong nhóm lồi T. cristatus có
phân bố tại các núi đá vơi (Francis, 2008; IUCN, 2016a). Hoạt động tách nhập bầy có
sự thay đổi tùy theo đặc điểm nguồn thức ăn, địa hình, hoạt động xã hội (tách cá thể
đực, mùa sinh sản). Kích thước bầy thay đổi từ 3 đến 42 cá thể tùy theo khu vực và
theo mùa. Khác với cấu trúc xã hội tiêu biểu của các loài thuộc Giống Trachypithecus
bao gồm một cá thể đực và nhiều cá thể cái, cấu trúc xã hội ở VBĐD bao gồm vài cá
thể đực và nhiều cá thể cái trong một bầy (multi male – multi female), hiện tượng con
5
non cùng được chăm sóc bởi các cá thể cái. Mùa sinh sản được ghi nhận nằm trong
khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 (Nguyễn Thị Tiên, 2011).
VBĐD giành hầu hết thời gian hoạt động trong ngày ở trên cây. Thức ăn chủ
yếu là lá cây, hoa, trái (Francis, 2008; Macdonald, 2006).
1.2. Các nghiên cứu về Voọc bạc Đông Dương
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về VBĐD trên thế giới, hiện nay, chủ yếu tập trung thu thập
các dữ liệu để hỗ trợ cho công tác định danh và xác nhận phân bố của loài. Ngoài một
nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của VBĐD trong môi trường ni nhốt tại Campuchia,
đến nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào được cơng bố về đặc điểm sinh thái
dinh dưỡng, tập tính của lồi này trong mơi trường hoang dã.
- Nghiên cứu về phân bố và phân loại
+ Tại Việt Nam, giống Trachypithecus được chia thành 3 nhóm lồi chính: T.
obscurus, T. francoisi và T. cristatus. VBĐD (Trachypithecus germaini) thuộc nhóm
lồi T. cristatus. Theo Tổ chức IUCN, loài Voọc bạc tại Việt Nam được xem là cùng
một loài, với tên khoa học theo Groves (2001) là Trachypithecus germaini. Trước năm
2005, lồi này được cho là có vùng phân bố rộng kéo dài từ Quảng Trị đến Cà Mau.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả Hoàng Minh Đức và cộng sự (2012) bằng
phân tích di truyền cho thấy Việt Nam gồm hai loài là Voọc bạc Trường Sơn (T.
margarita) và VBĐD (T. germaini), có phân bố nằm ở hai bên của sông Mê Kông.
Như vậy, vùng phân bố của VBĐD (T. germaini) bị giới hạn lại chỉ cịn ở phía Tây
sơng Mê Kơng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Các quần thể này được cho
là hiện diện với mật độ thấp do tác động của các hoạt động săn bắn và phá huỷ -sinh
cảnh.
+ Tại Lào, theo Timmins và Duckworth (1999) phân bố của VBĐD bị giới hạn
ở những vùng đất thấp phía Nam Lào và ghi nhận xa nhất về phía Bắc của loài đến từ
Xe Banghiang của khu vực bảo vệ quốc gia Dong Phou Vieng (16o23’N, 106o02’E) của
tỉnh Savanakhet. VBĐD có phân bố nhỏ lẻ mặc dù có thể khá phổ biến tại một số ít các
khu vực nhưng chưa có khu vực liên tục nào được biết đến có sức chứa các quần thể
6
lớn. Đây là loài linh trưởng bị đe dọa nhất ở Lào, chúng thường sống tại các khu rừng
bán thường xanh, rừng thứ sinh hay các khu rừng có tán không đồng đều, chiều cao
phân bố từ 340-550m (Timmins et al., 2013).
+ Campuchia: VBĐD phân bố từ Cardamom phía tây nam trong rừng nguyên
sinh của hồ Tonle Sap, dọc theo một phần của sông MêKông, qua các vùng đồng bằng
Bắc bộ và các vùng lân cận thộc tỉnh Mondulkiri. VBĐD sống tại các sinh cảnh rừng
thường xanh đất thấp và rừng rụng lá mùa khô, dọc theo bờ biển VBĐD cũng được ghi
nhận thấy tại các thảm thực vật ven biển (Moody et al., 2011).
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái
+ de Groot và Nekaris (2016), nghiên cứu về tập tính của VBĐD trong mơi
trường ni nhốt tại một khu bảo tồn thiên nhiên với diện tích 3.000m2 gần Siem Reap,
Campuchua, một nhóm gồm 5 cá thể và nghiên cứu trong 186 giờ. Kết quả nghi nhận
quỹ hoạt động của VBĐD gồm nghỉ ngơi (47,2%), ăn (43,6%), di chuyển (5%), xã hội
(4,2%). Chúng sống trên các tầng rừng khác nhau với tầng dưới tán (17%), tầng cây gỗ
nhỏ (53,7%), tầng mặt đất (29.2%), đa số chúng hoạt động nhiều trên các tầng dưới tán
và các cây gỗ nhỏ, chúng rất ít di chuyển xuống đất vào mùa mưa. Chúng thường hoạt
động xã hội trong suốt thời gian mùa nóng. Hoạt động trong một ngày trong môi trường
nuôi nhốt, VBĐD thực hiện theo chiến lược ăn- nghỉ ngơi- ăn. Nghiên cứu cũng xác
định môi trường sống phải tối ưu bao gồm diện tích đủ lớn, thảm thực vật đa dạng về
thành phần thức ăn sẽ quyết định đến việc điều chỉnh quỹ hoạt động của của loài để
phù hợp với mơi trường sống sẵn có.
1.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về VBĐD (Trachypithecus germaini), chủ yếu
là các nghiên cứu nhỏ về đánh giá số lượng cá thể và xác định các vùng phân bố của
loài cụ thể như sau:
-
Lê Khắc Quyết và Nguyễn Vũ Khơi (2010) xác định có khoảng 31-44 cá thể VBĐ D
trên đảo Phú Quốc. Gần đây nhất, kết quả khảo sát tại khu vực núi đá vôi Kiên Lương,
Kiên Giang xác nhận có sự hiện diện ít nhất 223 cá thể VBĐ D (Hoang Minh Duc et
al., 2010) trong đó núi Chùa Hang gồm 86 cá thể.
7
-
Nguyễn Thị Ánh Minh (2016), nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể VBĐD ở Việt
Nam xác nhận lại phân bố của loài ở Đảo Phú Quốc và 04 khu vực núi đá vôi: Chùa
Hang, Khoe Lá, Mo So và Lô Cốc của tỉnh Kiên Giang; núi Cô Tô của tỉnh An Giang
và Lâm trường Ngọc Hiển của tỉnh Cà Mau. Tác giả công bố địa điểm Vườn quốc gia
U Minh Hạ là nơi ghi nhận mới có sự hiện diện của lồi. Nghiên cứu cũng đã ước lượng
kích thước quần thể VBĐD trên toàn Việt Nam khoảng 589 đến 1.973 cá thể trong đó
Kiên Giang ước lượng có từ 216-263 cá thể.
-
Nghiên
cứu
nhằm
phân
biệt
hai
loài
Trachypithecus
germaini và
Trachypithecus margarita tác giả Hoàng Minh Đức và ctv (2012) bằng phương pháp
nghiên cứu về trình tự ADN ty thể cho thấy sự phân tách về phân loại học của các lồi
Voọc bạc ở khu vực Đơng Nam Á gồm hai nhóm: nhóm lục địa và nhóm đa đảo. Đồng
thời hai nhóm lục địa cũng đã được khẳng định gồm VBĐ D (T. germaini) và Voọc bạc
Trường Sơn (T. margarita).
-
Tác giả Nguyễn Thị Tiên (2011) trong nghiên cứu “Phân bố và tình trạng của lồi
VBĐD Trachypithecus tại khu vực Hịn Chơng, Kiên Lương” có ghi nhận số liệu về
nguồn thức ăn của VBĐD Trachypithecus germaini và định danh được 24 lồi thuộc
12 họ thực vật trong đó có 12 lồi thuộc chi Ficus, họ Moraceae. Đây là chi thức ăn ưa
chuộng của không chỉ riêng VBĐD mà nhiều lồi linh trưởng sống trên các núi đá vơi
khác tại khu vực này.
-
Nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng của VBĐD Trachypithecus germaini của nhóm tác
giả Hồng Minh Đức và ctv (2013) xác định thành phân thức ăn gồm 71,8% lá non,
5,3%lá trưởng thành, 18,4% quả, 2,4% hoa, chồi 0,9%, không xác định 1,2%..
-
Tác giả Phan Văn Hùng và ctv (2013) trong đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái thảm thực vật của núi đất Hịn Chơng phục vụ đánh giá khả năng tiếp nhận Voọc
bạc Đông Dương di dời từ các núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” đã xác
định 13 loài thực vật được VBĐD sử dụng làm thức ăn hiện diện trên núi đất Bình Anhuyện Kiên Lương. Đề tài này, có 5 loài thực vật được xác định làm thức ăn cho VBĐD
giống với kết quả trong nghiên cứu này, các lồi khác trong nghiên cứu khơng ghi
nhận.
8
Như vậy, ở loài T. germaini, ngoài những nghiên cứu cơ bản về sự phân bố, ghi
nhận về sinh cảnh sống và các loài thực vật làm thức ăn là những thông tin duy nhất
cho đến nay mà giới khoa học biết đến loài này.
Bảng 1.1. Danh sách các loài làm thức ăn cho Voọc bạc Đông Dương ghi nhận ở
núi đất Bình An (Phan Văn Hùng, 2013)
STT
Tên khoa học
Tên Việt
Họ
1
Dracaena fragrans (L.) Ker.Gawl.
Phất dụ
Agavaceae
2
Schefflera elliptica (Bl.) Harms.
Chân chim bầu dục
Araliaceae
3
Drypetes sp.
Sang
Euphorbiaceae
4
Phyllanthus reticulata Poir.
Phèn đen
Euphorbiaceae
5
Garcinia cowa Roxb. ex Choisy
Bứa
Guttiferae
6
Memecylon caeruleum Jack.
Sầm lam
Melastomataceae
7
Ficus superba Miq.
Sung kiêu
Moraceae
8
Ardisia sp.
Cơm nguội
Myrsinaceae
9
Syzygium odoratum (Lour.) DC.
Trâm
Myrtaceae
10
Drynaria quercifolia (L.) Smith
Ráng đi phụng lá
sồi
Polypodiaceae
11
Grewia tomentosa Rooxb. ex DC.
Cị ke
Tiliaceae
12
Ampelocissus arachnoidea Pl in
DC.
Hổ nho nhện
Vitaceae
13
Cayratia trifolia (L.) Domino
Vác
Vitaceae
1.3. Đặc điểm thảm thực vật núi đá vôi
Về đa dạng sinh học ở vùng Kiên Lương, những nghiên cứu trước đây trên đất
liền chủ yếu thực hiện tập trung vào khu vực các núi đá vôi. Các nghiên cứu về hệ thực
vật trên các núi đá vôi Kiên Giang (Lý Ngọc Sâm,Trương Quang Tâm và Lê Công Kiệt,
2009) đã ghi nhận 322 loài thuộc 227 chi và 89 họ, gồm: 6 loài rêu, 26 loài khuyết thực
vật, 1 loài khảo tử, 56 loài đơn tử diệp và 233 loài song tử diệp.
Theo Lý Ngọc Sâm và ctv (2009), các họ thực vật quan trọng của núi đá vôi
Kiên Giang gồm: họ Euphorbiaceae (15 chi, 29 loài), Moraceae (2 chi, 23 loài),
Rubiaceae (14 chi, 15 loài), Orchidaceae (14 chi, 16 loài), Araceae (8 chi, 11 loài),
Asclepidaceae (7 chi, 11 loài), Asteraceae và Cucurbitaceae (8 chi, 9 loài),
9
Gesneriaceae (6 chi, 7 loài), Poaceae (8 chi, 8 loài), Vitaceae (4 chi, 12 loài). Các loài
thực vật chỉ tập trung vào một số họ và chi thực vật như: Euphorbiaceae, Moraceae,
Orchidaceae, Rubiaceae, Vitaceae, Asteraceae, Asclepiadaceae, Cucurbitaceae,
Poaceae, Zingiberaceae, Gesneriaceae, Adiantaceae.
Các chi thực vật nhiều loài được ghi nhận nhất gồm: Ficus (20 loài), Bridelia (6),
Dioscorea (5), Cissus (5), Aspenium (5), Diospyros (4), Tetrastigma (4), Mallotus (4),
Zinger (3) và Sterculia (3).
Theo ghi nhận của Huỳnh Thu Hoà và ctv (2011) tại các khu vực vùng Hịn
Chơng (hồ nước ngọt xã Bình An, đầm Đơng Hồ, chùa Hang, bãi Dương, hịn Rễ lớn,
núi sa diệp thạch Bình An, núi Bình San, núi Bình Trịn, núi đá vơi chùa Hang, vùng
Hang Sấu, núi Đá Dựng, rừng sát), thành phần thực vật gồm khuyết thực vật có 4 giống
là Drynaria, Platycerium, Asplenianum và Tectaria phân bố rải rác. Thực vật hạt trần
chủ yếu là các loài thuộc giống Cycas như Vương tùng (Araucularia), Trắc bá diệp
(Thuja). Thực vật hạt kín gồm 112 họ với 619 lồi, trong đó có 90 họ Song tử diệp với
507 loài và 22 họ Đơn tử diệp với 112 loài.
Theo Lý Ngọc Sâm và ctv (2009), thảm thực vật núi đá vôi Kiên Giang thuộc
kiểu rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp trên đá vôi. Đặc
điểm cấu trúc, sinh thái của các quần xã thực vật trên đỉnh núi, sườn và các lung đất
ẩm ngập nước được phân chia thành 5 kiểu sinh cảnh chính: kiểu thực vật trên đỉnh núi
cao, kiểu thực vật trên các sườn núi, kiểu thực vật vách đá, thực vật cửa hang, và thực
vật trên vùng đất ẩm bán ngập nước của núi đá vôi. Các kiểu thực vật ở các sinh cảnh
khác nhau mang những đặc điểm riêng biệt mang tính thích nghi cao độ với điều kiện
của từng sinh cảnh. Kiểu thực vật trên đỉnh núi ở cao độ dao động từ 57-206m, so với
mực nước biển, thích nghi với điều kiện nắng nóng, thiếu nước và tác động của gió
mạnh. Kiểu thực vật sườn núi phân bố trên các sườn núi có cao độ từ 1m so với mực
nước biển, độ dốc thấp từ 5o - 10o lên đến trên 70m ở các sườn dốc lên đến 45o, chịu
tác động mạnh của gió, thích nghi với tầng đất mặt mỏng và nhiều khe kẽ. Kiểu thực
vật vách đá nổi bật với các lồi có bộ rễ rất phát triển bám chặt trên trên bề mặt của
vách đá hay luồn lách đi sâu vào bên trong các hốc đá, các khe vách chật hẹp của vách
đá để tìm nước. Kiểu thực vật cửa hang hầu hết là những lồi thân thảo thích nghi với
10