Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

1. nghiên cứu dinh dưỡng ĐÃ CHỈNH SỬA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.14 KB, 23 trang )

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

Giáo dục mầm non góp phần cùng với sự phát triển của giáo dục Việt Nam đào tạo
ra những con người có năng lực, phát triển tồn diện khơng những cả về phẩm
chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức mà cịn có đầy đủ sức khỏe và sẵng sàn phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế xã hội trong
tương lai.
Mục tiêu giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giáo dục nhấn mạnh đến
chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó phát triển thể chất được đặt ra trong mối
quan hệ tổng thể với các mặt phát triển khác: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 6 tuổi để phát triển một cách toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mĩ “. Cơ thể trẻ em đang phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt
trong thời kì bào thai và 5 năm đầu của cuộc đời, do vậy nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ rất cao. Ở giai đoạn này cơ thể trẻ còn non yếu và chức năng các bộ phận cơ thể,
nhất là chức năng tiêu hóa, là giai đoạn thích ứng với môi trường, nhày cảm với
bệnh tật và cũng là giai đoạn tiền đề cho sức khỏe và trí tuệ sau này, tác động trực
tiếp vào sự phát triển tồn diện của trẻ. Việc cung cấp khơng đầy đủ không đúng
khẩu phần dinh dưỡng sẽ làm cho trẻ dễ mắc bệnh về dinh dưỡng.
Thành phố Cao Lãnh là một thành phố trẻ, đồng thời là tỉnh lỵ của Đồng
Tháp, Việt Nam. Đây còn là một trong các trung tâm của vùng Đồng Tháp Mười, có
thể xem là điểm tựa và cơ sở hậu cần cho sự phát triển bền vững của một trong sáu
vùng kinh tế lớn của Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 60,49%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 27,98% và nông nghiệp chiếm 11,53%. Thế mạnh của Thành phố là thương
mại - dịch vụ, mạng lưới kinh doanh thương mại có 01 siêu thị và 19 chợ, phần lớn
chợ hình thành có quy hoạch nên vị trí phù hợp và có điều kiện phát triển
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận nhưng thành phố Cao Lãnh vẫn phải
đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng.Còn trẻ bị thừa cân và suy dinh
dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn


nhân lực thực hiện các chương trình dinh dưỡng còn thiếu hụt. Các thách thức
trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng,
Chính quyền và các ban ngành của thành phố, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường sức khỏe cho cộng đồng góp phần phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ
của trẻ trong thập niên tới.


Đưa ra một số biện pháp để giúp tình hình dinh dưỡng trẻ em ở TP. Cao
Lảnh được cải thiện và đó là lý do nghiên cứu đè tài này của chúng tôi.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1 Đánh giá tình hình sức khỏe tại trường mầm non trên địa bàn thành

phố cao lãnh.
2.2 Tìm hiểu tình hình hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm
non và gia đình
2.3 Trên cơ sỡ đó đua ra biện pháp, đặc biệt đưa ra biện pháp giúp giáo
viên mầm non ở trường đại học đồng tháp
3 KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1 khách thể nghiên cứu: vấn đề tổ chức, tổ chức chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng ở trường mầm non
3.2 đối tượng nghiên cứu: thực trạng chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ, ở các trường mầm non trên địa abanf thành phố cao lãnh.
3.3 Địa điểm nghiên cứu:
- Trường mầm non Hương Sen
- Trường mầm non Vườn Tuổi Thơ
- Trường mầm non Mỹ Trà
4


GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

- Vấn đề phát triển thể lực và phòng chống các bệnh về dinh dưỡng, độ tuổi, mầm
non ( 3 – 6 tuổi) có kết quả tốt hơn nếu như biết được tình hình thực tế, những
thuận lợi, có khan, biết được các ưu khuyết điểm trong việc chăm sóc, giáo dục dinh
dưỡng. Cho trẻ tại các trường mầm non. Nơi giảng dạy và thực hành nghề của sinh
viên hệ đào tạo mầm non của trường đại học đồng tháp.
5

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu trên cơ sở lý luận về tình trạng dinh dưỡng, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục một số bệnh về dinh dưỡng thường xãy ra ở trẻ em.
- Tìm hiểu thực trang về chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại các trường mầm
non trên địa bàn thành phố cao lãnh.
- Đề xuất một số giải giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ ở các trường mâm non phạm vi nghiên cứu.
6

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Chăm sóc, giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non trên địa
bàn thành phố cao lãnh


- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ ở
trường mầm non
- Các trường mầm non ngồi thành phố cao lãnh khơng đề cập đến
7


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi phối hợp các phương pháp sau
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, thu thập, tổng hợp và khái quát hóa tư
liệu liên quan đến lý luận và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu là cơ sỡ lý luận
cho đề tài.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế về tình hình chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố cao lãnh
- Điều tra, khảo sát thu thập số liệu hiên trạng chăm sóc giáo dục dinh dưỡng
cho trẻ ở trường mầm non và cơ quan quản lý điều tra các bộ quản lý, giáo viên,
- Quan sát, phỏng vấn, trò chuyện trực tiếp với người chăm sóc trẻ
- Tổng hợp số liệu
+ Đánh giá, so sánh đối chiếu thực trạng với tiêu chuẩn quy định về sức khỏe của
trẻ để đưa nhận định, đề xuất giải pháp và đào tạo giáo viên mầm non ở trường đại
học đồng tháp, về chăm sóc giáo dục cho trẻ ở trường mầm non và ở gia đình
7.2. Phương pháp nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu
- Chọn trường nơi kiến ở khu vực thành phố cao lãnh
- Chọn đối tường điều tra cu thể là những người liên quan
- Đến việc chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ khoảng 50 giáo viên công tác ở
trường mầm non, 50 phụ huynh trẻ
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
- Từ ngày 28 - 10 – 2015 đến 30 - 10 – 2015 sưu tầm tài liệu
- Ngày 31 – 10 – 2015 hoàn thành đề cường và phần mở đầu
- Ngày 1 – 11- 2015 hoàn thành viết phần trương 1
- Ngày 2 – 11 – 2015 đến ngày 13 – 11 – 2015 điều tra khảo sát số liệu


- Ngày 17 – 11 – 2015 xử lý số liệu và viết hoàn thành đề tài



PHẦN II :NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.1 Một số khái niệm công cụ
Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế
bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống; hấp thu,
vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng; bài tiết các chất thải.
Chế độ ăn uống của một sinh vật, phụ thuộc phần lớn vào độ ngon của thức ăn.
2.2 Suy dinh dưỡng ở trẻ em:
Suy dinh dưỡng ở trẻ em là thuật ngữ để chỉ những trẻ không đủ cân nặng tiêu
chuẩn so với chiều cao và có thể trạng gầy yếu. Bé chậm tăng cân, đứng cân hoặc
sụt cân. Bên cạnh đó trẻ suy dinh dưỡng thường biếng ăn, ăn ít, mơi xanh, niêm
mạc mắt nhợt nhạt. Trẻ hay buồn bực, quấy khóc, ít vui chơi, kém linh hoạt. Các bắp
thịt mềm nhão, bụng to dần. Trẻ chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, ngồi, bò,
đi, đứng.
2.3 Béo phì ở trẻ em
Béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ q mức và khơng bình thường tại một
vùng cơ thể hay tồn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng
sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng. Trẻ bị béo phì ngồi thân hình phì nộn, nặng
nề, khó coi,... cịn có nguy cơ mắc nhiều bệnh như rối loạn lipit máu, tăng huyết
áp, sỏi mật, đái tháo đường, xương khớp,... và ung thư.
3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của
trẻ mầm non ở tp. Cao Lãnh
3.1 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đối với trẻ suy dinh dưỡng:
Bé yêu bị suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng hoặc

tăng tiêu thụ dưỡng chất.
- Bé suy dinh dưỡng do ba mẹ nuôi dưỡng kém và thiếu kiến thức nuôi con
theo khoa học


Một số nguyên nhân liên quan tới việc nuôi dưỡng của mẹ như mẹ khơng có sữa
hoặc thiếu sữa, mẹ phải ni sữa ngồi nhưng khơng đúng phương pháp. Bé cái
được cai sữa sớm. Bé hơn 4 tháng tuổi mà chỉ bú sữa mẹ, bé không được tập ăn
dặm thêm các chất như bột, rau xanh, trái cây, đạm và đặc biệt là chất béo. Khi trẻ
bị bệnh không biết ép trẻ ăn mà ngược lại bắt trẻ phải kiêng ăn, chỉ ăn cháo muối,
cháo đường kéo dài trong nhiều ngày. Mẹ cho trẻ ăn bột quá sớm, trước 3 tháng
tuổi gây rối loạn tiêu hóa kéo dài.
- Bé suy dinh dưỡng do nhiễm trùng và ký sinh trùng
Trẻ sống trong môi trường kém vệ sinh. Trẻ không được tiêm phòng vác xin theo
lịch. Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, lỵ, ho gà, tiêu chảy, lao, nhiễm giun sán,,
viêm phổi… khiến trẻ suy yếu do biếng ăn, rối loạn tiêu hóa kéo dài. Suy dinh dưỡng
lại tạo điều kiện tốt cho các bệnh nhiễm trùng phát triển.
+ Các yếu tố ảnh hưởng:
Các yếu tố tiềm ẩn nguy cơ suy dinh dưỡng như trẻ sinh non, sinh thiếu cân, trẻ mắc
các dị tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, não bẩm sinh, hở hàm ếch, phì đại mơn vị,
phình đại tràng.
Trẻ sống trong các gia đình đơng con, trong các gia đình kinh tế thấp, nhất là trẻ
sống nơi có dịch vụ y tế kém có khả năng mắc suy dinh dưỡng cao hơn hẳn.
3.2 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng đối
với trẻ béo phì
- Khẩu phần và thói quen ăn uống
Khi chế độ ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu. Cha mẹ thường chiều theo sở
thích ăn uống của con cái .Các loại thức ăn giàu chất béo, ngọt thường ngon miệng
nên trẻ dễ bị ăn quá thừa mà khơng biết. Mỡ có độ năng lượng cao gấp 2
lần đường, lại cần ít calo hơn để dự trữ dưới dạng triglyxerit, trong khi đó đường

cần năng lượng để chuyển thành axit béo tự do trước khi dự trữ. Vì vậy, khẩu phần
ăn nhiều mỡ và ngọt dẫn đến thừa calo và tăng cân.
Các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protit, lipid, gluxit trong thức ăn
đều chuyển nhanh thành chất béo dự trữ. Như vậy, một khẩu phần không chỉ nhiều
chất béo mới gây béo mà ăn quá nhiều tinh bột, đường, đồ ngọt đều gây béo.
Các thói quen khác như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối, thích ăn các thức ăn
chứa nhiều năng lượng (đường mật, nước ngọt, thịt mỡ, dầu mỡ...), thích ăn các
món ăn xào rán cũng là những thói quen khơng tốt có thể dẫn đến nguy cơ bị béo
phì.


Nỗi lo béo phì làm trẻ cảm thấy tự ti về bản thân mình.
- Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực tham gia vào quá trình thiết lập cân bằng giữa năng lượng tiêu
hao và năng lượng nạp vào cơ thể do đó có vai trị hết sức quan trọng đối với tình
trạng thừa cân - béo phì của trẻ. Mặt khác, hoạt động thể lực còn giúp cơ thể
chuyển hóa tích cực. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ béo phì thường đi
song song với giảm hoạt động thể lực trong lối sống tĩnh lại.
- Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền có vai trị nhất định đối với trẻ béo phì. Theo Grant và Clark (1976)
trẻ có cha mẹ béo phì thường bị béo phì. Một nghiên cứu ở Thái Lan trên trẻ từ 613 tuổi (1996) cho thấy tỉ lệ con cái có cha mẹ béo phì bị béo phì nhiều hơn gấp 3,1
lần so với những trẻ em có cha mẹ khơng bị béo phì. Trong số trẻ béo phì, khoảng
80% có cha hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha và mẹ bị béo phì.
Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ béo phì cho những thành viên
khác là rất lớn. Tuy nhiên trên cộng đồng, vai trị của yếu tố di truyền này khơng
lớn. Mặt khác, một gia đình có nhiều thành viên bị béo phì có thể cịn liên quan đến
chế độ ăn uống chung của tồn hộ gia đình đó.
- Yếu tố kinh tế
Ở các nơi nghèo tỉ lệ người béo ở tầng lớp nghèo thường thấp. Nguyên nhân chính
là do nguồn cung cấp thực phẩm còn hạn chế. Ngược lại, ở cộng đồng có điều kiện

kinh tế - xã hội tốt hơn, tỷ lệ trẻ béo phì thường cao hơn.
4. Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lý.
4.1 Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng không hợp lý đối với trẻ bị
suy dinh dưỡng.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý
Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy… Suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi để các bệnh
lý này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia
tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng dẫn tới chậm phát triển thể chất
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng nghiêm trọng tới tầm vóc của trẻ. Đây là nguyên nhân
trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao gồm của cả


hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng diễn ra sớm như suy dinh
dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi.
Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ
càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền,
nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyền
của mình.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng chậm phát triển tinh thần
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của não bộ trong giai
đoạn trẻ dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường là thiếu đồng bộ nhiều chất
trong đó có những chất tối cần thiết cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ như
chất béo, chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine… Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường
chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp
thu.
Ngoài ra, khi thế hệ trẻ bị suy dinh dưỡng, xã hội cũng phải đối mặt với nhiều nguy
cơ như: Tầm vóc của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng suy dinh
dưỡngkhơng được cải thiện qua nhiều thế hệ. Khả năng lao động về thể lực cũng
như về trí lực của những người suy dinh dưỡng trong quá khứ hay trong hiện tại

đều không thể đạt đến mức tối ưu, là một sự lãng phí vơ cùng lớn với những nước
đang phát triển có nhu cầu về nguồn nhân lực rất cao. Nguồn nhân lực trong tương
lai cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tầm vóc và thể lực của các lớp thanh thiếu niên liên
quan đến sức khỏe sinh sản.
4.2 Hậu quả của việc cung cấp dinh dưỡng khơng hợp lý đối với trẻ
béo phì
- Béo phì sẽ làm các bé khó vận động, mặc cảm
Ảnh hưởng của béo phì bộc lộ như đi lại chậm chạp hơn, thường bị bạn bè cùng lứa
chế giễu, làm cho trẻ béo phì ngại tiếp xúc hơn và hay chơi một mình.
- Dễ mắc các bệnh xương khớp
Mặt khác với trọng lượng quá cao so với sức chịu đựng còn non yếu của hệ cơ
xương khớp nên trẻ thường kêu đau mỏi xương khớp nhất là khớp gối, vùng thắt
lưng.
Một số trường hợp khớp bị biến dạng như chân hình chữ X hay chữ O, ảnh hưởng
đến thẩm mỹ và gây khó khăn trong hoạt động.


Một bệnh lý khác cũng gặp nhiều ở trẻ em thừa cân và béo phì đó là hiện tượng
trượt điểm cốt hóa ở đầu trên xương đùi (slipped capital femoral epiphysis) gây
tình trạng đau khớp và biến dạng khớp kiểu khớp háng xoay vào trong (coxa vara).
Về lâu dài, đây là yếu tố nguy cơ gây thối hóa khớp háng sớm và nặng.
- Đau tim và cao huyết áp
Bệnh béo phì và thừa cân có liên quan đến một số yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh
tim mạch (đau tim). Bệnh béo phì là tình trạng khiến cholesterol trong máu tăng
cao. Cholesterol được tích lại trong mạch máu sẽ ức chế dịng máu và có thể dẫn tới
đau tim, cao huyết áp hoặc đột quỵ.
- Tăng nguy cơ ung thư:
Nam giới béo phì dễ dẫn đến ung thư đại trực tràng, còn nữ giới dễ bị ung thư
đường mật, vú, tử cung, buồng trứng, giảm khả năng sinh sản.
- Tiểu đường loại 2:

Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường loại 2. Nói
đơn giản hơn thì những người có trọng lượng cơ thể nặng hơn bình thường sẽ tăng
đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả, không
thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố gắng sản sinh
nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh insulin của tuyến tụy
sẽ giảm đi và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu đường týp 2.
Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm
trọng như huyết áp cao, đau tim, đột quỵ não, mù lòa, thất bại thận và hại thần
kinh...
- Thối hóa khớp, đau thắt lưng
Khi trọng lượng cơ thể tăng thì sức nặng đè lên các khớp càng lớn, nhất là vùng
lưng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm cho các khớp này sớm bị tổn thương và lão
hóa nhanh. Hậu quả là gây đau đớn và khó khăn trong vận động, sinh hoạt hàng
ngày của người bệnh.
5. Một số đặc điểm phát triển thể lực và sinh hoạt trẻ từ 3- 6 tuổi
5.1 Đặc điểm phát triển thể lực


Trong giai đoạn này, trẻ có sự phát triển vượt trội về thể chất. Trẻ có thể kiểm sốt
được hầu hết các hoạt động chạy, nhảy và cả lời nói. Do vậy, đây cũng là lúc trẻ bắt
đầu tiếp thu các bài học của mình ở trường như: viết, vẽ, kể chuyện, hát,…
Đặc biệt, trong giai đoạn này, trọng lượng cũng như thể tích não bộ của trẻ phát
triển rất mạnh mẽ và có thể đạt đến mức hồn chỉnh như người lớn khi trẻ lên 6. Để
hỗ trợ điều này tốt nhất,cô nuôi và mẹ không thể quên vai trị vơ cùng quan trọng
của protein.
Nhìn chung, chế độ dinh dưỡng của trẻ phải đảm bảo đầy đủ các chất trong nhóm:
tinh bột; đạm; vitamin và khống tố; chất béo.Với nhóm tinh bột có thể tìm thấy các
thực phẩm như: cơm, khoai, mì, bún, nui, miến,… Những chất này sẽ có vai trị cung
cấp năng lượng cho bộ não hoạt động. Với nhóm chất đạm, có nhiệm vụ tạo máu,

tạo kháng thể, và sản sinh các acid amin thiết yếu cho não bộ hoạt động, có thể tìm
thấy trong chúng trong các loại thịt đỏ như thịt heo, thịt bò, thịt dê…; các loại thịt
trắng như thịt gà, thịt vịt…;các loại cá, tơm, cua; trứng, đậu…
Các nhóm vitamin và khống tố lại có nhiều trong sữa, các loại rau và củ quả.
Chẳng hạn: Vitamin A thường có nhiều trong gan động vật; trứng, sữa và các sản
phẩm từ trứng, sữa; các loại củ có màu đỏ như đu đủ, cà rốt, đu đủ, gấc; các loại
rau xanh thẫm như rau ngót, rau muống; dầu cọ,...
Các vitamin nhóm B lại có nhiều trong các loại ngũ cốc chưa chế biến, các loại đậu,
trứng, rau và các loại hạt... Vitamin C thường tìm thấy nhiều trong các loại trái cây
tươi hoặc trong các loại rau.
Những khống tố như kẽm với vai trị chuyển hóa chất lại có nhiều trong các loạt
hải sản như tơm, sị, cua, hàu cùng với đó là các loại cá và hạt. Sắt, nguyên liệu tạo
máu và giúp hình thành cấu trúc hệ thần kinh lại có nhiều trong thịt, cá và gan
động vật.Chất béo vốn không thể thiếu trong việc tạo nên các tế bào thần kinh và
tăng năng lượng cho cơ thể đều từ các loại dầu thực vật, dầu cá, mỡ, bơ…Nếu trong
bữa ăn của trẻ thiếu đi chất béo, cơ thể trẻ sẽ kém hấp thu các chất dinh dưỡng.
Đặc biệt, trong dầu cá có các chất omega 3 và omega 6 chứa DHA, một dưỡng chất
giúp não bộ phát triển.
5.2 Đặc điểm trẻ 3 – 6 tuổi ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt.
Nhu cầu dinh dưỡng
- Trẻ ở lứa tuổi mầm non rất cần một chế độ dinh dưỡng hợp lý để tránh khơng q
dư thừa chất dẫn đến béo phì, nhưng cũng không quá thiếu hụt làm trẻ bị suy dinh


dưỡng . Vì vậy, bữa ăn của trẻ cần phải đảm bảo đầy đủ 4 nhóm đạm, béo, bột
đường, vitamin và khoáng chất.
- Nhu cầu năng lượng của trẻ trung bình 1.470 kcal/ ngày, mỗi ngày trẻ sẽ ăn
khoảng 3-4 chén cơm, 100-120g thức ăn giàu đạm (thịt, cá, tôm, cua, trứng, đậu
hũ...), 100-120g rau củ và khoảng 20ml dầu ăn để chế biến thức ăn và uống ít nhất
khoảng 500ml sữa.

Bữa ăn trong ngày
- Trẻ đã có thể có các bữa ăn gần giống với người lớn gồm 3 bữa chính và 1-2 bữa
phụ. Đặc biệt chú ý bữa ăn sáng là quan trọng nhất trong ngày và là nền tảng để
cung cấp dinh dưỡng có lợi nhât cho sức khỏe, giá trị của bữa ăn sáng chiếm 3040% tổng năng lượng cả ngày. Thiếu ăn sáng có thể sẽ gây hậu quả bất lợi đến các
hoạt động cơ thể và tinh thần của trẻ trong suốt buổi sáng. Đồng thời, ở lứa tuổi
này, do mỗi bữa trẻ chỉ có thể ăn với số lượng thực phẩm vừa phải nên các bữa phụ
là hết sức cần thiết, sẽ bổ sung một phần năng lượng và các chất dinh dưỡng phù
hợp cho trẻ. Ngồi những bữa ăn chính, để đảm bảo nhu cầu nên cho trẻ uống sữa
vì trong sữa chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết, lại tiện lợi, dễ sử
dụng.
- Khi sơ chế món ăn: Do chứa các vitamin dễ bị rửa trôi trong nước nên với các loại
rau,cô nuôi và mẹ hãy rửa sạch trước khi cắt nhỏ và nhớ bỏ rau vào sau cùng khi
chế biến để không làm mất chất. Điều này, mẹ cũng làm tương tự với các loại củ
quả.
Cho trẻ ăn theo đúng nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều, từ mềm
đến cứng cho đến khi trẻ quen dần với các dạng thức ăn.
- Khi cho trẻ ăn từng miếng nên để mắt đến trẻ phịng trường hợp hóc thức ăn.Để
giúp trẻ ngon miệng,trường mầm non và mẹ nên thay đổi khẩu phần ăn mỗi bữa.
Khơng nên cho bé ăn một món trong suốt 3 bữa chính của ngày. Hạn chế cho trẻ
uống các thức uống có gas, thức uống có đường nhân tạo, ăn nhiều các thức ăn
nhanh, nhiều dầu mỡ; các loại đồ ngọt nghèo dinh dưỡng hoặc thức ăn cung cấp
nhiều năng lượng.
- Chỉ bổ sung những thực phẩm chức năng như phomai, bơ, váng sữa khi cơ thể trẻ
cần và không lạm dụng những thực phẩm này
- Sau cùng, không nên nhìn xung quanh để so sánh cân nặng của con mình với con
người khác vì nhu cầu dinh dưỡng mỗi trẻ không như nhau.
Vận động


- Để tăng cường hấp thu vitamin D cho hệ xương chắc khỏe và tăng cường hệ miễn

dịch, mẹ nên cho bé tập dậy sớm vận động thể dục và tắm nắng mỗi sáng từ 15 đến
20 phút.
- Giáo viên nên tổ chức các hoạt động thể lực cho trẻ như tập thể dục, chơi trò chơi
vận động
Ngủ nghỉ
- Trẻ có thể phát triển chiều cao trong mỗi giấc ngủ sâu khoảng tầm 10 giờ đêm
đến 3 giờ sáng. Do vậy, mẹ nên cho bé ngủ từ lúc 9 giờ để tạo hiệu quả cho giấc ngủ.
- Việc tổ chức giấc ngủ trưa cho trẻ trường mầm non là đáp ứng một nhu cầu hết
sức tự nhiên và chính đáng của trẻ. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng của cô giáo mầm non trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Những
đứa trẻ ngủ theo quy luật bình thường, ngủ đủ thời gian thì tinh thần ln sảng
khối, phát triển tốt. Cịn những trẻ ngủ bất thường, ngủ ít thì sự mệt mỏi thái q
càng dồn lại và sự hưng phấn xúc cảm tiêu cực càng dễ phát sinh, điều đó thường
thể hiện ở sự trái tính, trái nết của đứa trẻ.
Vì vậy, để trẻ có giấc ngủ ngon, giáo viên đã tiến hành một số biện pháp sau:
+ Cho trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt từ lúc
đón trẻ cho đến giờ ngủ trưa.
+ Cho trẻ ngủ đứng giờ (11g10 đến 13g45)
+ Chuẩn bị cho trẻ ngủ: Cô giáo cho trẻ cởi bớt quần áo, cho trẻ rửa mặt, tay,
chân, đi đại tiện, tiểu tiện trước khi đi ngủ. Cho trẻ nằm ở tư thế thoải mái. Phịng
ngủ được thơng thống sạch sẽ gọn gàng.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng
trẻ em ở tp. Cao Lãnh
Thành phố Cao Lãnh là một thành phố, đồng thời là tỉnh lỵ của Đồng Tháp, Việt
Nam. Đây còn là một trong các trung tâm của vùng Đồng Tháp Mười, có thể xem là
điểm tựa và cơ sở hậu cần cho sự phát triển bền vững của một trong sáu vùng kinh
tế lớn của Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm 60,49%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 27,98% và nông nghiệp chiếm 11,53%. Thế mạnh của Thành phố là thương

mại - dịch vụ, mạng lưới kinh doanh thương mại có 01 siêu thị và 19 chợ, phần lớn
chợ hình thành có quy hoạch nên vị trí phù hợp và có điều kiện phát triển


Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận nhưng thành phố Cao Lãnh vẫn phải
đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng.Còn trẻ bị thừa cân và suy dinh
dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn
nhân lực thực hiện các chương trình dinh dưỡng cịn thiếu hụt. Các thách thức
trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng,
Chính quyền và các ban ngành của thành phố, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường sức khỏe cho cộng đồng góp phần phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ
của trẻ trong thập niên tới.
2. Thực trạng của việc chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở trường

mầm non trên tp. Cao Lãnh.
2.1 Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non trên tp. Cao
Lãnh.

Cơng bằng mà nói, vấn đề dinh dưỡng dành cho trẻ em Việt Nam đã được nhà nước
cũng như các cơ quan hữu năng rất quan tâm thơng qua hàng loạt các chương
trình cải thiện về dinh dưỡng trên diện rộng. Cũng nhờ đó mà Việt Nam đã được
cơng nhận là một trong số ít các quốc gia Đơng Nam Á có tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng gần với “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ”. Tuy nhiên, thực trạng trẻ em Việt
Nam bị thiếu dinh dưỡng vẫn còn là một vấn đề rất “nóng”.
Nhìn chung tỉ lệ trẻ béo phì ở trường mầm non địa bàn tp. Cao Lãnh thấp chiếm
5%, trẻ bình thường 75%, trẻ hụt cân chiếm 20%.
Hiện nay trường mầm non rất quan tâm và chú trọng thực hiện chế độ dinh dưỡng
hợp lý cho trẻ theo thực đơn có 3 bửa ăn chính như ăn sáng, ăn trưa, ăn xế và
tráng miệng, ăn phụ.
- Ăn sáng: phở, nui, hủ tiếu, bánh canh, cháo + sửa

- Ăn trưa: cơm
+ Món mặn: cá kho, lương kho, thịt kho, đậu hủ kho, bị kho….
+ Món canh: canh chua cá, canh bí đỏ, canh cua, canh chua lương, canh cải….
- Tráng miệng: Yaourt
- Ăn phụ: đu đủ, sinh tố cam, chuối,…


- Ăn xế: hủ tiếu, bún, miếng, phở.
Trường mầm non trên địa bàn tp. Cao Lảnh đã và đang thực hiện nhà bếp 1 chiều,
dụng cụ sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo yêu cầu vệ sinh. Thực phẩm tươi không để lâu
ngày, chế biến món ăn ngon và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Nơi ăn thoáng
mát, sạch sẽ và có sự giám sát chặt chẽ của các nhà kiểm tra an toàn thực phẩm.
2.2 Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non trên tp. Cao

Lãnh.
Trong lớp mầm non trên tp. Cao Lãnh giáo viên đã dạy cho trẻ nhận biết các loại
thực phẩm đươc phân loại theo các nhóm đạm, béo, khống, năng lượng cái nào
nên ăn nhiều và cái nào nên ăn ít. Giáo dục cho trẻ dinh dưỡng là cách cơ thể sử
dụng các thức ăn cho sự khoẻ mạnh, lớn lên và phát triển. Giáo dục cho trẻ thực
phẩm tốt quan trọng cho sức khoẻ, sự tăng trưởng và cho hoạt động hằng ngày
của chúng ta. Cung cấp cho trẻ biết các thực phẩm khác nhau về màu sắc, hương
vị, tính chất, mùi vị, kích thước, hình dạng, âm thanh...thơng qua giờ học và giờ
chơi.
3. Nguyên nhân thực trạng trên
TP. Cao Lãnh là thành phố trẻ đang trên đà phát triển nên cuộc sống của người dân
cũng được cải thiện nhu cầu dinh dưỡng cũng đáp ứng đầy đủ hơn, tỷ lệ trẻ béo phì
5%, trẻ hụt cân 20% . Khi kinh tế phát triển chuyện ăn no mặc ấm khơng cịn là mối
bận tâm nhưng cuộc sống hiện đại lại phát sinh những nỗi lo mới. Những bữa cơm
gia đình ngày càng vắng bóng, thay vào đó là thói quen cơm hàng cháo chợ. Với trẻ
ở độ tuổi mẫu giáo thì việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ được trơng cậy hoàn toàn

vào những bữa cơm ở trường.
Chị Tăng Ánh M., mẹ bé Tr., chia sẻ: “Ở nhà, tôi cho bé ăn uống rất đầy đủ. Đến tuổi
đi mẫu giáo, khi nhìn qua chương trình học cũng như thực đơn của trường dành
cho các bé mỗi ngày, tôi khá yên tâm và cứ nghĩ là cháu đã được ăn uống chu đáo,
khơng cần bồi dưỡng gì đặc biệt”. Suy nghĩ của chị M. không phải là cá biệt. Khá
nhiều phụ huynh cũng có tâm lý phó thác hồn tồn chuyện dinh dưỡng của con
cho nhà trường mà không cần theo dõi chế độ ăn, cân nặng từ đó điều chỉnh chế độ
ăn phù hợp cho trẻ ngay từ nhà trường hoặc khi về nhà. Đến khi trẻ thiếu dinh
dưỡng hay thừa cân thì đã muộn.
Tiến sỹ Lê Nguyễn Bảo Khanh, Viện Dinh Dưỡng – người đã trực tiếp thực hiện
khảo sát SEANUTS từ những ngày đầu, cho biết: tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
Việt Nam khi mới sinh đúng với tiêu chuẩn quốc tế, nhưng khi các em lớn dần thì
tình trạng dinh dưỡng lại khơng cịn phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế nữa. Tình


trạng này, có thể là do dinh dưỡng ni trẻ lớn lên không đúng. Chế độ ăn của
người Việt Nam có cơm là loại thực phẩm chính, có nhiều hàm lượng carbohydrate
(đường, tinh bột và chất xơ), nhưng lại ít chất béo từ động vật, protein từ động vật,
trái cây và rau củ, nên chứa đựng nhiều nguy cơ thiếu hụt vi dưỡng chất như sắt và
vitamin A.


Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO
DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
I.

II.

CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.
1. Căn cứ vào các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước, ngành

giáo dục về mục tiêu ngành GDMN
2. Căn cứ chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 20012010.
3. Căn cứ đặc điểm phát triển của trẻ ở độ tuổi mầm non.
4. Căn cứ vào chương trình can thiệp dinh dưỡng trong cộng
đồng.
5. Căn cứ vào thực tiễn: tình hình chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng
cho trẻ mầm non địa bàn TP. Cao lãnh.
CÁC GIẢI PHÁP.
1. Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ để phát hiên
sớm các bệnh về dinh dưỡng thường gặp.

Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ. Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ sẽ
giúp giáo viên, phụ huynh biết rõ thực trạng sức khỏe của trẻ, đặc biệt là sự tăng
trưởng về thể chất (cân nặng, chiều cao) và tinh thần (trí não).
Những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nhi khoa trên toàn thế giới nhận định
1.000 ngày đầu đời là “thời kỳ vàng” cho sự phát triển của trẻ. Nếu được theo dõi
và chăm sóc phù hợp về sức khỏe và dinh dưỡng, trẻ em không những phát triển tối
đa trong giai đoạn hiện tại, mà còn tác động lâu dài đến sức khỏe và phát triển của
trẻ lúc trưởng thành, trong đó việc khám sức khỏe định kỳ có ý nghĩa quan trọng
góp phần nâng cao sức khỏe cho trẻ.
+ Nhà trẻ 1 tháng 1 lần
+ Nhóm 4 - 5 tuổi 1 quý 1 lần
+ Trẻ 6 tuổi 1 năm 2 lần
2. Bồi dưỡng cho cán bộ,GVMN, 3 những kiến thức và kỹ năng thực
hành chăm sóc dinh dưỡng trẻ từ 3- 6 tuổi.
- Kết hợp với y tế theo dõi cân nặng của trẻ
Trong một năm học, giáo viên phải kết hợp với y tế theo dõi cân nặng của trẻ để
phát hiện ra những cháu suy dinh dưỡng, thấp cịi. Từ đó cơ giáo cùng kết hợp với
phụ huynh có biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp để trẻ phát triển thể lực tốt,
giúp cơ thể phát triển hài hòa, cân đối.



- Lựa chọn và sắp xếp nội dung các trò chơi vận động, trò chơi dân gian phù
hợp theo chủ đề.
Như chúng ta đã biết trò chơi vận động, trò chơi dân gian là hai trò chơi nổi bật
của trẻ mầm non. Cả hai loại trò chơi này đều mang một mục đích đó là giúp trẻ rèn
luyện những kĩ năng, kĩ xảo, phát triển các tố chất vận động cho trẻ. Do vậy khi lựa
chọn các trị chơi tơi luôn dựa vào điều kiện của địa phương, trường, lớp, sự hứng
thú và khả năng của trẻ, dựa vào mục đích cần phát triển kỹ năng, kĩ xảo vận động
nào ở trẻ mà lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu của giáo dục và rèn luyện. Lựa
chọn trò chơi vận động phải lưu ý thời gian trong ngày.Vào buổi sáng tơi chọn
những trị chơi có vận động tích cực cịn buổi chiều thì cho trẻ chơi những trị chơi
có vận động nhẹ nhàng hơn để đảm bảo cho trẻ nghỉ ngơi tích cực. Ngồi rai cần
chú ý đến thời tiết. Trời lạnh, trẻ mặc nhiều quần áo không chọn những trị chơi có
nhiều vận động khó mà chọn các trò chơi sao cho tất cả trẻ đều được tham gia. Giúp
trẻ khỏe mạnh trẻ phát triển được các vận động tinh, thơ, mà bên cạnh đó các tố
chất nhanh mạnh, bền, khéo cũng được phát triển.
- Nâng cao chất lượng thể lực cho trẻ.
Nâng cao chất lượng thể lực cho trẻ không chỉ thông qua các bài tập vận động, các
trò chơi mà cần phải cho trẻ ăn uống đủ lượng, đủ chất và có một chế độ vệ sinh
hợp lý.
Nhà trường đã xây dựng thực đơn theo mùa, với tuần chẵn, tuần lẻ, trẻ được thay
đổi món ăn hàng ngày. Hơn nữa các loại thực phẩm nhà trường đặt mua ở các chủ
cửa hàng rau sạch luôn đảm bảo chất lượng tươi ngon, hợp vệ sinh, vì vậy năm học
vừa rồi khơng có trường hợp ngộ độc nào xảy ra.
Bản thân các cơ ni đều có bằng trung cấp kĩ thuật nấu ăn, có cơ nhiều năm đạt
cô nuôi giỏi cấp huyện, hàng ngày các cô chế biến món ăn rất ngon hợp khẩu vị với
trẻ.
Riêng với bản thân tôi là người phụ trách trực tiếp cho trẻ ăn nên khi cho trẻ ăn tôi
thường động viên trẻ, đưa ra các hình thức thi đua trong bữa ăn, quan tâm đến

chất lượng bữa ăn để xem những món ăn nào trẻ thích và những món ăn nào trẻ ăn
chưa được ngon miệng để từ đó tham mưu với ban giám hiệu điều chỉnh thực đơn
cho phù hợp vớ khẩu vị của trẻ. Chính vì vậy trẻ ăn rất ngon miệng, hết xuất và qua
các đợt cân định kì, 100% các cháu đều tăng cân.
- Hình ảnh của trẻ trong giờ ăn


Quan tâm tới chế độ ăn uống là chưa đủ tơi cịn ln chú trọng đến giấc ngủ và
chế độ chăm sóc vệ sinh cho trẻ chính vì vậy khi tổ chức giờ ngủ cho trẻ tôi chuẩn bị
chu đáo đồ dùng phục vụ cho giờ ngủ. Tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ có một giấc
ngủ sâu, ngon giấc. Những trẻ nào khó ngủ tơi cho trẻ đó nằm riêng, vỗ về động
viên cho trẻ ngủ đủ giờ, đủ giấc và không ảnh hưởng tới trẻ khác.
Với chế độ vệ sinh trẻ tôi cùng các cô giáo luôn thực hiện đúng theo lịch vệ sinh
và các quy trình vệ sinh đối với trẻ. Trẻ được vệ sinh trước và sau bữa ăn, phịng lớp
sạch sẽ thống mát, đồ chơi thường xuyên rửa, phơi nắng. Vì vậy mà dịch bệnh
không bị bùng phát.
Đồng thời giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ lớp mình. Đó là việc tập cho
trẻ nhanh quen với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ, bước đầu hình thành một số thói
quen tốt về vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe và an tồn.
VD: Tơi tập cho trẻ thói quen tốt như: ăn uống từ tốn, nhai kĩ để thức ăn dễ hấp
thụ, khơng ngậm mút ngón tay, bỏ ngậm đồ chơi vào mồm hoặc dạy trẻ bước đầu
biết rửa tay, lau mặt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Ngoài ra tơi cịn tận dụng mọi thời gian trong ngày để tạo điều kiện cho trẻ được
rèn luyện ở mọi lúc mọi nơi như: Hoạt động ngoài trời, tham quan dạo chơi…. Tơi tổ
chức cho trẻ chơi các trị chơi vận động, tập các bài tập để củng cố những thói quen
vận động mà trẻ đã được học trong giờ học thể dục để phát triển các tố chất thể
lực.
- Cùng phối hợp với phụ huynh
Thể lực của trẻ không chỉ được rèn luyện ở trường là đủ mà trẻ phải được rèn
luyện ở mọi lúc, mọi nơi. Do đó cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình

và nhà trường để cùng nâng cao dinh dưỡng, thể lực cho trẻ. Ngay từ đầu năm học,
dưới sự chỉ đạo nhà trường nên tổ chức họp phụ huynh, thông qua nhiệm vụ trọng
tâm trong năm học và đề ra phương hướng để nâng cao chất lượng chăm sóc và
giáo dục trẻ trong nhà trường. Trong buổi họp phụ huynh nên thơng báo những trẻ
bị suy dinh dưỡng, thấp cịi để phụ huynh biết.. Tôi trao đổi với phụ huynh về kiến
thức, kinh nghiệm để giúp trẻ phát triển sức khỏe tốt, sự cần thiết phải quan tâm
đến dinh dưỡng cho trẻ như thế nào.
Cùng với phụ huynh, các bác cấp dưỡng động viên khuyến khích trẻ ăn nhiều, ăn hết
khẩu phần đầy đủ các chất dinh dưỡng, thường xuyên vận động tập thể dục để cơ
thể khỏe mạnh và phát triển bình thường. Nhắc nhở phụ huynh theo dõi sức khỏe
trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo kỳ, mỗi năm 4 kỳ và 2 lần khám sức khỏe, theo
dõi sổ bé chăm ngoan .


Với những phụ huynh khơng có thời gian quan tâm tới việc chăm sóc, rèn luyện
thể lực cho trẻ thì tơi tìm nhiều hình thức để trao đổi như: Trao đổi qua ông bà, gọi
điện thoại, in những bài đăng nổi bật viết về tầm quan trọng của việc phát triển thể
lực cho trẻ nhỏ rồi gửi về nhà cho phụ huynh đọc.
3. Bồi dưỡng cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ những kiến thức và
kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng trẻ từ 3-6 tuổi.
Ở tuổi này, trẻ đã biết nhiều hơn về môi trường xung quanh, biết quan sát những
trẻ khác và người lớn, tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Đây chính là giai đoạn khởi
đầu trẻ học về văn hóa ăn uống, nhận biết thời điểm, nơi ăn, loại thức ăn, số lượng
thức ăn sẽ được dùng mỗi lần... và hình thành dần thói quen, sở thích ăn uống của
bản thân. Vì vậy, thói quen ăn uống của gia đình sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành nhân cách này.
- Trẻ đã nhai được một số thức ăn cứng, vì vậy trẻ rất chán thức ăn mềm lỏng của
tuổi nhũ nhi. Tuy nhiên, trẻ có khuynh hướng chọn thức ăn theo sở thích nên có thể
khơng cân đối về dinh dưỡng, bạn cần giúp trẻ bổ sung thức ăn để vừa đáp ứng nhu
cầu của lứa tuổi vừa phù hợp sở thích của trẻ.

- Ở tuổi này rất dễ thiếu rau và trái cây trong khẩu phần của trẻ, trong khi thức ăn
có đường thường lại q nhiều. Vì vậy, cần khuyến khích trẻ ăn rau bằng nhiều
cách như thay đổi cách chế biến, thêm màu sắc các món rau để trẻ thích thú và có
thói quen ăn đủ rau xanh, quả chín.
- Tập trẻ thói quen chuẩn bị bàn ăn và ngồi củng gia đình để trẻ cảm nhận khơng
khí vui tươi, đầm ấm, giúp trẻ thích thú với bữa ăn và ăn ngon miệng hơn, Không
để trẻ vừa ăn vừa chơi, vừa xem tivi, vì như vậy trẻ sẽ xao nhãng việc ăn và khơng
có thói quen cảm nhận mùi vị thức ăn. Nên ăn uống vào những giờ nhất định để tạo
phản xạ tiết nước bọt giúp tiêu hóa, hấp thụ tốt, trẻ ăn ngon miệng hơn. Không cho
trẻ ăn vặt trước giờ ăn sẽ gây ngang bụng, chán ăn, ăn không được nhiều, không
đảm bảo dinh dưỡng.
- Tập cho trẻ thói quen rửa tay trước bữa ăn và vệ sinh răng miệng sau mỗi lần ăn.
- Một số trẻ ăn được nhiều hoặc đang ở trong tình trạng thừa cân nhưng khơng vì
thế mà bạn hạn chế các nguồn dinh dưỡng đối với trẻ. Trẻ ở tuổi đang lớn và rất
cần các dưỡng chất quan trọng giúp cho sự hoàn thiện và phát triển của cơ thể.
Việc cân đối chế độ ăn uống phù hợp với trẻ là cực kỳ quan trọng. Phải tố chức bữa
ăn đảm bảo dinh dưỡng và khuyến khích trẻ tăng cường vận động thể chất như tập
thể dục, bơi lội, vui chơi chạy nhảy ngoài trời để giúp trẻ phát triển tốt nhất về thể
chất và tinh thần.


- Thực hiện sổ giun cho trẻ một năm 2 lần.
4. Thực hiện tốt các nội dung giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng ,sức khỏe cho
trẻ mầm non.
Nội dung chung của giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.
-

Làm quen, thích nghi với chế độ ăn, ngủ, vệ sinh ở nhà trẻ.
Các nhóm thực phẩm và cách chế biến đơn giản
Ích lợi của thực phẩm đối với sức khoẻ con người

Ăn uống đầy đủ, hợp lý và sạch sẽ
Cách chăm sóc và bảo vệ các bộ phận cơ thể, các giác quan
Cách phịng tránh một số bệnh thơng thường
Nề nếp, thói quen, hành vi văn minh trong ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường xung quanh.
Giáo dục trẻ biết cách phịng tránh nơi nguy hiểm- An tồn

Hình thức:
-

Trị chơi lơ tơ, chuyện kể, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô vẽ …..
Hoạt động học tập-đặc biệt là qua cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
Qua các bữa ăn hàng ngày, mọi lúc, mọi nơi, trong những hồn cảnh có thể thực
hiện giáo dục dinh dưỡng một cách phù hợp.
Một số hình thức khác: Bản tin, ngày hội, ngày lễ làm vườn, thăm trang trại, đi
chợ, đi siêu thị, Bé tập làm nội trợ …..

- Phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
- Tổ chức các hội thi
- “Triển lãm” các món ăn …


PHẦN IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
- Đề tài đã đạt được mục tiêu đặt ra, đó là
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tình trạng dinh dưỡng, nguyên nhân biện
pháp khắc phục về bệnh dinh dưỡng thường xảy ra ở trẻ em.
+ Tìm hiểu thực trạng về chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại các
trường mầm non trên địa bàn TP. Cao Lãnh
+ Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc giáo

dục dinh dưỡng cho trẻ ở các trường mầm non.
Ngoài ra đề tài giúp bản thân nghiên cứu một cách sâu sắc có hệ thống lý
luân thực tiễn về chăm sóc, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi mầm
non, bổ trợ có hiệu quả cơng tác chuyên môn.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với công tác đào tạo của trường đai học đồng tháp
2. Đối với các cấp quản lý.
3. Đối với đảng ngũ cán bộ giáo viên mầm non.
I.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ GD& ĐT- giáo trình dinh dưỡng trẻ em- NXB DHQG Hà Nội 2001
- Giáo trình vệ sinh- dinh dưỡng TS. Lê Thị Mai Hoa, PGS.TS Trần Văn Dần
- Bộ y tế- Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam


DANH SÁCH NHĨM VÀ PHÂN CHIA CƠNG VIỆC
1. NGUYỄN THỊ NGỌC NGA (Soạn sường bài, thu thập tài liệu, thông tin

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.


của trường mầm non Hương Sen, phân chia công việc, tổng hợp tài
liệu và chỉnh sửa.)
TRẦN THỊ THU SANG ( Soạn biện pháp)
PHẠM THỊ NGỌC TỊNH ( soạn những vấn đề chung)
LÊ ANH THƯ ( Soạn lý do nghiên cứu đề tài)
VÕ THỊ DIỄM ( thu thập tài liệu, thông tin của trường mầm non Mỹ
Trà)
TRẦN NGỌC THANH ( Soạn cơ sở lý luận)
HUỲNH THỊ QUỲNH GIAO ( Soạn cơ sở thực tiễn)
NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN ( thu thập tài liệu, thông tin của trường
mầm non Vườn Tuổi Thơ)
TRẦN THỊ THOẠI MỸ
NGUYỄN THỊ CẨM GIANG
NGUYỄN TRÚC QUỲNH



×