VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC TÚ
ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ THỦY SẢN TIẾNG ANH
VÀ CÁC TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG TIẾNG VIỆT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2022
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC TÚ
ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ THỦY SẢN TIẾNG ANH
VÀ CÁC TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 9222024
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. HÀ QUANG NĂNG
Hà Nội - 2022
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm
túc của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chƣa đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong
Luận án đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đức Tú
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….....................
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………......... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………….……….............
4
4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………….…………….. 4
5. Đóng góp mới của luận án………………………………...…………………........ 6
6. Ý nghĩa đóng góp của luận án …………………………………....….................... 6
7. Bố cục luận án ………………………………………………................................ 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT……………………………………............................................................ 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu………………………………..……………. 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ…………………………………………... 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ thủy sản………………….........................
17
1.2. Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án ……………………………………….
20
1.2.1. Thuật ngữ và các tiêu chuẩn của thuật ngữ ………………..............................
20
1.2.2. Một số vấn đề về cấu tạo từ….….………………………………....…............. 28
1.2.3. Một số vấn đề về ngôn ngữ học đối chiếu ….….…………………………….
35
1.2.4. Thủy sản và khái niệm thuật ngữ thủy sản …………………………………... 39
1.3. Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………………... 42
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ THỦY SẢN TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT ….….………………………………..........................................
43
2.1. Xác lập danh sách thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt……………. 43
2.2. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt…......................
43
2.2.1. Đơn vị cơ sở cấu tạo thuật ngữ thủy sản tiếng Anh.……………………………
43
2.2.2. Đơn vị cơ sở cấu tạo thuật ngữ thủy sản tiếng Việt.………………………........
44
2.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Vệt……………… 46
2.3.1. Đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh và tiếng Việt có hình thức là từ................... 47
2.3.2. Đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh và tiếng Việt có hình thức là cụm từ........... 57
2.4. Tƣơng đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo giữa TNTS tiếng Anh và tiếng Việt. 73
2.4.1. So sánh về số lƣợng yếu tố cấu tạo TNTS tiếng Anh và tiếng Việt..................... 73
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.4.2. So sánh về phƣơng thức cấu tạo và từ loại của TNTS tiếng Anh và tiếng Việt........ 75
2.4.3. So sánh về mơ hình cấu tạo của TNTS tiếng Anh và tiếng Việt................................... 77
2.5. Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………............... 79
Chƣơng 3: CON ĐƢỜNG HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH
THUẬT NGỮ THỦY SẢN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT................................ 81
3.1. Con đƣờng hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt. ……… 81
3.1.1. Con đƣờng hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Anh…………........................ 81
3.1.2. Con đƣờng hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Việt…………………............ 87
3.1.3. So sánh con đƣờng hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt.....
94
3.2. Định danh ngôn ngữ và định danh TNTS tiếng Anh và tiếng Việt..................
96
3.2.1. Định danh và quá trình định danh ngôn ngữ ………………………...............
96
3.2.2. Định danh thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt……………………....
98
3.2.3. So sánh đặc điểm định danh thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt…..... 115
3.3. Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………….……….......... 118
Chƣơng 4: TƢƠNG ĐƢƠNG THUẬT NGỮ THỦY SẢN ANH - VIỆT VÀ
ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA ............................................................................
120
4.1. Tƣơng đƣơng TNTS tiếng Anh và TNTS tiếng Việt………….......................
120
4.1.1. Khái niệm dịch thuật và tƣơng đƣơng dịch thuật………………...................... 122
4.1.2. Dịch thuật ngữ và các kiểu tƣơng đƣơng trong dịch thuật ngữ ……………… 123
4.1.3. Các nguyên lý và phƣơng pháp trong dịch thuật ngữ………………................ 124
4.1.4. Các kiểu tƣơng đƣơng thuật ngữ thủy sản Anh - Việt………………............... 127
4.2. Định hƣớng chuẩn hóa thuật ngữ thủy sản tiếng Việt……………………...
132
4.2.1. Cơ sở lý thuyết…………………………………………………………………. 132
4.2.2. Sự cần thiết của việc chuẩn hóa thuật ngữ thủy sản tiếng Việt ……………….. 134
4.2.3. Một số đề xuất chuẩn hoá thuật ngữ thủy sản tiếng Việt cụ thể.......................
138
4.3. Tiểu kết chƣơng 4………………………………………………....................... 144
KẾT LUẬN………………………………………………........................................
146
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT
163
PHỤ LỤC
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
GDCN
Giáo dục Chuyên nghiệp
ĐHQG
Đại học Quốc gia
MH
Mơ hình
Nxb
Nhà xuất bản
KHXH
Khoa học xã hội
KHXH &NV
Khoa học xã hội và Nhân văn
THCN
Trung học Chuyên nghiệp
TN
Thuật ngữ
TNTS
Thuật ngữ thủy sản
Y
Yếu tố cấu tạo
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh có hình thức là từ
xét trên phương diện số lượng, phương thức cấu tạo, từ loại…………..
51
Bảng 2.2:
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh có hình thức là từ
xét trên phương diện mơ hình cấu tạo...........................................................
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Việt có hình thức là từ
xét trên phương diện số lượng, phương thức cấu tạo, từ loại......................
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Việt có hình thức là từ
xét trên phương diện mơ hình cấu tạo..........................................................
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh có hình thức là cụm
từ xét trên phương diện số lượng, phương thức cấu tạo, từ loại.................
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Anh có hình thức là cụm
từ xét trên phương diện mơ hình cấu tạo......................................................
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Bảng 4.3:
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Việt có hình thức là cụm
từ xét trên phương diện số lượng, phương thức cấu tạo, từ loại.................
Bảng tổng hợp về đặc điểm cấu tạo TNTS tiếng Việt có hình thức là cụm
từ xét trên phương diện mơ hình cấu tạo. ....................................................
Bảng tổng hợp số lượng yếu tố cấu tạo TNTS tiếng Anh và tiếng Việt
Bảng tổng hợp các mô hình cấu tạo TNTS tiếng Anh và tiếng Việt.................
Con đường hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Anh ..................................
Con đường hình thành thuật ngữ thủy sản tiếng Việt.................................
Bảng tổng hợp các đặc trưng được chọn để định danh thuật ngữ chỉ nhóm
cá trong tiếng Anh và tiếng Việt......................................................................
Bảng tổng hợp các đặc trưng được chọn để định danh thuật ngữ chỉ nhóm
giáp xác trong tiếng Anh và tiếng Việt............................................................
Bảng tổng hợp các đặc trưng được chọn để định danh thuật ngữ chỉ nhóm
thủy sản thân mềm/nhuyễn thể trong tiếng Anh và tiếng Việt........................
Bảng tổng hợp các đặc trưng được chọn để định danh thuật ngữ chỉ nhóm
các loại thủy sản khác trong tiếng Anh và tiếng Việt......................................
Bảng tổng hợp số lượng đặc trưng được chọn để định danh các phạm trù
ngữ nghĩa thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt: ...............................
Các kiểu tương đương TNTS tiếng Anh và tiếng Việt xét theo đơn vị cấu tạo.
Các kiểu tương đương TNTS tiếng Anh và tiếng Việt xét theo số lượng
đơn vị tương đương........................................................................................
Số lượng TNTS tiếng Việt chưa đạt chuẩn phân theo nhóm........................
52
56
57
62
63
72
72
73
78
87
94
106
109
112
115
116
128
131
137
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong ngôn ngữ khoa học, thuật ngữ là đơn vị từ vựng cơ bản và quan
trọng nhất, bởi đó là các từ ngữ biểu thị tri thức, khái niệm khoa học và là ngôn
ngữ chuyên dùng trong phạm vi của các ngành khoa học và trong các lĩnh vực
chun mơn. Thuật ngữ chính là nơi lƣu giữ các tri thức khoa học, thể hiện trình
độ phát triển của một ngành khoa học. Chính vì thế, thuật ngữ đƣợc Lê Quang
Thiêm (2011) ví nhƣ là một “kho báu” của tri thức: “Thuật ngữ không chỉ hiểu
đơn giản là từ và ngữ chuyên môn dùng trong khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, dịch
vụ mà đó là hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học, là tri thức khoa học cơng
nghệ, là trí tuệ dân tộc và nhân loại đƣợc chung đúc qua hình thức ngơn ngữ.
Bình diện nội dung thuật ngữ là tri thức, là trí tuệ đồng thời cũng là giá trị văn hóa
dân tộc. Với ý nghĩa ấy, thuật ngữ là “kho báu” [83, tr.8].
Trƣớc kia, thuật ngữ đƣợc xếp vào lớp từ vựng bên cạnh các lớp từ khác
nhƣ từ thông thƣờng, từ nghề nghiệp, từ địa phƣơng, tiếng lóng,... Nhƣng hiện
nay, so với các lớp từ này thì thuật ngữ đã rất phát triển, trở thành bộ phận từ
vựng rất lớn trong hệ thống ngôn ngữ. Số lƣợng thuật ngữ tăng lên không ngừng
cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong giai đoạn
hội nhập quốc tế hiện nay, sự giao lƣu với nƣớc ngoài ngày càng mở rộng, tiếng
Anh đã trở thành ngôn ngữ chung của tồn thế giới, thì hệ thống thuật ngữ
chun ngành tiếng Anh càng có điều kiện phát triển và đóng vai trị rất quan
trọng trong việc truyền tải các khái niệm mới của nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Điều này rất quan trọng đối với việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và phổ biến
tri thức, đặc biệt rất cần thiết cho sự phát triển, hiện đại hóa các ngành khoa học
của Việt Nam, trong đó có ngành thủy sản.
Thủy sản là một ngành ra đời khá sớm. Đây là một trong những ngành
kinh tế kỹ thuật đóng vai trị rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc
cũng nhƣ cuộc sống của con ngƣời. Chẳng hạn, các nguồn lợi thủy sản nhƣ cá,
tôm,... và các chế phẩm từ chúng là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời
sống hàng ngày. Đây là ngành bao gồm các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
biến các loại thủy sản và các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến thủy
sản. Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu hiện nay, ngành thủy sản đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đất nƣớc, góp phần vào tiến trình hội
nhập quốc tế và thực hiện đƣờng lối đối ngoại của các quốc gia. Trong những
năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng giá trị
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, Do đó hiện nay, thủy sản đang trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc và
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta.
Với lợi thế về đƣờng bờ biển dài, nhiều cửa sông rạch, đảo vịnh,... đảm
bảo cho nguồn tài nguyên thủy hải sản vô cùng phong phú, với nhiều chủng loại
thủy sản đa dạng đƣợc phân bố dựa trên sự khác biệt về đặc điểm địa lý và về khí
hậu, Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia giàu tiềm năng về thủy sản. Đây là
những điều kiện rất thuận lợi để ngành thủy sản nƣớc ta ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, để hiện đại hóa ngành mình, địi hỏi ngành thủy sản phải ứng dụng
nhiều thành tựu nghiên cứu khoa học của nƣớc ngồi, trong đó khơng thể không
dựa vào hệ thống thuật ngữ thủy sản (TNTS) nƣớc ngoài, đặc biệt là hệ thống
TNTS tiếng Anh để phát triển và hoàn thiện hệ thống TNTS tiếng Việt, nhằm tạo
ra một công cụ giao tiếp hiệu quả giữa các nhà chuyên môn trong lĩnh vực thủy
sản, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin chuyên ngành, mở rộng tri thức khoa học
cũng nhƣ trong dịch thuật, nghiên cứu, trao đổi thƣơng mại,... qua đó, góp phần
đắc lực vào sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của ngành thủy sản trong nƣớc.
Có thể nói, việc tiếp cận với các TNTS tiếng Anh sẽ giúp mở rộng khả năng tiếp cận
đƣợc nguồn kiến thức hiện đại về lĩnh vực thủy sản nƣớc ngồi, từ đó sẽ góp phần
hỗ trợ và thúc đẩy vào việc phát triển ngành thủy sản ở Việt Nam.
Theo điều tra, khảo sát bƣớc đầu cho thấy, cùng với sự phát triển của
ngành thủy sản thì hệ TNTS cũng vô cùng phong phú. Đây là các từ ngữ biểu thị
các khái niệm, đối tƣợng đƣợc sử dụng trong ngành thủy sản và một số ngành
liên quan. Tuy nhiên, đến nay chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
chuyên sâu về TNTS tiếng Anh và tiếng Việt. Do đó, chúng tơi lựa chọn đề tài
“Đặc điểm của thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và các tương đương trong tiếng
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Việt” để nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thuật ngữ này, qua đó hy vọng làm sáng tỏ các
đặc điểm của hệ TNTS trong cả hai ngôn ngữ trên phƣơng diện ngôn ngữ học.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định đối tƣợng nghiên cứu là các TNTS tiếng Anh và tiếng
Việt. Đó là các từ ngữ biểu thị các khái niệm, đối tƣợng đƣợc sử dụng trong
ngành thủy sản, cụ thể là các thuật ngữ biểu thị các khái niệm, đối tƣợng về
nguồn lợi thủy sản.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị nghiên cứu của luận án là nghiên cứu đối chiếu các đặc điểm của
TNTS nhƣng giới hạn nhỏ lạị ở nhóm thuật ngữ chỉ nguồn lợi thủy sản tiếng Anh
với tiếng Việt trên phƣơng diện ngôn ngữ học, bao gồm các đặc điểm về cấu tạo,
con đƣờng hình thành, đặc điểm định danh, các kiểu tƣơng đƣơng giữa thuật ngữ
thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ thủy sản tiếng Việt.
Thủy sản là một lĩnh vực kinh tế với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Tuy
nhiên, nói đến thủy sản đầu tiên phải nhắc đến những nguồn lợi thủy sản mang
lại cho con ngƣời từ môi trƣờng nƣớc, đƣợc con ngƣời khai thác, sử dụng làm
thực phẩm, nguyên liệu chế biến cho các ngành công nghiệp khác phục vụ cho
đời sống con ngƣời, chẳng hạn nhƣ các loại cá, tôm, cua, ghẹ, ốc, ngao, sị,... Có
thể nói, nguồn lợi thủy sản là một tài nguyên vô cùng phong phú và quý giá đối
với cuộc sống con ngƣời.
Cho nên, trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi không đi vào nghiên cứu
thuật ngữ của tất cả những lĩnh vực hoạt động của ngành thủy sản. Vì điều này e
rằng quá sức với dung lƣợng và khuôn khổ của luận án, mà chúng tôi chỉ tập
trung xem xét thuật ngữ của những nguồn lợi thủy sản để có thể nghiên cứu sâu
về chúng. Đồng thời, qua khảo sát ngữ liệu cho thấy, đây là nhóm thuật ngữ có số
lƣợng rất lớn và phong phú. Mặt khác, xét về mặt chuyên môn, nguồn lợi thủy
sản (chẳng hạn nhƣ các loại cá, tơm, cua, mực,...) chính là đối tƣợng trung tâm,
mà các hoạt động trong ngành thủy sản hƣớng tới, ví dụ nhƣ ni tơm, cua, cá;
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
khai thác, đánh bắt tôm, cua, cá; vận chuyển tôm, cua, cá; chế biến tôm, cua, cá;
xuất khấu tôm, cua, cá hoặc các sản phẩm chế biến từ tôm, cua, cá,...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ sự tƣơng đồng và khác biệt giữa
hai hệ TNTS tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm cấu tạo và định danh. Ngồi ra,
thơng qua việc nghiên cứu về hệ thuật ngữ này, luận án còn làm rõ các kiểu tƣơng
đƣơng giữa thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt qua đó góp phần chuyển dịch
một cách chính xác thuật ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt, đồng thời đề xuất một số
biện pháp chuẩn hóa một số thuật ngữ thủy sản tiếng Việt chƣa đạt chuẩn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát tình hình nghiên cứu về thuật ngữ và thuật ngữ thủy sản.
- Xác lập cơ sở lý thuyết liên quan đến đối tƣợng và nội dung nghiên cứu của
luận án thơng qua việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thuật ngữ và
TNTS, tìm hiểu một số vấn đề về cấu tạo từ, vấn đề ngôn ngữ học đối chiếu, định
danh và tƣơng đƣơng dịch thuật. Với vấn đề lý thuyết về định danh và tƣơng đƣơng
dịch thuật sẽ đƣợc gắn trực tiếp vào chƣơng 3 và chƣơng 4 nhằm giảm tải cho
chƣơng 1.
- Thống kê, lập danh sách các TNTS tiếng Anh và TNTS tiếng Việt tƣơng
đƣơng làm cơ sở cho việc tìm hiểu các đặc điểm của chúng.
- Miêu tả và đối chiếu về đặc điểm cấu tạo, con đƣờng hình thành và đặc
điểm định danh của TNTS tiếng Anh và tiếng Việt.
- Làm rõ các tƣơng đƣơng dịch thuật từ TNTS tiếng Anh sang tiếng Việt.
Qua đó chỉ ra các vấn đề còn tồn tại của TNTS tiếng Việt và đề xuất chuẩn hóa.
4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Tư liệu nghiên cứu
Để có đƣợc nguồn tƣ liệu nghiên cứu là các TNTS tiếng Anh và TNTS tiếng
Việt làm ngữ liệu nghiên cứu, luận án đã dựa trên các tiêu chí xác định TNTS, từ
đó tiến hành thu thập, lựa chọn thuật ngữ từ nhiều nguồn khác nhau. Trƣớc hết là
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
từ các cuốn từ điển. Bởi vì hiện nay, TNTS tiếng Anh và tiếng Việt phần lớn đã
đƣợc tập hợp trong một số cuốn từ điển. Vì vậy, đây là nguồn thu thập tƣ liệu chủ
đạo của luận án.
Bên cạnh đó, luận án cịn thu thập, lựa chọn các TNTS tiếng Anh và tiếng
Việt tƣơng đƣơng từ các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, tài liệu chuyên ngành,
sổ ghi chép của ngƣ dân, văn bản, các website cả trong tiếng Anh và tiếng Việt
liên quan đến chuyên ngành thủy sản.
Từ việc tiến hành đó, luận án đã thu thập đƣợc 1035 TNTS tiếng Anh và
phần đối dịch là 1045 TNTS tiếng Việt.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phƣơng
pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
(1) Phương pháp miêu tả: đƣợc dùng để miêu tả một cách khách quan các
đặc điểm về cấu tạo, con đƣờng hình thành, đặc điểm định danh và thực trạng của
TNTS tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là phƣơng pháp làm căn cứ cho việc so sánh
- đối chiếu. Thông qua việc miêu tả, sẽ giúp cho việc đối chiếu đảm bảo tính nhất
quán và khách quan.
(2) Phương pháp phân tích thành tố: đây là phƣơng pháp đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu vận dụng vào phân tích khơng chỉ cấu trúc cú pháp mà cịn phân tích cấu
trúc của từ. Do đó, luận án sử dụng phƣơng pháp này để xác định, phân suất yếu tố
cấu tạo TNTS, từ đó làm rõ nguyên tắc cấu tạo cũng nhƣ các mơ hình cấu tạo TNTS.
Thành tố trực tiếp là đơn vị nhỏ nhất tham gia vào cấu tạo thuật ngữ.
Trong luận án, thành tố trực tiếp tham gia vào cấu tạo TNTS đƣợc gọi là yếu tố
(theo cách gọi của các nhà Ngôn ngữ học Nga - Xô Viết).
(3) Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là một trong những phƣơng pháp
chủ đạo của luận án. Phƣơng pháp này đƣợc đƣợc sử dụng nhằm đối chiếu giữa
TNTS trong tiếng Anh với tiếng Việt về mặt cấu tạo, con đƣờng hình thành và đặc
điểm định danh, qua đó tìm ra đƣợc sự giống nhau và khác nhau của chúng ở các
phƣơng diện này, đồng thời giúp luận án làm sảng tỏ các kiểu tƣơng đƣơng giữa
TNTS Anh - Việt. Trong luận án này, phƣơng pháp so sánh đối chiếu cụ thể mà
luận án sử dụng là phƣơng pháp so sánh, đối chiếu 1 chiều Anh - Việt.
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(4) Phương pháp phân tích từ vựng - ngữ nghĩa: đƣợc sử dụng để phân tích
cấu trúc ngữ nghĩa, cụ thể là áp dụng thao tác phân tích giữa chủng và loại để
quy loại khái niệm của đối tƣợng đƣợc định danh và chọn đặc trƣng định danh, qua
đó xác định các phạm trù ngữ nghĩa và các đặc trƣng định danh TNTS làm cơ sở
xây dựng các mơ hình định danh trong từng phạm trù ngữ nghĩa.
(5) Thủ pháp thống kê, phân loại. đƣợc sử dụng để tìm ra đặc trƣng về số
lƣợng của các thuật ngữ theo từng nhóm, hoặc bảng biểu để làm căn cứ, minh
chứng cho những miêu tả, phân tích TNTS trong hai ngơn ngữ theo các tiêu chí
nhất định.
5. Đóng góp mới của luận án
Tại Việt Nam, việc vận dụng những vấn đề lý thuyết chung về thuật ngữ
vào nghiên cứu thuật ngữ của các ngành khoa học cụ thể bƣớc đầu đạt đƣợc
những kết quả nhất định. Luận án này cũng đi theo hƣớng đó. Tuy vậy, việc vận
dụng những vấn đề lý luận chung vào nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống TNTS tiếng
Anh và các tƣơng đƣơng trong tiếng Việt dƣới khía cạnh ngơn ngữ học nhằm
chuyển dịch chính xác các TNTS tiếng Anh sang tiếng Việt và chuẩn hóa các TNTS
Việt thì đây là cơng trình đầu tiên. Do đó, đây có thể coi là điểm mới của luận án.
6. Ý nghĩa đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận án cung cấp nguồn dữ liệu thực tế phong phú từ tiếng Anh và tiếng
Việt để kiểm nghiệm và củng cố tính hữu dụng đối với những vấn đề lý thuyết
của thuật ngữ học. Bên cạnh đó, luận án cũng nêu bật đƣợc những đặc điểm về
cấu trúc, định danh của TNTS Anh - Việt, cũng nhƣ đề xuất chỉnh lý hệ TNTS
Việt. Đây là tiền đề của việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho hệ thống
TNTS Việt Nam và góp phần hồn thiện các TNTS tiếng Việt nói riêng và hệ
thống thuật ngữ tiếng Việt nói chung.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giải quyết những vấn đề sau:
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến TNTS có thể
hiểu sâu hơn về đặc điểm của TNTS tiếng Anh và tiếng Việt.
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, dịch thuật, biên soạn các
giáo trình, đặc biệt là các giáo trình tiếng Anh chuyên ngành thủy sản; là tài liệu
tham khảo cho các nhà nghiên cứu về thuật ngữ học.
- Là cơ sở cho việc biên soạn từ điển thuật ngữ đối chiếu thủy sản Anh- Việt
và từ điển tƣờng giải TNTS tiếng Việt.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Chƣơng
này, luận án trình bày khái quát tình hình nghiên cứu thuật ngữ và TNTS, hệ
thống hóa một số vấn đề lý thuyết chung về thuật ngữ, vấn đề cấu tạo từ tiếng
Anh và tiếng Việt, ngôn ngữ học đối chiếu. Đây chính là khung lý thuyết cho
việc nghiên cứu các đặc điểm TNTS tiếng Anh và tiếng Việt.
Chƣơng 2: Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng
Việt. Chƣơng này luận án tập trung làm sáng tỏ đơn vị cấu tạo TNTS tiếng Anh
và tiếng Việt trên các phƣơng diện: số lƣợng yếu tố cấu tạo, phƣơng thức cấu tạo,
quan hệ ngữ pháp, đặc trƣng từ loại, mơ hình cấu tạo. Trên cơ sở, rút ra những
điểm tƣơng đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo giữa TNTS tiếng Anh và tiếng
Việt.
Chƣơng 3: Con đường hình thành và đặc điểm định danh thuật ngữ thủy
sản tiếng Anh và tiếng Việt. Chƣơng này luận án làm rõ các con đƣờng hình
thành nên các thuật ngữ. Về mặt định danh, trên cơ sở lý thuyết định danh ngôn
ngữ và thuật ngữ, luận án tập trung tìm hiểu các phạm trù định danh và các đặc
trƣng định danh đƣợc chọn để định danh của TNTS tiếng Anh và tiếng Việt. Trên
cơ sở đó, rút ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt về con đƣờng hình thành và
đặc điểm định danh giữa thuật ngữ thủy sản tiếng Anh và tiếng Việt
Chƣơng 4: Tương đương thuật ngữ thủy sản Anh - Việt và định hướng
chuẩn hóa. Đây là chƣơng luận án tìm hiểu về các tƣơng đƣơng dịch thuật của
các TNTS tiếng Anh và tiếng Việt, đồng thời đƣa ra các đề xuất để chuẩn hóa các
TNTS tiếng Việt chƣa đạt chuẩn.
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chƣơng này, phần tổng quan, luận án khái quát lại những nét chính về lịch
sử nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và Việt Nam cũng nhƣ tình hình nghiên cứu
về TNTS tiếng Anh và tiếng Việt. Phần cơ sở lý luận, luận án hệ thống hóa một
số vấn đề lý luận chung về thuật ngữ, TNTS, vấn đề cấu tạo từ và ngôn ngữ học
đối chiếu. Đây là khung lý thuyết cần thiết cho việc tìm hiểu các đặc điểm của
TNTS ở những chƣơng tiếp theo.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ
1.1.1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngồi
Trên thế giới, thuật ngữ đƣợc hình thành từ rất sớm. Do vậy, các nghiên
cứu về thuật ngữ cũng xuất hiện khá sớm. Cụ thể, khoảng kỷ 18 đã xuất hiện một
số cơng trình nghiên cứu đầu tiên về thuật ngữ khoa học của một số tác giả nhƣ:
Carl von Linné, 1736; Beckmann, 1780; A.L. Lavoisier, G.de Morveau,
M.Berthellot và A.F.de Fourcoy, 1789, William Wehwell, 1840,… Nhìn chung,
các cơng trình nghiên cứu thời kỳ đầu này thƣờng tập trung tìm hiểu vấn đề xây
dựng thuật ngữ và đề ra các nguyên tắc xây dựng cho một số hệ thuật ngữ cụ thể.
Có thể nói, các nghiên cứu về thuật ngữ thời kỳ này tuy chỉ mang tính chất khám
phá, sơ khai nhƣng lại rất quan trọng vì đó là những nghiên cứu mang tính mở
đƣờng, khai lối cho cơng tác nghiên cứu thuật ngữ.
Công tác nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đƣợc định hình rõ nét trong
thế kỷ 20. Từ những năm 1930 trở đi, khoa học nghiên cứu về thuật ngữ ngày
càng sáng rõ và có những bƣớc phát triển mạnh mẽ khi xuất hiện một loạt các
nghiên cứu về thuật ngữ của các học giả ngƣời Áo, Liên Xơ (cũ) và Cộng hịa
Séc. Tác giả Auger (1998) đã tổng kết quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
thành ba xu hƣớng chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp
với hệ thống ngôn ngữ, thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật
ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngơn ngữ [dẫn theo 121, tr.4].
Trong 3 hƣớng nghiên cứu trên, đáng chú ý là hƣớng nghiên cứu: thuật ngữ được
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ. Bởi đây là hƣớng
nghiên cứu thuật ngữ dƣới góc độ ngơn ngữ học, đồng thời hƣớng nghiên cứu này
gắn liền với ba trƣờng phái tiêu biểu trong nghiên cứu thuật ngữ đƣợc coi là lớn
nhất trên thế giới, gồm Áo, Xơ Viết và Cộng hịa Séc.
(i) Cơng tác nghiên cứu thuật ngữ của Áo
Đại diện tiêu biểu của Áo đó là E.Wuster (1898-1977), ngƣời khơng chỉ
mờ đƣờng cho việc nghiên cứu thuật ngữ của Áo mà còn là ngƣời kiến tạo nên
diện mạo của công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ hiện đại ở thế kỷ 20.
Trong tác phẩm nối tiếng của mình: Lí luận chung về thuật ngữ (1931), Wuster
xác lập các phƣơng pháp nghiên cứu thuật ngữ, xây dựng lên các nguyên tắc cho
việc nghiên cứu thuật ngữ, chỉ ra những điểm chính của phƣơng pháp xử lý dữ
liệu thuật ngữ thông qua việc đề cập đến những khía cạnh ngơn ngữ học của hệ
thống tên gọi của lĩnh vực kỹ thuật. Có thể nói, các phƣơng pháp nghiên cứu
thuật ngữ mà Wuster đề ra cũng là các phƣơng pháp nghiên cứu thuật ngữ của
trƣờng phái này, đồng thời có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến việc nghiên cứu thuật ngữ
của các học giả sau này. Với tác phẩm nổi tiếng này, Wuster đã đƣợc các nhà
nghiên cứu đánh giá nhƣ là một cột mốc của ngơn ngữ học ứng dụng.
Có thể thấy, cơng tác nghiên cứu thuật ngữ của Áo đã xây dựng đƣợc hệ
thống các nguyên tắc và các phƣơng pháp tạo nền tảng vững chắc cho việc
nghiên cứu thuật ngữ cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đặc điểm quan trọng nhất
của trƣờng phái này là tập trung vào các khái niệm, bản chất và hƣớng việc
nghiên cứu thuật ngữ vào vấn đề chuẩn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về chuyên
môn trong việc đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể truyền tải dễ dàng kiến
thức trong lĩnh vực chuyên môn. Sau này, họ đã xuất bản một loạt các tài liệu về
cơng tác chuẩn hóa thuật ngữ. Hầu hết các nƣớc Trung Âu và Bắc Âu đi theo
hƣớng nghiên cứu của trƣờng phái này, chẳng hạn: Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan
Mạch,...
(ii) Công tác nghiên cứu thuật ngữ của Séc
Nói tới cơng tác nghiên cứu thuật ngữ của Séc, trƣớc tiên phải nhắc đến
L.Drodz, đại diện tiêu biểu của trƣờng phái này. Drodz chính là ngƣời đặt nền
móng cho việc nghiên cứu thuật ngữ theo cách tiếp cận ngôn ngữ học chức năng
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
của trƣờng phái ngơn ngữ học Praha. Do đó, trong công tác nghiên cứu của
trƣờng phái này, họ đặc biệt chú trọng đến việc miêu tả cấu trúc và chức năng
của các ngơn ngữ chun ngành nói chung và thuật ngữ nói riêng. Theo
trƣờng phái này, các ngơn ngữ chun ngành mang phong cách chức năng nghề
nghiệp tồn tại bên cạnh các phong cách khác. Và thuật ngữ chính là những đơn vị
tạo nên văn phong nghề nghiệp. Thuật ngữ ra đời đề nhằm phục vụ cho chức năng
đó.
Cơng tác nghiên cứu thuật ngữ của Séc cũng có điểm tƣơng đồng với Áo
bởi mối quan tâm nhất của họ cũng chính là vấn đề chuẩn hóa, chỉnh lý ngơn ngữ
chun ngành và thuật ngữ.
(iii) Công tác nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xơ Viết
Chịu ảnh hƣởng bởi cơng trình nghiên cứu về thuật ngữ của của Wuster
ngay từ thời kỳ đầu, mối quan tâm lớn nhất trong công tác nghiên cứu thuật ngữ
của Nga - Xô Viết cũng là vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ. Ngay sau khi cơng trình
nổi tiếng của Wuster đƣợc dịch sang tiếng Nga, phong trào nghiên cứu thuật ngữ
càng phát triển mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu.
Do đó, từ những năm 1930 trở đi, cơng tác nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô phát
triển rất mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Theo tổng kết của Nguyễn
Văn Lợi (2010) về lĩnh vực thuật ngữ trong thế kỷ 20, Nga đã công bố 1600 bài
báo; vài nghìn cuốn từ điển và rất nhiều giáo trình, sách chuyên khảo; luận án
nghiên cứu về thuật ngữ. Trong đó rất nhiều cơng trình, sách,... đã đƣợc dịch
sang nhiều thứ tiếng và xuất bản ở nƣớc ngoài, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt
rất nhiều hội thảo đã đƣợc tổ chức để bàn về những vấn liên quan đến công tác
nghiên cứu thuật ngữ bao gồm cả công tác nghiên cứu thuật ngữ về mặt lý thuyết
(chẳng hạn nhƣ vấn đề lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, vấn đề chuẩn hóa thuật
ngữ,...) và cơng tác nghiên cứu thuật ngữ về mặt ứng dụng (chẳng hạn nhƣ những
hoạt động thực tiễn về thuật ngữ, vấn đề biên soạn từ điển thuật ngữ,...
Đặc biệt, công tác nghiên cứu, phát triển thuật ngữ của Xơ Viết đã có sự
ảnh hƣởng mạnh mẽ đến giới ngơn ngữ học, trong đó có rất nhiều nhà ngơn ngữ
học đã tham gia tích cực vào công tác nghiên cứu thuật ngữ ngay từ thời kỳ đầu,
chẳng hạn nhƣ A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov, G.O.Vinokur,…
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Đại diện tiêu biểu của trƣờng phái này là D.S.Lotte. Ông là ngƣời đứng
đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ hiện đại và là ngƣời có ảnh hƣởng lớn
đến công tác phát triển thuật ngữ về mặt lý thuyết.
Có thể thấy, phong trảo nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới phát triển rất
mạnh mẽ, đặc biệt trong thế kỷ 20 với ba trƣờng phái nghiên cứu thuật ngữ tiêu
biểu: Áo, Nga - Xô Viết và Áo. Họ cùng chung quan điểm nghiên cứu thuật ngữ dựa
trên ngôn ngữ học. Xem thuật ngữ chính là một phƣơng tiện để diễn đạt và giao tiếp
trong lĩnh vực chuyên môn. Từ đó, họ đã xác lập lên hệ thống cơ sở lý thuyết và
những nguyên lý mang tính phƣơng pháp chi phối những ứng dụng của thuật ngữ.
1.1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam có thể chia thành các giai
đoạn theo tiến trình lịch sử nhƣ sau:
(i) Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến 1945
Ở Việt Nam, do điều kiện lịch sử nên thuật ngữ khoa học ra đời khá muộn.
Đầu thế kỷ 20 thuật ngữ mới xuất hiện. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu thuật ngữ
ở Việt Nam cũng đƣợc quan tâm, chú ý ngay sau đó.
Từ những năm 1939 trở đi, cơng tác nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
chính thức đƣợc định hình rõ nét. Điều này đƣợc đánh dấu bằng sự xuất hiện một
loạt các bài báo thể hiện quan điểm của các học giả thảo luận sôi nổi về một số
vấn đề của thuật ngữ đăng trên tạp chí Khoa học và Khoa học tạp chí. Chẳng hạn,
vấn đề đặt (xây dựng) thuật ngữ, vấn đề tiếp nhận thuật ngữ nƣớc ngoài.
Trong số các quan điểm của các học giả giai đoạn này, đáng chú ý nhất là
quan điểm của Hoàng Xuân Hãn. Ông đƣợc giới nghiên cứu đánh giá là ngƣời
đầu tiên tiên đề cập đến vấn đề lý luận trong xây dựng thuật ngữ một cách có hệ
thống, khoa học. Trong phần đầu cơng trình nổi tiếng của mình: Danh từ khoa
học, Hoàng Xuân Hãn đã xác lập 8 yêu cầu (tức tiêu chuẩn) đối với việc xây
dựng thuật ngữ khoa học. Từ đó ơng đúc kết ra 3 phƣơng thức xây dựng thuật
ngữ khoa học, gồm: dựa vào từ thông thƣờng, vay mƣợn tiếng Hán và phiên âm
từ các tiếng Ấn Âu. Có thể nói, Danh từ khoa học của Hồng Xn Hãn chính là
cuốn từ điển thuật ngữ đầu tiên của nƣớc ta, cụ thể đó là cuốn từ điển đối chiếu
Pháp - Việt về một số ngành khoa học tự nhiên nhƣ tốn, lý, hóa, cơ, thiên văn,
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
trong đó chứa đựng khoảng 10 nghìn thuật ngữ tiếng Pháp và chừng đó thuật ngữ
tiếng Việt tƣơng đƣơng.
Tiếp thu quan điểm của Hoàng Xuân Hãn trong việc xây dựng thuật ngữ,
ngay sau đó một số học giả khác cũng bắt tay vào biên soạn một số cuốn từ điển
đối chiếu Pháp - Việt khác nhƣ: Danh từ thực vật học của Nguyễn Hữu Quán và
Lê Văn Can (1945), Danh từ vạn vật học của Đào Văn Tiến (1945), Danh từ y
học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng,...
(ii) Giai đoạn 1945 đến 1954
Mặc dù từ năm 1945 nƣớc ta giành đƣợc độc lập, nhƣng ngay sau đó, nƣớc
ta lại bƣớc vào giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Vì thế, giai đoạn này, việc
nghiên cứu thuật ngữ hầu nhƣ khơng phát triển, chỉ có thêm một vài cuốn thuật
ngữ chuyên môn đƣợc biên soạn.
(iii) Giai đoạn 1954 đến trước 1986
Sau 1954, miền Bắc đƣợc giải phóng, bƣớc vào cơng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Các ngành kinh tế - kỹ thuật dần đƣợc hình thành và khơi phục đã
nảy sinh nhu cầu xây dựng thuật ngữ trong từng lĩnh vực để góp phần phục vụ
cho cơng cuộc xây dựng và kiến thiết đất nƣớc. Vì thế, thời kỳ này công tác
nghiên cứu thuật ngữ khá phát triển cả về lý luận và thực tiễn biên soạn các từ
điển thuật ngữ.
Đặc biệt từ những năm 60 - 70 trở đi, vấn đề thuật ngữ trở thành mối quan
tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Giai đoạn này, hệ thuật ngữ tiếng
Việt phát triển khá mạnh, đặc biệt là thuật ngữ khoa học của các ngành khoa học
kỹ thuật và các ngành khoa học cơ bản. Số lƣợng các thuật ngữ này hầu hết đƣợc
quy tụ trong các cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu.
Tuy nhiên tình trạng không thống nhất trong cách đặt thuật ngữ cũng nhƣ
trong cách phiên thuật ngữ nƣớc ngồi vẫn cịn khá phổ biến. Vì thế, vấn đề trọng
tâm trong nghiên cứu thuật ngữ về mặt lý thuyết ở thời kỳ này là vấn đề xây dựng
các tiêu chuẩn thuật ngữ phù hợp. Để giải quyết vấn đề này, năm 1964, Ủy ban
khoa học Nhà nƣớc đã tổ chức một Hội nghị lớn bàn về vấn đề xây dựng thuật
ngữ khoa học, với các nội dung thảo luận: xác định tiêu chuẩn của thuật ngữ,
phƣơng thức đặt thuật ngữ, việc vay mƣợn, xử lý thuật ngữ nƣớc ngoài,... Hội
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nghị đã thu hút đƣợc đông đảo sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ, các nhà khoa
học, chuyên môn, kỹ sƣ, giáo viên,… trong cả nƣớc. Điều này đã tạo nên một
khơng khí sơi nổi trong giới nghiên cứu về thuật ngữ của những năm 60 -70.
Trong việc bàn về các tiêu chuẩn của thuật ngữ, hầu hết các nhà nghiên cứu đã đi
đến sự thống nhất với 3 tiêu chuẩn của thuật ngữ thời đó: khoa học, dân tộc, đại
chúng. Trong việc bàn về nguyên tắc phiên thuật ngữ nƣớc ngoài, hầu hết các nhà
nghiên cứu cũng đã đi đến sự nhất trí với những nguyên tắc trong đề án Quy tắc
phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài ra tiếng Việt do Ủy ban khoa học xã hội cơng
bố. Nhờ có đƣợc sự thống nhất về các tiêu chuẩn của thuật ngữ và các quy định,
nguyên tắc phiên âm tiếng nƣớc ngoài nên vấn đề lý luận về thuật ngữ đã phần nào
đƣợc giải quyết. Điều này đã góp phần đẩy mạnh việc xây dựng các hệ thống thuật
ngữ và biên soạn từ điển thuật ngữ giai đoạn này phát triển mạnh mẽ.
Sau năm 1975, cũng là thời kỳ đất nƣớc thống nhất nên công tác nghiên
cứu thuật ngữ không ngừng phát triển. Nhiều hội nghị bàn về các vấn đề lý luận
thuật ngữ tiếp tục đƣợc duy trì, tổ chức. Chẳng hạn, trong hai năm 1978 và 1979
có đến 4 hội nghị khoa học về chuẩn mực hóa chính tả và thuật ngữ đã đƣợc tổ
chức. Những vấn đề đƣợc tập trung thảo luận và tiếp tục làm rõ gồm: khái niệm
thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phƣơng thức xây dựng thuật ngữ, vấn đề vay
mƣợn thuật ngữ nƣớc ngồi, vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ,… Trong đó, đáng chú ý
là nhiều quan điểm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã đƣợc đƣợc đăng tải trên
một số tạp chí chuyên ngành. Tiêu biểu là các bài báo của Lê Khả Kế Lƣu Vân
Lăng và Nguyễn Nhƣ Ý, Hoàng Văn Hành, Hoàng Phê, Lê Văn Thới, Nguyễn
Cảnh Toàn, Nguyễn Nhƣ Ý,… Cho đến nay, những quan điểm của các nhà
nghiên cứu trên vẫn đƣợc các nhà nghiên cứu sau này kế thừa và phát triển.
Đáng chú ý trong giai đoạn này, Hội đồng chuẩn hóa chính tả và Hội đồng
chuẩn hóa thuật ngữ (1984) đƣợc thành lập, điều này đã giúp cho việc phiên
chuyển thuật ngữ có đƣờng hƣớng thống nhất và phù hợp với sự phát triển của
thời đại. Cụ thể là "chọn biện pháp phiên chuyển theo chữ là chính". Nhƣng trên
thực tế, do sự phát triển nhanh chóng của các thuật ngữ nƣớc ngồi nên cách xử
lý thuật ngữ nƣớc ngồi nhìn chung vẫn chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà
nghiên cứu cũng nhƣ trong các văn bản.
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(iv) Giai đoạn 1986 đến nay
Từ năm 1986 đến nay, cơng tác nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam có nhiều
điểm khác biệt so với các thời kỳ trƣớc. Giai đoạn này, cơng tác nghiên cứu thuật
ngữ đƣợc định hình theo hai hƣớng.
Hƣớng thứ nhất, những vấn đề lý luận chung về thuật ngữ vẫn tiếp tục
đƣợc đặt ra nghiên cứu. Đáng chú ý là những vấn đề lý luận về thuật ngữ giai
đoạn này đã đƣợc tổng kết, hệ thống hóa trong một số chuyên khảo, đề tài khoa
học cấp Bộ, cấp Nhà nƣớc tiêu biểu nhƣ: Sự phát triển từ vựng tiếng Việt nửa sau
thế kỷ XX của Hà Quang Năng (2009, chuyên khảo), trong đó, tác giả đã dành
riêng chƣơng 3 để tổng kết quá trình hình thành và phát triển của thuật ngữ khoa
học trong nửa sau thế kỷ 20. Bởi theo tác giả, giai đoạn này thực sự là thời gian
hình thành và phát triển mạnh mẽ của hệ thống thuật ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển khoa học ở Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt của Nguyễn Đức Tồn (2011, đề
tài khoa học cấp Bộ), trong đó tác giả cũng dành riêng chƣơng 4 nhằm tổng kết
một số vấn đề lý luận thuật ngữ gắn với thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa của đất
nƣớc. Thuật ngữ học, những vấn đề lý luận và thực tiễn (2012, đề tài khoa học
cấp Bộ - Chuyên khảo) của Hà Quang Năng chủ biên, trong đó khơng chỉ tiếp tục
bàn về những vấn đề lý luận của thuật ngữ học lý thuyết, mà đáng chú ý là những
vấn đề lý luận của thuật ngữ học ứng dụng đã đƣợc nghiên cứu, đề cập. Ngồi ra,
chun khảo cịn giới thiệu, tổng kết quá trình nghiên cứu thuật ngữ học ở trên
thế giới, đặc biệt là ở Nga. Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại nhằm góp
phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam (2015, đề tài khoa học cấp Nhà
nƣớc) đã in thành chuyên khảo: Sự phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định
hướng văn hóa (từ 1907 - 2005) của Lê Quang Thiêm (năm 2018). Trong chuyên
khảo, tác giả đã tập trung miêu tả, đánh giá sự hình thành và phát triển của thuật
ngữ tiếng Việt gắn với định hƣớng phát triển nền văn hóa tri thức của Việt Nam,
đồng thời tác giả đã xem xét thuật ngữ từ nhiều bình diện khác nhau: vừa là phân
ngành của thuật ngữ học chuyên nghiên cứu về thuật ngữ, nhƣng vừa mang đặc
điểm liên ngành giữa ngôn ngữ - tri thức - văn hóa - giáo dục. Gần đây cịn có
cơng trình Thuật ngữ học tiếng Việt hiện đại (2016, chuyên khảo) của Nguyễn
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Đức Tồn, chủ biên, trong đó tác giả cũng tập trung vào những vấn đề lý luận cơ
bản của thuật ngữ và xem xét đặc điểm của một số hệ thống thuật ngữ của một số
ngành gắn với thời kỳ cơng nghiệp và hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngồi những cơng trình mang tính hệ thống trên, giai đoạn này cịn có
nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chun ngành bàn sâu về một số vấn đề lý
luận của thuật ngữ hiện đại. Mỗi bài báo thƣờng giải quyết một vấn đề cụ thể
hoặc một khía cạnh khác nhau về thuật ngữ rất bổ ích. Theo thời gian, một số bài
báo tiêu biểu có thể kể đến nhƣ: Thuật ngữ Việt Nam đầu thế kỷ XX trong liên hệ
với văn hóa và phát triển của Lê Quang thiêm (Khoa học, 2000), Chuẩn hóa
thuật ngữ, nhìn lại từ góc độ bối cảnh xã hội của Nguyễn Văn Khang (Ngôn ngữ,
2000), Một số vấn đề của thuật ngữ tiếng Việt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
của Dƣơng Kỳ Đức (Ngôn ngữ & Đời sống, 2009), Một số vấn đề về nghiên cứu,
xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kỳ hội nhập, tồn cầu hóa
hiện nay của Nguyễn Đức Tồn (Ngôn ngữ, 2010 & 2011); Đặc điểm định danh
thuật ngữ của Hà Quang Năng (Từ điển học & Bách khoa thư, 2013), Đặc trưng
nghĩa của thuật ngữ của Lê Quang Thiêm (Từ điển học và Bách khoa thư, 2015);
Thuật ngữ đồng âm thuộc các ngành khoa học khác nhau trong tiếng Việt của Lê
Quang Thiêm (Ngôn ngữ & Đời sống, 2015), Thuật ngữ hóa từ ngữ thơng thường:
một trong các con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt của Lê Thị Lan Anh (Ngôn
ngữ & Đời sống, 2015); Về tính ngắn gọn của thuật ngữ của Quách Thị Gấm (Ngôn
ngữ & Đời sống, 2018),…
Hƣớng thứ hai là đi vào nghiên cứu đặc điểm thuật ngữ của từng chuyên
ngành cụ thể nhằm góp phần chỉnh lý và thống nhất thuật ngữ của từng chuyên
ngành, đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học của thời kỳ cơng nghiệp hóa và hội
nhập quốc tế. Có thể nói, đây là hƣớng nghiên cứu chủ đạo trong công tác nghiên
cứu thuật ngữ ở thời điểm hiện nay. Theo thống kê sơ bộ, cho đến nay đã có
khoảng 25 cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về hệ thuật ngữ của từng ngành
hoặc chuyên ngành (Luận án Tiến sĩ). Ngồi ra cịn rất nhiều hệ thuật ngữ bƣớc
đầu đƣợc nghiên cứu (dƣới dạng các Luận văn Thạc sĩ). Chẳng hạn, theo thời
gian có thể kể một số cơng trình nhƣ: Hệ thuật ngữ qn sự tiếng Việt: đặc điểm
và cấu tạo của của Quang Hào (1991), Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thương mại
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Nhật - Việt của Nguyễn Thị Bích Hà (2004), Nghiên cứu thuật ngữ điện tử - tin
học viễn thông của Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Khảo sát thuật ngữ y học
tiếng Anh và cách phiên chuyển sang tiếng Việt của Vƣơng Thu Minh (2005),
Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ Luật sở hữu trí tuệ tiếng Việt của
Mai Thị Loan (2012), Thuật ngữ khoa học kĩ thuật xây dựng trong tiếng Việt của
Vũ Thị Thu Huyên (2013), Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thống thuật
ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lý) của
Ngô Phi Hùng (2014), Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt của Quách Thị
Gấm (2015), Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ khoa học
hình sự tiếng Việt của Nguyễn Quang Hùng (2016). Đối chiếu thuật ngữ phụ sản
trong tiếng Anh và tiếng Việt của Phí Việt Hà (2017).
Đặc biệt, chỉ tính trong 2 năm 2018 - 2019 đã có khoảng trên 10 cơng trình
nghiên cứu về thuật ngữ đã đƣợc bảo vệ thành công, nhƣ: Đối chiếu thuật ngữ cơ
khí trong tiếng Anh và tiếng Việt của Trần Ngọc Đức (2018), Đặc điểm thuật ngữ
hành chính tiếng Việt của Phạm Thị Hồng Thắm (2018), Đối chiếu thuật ngữ thời
trang Anh - Việt của Hoàng Thị Huệ (2019), Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh Việt của Ngô Thị Thanh Vân (2019), Thuật ngữ về thị trường chứng khốn trong
tiếng Việt của Chu Thị Hồng Giang (2019), Thuật ngữ ngân hàng trong tiếng Anh
và tương đương của chúng trong tiếng Việt của Đỗ Hạnh Dung (2019), Đặc điểm
cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt của Lê Thị Mỹ Hạnh (2019),
Đối chiếu thuật ngữ Marketing Anh - Việt của Hà Thị Hƣơng Sơn (2019), Đối chiếu
thuật ngữ dầu khí Anh - Việt của Nguyễn Thị Thu Hà (2019), Đặc điểm thuật ngữ
đông y trong tiếng Việt của Nguyễn Chi Lê (2019),..
Điểm chung của các nghiên cứu “trƣờng hợp” về thuật ngữ này là trên cơ sở
kiểm kê vốn liếng thuật ngữ hiện có, các tác giả đi sâu vào miêu tả, phân tích các
đặc điểm của chúng từ góc độ ngơn ngữ học và trên các phƣơng diện cơ bản nhƣ:
đặc điểm cấu tạo, cách thức định danh,... từ đó đề xuất vấn đề chỉnh lý, thống nhất
thuật ngữ hoặc đề xuất cách chuyển dịch thuật ngữ từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng
Việt phù hợp.
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ thủy sản
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ thủy sản trong tiếng Anh
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, tiếng Anh có vai trị quan trọng trong
mọi lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn hóa và xã hội, là cơng cụ giao tiếp và ngôn ngữ
quốc tế. Việc nghiên cứu thuật ngữ tiếng Anh trong các lĩnh vực đời sống xã hội
nói chung ngày càng mở rộng và đƣợc chú trọng.
Đối với thủy sản, trên thế giới ngay từ thời cổ đại và thời Trung cổ, các
sản phẩm từ thủy sản đã có vai trị quan trọng trong đời sống của con ngƣời, vì
chúng đƣợc coi là có giá trị dinh dƣỡng cao, mang lại sức khỏe cho con ngƣời.
Trong thế kỷ 20, thủy sản đã trở thành ngành sản xuất có sự phát triển mạnh mẽ.
Do đó, các cơng trình, tài liệu có tính nghiệp vụ về các vấn đề liên quan đến
nguồn lợi thủy sản, vấn đề bảo tồn các nguồn lợi thủy sản, môi trƣờng thủy sản,
các công nghệ, kỹ thuật liên quan đến thủy sản,… rất phong phú. Chẳng hạn nhƣ:
Marine Protected Areas and Sustainable Fisheries,1995; Precautionary
approach to fisheries Part 1: guidelines on the precautionary approach to
capture fisheries and species introductions, 1995; Non native marine species in
British waters: a review and directory, 1997; Fisheries Management and Nature
Conservation in the Marine Environment, 1999; A fishery manager’s guidebook.
Management measures and their application, 2002,... Có thể nói, các tài liệu,
cơng trình này có vai trị rất quan trọng trong việc hỗ trợ, hƣớng dẫn sản xuất và
nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, cho đến nay hầu nhƣ vẫn
chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về mặt lý luận thuật ngữ thủy
sản trong tiếng Anh. Thuật ngữ thủy sản trong tiếng Anh chủ yếu đƣợc nghiên
cứu về mặt ứng dụng, cụ thể là đƣợc tập hợp, biên soạn thành một số từ điển,
hoặc bảng chú giải nhằm giải thích ý nghĩa của chúng. Chẳng hạn:
Fisheries Management Glossary (Thuật ngữ quản lý thủy sản) do Trung tâm
quốc tế Yokohama, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản biên soạn (2007), giải nghĩa
khoảng khoảng 100 thuật ngữ liên quan đến mảng thuật ngữ quản lý thủy sản.
A Glossary of Fisheries Science (Thuật ngữ về khoa học thủy sản) của hai
tác giả Oseph Gough và Dr. Trevor Kenchington biên soạn (1995). Đây là cuốn
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
từ điển đƣợc biên soạn công phu, giải nghĩa khoảng gần 200 thuật ngữ chuyên
sâu về thủy sản. Phần 1 bao gồm các thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực thủy sản
đƣợc định nghĩa ngắn gọn để giúp độc giả có thể nắm bắt nghĩa một cách nhanh
nhất. Phần 2 cuốn sách đƣa ra những lời giải thích chi tiết (có những mục có độ
dài từ 1-2 trang), cung cấp nhiều thông tin tri thức bách khoa nhằm phục vụ nhƣ
là một công cụ giảng dạy, nghiên cứu.
A Glossary of Marine Nature Conservation and Fisheries (Thuật ngữ về
bảo tồn thiên nhiên biển và thủy sản) của tác giả Dr Stephen J Lockwood (chủ
biên) xuất bản năm 2000. Cơng trình đƣợc biên soạn dựa trên nhiều nguồn tài
liệu tham khảo của quốc gia và quốc tế, các cơ quan, tổ chức phi chính phủ và
các báo cáo của chính phủ liên quan đến ngành thủy sản. Cơng trình do một tập thể
tác giả uy tín biên soạn, trong đó chủ biên là cán bộ cấp cao trong ngành thủy sản.
Trong một số mục từ, lời giải thích đƣợc trích dẫn ít nhiều nguyên văn từ các văn
bản nhằm tăng thêm tính khách quan, chính xác cho lời giải nghĩa thuật ngữ.
FAO Glossary of Aquaculture (Từ điển thuật ngữ nuôi trồng thủy sản của
FAO). Đây là cơng trình nổi tiếng trên thế giới. Cơng trình đƣợc biên soạn bằng
tiếng Anh do André Coche biên soạn, chứa hơn 2600 thuật ngữ liên quan đến lĩnh
vực ni trồng thủy sản. Đây có thể nói là tài liệu tham khảo vơ cùng hữu ích và
rất có giá trị cho tồn cộng đồng ni trồng thủy sản và các lĩnh vực liên quan đến
thủy sản trên toàn thế giới. Nội dung từng mục từ cung cấp nhiều thông tin, bao
gồm: thuật ngữ, định nghĩa, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, từ đồng nghĩa, thuật ngữ
liên quan, hình ảnh và nguồn thơng tin. Cơng trình này đã đƣợc dịch sang nhiều
thứ tiếng khác nhau trong đó có tiếng Việt.
Ngồi ra cịn có: Glossary of Fisheries Management and Science Terms
(Bảng chú giải thuật ngữ Khoa học và Quản lý Thủy sản), Glossary of technical
terms in Fisheries Resources Management (Bảng chú giải thuật ngữ kỹ thuật trong
Quản lý Nguồn lợi Thủy sản), A Glossary of Marine Nature Conservation and
Fisheries (Bảng chú giải thuật ngữ về thiên nhiên biển, sự bảo tồn và thủy sản),…
Nhìn chung, các cơng trình liên quan đến thuật ngữ thủy sản trong tiếng
Anh hầu hết là về mảng ứng dụng. Cụ thể, đây đều là những cơng trình mang tính
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add